Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

ngành thép việt nam trong quá trình hội nhập quốc tế.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.14 KB, 77 trang )

Ngành thép Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Trờng đại học Ngoại thơng
Khoa kinh tế ngoại thơng
* * *
Khoá luận tốt nghiệp
Đề tài
Ngành thép Việt Nam trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế
Giáo viên hớng dẫn: TS. Vũ thị Kim Oanh
Sinh viên : Trần huyền trang
Lớp : Anh 8 K38C

Hà Nội - 2003
Mục Lục
Lời mở đầu 4
- Chơng I: Tổng quan về ngành thép thế giới và những thách thức của ngành thép Việt
Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 5
- Chơng II: Ngành thép Việt Nam trong những năm gần đây 5
Chơng I 6
Tổng quan về ngành thép thế giới và những thách thức của ngành thép Việt Nam trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 6
I. Tổng Quan về ngành thép thép thế giới 6
1. Thị trờng thép thế giới 7
1.1 Cung 8
1.2 Cầu 10
1.3 Giá 11
Trần Huyền Trang Anh 8 K38C
1
Ngành thép Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
2.Vài nét về ngành công nghiệp sản xuất thép tại một số quốc gia Châu á 12
2.1 Ngành công nghiệp sản xuất thép tại Nhật Bản 12


Nhật Bản từ lâu đã đợc biết đến nh một quốc gia có có nền công nghiệp phát triển bậc nhất
trên thế giới, đặc biệt ngành công nghiệp thép ở đây đợc đánh giá rất cao trên thị trờng quốc
tế. Tuy có nguồn tài nguyên về kim loại nói chung rất hạn hẹp nhng ngành công nghiệp sản
xuất thép của Nhật Bản đã phát triển thành một trong những ngành công nghiệp then chốt,
góp phần nâng cao mức sống của ngời dân và phát triển các ngành công nghiệp khác. Trên thế
giới, công nghệ đúc liên tục tiên tiến và công nghệ sản xuất thép tấm có xử lý bề hay thép
ống của đất nớc mặt trời mọc này đợc đánh giá rất cao. Đối với thép đặc biệt loại sản phẩm
có chất lợng cao, giá trị lớn, Nhật Bản cũng là nớc cung cấp có vị thế đáng kể cho nhu cầu
thép thế giới. Bên cạnh đó, sản phẩm thép thô của Nhật Bản không ngừng tăng trong hơn chục
năm qua 12
2.2 Ngành công nghiệp sản xuất thép tại Trung Quốc 14
2.3 Ngành công nghiệp sản xuất thép tại các nớc Đông Nam á 16
2.4 Một số kinh nghiệm trong phát triển ngành thép 18
2.4.1 Thời điểm 18
2.4.2 Cơ cấu 18
2.4.3 Công nghệ 19
2.4.4 Xuất - nhập khẩu 19
2.4.5 Nguồn nhân lực 20
Phát triển nguồn nhân lực là một nhân tố then chốt không chỉ riêng trong ngành thép mà còn
trong tất cả các ngành khác của nền kinh tế quốc dân. Nguồn nhân lực của ngành thép ở đây
bao gồm từ các nhà hoạch định chính sách, các cán bộ quản lý cho đến đội ngũ cán bộ, kỹ thật
viên Các quốc gia mà ví dụ điển hình là Trung Quốc rất coi trọng đầu t cho phát triển
nguồn nhân lực đã rất thành công trong thời gian qua, đa ngành thép của họ ngày một lớn
mạnh theo một quy hoạch hợp lý và còn nhận đợc sự hỗ trợ rất nhiều từ các chính sách phát triển
nhất quán, ổn định lâu dài từ phía các nhà hoạch định chính sách quốc gia 20
II. Thách thức của Ngành thép Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 20
1. Việt Nam và vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế 20
1.1 Mục tiêu, nguyên tắc, nội dung hội nhập kinh tế của Việt Nam 22
Mục tiêu 22
Nguyên tắc 22

Nội dung cụ thể 23
Nghị quyết số 07 - NQ/TW ngày 27/11/2001 của Bộ Chính trị đã đề ra những nhiệm vụ cụ
thể để tiến hành thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế ở nớc ta. Những nhiệm vụ đó bao gồm
10 nội dung chính dới đây: 23
1.2 Những nội dung cơ bản trong các cam kết hội nhập của Việt Nam 25
1.2.1 Về cắt giảm thuế quan 25
1.2.2 Về phi thuế 25
1.2.3 Về dịch vụ 26
1.2.4 Về đầu t 26
1.2.5 Về sở hữu trí tuệ 26
1.2.6 Về công khai hoá 26
2. Thách thức của ngành thép Việt Nam trong việc thực hiện các cam kết hội nhập 27
29
Chơng II 29
Ngành thép Việt Nam trong những năm gần đây 29
I. Sự hình thành và phát triển ngành thép ở nớc ta 29
1. Sự hình thành và phát triển ngành thép ở nớc ta 29
2. Những thành tựu đã đạt đợc 31
II. Thực trạng ngành thép Việt Nam 33
1.Về cung 33
2. Về cầu 35
Nhu cầu thép tại nớc ta vào năm 2000 chỉ đạt 31,5 kg/ ngời nay đã tăng lên gấp đôi là 64,5
kg/ngời. Nhu cầu các loại thép dài và dẹt chỉ thay đổi chậm theo hớng nâng dần cầu về sản
phẩm đẹt và giảm dần cầu sản phẩm dài. Trong tơng lai, nhu cầu về hai sản phẩm này sẽ
tiến tới đạt mức cân bằng với tỷ lệ 50/50, do dó ngành thép nớc ta cần chú ý đầu t sản xuất
các loại thép dẹt nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng của cả nớc 36
3. Về các loại sản phẩm 36
3.1 Thép thành phẩm 36
3.2 Thép bán thành phẩm 37
Trần Huyền Trang Anh 8 K38C

2
Ngành thép Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
4. Về nguồn nguyên liệu 37
5. Về công nghệ 38
6. Về các đơn vị sản xuất và kinh doanh thép 39
6.1 Tổng công ty thép Việt Nam và các đơn vị thành viên 39
6.2 Các công ty liên doanh 40
6.3 Doanh nghiệp t nhân và các hộ gia đình sản xuất nhỏ 41
7. Nguồn nhân lực 42
8. Về xuất khẩu 43
III. Một số bất cập chủ yếu Của ngành thép Việt Nam hiện nay 43
Trớc thực trạng đáng quan tâm của ngành thép Việt Nam, điều dễ nhận thấy là ngành đang đối
mặt với rất nhiều tồn tại đặc biệt nghiêm trọng. Trong quá trình thực hiện các cam kết theo lộ trình
hội nhập, những vấn đề bức xúc này sẽ đem lại nhiều tác động xấu cho ngành thép của ta một khi
sự bảo hộ của Nhà nớc giảm dần. Những tồn tại chủ yếu này có thể đợc khái quát lại nh dới đây 43
43
1. Sự mất cân đối nghiêm trọng trong đầu t phát triển 43
2. Khả năng cạnh tranh thấp 44
3. Sự cạnh tranh không bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong ngành 46
4. Thiếu thông tin thị trờng 47
Chơng III 48
Phơng hớng phát triển và giải pháp đối với ngành thép Việt Nam trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế 48
Quá trình hội nhập kinh tế đã và đang có nhiều tác động to lớn đối với nền kinh tế của
Việt Nam nói chung và với ngành thép của ta nói riêng. Với các lộ trình hội nhập đang
gần kề, ngành thép Việt Nam bên cạnh việc có nhiều cơ hội mở rộng thị trờng, mở rộng
hợp tác đầu t, thu hút công nghệ thì cũng phải đối mặt với không ít khó khăn thách
thức mà quá trình này mang lại. Bên cạnh những thách thức từ các cam kết hội nhập,
chính trong nội tại ngành thép cũng còn nhều bất cập nh đã trình bày ở cuối chơng trớc.
Do đó, trớc áp lực hội nhập đang ngày một gia tăng, việc xác định rõ phơng hớng phát

triển và tìm ra những giải pháp thích hợp để ngành thép của nớc nhà có thể hội nhập
thành công là một vấn đề sống còn đối với toàn ngành 48
I. Phơng hớng phát triển ngành thép trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 49
1. Quy hoạch phát triển ngành thép Việt Nam đến năm 2010 49
Về sản lợng 51
Về chủng loại sản phẩm 51
Về trình độ công nghệ sản xuất 51
Về vấn đề nguyên liệu 51
Về thị trờng 51
2. Định hớng của Đảng và Nhà nớc về phát triển ngành thép Việt Nam trong thời kỳ hội nhập 52
II. Một số giải pháp để ngành thép Việt Nam hội nhập thành công 53
1. Đối với toàn ngành thép 54
Thép là vật liệu xây dựng chủ yếu của ngành công nghiệp, có vai trò quyết định tới sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Trong những năm qua, ngành thép đã có nhiều cố gắng
khai thác, cải tạo và mở rộng những cơ sở sản xuất cũ và liên doanh với nớc ngoài, tăng năng lực sản
xuất và sản lợng thép hằng năm với tốc độ khá nhanh. Tuy nhiên, so với yêu cầu của đất nớc thì
mức sản xuất hiện nay còn rất thấp., do vậy phát triển ngành thép nhanh và bền vững là một yêu
cầu khách quan, cấp bách và có ý nghĩa chiến lợc 54
Để đạt đợc các mục tiêu mà ngành thép đã đặt ra trong thời kỳ mới và nâng cao khả năng cạnh
tranh, đủ sức hội nhập với khu vực và thế giới, ngành thép cần thực hiện một số giải pháp nh:
Ngành thép sẽ phải phát triển cân đối giữa hạ nguồn bao gồm các công đoạn nh cán, kéo và gia
công sau cán với thợng nguồn bao gồm khai thác quặng sắt, sản xuất gang, sản xuất phôi thép.
Từng bớc tiến tới tự đáp ứng phần lớn phôi thép cho nhu cầu cán kéo trong nớc. Kết hợp chặt chẽ
và hài hoà giữa việc phát triển sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm và khai thác, sử dụng hợp lý, có
hiệu quả nguồn tài nguyên trong nớc. Phát triển có chọn lọc một số sản phẩm thép chất lợng cao và
thép đặc thù trên cơ sở tiềm lực về vốn và công nghệ. Ngành thép cũng cần chú trọng các dự án
thợng nguồn, sản xuất phôi thép bằng lò điện, trớc mắt dùng nguyên liệu trong nớc và xuất khẩu.
54
Trớc mắt, để đủ sức hội nhập, ngành thép cần thực hiện các biện pháp trong phát triển ngành
thép với hạt nhân chính là Tổng công ty thép Việt Nam. Cụ thể, trong 5 năm 2001- 2005, Tổng

công ty thép Việt Nam sẽ đầu t chiều sâu, đổi mới thiết bị hiện có, đó là: Cải tạo và mở rộng
công ty Gang thép Thái Nguyên với sự giúp đỡ của Trung Quốc để nâng công suất phôi thép lên
Trần Huyền Trang Anh 8 K38C
3
Ngành thép Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
240.000 tấn/năm vào năm 2003; Xây dựng mới nhà máy thép nguội ở Khu công nghiệp Phú Mỹ
(Bà Rịa - Vũng Tàu) công suất 500.000 tấn phôi thép/năm và 300.000 tấn thép thanh, thép
hình, vốn đầu t 150 triệu USD, bắt đầu sản xuất năm 2004; Xây dựng mới nhà máy luyện cán
thép ở miền Bắc (Quảng Ninh), công suất 500.000 tấn phôi thép/năm và 300.000 tấn thép
thanh, vốn đầu t 140 triệu USD, bắt đầu sản xuất năm 2005; Xây dựng nhà máy cán tấm nóng
công suất 1 triệu tấn/năm, vốn đầu t 400 triệu USD, bắt đầu sản xuất năm 2006. Vào giai đoạn
2006 đến 2010, Tổng công ty thép tiếp tục xây dựng bớc 1 nhà máy thép liên hợp (nhà máy cán
tấm nóng và nhà máy cán tấm nguội); triển khai xây dựng bớc 2 nhà máy thép liên hợp (lò cao, lò
thổi oxy, đúc liên tục và các cơ sở hạ tầng phụ trợ ); đầu t xây dựng khâu luyện thép ở công ty
thép Vinakyoei 54
Nhìn chung, các giải pháp cần thiết để các doanh nghiệp sản xuất thép trong toàn ngành có thể
hội nhập thành công đó là: 55
1.1 Đầu t cho một tầm nhìn lâu dài, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm 55
Các Mác đã từng nói: Tiêu thụ là bớc nhảy nguy hiểm của hàng hoá, nếu bớc nhảy đó không
thành công thì kẻ bị té mang thơng tích không phải là hàng hoá mà chính là ngời sản xuất
ra hàng hoá đó doanh nghiệp. Để tránh cho mình khỏi bớc nhảy nguy hiểm này, mỗi
doanh nghiệp sản xuất thép cần phải biết nâng cao năng lực cạnh tranh của chính mình, nhất
là trong giai đoạn hội nhập hiện nay 55
1.1.1 Chiến lợc sản phẩm 55
56
1.1.2 Chiến lợc hạ thấp chi phí 56
57
1.1.3 Chiến lợc chuyên biệt hoá sản phẩm 57
1.1.4 Chiến lợc marketing 58
1.1.5 Chiến lợc đổi mới công nghệ 59

1.1.6 Chiến lợc con ngời 59
1.1.7 Chiến lợc vốn 60
1.1.8 Chiến lợc trong hội nhập kinh tế quốc tế 60
1.2 Tiến tới hợp tác, liên kết với nhau để tạo thế và lực cho ngành thép Việt Nam 61
2. Đối với Nhà nớc 62
2.1 Đẩy mạnh về cải cách cơ chế 62
2.2 Các biện pháp quản lý nhập khẩu 63
2.3 Chính sách thuế 64
2.4 Giải pháp đầu t 65
2.5 Chính sách tiền tệ 65
Kết luận 66
Tài liệu tham khảo 68
Danh mục các từ viết tắt 69
Phụ lục 70
Bảng 4: Danh mục các dự án đầu t thời kỳ 2001 2005 73
75
Lời mở đầu
Trong bối cảnh khu vực hoá và toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ hiện
nay, mọi quốc gia đều đặt vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế lên vị trí hàng đầu.
Đây chính là tiền đề quan trọng cho các hoạt động hợp tác song phơng, đa ph-
ơng, tiểu vùng và khu vực trở nên ngày một sôi động trên phạm vi toàn thế
giới. Hội nhập kinh tế quốc tế vừa là đòi hỏi khách quan của nền kinh tế thế
Trần Huyền Trang Anh 8 K38C
4
Ngành thép Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
giới nói chung, vừa là nhu cầu nội tại của sự phát triển kinh tế mỗi nớc. Đối
với Việt Nam, thông qua hội nhập kinh tế, nền kinh tế của ta sẽ đợc gắn kết
chặt chẽ với nền kinh tế khu vực và thế giới, đồng thời tham gia tích cực vào
phân công lao động quốc tế. Là một bộ phận không thể tách rời của nền kinh
tế thế giới, nớc ta có thể tận dụng đợc những cơ hội do hội nhập kinh tế quốc

tế mang lại, đồng thời chủ động ứng phó với những thách thức do quá trình
này đặt ra.
Theo kế hoạch phát triển công nghiệp Việt Nam đến 2010, ngành thép
đợc xác định là một trong những ngành công nghiệp trọng điểm của nền kinh
tế nớc nhà. Là vật t chiến lợc không thể thiếu đợc của nhiều ngành công
nghiệp và xây dựng, tầm quan trọng của thép là không thể phủ nhận. Nh vậy,
vấn đề phát triển ngành thép hiệu quả và bền vững có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc phát triển nền kinh tế Việt Nam theo định hớng công nghiệp hoá -
hiện đại hóa, đa nớc ta nhanh chóng hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới.
Ngành sản xuất thép ở nớc ta đã đợc Đảng và Nhà nớc quan tâm xây
dựng và phát triển từ rất sớm. Ngay khi hoà bình lập lại trên miền Bắc, khu
liên hợp Gang thép Thái Nguyên nhà máy sản xuất thép đầu tiên của ta
đã đợc xây dựng với sự giúp đỡ của Trung Quốc. Sau đó, khi đất nớc thống
nhất, chúng ta lại tiếp tục tập trung phát triển ngành sản xuất thép trong nớc
để phục vụ phát triển kinh tế và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nớc
nhà. Hơn 40 năm qua, nhờ những nỗ lực to lớn của toàn ngành thép, nớc ta từ
việc phải nhập khẩu toàn bộ thép phục vụ cho nhu cầu nội tại đến nay về cơ
bản đã đáp ứng đủ nhu cầu trong nớc về thép xây dựng và có một phần xuất
khẩu ra thị trờng bên ngoài. Vậy, hiện tại và trong thời gian tới đây, liệu ngành
thép Việt Nam đã có đủ thế và lực để cùng cả nớc bớc vào vận hội mới của
những thời cơ và thách thức mà quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mang lại
hay cha?
Với mục đích tìm hiểu một cách cụ thể hơn về ngành thép của Việt
Nam trong bối cảnh chung của thị trờng thép thế giới cùng những thách thức
trong việc thực hiện các cam kết hội nhập của Việt Nam, em đã lựa chọn đề
tài Ngành thép Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cho
bài khoá luận của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của khoá luận bao gồm 3
phần:
- Ch ơng I : Tổng quan về ngành thép thế giới và những thách thức của ngành

thép Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
- Ch ơng II: Ngành thép Việt Nam trong những năm gần đây
Trần Huyền Trang Anh 8 K38C
5
Ngành thép Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
- Ch ơng III: Một số giải pháp đối với ngành thép Việt Nam trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế
Vì thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp nên bài khoá luận của em không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy, em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo, góp
ý của các thầy cô giáo và bạn đọc để khoá luận đợc hoàn thiện hơn.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô giáo hớng dẫn TS. Vũ Thị
Kim Oanh cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế Ngoại thơng đã
nhiệt tình tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành tốt bài khoá luận.
Hà Nội, tháng 12 năm 2003
Sinh viên
Trần Huyền Trang
Chơng I
Tổng quan về ngành thép thế giới và những thách thức của ngành
thép Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Cho đến nay, thép vẫn đợc coi là một kim loại quý giá không thể thay
thế đợc đối với con ngời trong nhiều lĩnh vực nh xây dựng, sản xuất đồ gia
dụng, chế tạo máy Con ngời tìm thấy ở thép nhiều tính năng vợt trội so với
rất nhiều kim loại khác, đó là tính bền vững, khả năng đàn hồi, không han dỉ
và ít bị bào mòn với chi phí sản xuất không quá cao. Chính vì vậy, phần lớn
các quốc gia trên thế giới đều rất quan tâm đến việc phát triển ngành sản xuất
thép trong nớc và coi đó nh một ngành chiến lợc trong phát triển kinh tế xã
hội.
Ngày nay, trong bối cảnh chung của nền kinh tế thế giới là quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế diễn đang ra mạnh mẽ, thị trờng thép thế giới cũng trở
nên đầy biến động, đan xen nhiều cơ hội và thách thức. Với quá trình này, các

rào cản thơng mại dần bị dỡ bỏ, sản phẩm thép có điều kiện di chuyển một
cách dễ dàng hơn qua biên giới các quốc gia, thúc đẩy thơng mại về thép ngày
một phát triển. Vậy toàn cảnh chung về ngành thép thế giới ra sao và liệu
những thách thức nào đang chờ đón ngành thép non trẻ của Việt Nam khi
chúng ta thực hiện những cam kết về hội nhập trong thời gian tới đây? Câu trả
lời xin đợc trình bày trong các nội dung chính của chơng đầu này.
I. Tổng Quan về ngành thép thép thế giới
Trần Huyền Trang Anh 8 K38C
6
Ngành thép Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
1. Thị tr ờng thép thế giới
Ngành thép thế giới có một lịch sử phát triển lâu dài kể từ khi con ngời
có những tiến bộ vợt bậc trong lĩnh vực luyện kim. Hiện nay, thơng mại về
thép vẫn tiếp tục đợc duy trì và phát triển mạnh mẽ với một thị trờng vô cùng
rộng lớn. Trong hơn 10 năm qua, lợng thép giao dịch trên phạm vi toàn cầu có
xu hớng tăng lên nhanh chóng. Thậm chí khi giao dịch buôn bán thép qua đ-
ờng mậu biên quốc tế ngày một gia tăng thì thơng mại thép đã phát triển
nhanh hơn cả sản lợng thép sản xuất ra. Thật thế, nhiều hợp đồng mua bán
thép đợc ký kết đặt hàng trớc nhiều tháng cùng với việc thị trờng này luôn
nhộn nhịp khiến bùng nổ khắp nơi các nhà máy sản xuất thép mới. Sự sôi
động của ngành thép thế giới kể trên diễn ra do một vài nguyên nhân nh việc
các chính phủ mở rộng tự do hoá thơng mại và thực hiện giảm thuế quan trong
những năm gần đây. Nó phản ánh trình độ chuyên môn hoá ngày càng cao của
các công ty thép và sự phát triển mạnh mẽ trong các khu vực tự do hoá thơng
mại nh EU, NAFTA, ASEAN
Ngày nay, các loại thép bán thành phẩm đang có tốc độ tăng trởng về
mặt thơng mại rất cao. Khi những nhà máy sản xuất thép cũ bị đóng cửa tại
các quốc gia công nghiệp phát triển, doanh nghiệp nơi đây thờng chỉ cung cấp
cho ngời tiêu dùng các loại thép thành phẩm. Tuy nhên, sản phẩm bán thành
phẩm nh phôi thép, thép phế liệu, thép vụn lại đợc chào với giá thấp hơn nhiều

với nguồn cung dồi dào ở khắp nơi trên thế giới. Sử dụng nguyên liệu là các
loại thép bán thành phẩm này thì nhiều cơ sở sản xuất quy mô nhỏ với các
thiết bị thô sơ đã có thể cho ra đời các sản phẩm cán giá rẻ. Mặt khác, nhiều
quốc gia đang phát triển không muốn đầu t quá nhiều tiền vào khâu luyện thép
nên chỉ xây dựng các nhà máy chế biến, gia công thép với nguyên liệu chính
là từ nhập khẩu. Làm nh vậy, họ vừa tiết kiệm đợc chi phí luyện thép tốn kém,
vừa tận dụng đợc nguồn nguyên liệu rẻ nhập khẩu từ bên ngoài, ngành thép vì
thế đem lại lợi nhuận cao cho các nhà máy thép trong nớc.
Đặc biệt, dù với rất nhiều biến động diễn ra nhng thị trờng thép quốc tế
trong hơn 10 năm qua lại chịu ảnh hởng nhiều nhất bởi những thay đổi diễn ra
ở các nớc thuộc Liên Xô cũ và Trung Quốc.
Tại Liên Xô cũ trớc đây, ngành thép có một vai trò rất quan trọng trong
sự phát triển chung của nền kinh tế, đặc biệt là đối với lĩnh vực sản xuất công
nghiệp. Sản lợng thép đã từng đạt mức rất cao kể từ khi công nghiệp hoá thép
chuyên sâu đợc chú trọng nhng họ vẫn cha tận dụng một cách hiệu quả việc sử
dụng thép trong các mặt hàng của mình.Với sự sụp đổ của các nớc Xô Viết
vào đầu những năm 90, cầu nội địa về thép tại các nớc CIS (Cộng đồng các
quốc gia độc lập - gồm 12 Nớc Liên Xô cũ) đã có nhiều thay đổi chóng mặt.
Trần Huyền Trang Anh 8 K38C
7
Ngành thép Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Thêm vào đó là việc các hoạt động kinh tế nhìn chung đều bị đình trệ và chịu
nhiều ảnh hởng khiến cho lĩnh vực sản xuất thép chất lợng cao ngày càng suy
giảm. Do đó, nhu cầu về thép tại thị trờng nội địa tại các quốc gia mới này đã
giảm tới 30% so với mức cầu trớc đây. Đây cũng là nguyên nhân khiến các
nhà máy thép ở các nớc Liên Xô cũ không còn lựa chọn nào khác ngoài việc
phải xuất khẩu đợc sản phẩm ra nớc ngoài nếu họ muốn tiếp tục tồn tại. Kết
quả của sức ép này là họ đã rất thành công trong việc giành đợc một vị thế
quan trọng trên thị trờng xuất khẩu thép thế giới, đặc biệt là các sản phẩm thép
bán thành phẩm nh phôi thép hay gang Các nhà máy của những nớc CIS vẫn

có thể xuất khẩu mặc dù họ sử dụng các kỹ thuật lạc hậu nh lò nhiệt mở với
tốc độ đúc liên tục rất chậm. Hàng năm, lợng phôi thép của các nớc này cung
cấp cho thị trờng thế giới chiếm một tỷ trọng rất cao, tới 30 40% lợng phôi
thép nguyên liệu của toàn cầu. Nh vậy, trớc sự sụp đổ của Chủ nghĩa xã hội ở
các nớc Liên Xô cũ thì các công ty thép tại các quốc gia này vẫn có khả năng
cạnh tranh cho dù năng suất và chất lợng còn cha cao.
Ngợc lại với trờng hợp của các nớc CIS là quốc gia đông dân nhất trên
thế giới Trung Quốc. Cùng với tiến trình tự do hoá kinh tế và đổi mới đất n-
ớc mạnh mẽ, sự phát triển kinh tế không ngừng đã khiến nhu cầu về thép tại
Trung Quốc tăng với tốc độ vũ bão. Với tốc độ tăng trởng GNP từ 8 đến
10%/năm, tiêu thụ thép tại Trung Quốc cũng tăng từ 15 đến 20%/năm. Đặc
biệt, công cuộc xây dựng và phát triển miền Tây của chính phủ nớc này mới
đây đã khiến cho cầu về thép trên thế giới tăng vọt. Vào thời điểm hiện tại,
Trung Quốc chính là thị trờng thép lớn nhất thế giới, chiếm gần 25% tổng nhu
cầu tiêu thụ thép toàn cầu.
Dới đây, xin tập trung điểm lại tình hình nổi bật của thị trờng thép thế
giới trong những năm qua.
1.1 Cung
Lợng cung thép toàn thế giới trong hơn thập kỷ qua nhìn chung ở trạng
thái tăng đều qua các năm và luôn đạt mức trên 800 triệu tấn/năm. Nguồn
cung tăng là do thị trờng thép từ trớc năm 2001 rất ít biến động, giá nguyên
liệu đầu vào rẻ, chi phí sản xuất thấp nên đầu t vào sản xuất thép đem lại
nhiều lợi nhuận. Chính vì thế mà nhiều nớc rất coi trọng ngành thép và tập
trung đầu t mạnh vào ngành hàng này. Sản lợng thép năm 2001 vẫn tiếp tục
duy trì ở mức cao là 837,7 triệu tấn. Sang năm tiếp theo nguồn cung có giảm
nhẹ do thị trờng có một số biến động bất ngờ. Theo dự báo, sản lợng thép thế
Trần Huyền Trang Anh 8 K38C
8
Ngành thép Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
giới năm nay sẽ lại tăng lên, đạt mức 846 triệu tấn, tăng 2,1% so với năm

2001. Các khu vực sản xuất thép lớn của thế giới hiện là EU (18,7% sản lợng
thép toàn cầu), Nhật Bản (11,5%), Trung Quốc (17,5%), Bắc Mỹ (14,7%) và
CIS (11,7%).
Bảng 1: Sản lợng thép trên thế giới
Đơn vị: triệu tấn
Tên nớc Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
*
15 nớc Châu Âu 159,1 155,0 158,0
Các nớc Châu Âu khác 45,9 44,7 45,7
Các nớc CIS 99,6 98,0 99,0
Bắc Mỹ 122,2 121,3 124,8
Nam Mỹ 37,4 37,2 38,4
Châu Phi 14,3 14,5 14,9
Trung Đông 11,6 11,9 12,3
Trung Quốc 137,8 144,0 148,0
Nhật Bản 103,0 96,0 97,0
Các nớc Châu á còn lại 98,9 97,6 99,8
Châu Đại dơng 7,9 7,9 8,1
Toàn thế giới 837,7 828,1 846,0
*
: Ước đạt
Nguồn: Dự báo kinh tế thế giới - Bộ thơng mại Việt Nam - 2003
Trong năm 2002, sự kiện đáng chú ý là việc từ tháng 3/2002 Mỹ tăng
thuế chống bán phá giá đối với nhiều sản phẩm thép nhập khẩu từ 8 - 30%
trong 3 năm nhằm bảo hộ ngành công nghiệp thép trong nớc. Điều này đã làm
EU và Nhật Bản phản đối quyết liệt lên Tổ chức thơng mại thế giới (WTO).
Nhiều nớc đòi Mỹ phải miễn thuế cho các sản phẩm thép, bồi thờng thiệt hại,
đồng thời còn đe dọa đánh thuế trả đũa nhiều mặt hàng xuất khẩu của nớc này.
Chủ nghĩa bảo hộ đã lan rộng ra các nớc khác nh Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung
Quốc, EU, Chi Lê Phản ứng chung của các quốc gia trên là tăng cờng hạn

chế nhập khẩu bằng cách tăng thuế nhập khẩu, đồng thời thực hiện cắt giảm
sản lợng thép và nâng giá xuất thép. Nh trờng hợp của Trung Quốc, vào tháng
5/2002 nớc này đã đạt hạn ngạch trong thời gian 6 tháng với 48 sản phẩm
thép, nếu nhập khẩu quá hạn ngạch sẽ bị đánh thuế từ 7% đến 26%.
Thuế nhập khẩu tăng đã khiến các ngành tiêu thụ thép lớn ở Mỹ nh ô tô,
chế tạo công cụ gặp nhiều khó khăn do thiếu nguồn cung cấp nguyên liệu. Sản
xuất trong nớc không đáp ứng đợc nhu cầu và kết quả là giá thép ở Mỹ đã tăng
vọt. Chỉ trong mấy tháng đầu năm mà giá thép thế giới đã tăng 30%. Trớc áp
lực mạnh mẽ của cả bên trong lẫn bên ngoài, chính phủ Mỹ đã phải từng bớc
nhợng bộ:7 lần miễn giảm thuế đối với các sản phẩm thép, đa tổng số các sản
phẩm thép nớc ngoài nhập khẩu vào Mỹ đợc miễn tăng thuế lên đến 727 sản
phẩm. Với động thái này, sự căng thẳng trong buôn bán thép giữa Mỹ và các
đối tác lớn đã đợc giảm bớt phần nào.
Trần Huyền Trang Anh 8 K38C
9
Ngành thép Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Sang năm 2003, sản xuất thép d thừa cũng vẫn đang là vấn đề nhức nhối
cha thể giải quyết đợc của ngành sản xuất thép toàn cầu. Các nớc sản xuất
thép đã nhóm họp nhiều lần và đi đến nhất trí cắt giảm sản lợng sản xuất thép
hàng năm khoảng 91 - 95 triệu tấn từ năm 2002. Dự kiến, tổng sản lợng sản
xuất thép giảm vào năm 2005 sẽ ở mức khoảng 124 138 triệu tấn. Đồng
thời, các nớc thành viên OECD cũng nhất trí sẽ gặp gỡ thờng kỳ mỗi năm 2
lần để thoả thuận về những mức cắt giảm sản lợng sản xuất thép.
Mới đây vào tháng 11/2003, Cơ quan Giải quyết tranh chấp của WTO
đã phán quyết việc Mỹ đánh thuế cao đối với thép nhập khẩu là một hành
động đi ngợc lại các quy định tự do hoá thơng mại của tổ chức này. Ngay lập
tức, EU, Nhật Bản và một số quốc gia khác đe dọa sẽ áp dụng các biện pháp
trừng phạt đối với các hàng hoá của Mỹ. Trớc những nguy cơ có thể gây hậu
quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nớc nhà, vào đầu tháng 12/2003, chính
quyền Mỹ buộc phải tuyên bố bãi bỏ thuế nhập khẩu thép vừa mới đợc 20

tháng tuổi. Vậy là cuộc chiến thơng mại về thép kể trên đã tạm thời chấm dứt,
qua đó có thể thấy rằng giải pháp tốt nhất hiện nay với tất cả các quốc gia là
nên trung thành với nguyên tắc mở cửa thị trờng và không có trợ cấp.
1.2 Cầu
Nền kinh tế thế giới những năm qua đã có những bớc tăng trởng mạnh
mẽ, kéo theo đó là sự tăng lên nhanh chóng của nhu cầu tiêu thụ thép. Nhu
cầu về thép thế giới tập trung trong một số lĩnh vực sử dụng nhiều thép nh xây
dựng, sản xuất thiết bị gia dụng, máy công cụ và phơng tiện vận tải Tỷ trọng
cầu về các loại thép dài dùng trong xây dựng đang có xu hớng giảm dần và
cân bằng với cầu các loại thép dẹt nh thép tấm, thép lá. Trong tơng lai, dự báo
rằng cầu về thép dẹt sẽ ngày càng tăng do quá trình công nghiệp hoá - hiện đại
hoá của các quốc gia trên thế giới đang diễn ra hết sức mạnh mẽ.
Cầu về thép trên thế giới trong 3 năm gần đây không có nhiều biến
động. Nhu cầu về các sản phẩm kim loại này năm 2002 nhìn chung giảm sút,
đạt mức 736,5 triệu tấn. Tiêu thụ thép thế giới năm 2003 vào khoảng 753 triệu
tấn, tăng 2,3% so với năm 2002. Dự báo rằng trong một vài năm tới, xu hớng
tiêu thụ thép của thế giới sẽ chỉ tăng ở mức khoảng 2 3%/năm. Các nớc
tiêu thụ thép lớn của thế giới hầu hết cũng chính là các nớc sản xuất chủ yếu,
bao gồm EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Bắc Mỹ, chiếm hơn 60% tổng lợng thép
tiêu thụ toàn cầu. Trung Quốc hiện là thị trờng tiêu thụ thép lớn nhất của thế
giới, luôn có nhu cầu tiêu thụ trên 140 triệu tấn thép thành phẩm mỗi năm.
Trần Huyền Trang Anh 8 K38C
10
Ngành thép Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Bảng 2: Tiêu thụ thép thế giới
Đơn vị: triệu tấn
Tên nớc Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
*
15 nớc Châu Âu 140,0 136,0 140,0
Các nớc Châu Âu khác 32,7 32,5 33,0

Các nớc CIS 44,3 45,0 46,0
Bắc Mỹ 126,0 124,5 129,0
Nam Mỹ 26,2 26,0 26,5
Châu Phi 15,7 16,0 16,4
Trung Đông 16,7 17,0 17,3
Trung Quốc 143,7 145,0 148,0
Nhật Bản 71,4 70,0 71,0
Các nớc Châu á còn lại 118,6 118,3 120,0
Châu Đại dơng 6,2 6,2 6,3
Toàn thế giới 741,5 736,5 753,5

*
: Ước đạt
Nguồn: Dự báo kinh tế thế giới - Bộ thơng mại Việt Nam - 2003
1.3 Giá
Giá cả thép thế giới những năm trớc đây khá ổn định, đem lại lợi nhuận
tơng đối cao cho các nhà đầu t sản xuất thép. Tuy nhiên, thị trờng thép thế giới
năm 2002 và 2003 có nhiều biến động so với những năm trớc. Giá thép trên
thị trờng sau một thời gian dài của cả năm 2001 đã ổn định ở mức thấp thì
năm 2002 đã tăng trở lại và tiếp tục tăng lên trong những tháng đầu năm 2003.
Trong tháng 4, 5/2003, giá thép có giảm xuống đôi chút khi Trung Quốc phải
hạn chế nhập khẩu thép vì dịch bệnh SARS hoành hành tại Châu á, đặc biệt
rất mạnh tại nớc này khiến nhu cầu tiêu thụ thép giảm lớn. Tuy nhiên, giá thép
lại rất nhanh chóng tăng cao vào những tháng tiếp theo. Nhìn chung, giá thép
trên thị trờng năm nay biến động rất thất thờng, kết quả là các thơng nhân
cũng không biết chắc giá sẽ tăng giảm ra sao vào tháng tới. Đến giữa tháng
11/2003, giá phôi nguyên liệu chính của công nghiệp sản xuất thép tiếp tục
tăng cao. Theo các công ty sản xuất thép cho biết, giá phôi thép nhập từ các n-
ớc Châu á đã lên tới 315 320 USD/tấn, nhập từ các nớc Châu Âu khoảng
305 310 USD/tấn, tăng 20 25 USD so với thời điểm đầu tháng 11/2003.

Dới đây là một số nguyên nhân chủ yếu lí giải cho tình trạng tăng giá thép
trên toàn cầu này:
- Từ tháng 3/2002 Mỹ tăng thuế nhập khẩu thép từ 8 - 30% nh đã trình bày ở
phần trên.
- Trung Quốc ban hành hạn ngạch nhập khẩu từ tháng 5/2002 với 9 mặt hàng
thép áp dụng trong thời gian 6 tháng và từ tháng 10/2002 đã ban hành biểu
thuế nhập khẩu thép ở mức cao từ 7 26%.
- Các nớc Liên bang Nga, Ucraina trong 2 năm qua cũng hạn chế bớt sản lợng
xuất khẩu, nâng giá phôi. Chính phủ Ucraina đã ban hành giá sàn xuất khẩu
Trần Huyền Trang Anh 8 K38C
11
Ngành thép Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
phôi thép áp dụng từ 1/12/2002 là 120 USD/tấn FOB cũng làm cho giá phôi
thép trên thị trờng thế giới tăng cao. Ucraina cũng nâng thuế xuất khẩu thép
phế để dành nguồn nguyên liệu này cho sản xuất trong nớc. Thép phế và gang
cũng vì thế tăng cao, góp phần làm tăng giá thép thành phẩm bán ra trên thị tr-
ờng thế giới.
- Trong 2 năm 2002 2003, có những thời điểm khan hiếm phôi thép nên
một số hợp đồng đã ký bị huỷ bỏ do nhà cung cấp chịu phạt vi phạm hợp đồng
còn có lợi hơn trong khi giá phôi thép tăng cao. Bên cạnh đó, giá thép phế
tăng cao do cớc vận chuyển tăng vọt. Sự gia tăng này một phần do sự thiếu hụt
tàu thuyền khi các nhà xuất khẩu tranh giành nhau vận chuyển nguyên liệu ra
nớc ngoài, một kết quả dễ lý giải do sự nhập khẩu một lợng lớn than và quặng
sắt của Trung Quốc.
Hiện tợng giá thép thế giới tăng bất thờng trong 2 năm qua có nguyên
nhân sâu xa là do tác động của chính sách thuế chống bán phá giá của Mỹ.
Đến nay, chính sách này mới đợc chính phủ Mỹ tuyên bố bãi bỏ, do đó có
nhiều khả năng giá thép sẽ giảm trở lại vào năm 2004. Tuy nhiên, riêng giá
thép cán nóng vẫn nhiều khả năng tăng nhẹ trong một vài năm tới.
Bảng 3: Dự báo thép dây cán nóng thế giới

Đơn vị: USD/tấn
Năm 2002 2003 2004 2005 2006
Giá 220 274 331 306 293
Nguồn: Dự báo kinh tế thế giới - Bộ thơng mại Việt Nam 2003
2.Vài nét về ngành công nghiệp sản xuất thép tại một số quốc gia Châu á
2.1 Ngành công nghiệp sản xuất thép tại Nhật Bản
Nhật Bản từ lâu đã đợc biết đến nh một quốc gia có có nền công nghiệp
phát triển bậc nhất trên thế giới, đặc biệt ngành công nghiệp thép ở đây đợc
đánh giá rất cao trên thị trờng quốc tế. Tuy có nguồn tài nguyên về kim loại
nói chung rất hạn hẹp nhng ngành công nghiệp sản xuất thép của Nhật Bản đã
phát triển thành một trong những ngành công nghiệp then chốt, góp phần nâng
cao mức sống của ngời dân và phát triển các ngành công nghiệp khác. Trên
thế giới, công nghệ đúc liên tục tiên tiến và công nghệ sản xuất thép tấm có xử
lý bề hay thép ống của đất nớc mặt trời mọc này đợc đánh giá rất cao. Đối với
thép đặc biệt loại sản phẩm có chất lợng cao, giá trị lớn, Nhật Bản cũng là
Trần Huyền Trang Anh 8 K38C
12
Ngành thép Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
nớc cung cấp có vị thế đáng kể cho nhu cầu thép thế giới. Bên cạnh đó, sản
phẩm thép thô của Nhật Bản không ngừng tăng trong hơn chục năm qua.
Bảng 4: Sản lợng thép của Nhật Bản từ 1995 - 2002
Đơn vị: triệu tấn
Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Sản l-
ợng
101,6 98,8 104,5 93,5 94,1 106,4 102,2 110,0
Nguồn: Báo cáo hàng năm của Viện Sắt thép Đông Nam á (Steel Statistical Yearbook
2003) - SEAISI
Hiện nay sản lợng thép của Nhật Bản đứng hàng thứ 3 trên thế giới sau
Trung Quốc và Mỹ chiếm khoảng 14% tổng sản lợng thép trên thế giới. Sau

chiến tranh thế giới thứ II, Nhật Bản tập trung đầu t cho các ngành công
nghiệp nặng nh sắt thép, dầu lửa, đóng tàu mặc dù tài nguyên khan hiếm
hoặc có với trữ lợng không đáng kể. Để phát triển ngành công nghiệp sản xuất
thép, Nhật Bản chủ yếu nhập khẩu nguyên liệu thô và bán thành phẩm nh
quặng sắt, phôi thép, sắt thép phế liệu rồi áp dụng công nghệ khoa học tiên
tiến để tạo ra các loại thép thành phẩm với năng suất cao, chất lợng tốt. Do đó,
Nhật Bản có thêm nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành khác cần
dùng nhiều đến thép nh sản xuất ô tô, điện tử
Nhật Bản cũng là nớc đi đầu trong việc ứng dụng phơng pháp dùng lò
thổi gió, phơng pháp này đợc thực hiện nhờ phản ứng toả nhiệt giữa bột quặng
sắt với nhau, đợc nạp trực tiếp vào lò. Ưu điểm của phơng pháp trên là giảm
nhiều chi phí sản xuất, do đó đợc xem nh một công nghệ hiện đại mới trong
nền công nghiệp sản xuất thép tiên tiến ở các nớc công nghiệp phát triển. Gần
đây, do những ảnh hởng từ các thị trờng nhập khẩu chính nh Trung Quốc, Hàn
Quốc và sự biến động thất thờng về giá của thị trờng thép thế giới, các nhà sản
xuất thép của Nhật Bản hiện nay đang tìm cách giải quyết vấn đề phát triển
công nghệ mới, đồng thời xúc tiến việc hoàn thành việc sắp xếp lại cơ cấu tổ
chức của mình bằng cách điều chỉnh việc thuê nhân công, tăng cờng đầu t
thiết bị, bố trí lại hệ thống phân phối Mặc dù trong hơn một thập kỉ qua do
những biến động về thép ở trong và ngoài nớc, tình hình sản xuất thép của
Nhật Bản đã có thời điểm bị chững lại nhng vẫn duy trì đợc sản lợng khá lớn.
Bảng 5: Tình hình xuất khẩu thép của Nhật Bản từ 1995-2002
Đơn vị: triệu tấn
Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Trần Huyền Trang Anh 8 K38C
13
Ngành thép Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Lợng xuất
khẩu
20,2 23,1 24 27,7 27,9 28,8 29,1 31,2

Nguồn: Báo cáo hàng năm của Viện Sắt thép Đông Nam á (Steel Statistical Yearbook
2003) - SEAISI
Nhìn chung Nhật Bản là nớc có ngành công nghiệp sản xuất thép phát
triển với hệ thống cơ cấu tổ chức, công nghệ hoàn thiện cùng đội ngũ kỹ thuật
viên và lao động có trình độ. Trong nhiều năm qua, Nhật Bản là một trong
những nhà cung cấp lớn chuyên xuất sang Việt Nam những sản phẩm thép
chất lợng cao mà nớc ta cha sản xuất đợc. Nhật Bản hiện đã có rất nhiều văn
phòng đại diện tại Việt Nam nhằm xúc tiến thơng mại giữa thị trờng hai nớc.
Đến nay, có rất nhiều nhà máy sản xuất thép liên doanh giữa Việt Nam và
Nhật Bản đợc xây dựng nh Vinakyoei, Nippovina, thép Tây Đô Đây là cơ
hội tốt cho chúng ta học hỏi và tiếp thu công nghệ, kỹ thuật cùng trình độ
quản lí tiên tiến của một ngời bạn Châu á đã luôn phấn đấu không ngừng để
trở thành một nớc Nhật Bản lớn mạnh nh ngày nay.
2.2 Ngành công nghiệp sản xuất thép tại Trung Quốc
Trung Quốc quốc gia đông dân nhất thế giới ngày nay là không
chỉ là một cờng quốc về nhập khẩu thép mà còn là một cờng quốc về sản xuất
thép. Gần đây, Trung Quốc đã có những bớc nhảy vọt trong ngành luyện kim,
đặc biệt là ngành công nghiệp sản xuất thép. Chỉ trong vòng 10 năm, sản lợng
thép của Trung Quốc tăng gấp 2 lần và từ 4 năm nay nớc này đã trở thành
quốc gia đứng đầu thế giới về sản lợng thép thô sản xuất đợc hàng năm.
Sở dĩ ngành thép có đợc thành quả nh ngày hôm nay là nhờ vào đờng lối
chính sách đúng đắn của Đảng, Nhà nớc và sự nỗ lực của toàn thể nhân dân
Trung Hoa. Đầu thế kỉ XX, các nhà máy sản xuất thép lớn của Trung Quốc đã
đợc bắt đầu xây dựng. Ngay từ những năm 40, Trung Quốc bắt đầu quan tâm
đến ngành sản xuất thép, nỗ lực xây dựng ngành thép làm nền tảng cho công
cuộc kiến thiết đất nớc. Nhờ vậy mà ngành thép Trung Quốc về sau có nhiều
điều kiện thuận lợi hơn để phát triển ngày một vững chắc. Nớc này cũng luôn
tập trung đầu t, đổi mới công nghệ, tiếp thu trình độ quản lý của các nớc tiên
tiến trên thế giới và cho đến nay đã đợc xếp vào hàng các quốc gia có trình độ
công nghệ và kỹ thuật trung bình khá. Hơn một thập kỷ qua Trung Quốc luôn

dẫn đầu thế giới về sản lợng thép, điều này có thể thấy rõ qua bảng dới đây.
Bảng 6: Sản lợng thép thô của Trung Quốc từ 1996 - 2002
Đơn vị: triệu tấn
Trần Huyền Trang Anh 8 K38C
14
Ngành thép Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Năm
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Sản l-
ợng
100 108 114 120 127 134 142
Nguồn: Báo cáo hàng năm của Viện Sắt thép Đông Nam á (Steel Statistical Yearbook
2003) - SEAISI
Hiện nay vấn đề lớn nhất Trung Quốc gặp phải là sự bất hợp lý trong cơ
cấu đầu t dẫn đến những bất cập trong cơ cấu sản phẩm. Cụ thể, năng lực sản
xuất tổng thể quá d thừa đối với các sản phẩm có chất lợng thấp đã ảnh hởng
xấu đến sự phát triển và năng lực cạnh tranh trên thị trờng quốc tế của cả
ngành thép Trung Quốc. Tình hình chung của Trung Quốc là quá d thừa các
sản phẩm thép thông thờng trong khi thiếu hụt các sản phẩm thép đặc biệt và
những sản phẩm có chất lợng tốt phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế
mạnh mẽ của nớc này. Loại sản phẩm kể trên hàng năm Trung Quốc vẫn phải
nhập khẩu với khối lợng lớn nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc nh các
chủng loại thép sử dụng trong công nghiệp sản xuất ô tô, điện tử, chế tạo máy
móc Tuy nhiên, trong thời gian qua Trung Quốc đã tiến hành nhiều bớc đi
đáng kể nhằm sớm giải quyết đợc những bất cập kể trên nh tiến hành đầu t
xây xựng nhiều nhà máy thép hiện đại chuyên sản xuất các loại thép đặc
chủng hay thu hồi giấy phép kinh doanh đối với các cơ sở sản xuất thép thủ
công với sản phẩm kém chất lợng
Chính phủ Trung Quốc gần đây rất coi trọng việc kiểm soát sản xuất và
coi đó nh một yếu tố quyết định để vực dậy và bình ổn thị trờng các sản phẩm

thép của đất nớc. Hiện nay, kinh tế của nhiều nớc công nghiệp tăng trởng
mạnh làm cho thị trờng thép trên thế giới ngày càng sôi động hơn. Ngay sau
khi chính phủ Trung Quốc công bố kế hoạch phát triển miền Tây, giá nhiều
chủng loại sản phẩm thép tăng lên đã hỗ trợ rất nhiều cho thị trờng thép Trung
Quốc. Giá các sản phẩm thép của nớc này tăng cao với mức trung bình 340
NDT/tấn so với thời gian trớc. Tuy nhiên việc tăng giá này lại trở thành vấn đề
nghiêm trọng ảnh hởng tiêu cực đến nỗ lực của Chính phủ trong việc thực hiện
kế hoạch đóng cửa các nhà máy thép nhỏ. Các nhà máy thép nhỏ đợc chỉ định
đóng cử từ trớc đã tận dụng mức giá thép cao để phát triển sản xuất và chỉ
riêng trong quý I/2002 họ đã sản xuất đợc 1,5 triệu tấn thép cán, vợt 45% mục
tiêu đã đề ra. Chính phủ Trung Quốc đã có nhiều thành công trong việc hạn
chế sản xuất tại các nhà máy lớn hơn, nhng khó có thể cấm đợc các nhà máy
nhỏ đa ra thị trờng các sản phẩm thép xây dựng chất lợng thấp hoặc sản phẩm
thép giả. Chính phủ đã đề nghị các công ty kinh doanh và sản xuất phôi thép
ngừng cung cấp cho các nhà máy nhỏ phôi thép - nguyên liệu không thể thiếu
Trần Huyền Trang Anh 8 K38C
15
Ngành thép Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
dùng để cán ra các sản phẩm thép - nhằm buộc họ phải đóng cửa và thay vào
đó sẽ bán trực tiếp phôi thép cho các công ty quốc doanh lớn. Đây là một biện
pháp rất hữu hiệu giúp loại bỏ các cơ sở sản xuất thép có chất lợng kém nhng
giá bán rẻ ra khỏi nguồn cung thép trong nớc.
Cùng với việc Trung Quốc gia nhập Tổ chức thơng mại Thế giới
(WTO), thuế nhập khẩu các sản phẩm thép sẽ giảm xuống và những thay đổi
khác trong cơ cấu mậu dịch, ảnh hởng đến các nhà sản xuất thép và thị trờng
nội địa. Uỷ ban nhà nớc về công nghiệp và luyện kim của Trung Quốc đã dự
báo một số sản phẩm thép sẽ bị ảnh hởng nhiều do xoá bỏ hạn ngạch và giảm
thuế nhập khẩu. Mặc dù vậy, Trung Quốc vẫn có tốc độ tăng trởng sản lợng
thép khá, ớc tính năm 2003 sản lợng thép của nớc này có thể lên đến 148 triệu
tấn, tăng 4,2% so với năm 2002.

Cuối cùng, điểm đáng lu ý là Trung Quốc rất quan tâm đến việc nâng
cao sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp sản xuất thép trong nớc, nhất là các
doanh nghiệp Nhà nớc. Trong lĩnh vực sản xuất thép, hàng loạt các biện pháp
cải cách doanh nghiệp Nhà nớc đợc đa ra nh cổ phần hoá, cho thuê, bán,
khoán, giải thể, phá sản hoặc cho phép t nhân mua lại hoặc cùng tham gia cổ
phần. Trong khi đó, các doanh nghiệp t nhân hoạt động có hiệu quả đợc phép
vay vốn u đãi của nguồn vốn Nhà nớc, đợc tham gia phát hành cổ phiếu trên
thị trờng chứng khoán. Đặc biệt, Trung Quốc rất quan tâm xây dựng và xúc
tiến kế hoạch hình thành những tập đoàn doanh nghiệp lớn và hiện đại trong
nhiều lĩnh vực bao gồm cả sản xuất thép để đầu t giữ vững thị trờng trong nớc,
từng bớc chủ động vơn ra chiếm lĩnh thị trờng nớc ngoài. Bên cạnh đó, Trung
Quốc tích cực hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành thép, đặc
biệt mới đây là việc xây dựng Luật thúc đẩy các doanh nghiệp nhỏ và vừa,
giảm dần các điều kiện để các doanh nghiệp này đợc quyền chủ động xuất
nhập khẩu thép và hợp tác đối ngoại. Với nhiều chính sách hợp lý kể trên, các
doanh nghiệp sản xuất thép của Trung Quốc ngày một phát triển lớn mạnh,
thậm chí là ngang tầm thế giới. Theo công bố của Viện sắt thép thế giới (IISI),
trong số 20 công ty sản xuất thép lớn nhất thế giới năm 2001- 2002 thì có đến
2 công ty của Trung Quốc. Đó là Shanghai Baosteel đứng hàng thứ 5 và China
Steel ở vị trí 17. Đây quả thật là những dấu hiệu đáng mừng cho ngành sản
xuất thép của quốc gia rộng lớn này.
2.3 Ngành công nghiệp sản xuất thép tại các nớc Đông Nam á
Đa số các nớc đang phát triển tại Đông Nam á những năm gần đây đều
cố gắng kết hợp cả hai chiến lợc sản xuất thay thế nhập khẩu với sản xuất
Trần Huyền Trang Anh 8 K38C
16
Ngành thép Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
hớng vào xuất khẩu trong phát triển kinh tế. Do đó, ngành thép tại đây cũng
đợc chú trọng phát triển theo hớng này. Trong hơn một thập kỷ qua, các nớc
Đông Nam á đã và đang tăng cờng đầu t xây dựng nhiều nhà máy sản xuất

thép với thiết bị hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của chính mình và có
một phần xuất khẩu. Tiêu biểu trong số đó, Inđonexia, Malayxia và Thái Lan
đợc biết đến nh 3 quốc gia có mức đầu t sản xuất thép phát triển mạnh mẽ
nhất. Công nghệ và kỹ thuật sản xuất thép của các nớc này nhìn chung cha
phải là hiện đại nhng cũng tơng đối mới so với các nớc còn lại trong khu vực.
Nhờ có sự đầu t thích đáng và tiếp thu công nghệ của những nớc phát triển đi
trớc mà trong nhiều năm qua sản lợng thép của 3 nớc này đã tăng đáng kể.
Bảng 7: Sản lợng thép của Indonexia, Malayxia, Thái Lan
từ năm 1996 - 2002
Đơn vị: triệu tấn
Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Indonexia 4,1 3,8 2,7 2,9 3,0 2,9 3,1
Malayxia 3,2 2,9 1,9 2,2 2,4 3,7 3,5
Thái Lan 1,8 1,5 2,1 1,9 1,8 2,1 2,3
Nguồn: Báo cáo hàng năm của Viện Sắt thép Đông Nam á (Steel Statistical Yearbook
2003) - SEAISI
Do tiến hành đầu t vào ngành sản xuất thép từ rất sớm với mục đích
thay thế thép nhập khẩu, cả 3 quốc gia trên hàng năm đều có đủ khả thoả mãn
nhu cầu thép trong nớc và xuất khẩu một lợng sắt thép đáng kể ra nớc ngoài.
Do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực, nhu cầu tiêu thụ
thép của các nớc này giảm trung bình 30% trong các năm 1997, 1998. Gần
đây tuy có hồi phục lại nhng tốc độ không cao. Trong năm 2003, cầu thép nội
địa của các quốc gia này vẫn trong tình trạng thấp do sự hoành hành của dịch
SARS ở Châu á và những biến động bất thờng của thị trờng thép thế giới. Sự
giảm sút nhu cầu trong nớc thời gian qua cũng làm ảnh hởng đến sản lợng sản
xuất thép hàng năm. Các quốc gia này đều rơi vào tình trạng chung của nhiều
quốc gia sản xuất thép trên thế giới, đó là cung các sản phẩm thép thông thờng
vợt quá cầu và thiếu các sản phẩm thép đặc biệt chất lợng cao. Đặc biệt, sự lệ
thuộc quá nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập từ bên ngoài khiến các doanh
nghiệp sản xuất thép tại đây gặp nhiều lúng túng, nhất là khi nguồn hàng này

khan hiếm và giá tăng cao nh thời điểm hai năm qua.
Trần Huyền Trang Anh 8 K38C
17
Ngành thép Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
2.4 Một số kinh nghiệm trong phát triển ngành thép
2.4.1 Thời điểm
Thời điểm bắt đầu xây dựng ngành thép của một quốc gia là nhân tố rất
quan trọng quyết định cơ cấu, công nghệ và tình hình sản xuất thép của quốc
gia đó. Lợi thế của các nớc đi trớc là có xuất phát điểm sớm hơn do đó họ có
một thời gian dài để học hỏi, tích luỹ các kinh nghiệm liên quan đến cả sản
xuất và thơng mại về thép. Các nớc xung quanh ta đã xây dựng các nhà máy
cán thép từ những năm 80 và nhà máy cán thép tấm, thép lá vào những năm
90, tức là đi trớc chúng ta khoảng 10 năm. Các nhà máy này đã khấu hao hết
hoặc đã khấu hao đợc hơn nửa tài sản cố định, do đó giá thành sản xuất của họ
thấp hơn nớc ta. Là nớc xây dựng ngành thép chậm hơn, Việt Nam cần đầu t
mạnh để phát triển ngành thép vững chắc, nhằm theo kịp với các quốc gia
trong khu vực. Việt Nam ngày nay đang trong giai đoạn kiến thiết đất nớc,
thay thế dần những cơ sở hạ tầng còn thấp kém và các công nghệ lạc hậu trớc
đây nên rất cần vật liệu cho xây dựng và các ngành công nghiệp chế tạo khác.
Đây là cơ hội rất tốt cho ngành thép của ta có một thị trờng rộng lớn trong nớc
để tập trung khai thác, sau đó mới phát triển dần theo hớng xuất khẩu ra bên
ngoài.
2.4.2 Cơ cấu
Việc lựa chọn cơ cấu cho sự phát triển của ngành cũng vô cùng quan
trọng. Từ thực tế kinh nghiệm của Trung Quốc cho thấy, nếu việc lựa chọn cơ
cấu không thích hợp dẫn đến sự mất cân đối cho sản xuất gây thiệt hại không
nhỏ cho ngành. Do đó, kinh nghiệm nhìn chung là phải phát triển ngành thép
một cách cân đối giữa thợng nguồn (bao gồm khai thác quặng, sản xuất gang,
sản xuất phôi) với hạ nguồn (sản xuất ra thép thành phẩm), đa dạng hoá sản
phẩm thép nhằm không đầu t lệch trong sản xuất. Đối với Việt Nam hiện nay,

chúng ta cha thể sản xuất những sản phẩm đặc biệt ngay đợc nhng cũng phải
hoạch định một cách thực tế các kế hoạch trong tơng lai khi đã hội đủ một số
yếu tố cần thiết nh vốn, công nghệ, trình độ kỹ thuật. Vào thời điểm này,
chúng ta cần tập trung đầu t cho những sản phẩm mà chúng ta có khả năng
làm đợc nh luyện thép hay sản xuất sản phẩm thép cho xây dựng theo một quy
hoạch cụ thể, tránh tình trạng sản xuất tràn lan gây ứ đọng hàng hoá. Đồng
thời, chúng ta cũng cần thay thế dần và loại bỏ các cơ sở với dây chuyền lạc
hậu nhằm cho ra đời các sản phẩm thép đạt tiêu chuẩn chất lợng.
Trần Huyền Trang Anh 8 K38C
18
Ngành thép Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
2.4.3 Công nghệ
Nhìn chung, tuỳ vào hoàn cảnh cụ thể của mỗi quốc gia, cơ cấu sản
xuất thép ở các nớc này lại phù hợp với một loại hình công nghệ khác nhau.
Nh Nhật Bản, công nghệ ở đây phải rất hiện đại để cung cấp những sản phẩm
thép cao cấp phục vụ kịp thời cho sự phát triển của nền kinh tế nói chung và
các ngành công nghiệp chủ lực khác. Trong khi đó, Trung Quốc chỉ cần phát
triển những công nghệ trung bình khá nhằm cung cấp số lợng lớn các sản
phẩm cho nhu cầu về xây dựng và kiến thiết đất nớc của quốc gia rộng lớn
này. Hiện nay Việt Nam chủ yếu sản xuất những sản phẩm thép thông thờng
nên yêu cầu về công nghệ nói chung là không cao. Công nghệ phổ biến chúng
ta sử dụng trong sản xuất thép là công nghệ đúc liên tục. Mặc dù công nghệ
này tuy cha phải là tối u so với công nghệ hiện đại mới xuất hiện nhng nhìn
chung khá phù hợp với chủng loại hàng hoá sản xuất ra. Đối với những mặt
hàng thép chất lợng cao trong tơng lai, tuỳ vào tình hình tài chính cụ thể mà
Việt Nam cần lựa chọn những công nghệ sản xuất thích hợp, vừa phải đảm
bảo tính hiện đại cũng nh khả năng sử dụng thành thạo của các cán bộ kỹ
thuật viên trong nớc. Bên cạnh đó, chúng ta cần chú ý tận dụng phát triển công
nghiệp hoá ngành thép theo mô hình rút ngắn mà quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế cũng nh toàn cầu hoá mang lại, tận dụng những công nghệ mới, kỹ

thuật hiện đại sẵn có của thế giới để phát triển những nhà máy mới trong tơng
lai.
2.4.4 Xuất - nhập khẩu
Các nớc sản xuất thép trên thế giới nói chung đều đã trải qua giai đoạn
nhập khẩu một số mặt hàng thép trong nớc cha đáp ứng đợc bao gồm cả thép
đặc chủng và các nguyên liệu đầu vào cho ngành sản xuất này. Vấn đề quan
trọng là họ dần ý thức đợc rằng không nên quá phụ thuộc vào các sản phẩm
thép nhập khẩu này bởi khi thị trờng thế giới về thép biến động bất lợi thì
không chỉ kinh doanh thép nội địa mà còn cả những ngành sử dụng nhiều loại
kim loại này sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Do đó, nhiều đại gia trong lĩnh vực
sản xuất thép đã phát triển theo trình tự là nhập khẩu sản xuất thay thế
hàng nhập khẩu và cuối cùng là tiến tới xuất khẩu các sản phẩm thép của mình
ra thị trờng nớc ngoài. ở Việt Nam hiện nay, ngoài việc nhập khẩu các sản
Trần Huyền Trang Anh 8 K38C
19
Ngành thép Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
phẩm thép cho tiêu dùng trong nớc thì còn nhập khẩu một lợng phôi đáng kể.
Riêng về phôi thép, do khối lợng phôi sản xuất trong nớc cha đáp ứng đợc nhu
cầu bởi chi phí đầu t quá tốn kém, chúng ta phải cân nhắc thận trọng giữa đầu
t cho sản xuất và nhập khẩu một cách tơng thích. Đặc biệt, ngành thép Việt
Nam cần chú trọng tìm kiếm các bạn hàng, các thị trờng mới cho sản phẩm
thép bởi xuất khẩu là một hớng phát triển rất quan trọng trong phát triển
ngành thép mỗi nớc.
2.4.5 Nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực là một nhân tố then chốt không chỉ riêng
trong ngành thép mà còn trong tất cả các ngành khác của nền kinh tế quốc
dân. Nguồn nhân lực của ngành thép ở đây bao gồm từ các nhà hoạch định
chính sách, các cán bộ quản lý cho đến đội ngũ cán bộ, kỹ thật viên Các
quốc gia mà ví dụ điển hình là Trung Quốc rất coi trọng đầu t cho phát triển
nguồn nhân lực đã rất thành công trong thời gian qua, đa ngành thép của họ

ngày một lớn mạnh theo một quy hoạch hợp lý và còn nhận đợc sự hỗ trợ rất
nhiều từ các chính sách phát triển nhất quán, ổn định lâu dài từ phía các nhà
hoạch định chính sách quốc gia.
II. Thách thức của Ngành thép Việt Nam trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế
1. Việt Nam và vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế
Ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế vận động tất yếu của
các nền kinh tế trên thế giới khi mà toàn cầu hoá, khu vực hoá và quốc tế hoá
đang diễn ra hết sức nhanh chóng dới sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách
mạng khoa học công nghệ. Thuật ngữ này cho đến nay đã có rất nhiều cách
hiểu khác nhau.
Trớc hết, hội nhập kinh tế là gì? Theo các nhà nghiên cứu kinh tế, hội
nhập kinh tế là quá trình nền kinh tế các quốc gia tham gia một cách chủ
động, tích cực vào nền kinh tế thế giới, qua đó nền kinh tế các quốc gia tác
động lẫn nhau, bổ xung cho nhau và phụ thuộc lẫn nhau.
Riêng về hội nhập kinh tế quốc tế, xin giới thiệu dới đây một vài khái
niêm thông dụng nhất.
Hội nhập kinh tế quốc tế là sự phản ánh quá trình các thể chế quốc gia
tiến hành xây dựng, thơng lợng, ký kết và tuân thủ các cam kết song phơng, đa
phơng và toàn cầu ngày càng đa dạng hơn, cao hơn và đồng bộ hơn trong các
lĩnh vực đời sống kinh tế quốc gia và quốc tế.
Trần Huyền Trang Anh 8 K38C
20
Ngành thép Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình loại bỏ dần các hàng rào thơng
mại quốc tế, thanh toán quốc tế và di chuyển các nhân tố sản xuất giữa các n-
ớc.
Hoặc theo Bộ Thơng mại Việt Nam, hội nhập kinh tế quốc tế là việc
một quốc gia thực hiện chính sách kinh tế mở, tham gia các định chế kinh tế,
tài chính, thơng mại quốc tế, mở rộng hợp tác kinh tế với bên ngoài, thực hiện

tự do hoá và thuận lợi hoá thơng mại, đầu t.
Mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau nh đã nêu trên nhng xét về cơ
bản, hội nhập kinh tế quốc tế là sự gắn kết nền kinh tế của mỗi quốc gia và
các tổ chức hợp tác kinh tế khu vực, toàn cầu, trong đó mối quan hệ giữa
các thành viên có sự ràng buộc theo những quy định chung của khối nh
thực hiện thuận lợi hoá và tự do hoá thơng mại, đầu t và các hoạt động
kinh tế đối ngoại khác.
Hội nhập kinh tế quốc tế nhằm giải quyết 6 vấn đề chủ yếu:
Đàm phán cắt giảm thuế quan
Giảm, loại bỏ hàng rào phi thuế quan
Giảm bớt các hạn chế đối với dịch vụ
Giảm bớt các trở ngại đối với đầu t quốc tế
Điều chỉnh các chính sách thơng mại khác
Triển khai các hoạt động văn hoá, giáo dục, y tế có tính chất
toàn cầu
Nhìn chung, mỗi quốc gia trong quá trình hội nhập để phát triển và
trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt đều phải chú ý đến các quan hệ trong và
ngoài khu vực. Về lâu dài cũng nh trớc mắt, việc giải quyết các vấn đề của
quốc gia đều phải tính đến xu hớng hội nhập toàn cầu để đảm bảo đợc lợi ích
phát triển tối u của quốc gia đó. Và Việt Nam một đất nớc đang trên đà
phát triển nhằm đuổi kịp bạn bè thế giới thì cũng không nằm ngoài quá trình
này. Trong điều kiện hội nhập, các quốc gia dù giàu có hay phát triển đến đâu
cũng không thể tự mình đáp ứng đợc tất cả các nhu cầu của chính mình. Đó là
một vấn đề có tính quy luật. Những quốc gia chậm trễ hay không chủ động
trong hội nhập kinh tế quốc tế thờng phải trả giá bằng sự tụt hậu của chính
mình. Ngợc lại, nếu quá nóng vội, muốn mau chóng hội nhập mà không chú
trọng đến việc phát huy chính nội lực của quốc gia cũng dẫn đến tình trạng hại
nhiều hơn lợi. Bởi vậy, để hội nhập có hiệu quả, mỗi quốc gia cần phải có
những quan điểm nhận thức đúng đắn, nhất quán và các cơ chế chính sách
thích hợp để có thể tận dụng tốt các cơ hội và hạn chế những rủi ro trong quá

trình hội nhập của mình.
Trần Huyền Trang Anh 8 K38C
21
Ngành thép Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
1.1 Mục tiêu, nguyên tắc, nội dung hội nhập kinh tế của Việt Nam
Mục tiêu
Đối với Việt Nam, hội nhập kinh tế quốc tế là nhu cầu nội tại vừa mang
tính bức xúc, vừa mang tính cơ bản lâu dài đối với sự phát triển nền kinh tế đất
nớc. Tổng kết thực tiễn hội nhập kinh tế của Việt Nam và nghiên cứu kinh
nghiệm quốc tế, ngày 27/11/2001, Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết 07 về hội
nhập kinh tế quốc tế với mục tiêu rất rõ ràng: Chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế nhằm mở rộng thị trờng, tranh thủ thêm vốn, công nghệ và kiến thức
quản lý để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hớng xã hội
chủ nghĩa, thực hiện dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh, trớc mắt là thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ nêu ra trong Chiến lợc
phát triển kinh tế xã hội năm 2001 - 2010 và kế hoạch 5 năm 2001
2005 . Để đạt đợc mục tiêu trên, điều quan trọng cần phải quán triệt những
quan điểm chỉ đạo của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế, cụ thể là:
Hội nhập kinh tế quốc tế phải giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia,
bình đẳng cùng có lợi, bảo đảm an ninh quốc gia, phát huy bản sắc
dân tộc, giữ vững định hớng xã hội chủ nghĩa.
Hội nhập kinh tế quốc tế phải tiến hành từng bớc với lộ trình hợp lý,
khả thi, phù hợp với điều kiện một nớc đang phát triển, có thu nhập
thấp, là một nền kinh tế đang chuyển đổi.
Hội nhập kinh tế quốc tế đặt trọng tâm vào lĩnh vực kinh tế thơng
mại, đồng thời cần quan tâm đúng mức hợp tác trong các lĩnh vực
khác.
Nguyên tắc
Hội nhập kinh tế quốc tế tuy là tất yếu khách quan nhng không phải vì
thế mà các quốc tiến hành hội nhập bằng mọi giá. Do đó, trong quá trình hội

nhập, Đảng và nhà nớc ta đã đa ra 5 nguyên tắc chỉ đạo chính sau đây:
1. Quán triệt chủ trơng đợc xác định tại Đại hội Đảng IX là: Chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội
lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập, tự chủ và định
hớng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn
bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trờng.
Trần Huyền Trang Anh 8 K38C
22
Ngành thép Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
2. Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp của toàn dân. Trong quá trình hội
nhập, cần phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần
kinh tế, của toàn xã hội, trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo.
3. Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh và cạnh
tranh, vừa có nhiều cơ hội, vừa không ít thách thức, do đó cần tỉnh táo,
khôn khéo và linh hoạt trong việc xử lý tính hai mặt của hội nhập tuỳ
theo đối tợng, vấn đề, trờng hợp, thời điểm cụ thể; vừa phải đề phòng t
tởng trì trệ, thụ động, vừa phải chống t tởng giản đơn, nôn nóng.
4. Nhận thức đầy đủ đặc điểm của nền kinh tế nớc ta, từ đó đề ra kế hoạch
và lộ trình hợp lý, vừa phù hợp với trình độ phát triển của đất nớc, vừa
đáp ứng các quy định của các tổ chức kinh tế quốc tế mà Việt Nam
tham gia; tranh thủ những u đãi dành cho các nớc đang phát triển và các
nớc có nền kinh tế chuyển đổi từ kinh tế tập trung bao cấp sang kinh tế
thị trờng.
5. Kết hợp chặt chẽ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với yêu cầu giữ
vững an ninh, quốc phòng, thông qua hội nhập để tăng cờng sức mạnh
tổng hợp của quốc gia, nhằm củng cố chủ quyền và an ninh đất nớc,
cảnh giác với những mu toan thông qua hội nhập để thực hiện ý đồ
diễn biến hoà bình đối với nớc ta.
Nội dung cụ thể
Nghị quyết số 07 - NQ/TW ngày 27/11/2001 của Bộ Chính trị đã đề ra

những nhiệm vụ cụ thể để tiến hành thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế ở nớc
ta. Những nhiệm vụ đó bao gồm 10 nội dung chính dới đây:
1. Triển khai khẩn trơng công tác thông tin tuyên truyền về chủ trơng
chính sách của Đảng và Nhà nớc về công tác hội nhập kinh tế quốc tế.
Huy động tất cả các phơng tiện thông tin đại chúng nhằm làm cho
công chúng hiểu rõ ràng hơn nữa các vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế.
Sử dụng thông tin định hớng cho doanh nghiệp.
2. Nhanh chóng xây dựng và hoàn thiện chiến lợc, chơng trình hội nhập
tổng thể đối với tất cả các tổ chức kinh tế quốc tế theo một lộ trình thời
gian nhất định (đặc biệt là lộ trình cam kết trong ASEAN và Hiệp định
thơng mại Việt Mỹ).
3. Xây dựng kế hoạch và chủ động, khẩn trơng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ Việt Nam
trên hai khía cạnh: chất lợng hàng hoá và cải tiến thủ tục hành chính
Trần Huyền Trang Anh 8 K38C
23
Ngành thép Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho công tác xuất nhập khẩu. Xác định 3
nhóm hàng hóa:
Hàng hoá có khả năng cạnh tranh cao
Hàng hoá có khả năng cạnh tranh có điều kiện
Hàng hoá không có khả năng cạnh tranh
Trên cơ sở đó, Nhà nớc có những chính sách và định hớng phù hợp với
từng nhóm hàng hoá.
4. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thơng mại. Mở rộng thị trờng xuất khẩu,
tranh thủ đầu t và trợ giúp kỹ thuật của các nớc và các tổ chức quốc tế.
5. Hoàn chỉnh hệ thống luật pháp phù hợp với thông lệ quốc tế, đồng thời
đáp ứng đợc các yêu cầu phát triển kinh tế trong nớc.
6. Nghiên cứu và xây dựng các loại thuế mới áp dụng trong nớc thay cho
thuế nhập khẩu giảm xuống 0 5%. Nghiên cứu và đề xuất các chính

sách bảo vệ sản xuất phù hợp với quá trình gia nhập WTO và thực hiện
các cam kết quốc tế.
7. Tăng cờng công tác đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là đào tạo ngoại
ngữ, chuyên gia về luật pháp, ngoại ngữ phục vụ công tác đàm phán th-
ơng mại quốc tế.
8. Tích cực tiến hành đàm phán để gia nhập Tổ chức Thơng mại thế giới
(WTO) theo phơng án và lộ trình hợp lý, gắn kết quá trình đàm phán
với quá trình đổi mới mọi mặt hoạt động kinh tế ở trong nớc. Chủ
động, tiếp tục cam kết thực hiện các định chế của các tổ chức ASEAN,
APEC, ASEM.
9. Củng cố và tăng cờng năng lực để Uỷ ban quốc gia về Hợp tác kinh tế
quốc tế có đủ thẩm quyền và năng lực t vấn giúp Thủ tớng Chính phủ
trong vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế.
10. Gắn kết chủ trơng hội nhập kinh tế quốc tế với nhiệm vụ củng cố an
ninh, quốc phòng trong suốt quá trình hội nhập. Kết hợp hoạt động
chính trị đối ngoại với kinh tế đối ngoại phục vụ cho phát triển kinh tế
của đất nớc.
Trần Huyền Trang Anh 8 K38C
24
Ngành thép Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

1.2 Những nội dung cơ bản trong các cam kết hội nhập của Việt Nam
1.2.1 Về cắt giảm thuế quan
Trong AFTA: Hiệp định thuế quan u đãi có hiệu lực chung (CEPT)
Về thực chất, CEPT là sự thỏa thuận giữa các nớc ASEAN về việc cắt
giảm thuế nhập khẩu cho hàng hoá có xuất xứ ASEAN theo lộ trình 10 năm
xuống còn 0 - 5% thông qua cơ cấu thuế quan u đãi có hiệu lực chung. Theo
chơng trình CEPT, một sản phẩm phải có ít nhất 40% hàm lợng ASEAN để có
thể hởng biểu thuế u đãi. Về nguyên tắc, CEPT bao hàm các sản phẩm công
nghiệp và nông nghiệp trong đó u tiên cho mặt hàng công nghiệp chế biến.

Trong AFTA, Việt Nam cam kết bắt đầu thực hiện giảm thuế quan vào năm
1996; về cơ bản đa mức thuế suất xuống còn 0 - 5% vào năm 2006 đối với
hàng hoá nhập khẩu từ các nớc ASEAN và đạt 100% số dòng thuế ở mức 0%
vào năm 2015.
Trong APEC
Từ ngày 1/1/1999, Việt Nam thực thi Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu
mới. Theo đó, có ba loại thuế gồm thuế tối huệ quốc, thuế phi tối huệ quốc và
thuế u đãi. Số các mức thuế cũng sẽ đợc điều chỉnh, thuế suất cũng tiếp tục
giảm để đạt mục tiêu của APEC là 0% vào 2020. Việt Nam cũng cam kết sẽ h-
ớng tới chính sách thơng mại mở bằng việc liên tục giảm mức thuế và nâng
cao tính minh bạch của biểu thuế, làm cho biểu thuế phải phù hợp với biểu
HS.
Hiệp định Việt Mỹ
Nớc ta cam kết cắt giảm thuế quan đối với khoảng 400 dòng thuế theo
những lộ trình khác nhau.
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN Trung Quốc
Theo chơng trình Thu hoạch sớm thì bắt đầu từ năm 2004, Việt Nam
sẽ thực hiện cắt giảm thuế quan nhanh đối với một số mặt hàng của Trung
Quốc và ngợc lại một số loại hàng của ta sẽ đợc hởng nhân nhợng về thuế
quan của nớc này.
1.2.2 Về phi thuế
Trong AFTA
Đến năm 2006, Việt Nam về cơ bản hoàn thành việc xoá bỏ các hạn chế
về định lợng đối với hàng hoá nhập khẩu từ các nớc ASEAN và tiến tới xoá bỏ
các hàng rào phi thuế quan khác. Đồng thời, Việt Nam sẽ từng bớc thực hiện
Trần Huyền Trang Anh 8 K38C
25

×