Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Hoàn thiện quản lý tiền lương tại công ty lắp máy điện nước ( WEMICO )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.01 KB, 65 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Tiền lương là một khâu quan trọng trong cơ chế quản lý kinh tế , là
phương tiện thu hút được người lao động. Mặt khác thông qua tiền lương
cũng có những tác động tích cực đối với người lao động trong quá trình
làm việc của họ, trong quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện.
Việc sử dụng tiền lương với chức năng đòn bẩy kinh tế, hoàn toàn phụ
thuộc vào mức độ thỏa mãn của đời sống sinh hoạt và để nâng cao mọi mặt
của bản thân người lao động. Điều đó có nghĩa là xác định đúng mức tiền
lương cần phải căn cứ vào số lượng,chất lượng lao động ; số lượng,chât
lượng sản phẩm của mỗi người và mỗi tập thể lao động đồng thơi mức
lương phải gắn với trình độ phát triển kinh tế, quan hệ cung cầu lao động
,và sự biến đổi của giá cả và lạm phát.
Tiền lương luôn gắn với động lực làm việc của người lao động.Việc tăng
tiền lương sẽ tạo điều kiện để cho người lao động tăng thêm thu nhập và sự
cống hiến của mình trong sự nghiệp phát triển chung của công ty cũng như
toàn xã hội. Đồng thời với việc tăng tiền lương cho người lao động thì doanh
nghiệp cũng phải tăng những khuyến khích cho người lao động như tiền
thưởng ,tiền hoa hồng, ……..; các phúc lợi để hỗ trợ cuộc sống cho người lao
động như:bảo hiểm xã hội, nhà ở, ngày nghỉ, nghi lễ, nghỉ phép…; cũng như
cải thiện môi trường làm việc của họ .
Nền sản xuất của nước ta ngày càng phát triển , ngày càng có nhiều
doanh nghiệp và các công ty cổ phần ra đời và ngày càng được mở rộng ,do
vậy tiền lương của người lao động cũng có xu hướng tăng leenvaf đời sông
của họ ngày càng được cải thiện.Vì vậy quản lý tiền lương đúng đắn là động
lực thúc đẩy người lao động không ngừng nâng cao hiệu qua làm việc làm lợi
cho công ty , xã hội.
Lại Tiến Long Lớp: QLKT46A
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vì vậy trong quá trình thực tâp ở công ty lắp máy điện nước(WEMICO),


tôi đã chọn đề tài ” hoàn thiện quản lý tiền lương tại công ty lắp máy điện
nước ( WEMICO ) ”.
Đề tài gồm :
Phần I : Cơ sở lý luận cơ bản về tiền lương trong doanh nghiệp .
Phần II : Thực trạng quản lý tiền lương tại công ty lắp máy điện
nước (WEMICO) .
Phần III : Một sồ biện pháp hoàn thiện quản lý tiền lương tại công ty
lắp máy điện nước(WEMICO).
Lại Tiến Long Lớp: QLKT46A
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG
TRONG DOANH NGHIỆP
I -Tổng quát về tiền lương.
1. Khái niệm và bản chất tiền lương.
1.1 - Khái niệm về tiền lương.
Hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá sức lao động, tức là giá
cả của sức lao động. TL dưới chủ nghĩa tư bản đã che đậy thực chất bóc lột của
nhà tư bản đối với công nhân làm thuê, gây ra ảo tưởng toàn bộ lao động của
công nhân được trả công đầy đủ. Vì TL được trả sau khi đã lao động xong làm
một số người tưởng rằng TL là giá trị của sức lao động. Nhưng thực tế, TL chỉ là
giá cả của hàng hoá sức lao động. Trong thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên xã
hội chủ nghĩa, sức lao động cũng là hàng hoá. Tuy là người chủ sở hữu tập thể,
nhưng sức lao động cũng được tính giá trị và do đó có giá cả, người lao động
cũng được trả công và hình thức TL xem như giá cả của sức lao động. Nhà nước
có nhiệm vụ tạo ra những điều kiện và môi trường thuận lợi bảo đảm lợi ích cho
người mua (là doanh nghiệp nhà nước hay tư nhân) và người bán sức lao động.
TL có hai hình thức cơ bản: theo thời gian và theo sản phẩm. Sự khác biệt về TL
cho các nhóm công nhân khác nhau dựa trên ba yếu tố: sự khác biệt về trình độ
chuyên môn, năng suất và hiệu quả của lao động; sự khác biệt về ngành nghề, vị

trí quan trọng, sản lượng và hiệu quả cao thấp khác nhau; sự khác biệt về vùng
kinh tế phát triển và thịnh vượng khác nhau. Sự khác biệt về TL trong một
ngành, giữa các ngành và giữa các vùng có tác dụng thúc đẩy tăng năng suất lao
động, nâng cao sản lượng, sự di chuyển lao động hợp lí giữa các ngành nghề và
các vùng. Mặt khác, sự khác biệt TL cũng phản ánh sự kì thị chủng tộc và giới
tính, và sự đối đãi bất công của các giới chức nắm độc quyền.

Lại Tiến Long Lớp: QLKT46A
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Trong một thị trường cạnh tranh, mức lương được quyết định bởi quan hệ
cung cầu về lao động (xem đồ thị). Đường cong D (nhu cầu lao động) dốc xuống
phản ánh giảm khả năng sản xuất cận biên của lao động khi có nhiều người cùng
lao động. Đường cong S (cung lao động) dốc lên chứng tỏ mức lương càng cao
thì số cung lao động càng lớn; vị trí và độ dốc của S tuỳ thuộc vào trình độ
chuyên môn của công nhân và khả năng di động sức lao động về địa lí và nghề
nghiệp. Mức lương cân bằng L
m
là nối hai đường cong cung và cầu cắt nhau (E).
Tác động của TL vào cung cầu thị trường lao động còn chịu ảnh hưởng các chính
sách của các nghiệp đoàn và của giới chủ. Chính phủ có thể tác động vào thị
trường lao động bằng quy định mức lương tối thiểu và thời gian ngày làm việc
tối đa, hoặc chính sách giá và thu nhập.
. Người lao động và người sử dụng lao động thực hiện trao đổi hàng hóa
sức lao động theo một hợp đồng lao động. Sau một thời gian làm việc cho
người sử dụng lao động, người lao động nhận được một khoản thu nhập có liên
quan đến kết quả lao động của mình –được gọi là thù lao lao động .Cơ cấu của
thù lao lao động gồm 3 thành phần : thù lao lao động cơ bản , các khuyến khích
và các phúc lợi cho người lao động .

Thù lao cơ bản là phần thù lao cố định mà người lao động nhận được một
cách thường xuyên dưới dạng tiền lương ( theo tuần, theo tháng ) hay tiền công
theo giờ. Thù lao cơ bản được trả dựa trên cơ sở các loại công viêc cụ thể, mức
Lại Tiến Long Lớp: QLKT46A
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
độ thực hiện công việc, trình độ hoặc thâm niên của người lao động. Do vậy,
tiền lương : là số tiền trả cho người lao động một cách cố định theo một đơn vị
thời gian ( theo tuần, theo tháng, theo năm ), tiền lương thường được trả cho
các cán bộ quản lý và các nhân viên chuyên môn, kĩ thuật.
Ngoài ra chúng ta cũng phải phân biệt tiền lương với tiền công, các
khuyến khích, các phúc lợi cho người lao động .
- tiền công : là số tiền trả cho người lao động tùy thuộc vào số lượng thời
gian làm việc thực tế ( ngày, giờ ), hay số lượng sản phẩm được sản xuất ra, hay
tùy thuộc vào khối lượng công việc đã hoàn thành. Tiền công thường được trả
cho công nhân sản xuất, các nhân viên bảo dưỡng máy móc thiết bị , nhân
viên văn phòng .
- Các khuyến khích : là các khoản thù lao ngoài tiền lương hay tiền công
trả cho người lao động thực hiện tốt công việc. Loại thù lao này bao gồm: tiền
hoa hồng, các loại tiền thưởng, phân chia lợi nhuận .
- Các phúc lợi : là phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng các hỗ trợ
cuộc sống của người lao động như : nghỉ lễ, nghỉ phép, các chương trình giải
trí, nghỉ mát, nhà ở, phương tiện đi lại, và các phúc lợi khác .
1.2 - Bản chất tiền lương .
Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế , xã hội khác nhau :
-Về quan hệ kinh tế của tiền lương : Tiền lương là đối trọng của sức lao
động mà người lao động đã cống hiến cho người sử dụng lao động. Sức lao
động là hàng hóa vì nó có hai thuộc tính……… .Người sử dụng lao động ký
với người lao động một hợp đồng lao động. Nội dung của bản hợp đồng thể
hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của hai bên và ghi rõ tiền lương cơ bản phải trả

theo thời gian. Tiền lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát
triển kinh tế gia đình. Người lao động dùng tiền lương để trang trải các khoản
chi phí sinh hoạt trong gia đình cho các con học hành, vui chơi giải trí…và một
phần để tích lũy. Vì vậy mức tiền lương cho người lao động yên tâm làm việc,
Lại Tiến Long Lớp: QLKT46A
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cống hiến sức lao động của mình vào công việc xây dựng phát triển của doanh
nghiệp cũng như đất nước .
- Về quan hệ xã hội: Tiền lương là khoản thu nhập của người lao động để
bù đắp các nhu cầu tối thiểu của người lao động ở một thời điểm kinh tế xã hội
nhất định. Khoản tiền đó phải được thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và
doanh nghiệp có tính đến mức lương tối thiểu giữa người lao động và doanh
nghiệp.
Mức lương tối thiểu là khoản tiền lương trả cho người lao động ở mức
lương đơn giản nhất, không phải đào tạo, đủ để tái sản xuất sức lao động, cho
họ và một phần cho gia đình họ .
2. Ý nghĩa của tiền lương .
Tiền lương có ý nghĩa rất lớn đối với cả doanh nghiệp, người lao động và
cả xã hội.
2.1 - Đối với doanh nghiệp .
- Tiền lương là một khoản chi phí bắt buộc. Do vậy, tăng tiền công sẽ ảnh
hưởng tới chi phí và khả năng cạnh tranh của sản phẩm của công ty đến thị
trường.
- Tiền lương là công cụ để duy trì, gìn giữ và thu hút người lao động giỏi,
có khả năng phù hợp với công việc của tổ chức.
- Tiền lương cũng là công cụ để quản lý chiến lược nguồn nhân lực và
cũng ảnh hưởng đến các chức năng khác của quản lý chiến lược .
2.2- Đối với người lao động .
- Tiền lương là phần thu nhập của người lao động, giúp họ và gia đình

trang trải các chi tiêu sinh hoạt, dịch vụ cần thiết .
- Tiền lương kiếm được ảnh hưởng đến địa vị của người lao động trong gia
đình; địa vị của họ trong tương quan với các bạn đồng nghiệp cũng như giá trị
tương đối của họ đối với tổ chức xã hội .
Lại Tiến Long Lớp: QLKT46A
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Khả năng kiếm được tiền lương cao sẽ tạo động lực thúc đẩy người lao
động ra sức học tập để nâng cao giá trị của họ đối với tổ chức thông qua sự
nâng cao trình độ và sự đóng góp cho tổ chức .
2.3- Đối với xã hội .
- Tiền lương có thể ảnh hưởng quan trọng tới cấc nhóm xã hội và các tổ
chức khác nhau trong xã hội. Tiền lương cao hơn giúp người lao động có sức
mua cao hơn và điều đó làm tăng sự thịnh vượng của cộng đồng nhưng mặt
khác có thể dẫn tới tăng giá cả và làm giảm mức sống của những người có thu
nhập không đuổi kịp được mức tăng của giá cả. Giá cả tăng cao lại có thể làm
giảm cầu về sản phẩm và dịch vụ và dẫn tới giẩm công việc làm ./
- Tiền lương đóng góp một phần đáng kể vào thu nhập quốc dân thông
qua con đường thuế thu nhập và góp phần làm tăng nguồn thu của chính phủ
cũng như giúp cho chính phủ điều tiết được thu nhập giữa các tầng lớp dân cư
trong xã hội.
3. Nguyên tắc chung của tiền lương .
Với nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự
quản lý vĩ mô của Nhà Nước, chế độ lương phải tuân thủ theo những yêu cầu có
tính nguyên tắc sau :
3.1 – Đảm bảo tính phù hợp của chế độ tiền lương với điều kiện kinh
tế đất nước trong từng thời kỳ .
Vấn đề tiền lương phải được đặt trong một tổng thể của quá trình đối với
mọi mặt cùng với giải quyết các vấn đề tổ chức bộ máy quản lý tổ chức lao
động. Phải dựa trên định hướng phát triển kinh tế xã hội có tính chất chiến lược

của đất nước. Tốc độ tăng tiền lương bình quân phải nhỏ hơn tốc độ tăng năng
suất lao động xã hội. Có như vậy thì mới có khả năng tích lũy tái sản xuất mở
rộng.
3.2 – Đảm bảo quan hệ hợp lý giữa tích lũy và tiêu dùng, giữa sản xuất
mở rộng, nâng cao đời sống của người lao động. Ngược lại nếu chỉ chú ý đến
Lại Tiến Long Lớp: QLKT46A
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tích lũy mà giảm bớt tỷ lệ dành cho người tiêu dùng sẽ ảnh hưởng không nhỏ
đến đời sống của người lao động. Để có tỷ lệ hợp lý giữa tích lũy và tiêu dùng
đòi hỏi chúng ta phải giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích: Nhà nước,
tập thể và cá nhân.
3.3 - Thực hiện nguyên tắc phân phối lao động và gắn với hiệu quả của
sản xuất kinh doanh .
Tiền lương dựa trên cơ sở nguyên tắc phân phối theo lao động và tiền
lương tương ứng với số lượng và chất lượng lao động mà mỗi người đóng góp.
Lao động xã hội cần thiết và phải được xã hội chấp nhận thông qua thị trường .
Nội dung của việc phân phối theo lao động chính là lấy lao động làm nên
thước đo chung để đánh giá phần đóng góp cũng như xác định phần hưởng thụ
của người lao động…Với việc thực hiện đúng nguyên tắc phân phối theo lao
động đòi hỏi phải sửa đổi một cách căn bản chế độ tiền lương theo hướng đảm
bảo yên cầu tái sản xuất sức lao động, khắc phục tính chất bình quân, xóa bỏ
từng bước phần cung cấp còn lại trong chế độ tiền lương, áp dụng các hình thức
trả lương gắn chặt với kết quả lao động và có hiệu quả kinh tế .
3.4 – Chế độ tiền lương phải đảm bảo để người lao động có mức thu
nhập thực tế đáp ứng được nhu cầu sản xuất mở rộng sức lao động.
Ở chế độ tiền lương phải như một khoản đầu tư vào sản xuất, cụ thể là đầu
tư vào lao động. Nó vừa để tiêu dùng cá nhân và là khoản bỏ vốn đầu tư và sản
xuất. Đây là yêu cầu cấp thiết của tiền lương. Tiền lương phải đảm bảo nuôi
sống được người lao động, duy trì sức lao động của người lao động và gia đình

họ, bởi lẽ người lao động chân chính cuộc sống của họ phụ thuộc vào tiền
lương mà họ được nhận từ việc họ làm việc trong các doanh nghiệp .
Nền sản xuất càng phát triển tích lũy ngày càng phát triển và mở rộng thì
tiền lương ( tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế) đều có xu hướng ngày
càng tăng và đời sống của người lao động càng được cải thiện không ngừng .
Lại Tiến Long Lớp: QLKT46A
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để đảm bảo thực hiện tốt chế độ tiền lương phải tiến hành định mức lao
động, nhờ đó có thể xác định được sự đóng góp của mỗi người và sản xuất của
xã hội. Cùng với định mức lao động để trả công cho người lao động đúng với
mỗi loại công việc, ứng với trình độ lành nghề của người sản xuất, với tính
chất, điều kiện, đặc điểm của từng ngành kinh tế thì phải có chế độ tiền lương
nhiều bậc được xác định căn cứ vào điều kiện kinh tế phát triển có trình độ kĩ
thuật của người lao động được nâng cao. Chế độ tiền lương phải được xây dựng
đồng bộ với việc giải quyết các vấn đề tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức lao
động và các vần đề kinh tế xã hội khác.
4 - Những nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương:
4.1. Yếu tố thuộc môi trường bên ngoài gồm:.
4.1.1 Thị trường lao động
Tình hình cung và cầu lao động, thất nghiệp trên thị trường lao động là yếu
tố bên ngoài quan trọng nhất ảnh hưởng đến số lượng tiền lương mà người chủ
sử dụng sức lao động sẽ đưa ra để thu hút và gìn giữ người lao động có trình độ.
Sự thay đổi cơ cấu đội ngũ lao động, các định chế về giáp dục và đào tạo cũng
ảnh hưởng đến mức tiền lương của doanh nghiệp.
4.1.2. Sự khác biệt về tiền lương theo vùng địa lý mà tổ chức, doanh
nghiệp đang cư trú.
4.1.3 Các mong đợi của xã hội, văn hóa , phong tục tập quán .
Các mong đợi của xã hội, văn hóa, phong tục, tập quán tại nơi doanh
nghiệp đang kinh doanh cũng cần được lưu tâm xem xét khi xác định mức tiền

lương vì tiền lương phải phù hợp với chi phí sinh hoạt của vùng địa lý.
4.1.4. Các tổ chức công đoàn .
Công đoàn là một tổ chức có thế lực mạnh mà các cấp quản trị phải thảo
luận với họ về các tiêu chuẩn được sử dụng đế xếp lương; các mức chênh lệch
về tiền lương; các hình thức trả lương…Nếu doanh nghiệp được công đoàn ủng
hộ thì các kế hoạch đề ra rất dễ giành được thắng lợi.
Lại Tiến Long Lớp: QLKT46A
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4.1.5. Luật pháp và các Quy định của Chính phủ .
Các điều khoản về tiền lương, tiền công và các phúc lợi được quy định
trong Bộ luật Lao động đòi hỏi các tổ chức phải tuân thủ khi xác định và đưa ra
các mức tiền lương.
4.1.6. Tình trạng của nền kinh tế .
Tình trang của nền kinh tế đang suy thoái hay đang tăng trưởng nhanh sẽ
tạo cho doanh nghiệp có khuynh hướng hạ thấp hoặc tăng lương cho người lao
động. Bởi vì, trong điều kiện nền kinh tế suy thoái nguồn cung về lao động tăng
lên, còn trong điều kiện nền kinh tế tăng trưởng thì việc làm được tạo ra và cầu
về lao động lại tăng lên.
4.2. Yếu tố thuộc về tổ chức .
- Tổ chức, doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất hoặc lĩnh vực sản xuất kinh
doanh nào.
-Doanh nghiệp có tổ chức công đoàn hay không?
- Lợi nhuận và khả năng chi trả lương cho người lao động của tổ chức. Các
tổ chức kinh doanh thành công thường có khuynh hướng trả lương cao hơn mức
trung bình của thị trường lao động bên ngoài và ngược lại.
- Quy mô của doanh nghiệp.
- Trình độ trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp: Tiên tiến , hiện đại hay lạc
hậu.
- Quan điểm, triết lý của tổ chức trong trả lương : Tổ chức đặt mức lương

cao, thấp hay theo các mức lương trên thị trường. Chẳng hạn một số công ty
muốn đứng đầu trong việc trả lương cao hơn các công ty khác. Các công ty này
muốn thu hút nhân tài, bởi vì họ cho rằng trả lương cao hơn các tổ chức khác
sẽ thu hút những người làm việc có khả năng cao hơn. Trả lương cao cũng thúc
đẩy người lao động làm việc có chất lượng cao, năng suất lao động cao và vì
thế chi phí lao động của một đơn vị sản phẩm sẽ thấp hơn .
Lại Tiến Long Lớp: QLKT46A
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Một tổ chức khác lại áp dụng mức lương thịnh hành tức là mức lương
trung bình mà hầu hết cấc tổ chức khác đang trả cho người lao động. Vì họ cho
rằng với cách đó vẫn thu hút được người lao động có trình độ lạnh nghề phù
hợp với yêu cầu công việc, động thời vẫn duy trì được vị trí cạnh tranh của
công ty bằng cách không nâng giá sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty.
Có tổ chức lại có chính sách trả lương thấp hơn mức lương hiện hành trên
thị trường bởi vì : hoặc là tổ chức đang gặp khó khăn về tài chính; hoặc là ngoài
tiền lương người lao động còn nhận được các khoản trợ cấp khác. Nhưng các
công trình nghiên cứu đã chỉ rõ trả lương thấp không có nghĩa là tiết kiệm được
chi phí, ngược lại tổ chức sẽ tốn kém hơn bởi vì người lao động làm việc không
có năng suất, những người lao động giỏi sẽ rời tổ chức .
4.3. Yếu tố thuộc về công việc
Công việc là một yếu tố chính quyết định và ảnh hưởng đến thù lao lao
động, mức tiền lương của người lao động trong tổ chức. Các doanh nghiệp rất
chú trọng đến giá trị thực của từng công việc cụ thể. Những yếu tố thuộc về
công việc cần được xem xét tùy theo đặc trưng, nội dung của mỗi công việc cụ
thể. Tuy vậy những đặc trưng chung nhất cần được phân tích và đánh giá cho
mỗi công việc gồm: kỹ năng; trách nhiệm; sự cố gắng và điều kiện làm việc.
4.3.1. Kỹ năng .
-Mức độ phức tạp của công việc; yêu cầu kỹ năng lao động trí óc và lao
động chân tay.

- Yêu cầu về kiến thức giáo dục, đào tạo cần thiết cho công việc .
- Khả năng ra quyết định đánh giá.
- Sự khéo léo tay chân; khả năng sáng tạo; tính linh hoạt trong công việc.
- Khả năng quản lý; khả năng hội nhập mà cong việc đòi hỏi
4.3.2. Trách nhiệm
Công việc đòi hỏi tách nhiệm đối với các vấn đề sau đây :
-Tiền, tài sản, sự cam kết trung thành…
Lại Tiến Long Lớp: QLKT46A
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Ra quyết định .
- Giám sát công việc của người khác hoặc của người dưới quyền .
- Kết qủa tài chính .
- Quan hệ với cộng đồng, với khách hàng và với các đối tượng khác bên
trong và bên ngoài tổ chức .
- Vật tư, trang thiết bị, tài sản và máy móc thiết bị .
- Ra quyết định các chính sách của doanh nghiệp .
- Thông tin có độ tin cậy cao .
- Mức độ phụ thuộc và độ chính xác , chất lượng của công việc .
4.3.3. Cố gắng .
- Yêu cầu về thể lực và trí lực.
- Sự căng thẳng của công việc.
- Quan tâm đến những điều cụ thể , chi tiết .
- Những mối quan tâm khác được yêu cầu khi thực hiện công việc
4.3.4. Điều kiện làm việc.
-Các điều kiện của công việc như ánh sáng; tiếng ồn ; độ rung chuyển ;
nồng độ b
- Độc hại ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động .
4.4. Yếu tố thuộc về các nhân người lao động .
Cá nhân người lao động là yếu tố có tác động rất lớn đến việc trả lương.

Mức tiến lương tiền công tùy thuộc vào sự hoàn thành công việc của ngườu lao
động, trình độ, kinh nghiệm thâm niên công tác, sự trung thành, tiềm năng ;
- Sự hoàn thành công việc : Người lao động giỏi, có thành tích xuất sắc
năng suất cao thường được trả lương cao hơn .
- Thâm niên công tác : là yếu tố được tính đến khi trả lương. Người lao
động có thâm niên lâu năm trong nghề cũnh thường được nhận mức lương cao
hơn.
Lại Tiến Long Lớp: QLKT46A
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Kinh nghiệm : Kinh nghiệm cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến mức tiền
lương và cần được xem xét khi trả lương .
-Thành viên trung thành : Có nghĩa là người đó làm việc lâu năm hơn
những người khác trong tổ chức, đặc biệt trong những giai đoạn khó khăn và
thăng trầm của tổ chức người lao động đó vẫn luôn đồng cam cộng khổ để vượt
khó và dành được thắng lợi. Khi trả lương phải xem xét đến yếu tố này.
-Tiềm năng : Khi mức lương cần quan tân đến tiềm năng của người lao
động và nuôi dưỡng tiềm năng đó. Có thể có người lao động chưa có kinh
nghiệm hoặc chưa có khả năng thực hiện được. Do đó, những người trẻ tuổi
nhu những sinh viên tốt nghiệp có thành tích học tập giỏi có thể được trả lương
cao bởi vì họ có tiềm năng trở thành người quản lý giỏi trong tương lai .
5. Một số yêu cầu của chế độ tiền lương hiện nay .
Tiền lương không chỉ ảnh hưởng đến người lao động, tổ chức (doanh
nghiệp ) và xã hội mà tiền lương cũng chịu những nhân tố ảnh hương như : yếu
tố thuộc môi trường bên ngoài (thị trường lao động, tình trạng kinh tế, các quy
định của chính phủ, các tổ chức công đoàn…), yếu tố thuộc về tổ chức, yếu tố
thuộc về công việc (kỹ năng, trách nhiệm, cố gắng, kiều kiện làm việc ); yếu tố
thuộc về cá nhân người lao động (sự hoàn thành công việc ,thâm niên công tác,
kinh nghiệm, tiềm năng…) .Do vậy những quan điểm khi nghiêm cứu vấn đề
tiền lương trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế

thị trương có sự quản lý của nhà nước được thể hiện ở những yêu cầu sau đây :
+ Đảm bảo tái sản xuất lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật
chất vá tinh thần cho người lao động .
Đây là một yêu cầu quan trọng nhằm đảm bảo thực hiện đúng chức năng
và vai trò của tiền lương trong đời sống xã hội. Yêu cầu này cũng đặt ra những
đòi hỏi cần thiết khi xây dựng các chính sách tiền lương .
+ Làm cho năng suất lao động không ngừng được nâng cao
Lại Tiến Long Lớp: QLKT46A
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tiền lương là đòn bẩy qua trọng để nâng cao năng suất lao động, tạo cơ sở
quan trọng nâng cao hiệu kinh doanh. Do vậy, tổ chức tiền lương phải đảm bảo
yêu cầu làm tăng năng suất lao động. Mặt khác đây cũng là yêu cầu đặt ra đối
với việc phát triển, năng cao trình độ và kỹ năng của người lao động .
+ Đảm bảo tính đơn giản, dễ hiểu, rõ ràng
Tiền lương luôn là mối quan tâm hàng đầu đối vối mọi người lao động .
Một chế độ tiền lương đon giản rõ ràng dễ hiểu có tác động trực tiếp tới động
cơ và thái độ của người làm việc của người lao động, đồng thời tăng hiệu quả
của hoạt động quản lý, nhất là quản lý tiền lương .
II-Quản lý tiền lương trong doanh nghiệp .
1 - Khái niệm quản lý tiền lương .
2 - Nội dung của quản lý tiền lương.
2.1 - Các chế độ tiền lương trong doanh nghiệp .
Nhà nước ta đã ban hành hệ thống thang lương, bảng lương cho người lao
động làm việc trong các doanh nghiệp nhà nước. Trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp có thể vận dụng hệ thống này để xây dựng hệ thống
tiền lương của mình. Đối với các doang nghiệp nhà nước hệ thống thang lương,
bảng lương của nhà nước dùng làm cơ sở để trích nộp bảo hiểm xã hội , bảo
hiểm y tế cho người lao động và làm cơ sở để xác định giá trị đầu vào của sản
phẩm

Hệ thống tiền lương của nhà nước bao gồm hai chế độ tiền lương : chế độ
tiền lương cấp bậc, chế độ tiền lương chức vụ.
2.1.1- Chế độ tiền lương cấp bậc.
Chế độ tiền lương cấp bậc là toàn bộ những quy định của Nhà nước mà
doanh nghiệp áp dụng, vận dụng để trả lương cho người lao động. Chế độ tiền
lương cấp bậc cho công nhân những người sản xuất trực tiếp và trả lương theo
kết quả họat động của họ, thể hiện qua số lượng và chất lượng.
Lại Tiến Long Lớp: QLKT46A
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để trả lương một cách đúng đắn và công bằng thì phải căn cứ vào hai mặt :
số lượng và chất lương lao động. Hai mặt này gắn liền với nhau trong bất kỳ
một quá trình lao động nào.
- Số lượng lao động thể hiện qua mức hao phí thời gian lao động dùng để
sản xuất ra sản phẩm trong một thời gian theo lịch nào đó : số giờ lao đọng
trong ngày, số ngày lao động trong tuần hay trong tháng ……. Đơn vị số lượng
lao động là số thời gian lao động .
- Chất lượng lao động là trình độ lành nghề của người lao động được áp
dụng trong quá trình lao động. Chất lượng lao động thể hiện ở trình độ giáo
dục, đào tạo, kinh nghiệm, kỹ năng … Chất lượng lao động càng cao thì năng
suất lao động và hiệu quả làm việc càng cao .
Chế độ tiền lương này có nhược điểm là : mức độ chênh lệch tiền lương
của những người mới làm việc, người lâu năm, giàu kinh nghiệm là quá ít. Điều
này không khuyến khích nhân viên học hỏi nâng cao trình độ tay nghề, nâng
cao chất lượng thực hiện tốt công việc. Bậc lương luôn cố định, hệ số lương cố
định áp dụng thống nhất. Điều này không phù hợp trong cơ chế thị trường .
Chế độ tiền lương cấp bậc gồm 3 yếu tố : thang lương, mức tiền lương và
tiêu chuẩn kỹ thuật .
* Thang lương : là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa những
công nhân cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ lành nghề (xác

định theo bậc ) của họ. Những nghề khác nhau sẽ có những thang lương tương
ứng khác.
Mỗi thang lương bao gốm một số bậc lương và các hệ số hợp với bậc
lương đó
Bậc lương : là bậc phân biệt về trình độ lành nghề của công nhân và được
xếp hạng từ thấp đến cao (bậc thấp nhất có thể là bậc 3, bậc 6, bậc 7… chế độ
tiền lương cấp bậc hiện hành có bậc cao nhất là bậc 7 ) .
Lại Tiến Long Lớp: QLKT46A
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hệ số lương : là hệ số chỉ rõ lao động của công nhân ở một bậc nào đó
được trả lương cao hơn người lao động làm ở những công việc được xếp vào
mức lương tối thiểu là bao nhiêu lần .
*Mức tiền lương :
Mức tiền lương là số tiền trả công lao động trong một đơn vị thời gian
(giờ, ngày hay tháng ) phù hợp với các bậc trong thang lương .
Trong thang lương, mức thuyệt đối của mức lương được quy định cho bậc
1 hay mức lương tối thiểu, các bậc còn lại thì dựa vào suất lương bậc 1 và hệ số
tương ứng của bậc đó , theo công thức sau :
S
i
= S
1

×
K
i

Trong đó :
S

i
: suất lương (mức lương ) bậc i .
S
1
: suất lương (mức lương ) bậc 1 .
K
i
: hệ số lương bậc i .
Mức lương bậc 1 là mức lương ở bậc thấp nhất trong nghề. Mức lương này
ở từng nghề khác nhau cũng khác nhau, phụ thuộc vào mức độ phức tạp về kỹ
thuật và điều kiện lao động và phụ thuộc vào hình thức trả lương. Trong nền
kinh tế, mức lương bậc 1 của mọi nghề nào đó luôn luôn lớn hơn hoặc bằng
mức lương tối thiểu .
Mức lương tối thiểu là mức lương trả cho ngươi lao động làm những công
việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường, bù đắp sức lao động
đơn giản và một phần tích lũy tái sản xuất mở rộng. Đó là những công việc bình
thường mà một người lao động có sức khỏe bình thường, không đào tạo về
chuyên môn ……cũng có thể làm được. Tiền lương tối thiểu được nhà nước
quy định theo từng thời kỳ trên cơ sở trình độ phát triển về kinh tế - xã hội của
đất nước và yêu cầu của tái sản xuất sức lao động xã hội. Tiền lương (mức
lương ) tối thiểu thường được xác định qua phân tích các chi phí về ăn mặc, nhà
ở, tiện nghi sinh hoạt, chi phí học tập, bảo hiểm sức khỏe , y tế…..
Lại Tiến Long Lớp: QLKT46A
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật.
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định mức độ phức tạp của
công việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân ở một bậc nào đó
phải có sự hiểu biết nhất định về mặt kiến thức lý thuyết và phải làm được
những công việc nhất định trong thực hành. Độ phức tạp của công việc được

hiểu là nhũng đặc tính vốn có của công việc đòi hỏi người lao động có sự hiểu
biết nhất định về chuyên môn nghiệp vụ, có kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm ở
mức độ cần thiết để thực hiện hoàn thành công việc.Trong bảng tiêu chuẩn kỹ
thuật thì cấp bậc công việc (do những yếu tố của công việc) và cấp bậc của
công nhân liên quan chặt chẽ với nhau.
Tiêu chuẩn kỹ thuật có ý nghĩ rất quan trọng trong tổ chức lao động và trả
lương.Trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật mà người lao động có thể bố trí làm việc
theo đúng yêu cầu công việc, phù hợp với khả năng lao động. Qua theo đó có
thể trả lương theo đúng chất lượng của người lao động khi họ làm việc trong
cùng một nghề hay giữa những nghề khác nhau.
Có hai loại tiêu chuẩn kỹ thuật :
- Tiêu chuẩn kỹ thuật chung, thống nhất của các nghề chung, đó là các
nghề trong nhiều nghành kinh tế .
- Tiêu chuẩn kỹ thuật theo nghành .Đó là, tiêu chuẩn kỹ thuật riêng, áp
dụng trong một nghành nghề mang tình đặc thù mà không thể áp dụng được
cho những ngành khác .
2.1.2 – Chế độ tiền lương chức vụ .
Chế độ tiền lương chức vụ là toàn bộ những quy định của Nhà nước mà cơ quan
quản lý nhà nước, các tổ chức kinh tế, xã hội và các doanh nghiệp áp dụng để trả
lương cho lao động quản lý.
Khác với công nhân, những người lao động trực tiếp, lao động quản lý tuy
không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại đóng vai trò rất quan trọng trong lập kế
hoạch, tổ chức điều hành, kiểm soát và điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lại Tiến Long Lớp: QLKT46A
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sản xuất ngày càng phát triển, quy mô và phạm vi kinh doanh ngày càng
mở rộng thì vai trò quan trọng của người lao động quản lý ngày càng tăng và
càng phức tạp. Hiệu quả của lao động quản lý có ảnh hưởng rất lớn, trong nhiều
trường hợp mang tính quyết định đến hiệu quả lao động của các tổ chức xã hội,

chính trị..
Khác với lao động trực tiếp, lao động quản lý, lao động gián tiếp làm việc
bằng trí óc nhiều hơn, cấp quản lý càng cao thi đòi hỏi sáng tạo càng nhiều .
Lao động quản lý kết hợp cả yếu tố khoa học và nghệ thuật. Lao động quản lý
không chỉ thực hiện các vấn đề chuyên môn mà còn giải quyết rất nhiều các vấn
đề con người trong quá trình làm việc. Đặc điểm này làm cho việc tính toán để
xây dựng thang lương, bảng lương cho lao động quản lý rất phức tạp.
Lao động quản lý ở doanh nghiệp bao gồm những hoat động, những chức
năng chủ yếu sau:lãnh đạo sản xuất kinh doanh, thiết kế sản phẩm công
việc,chuẩn bị công nghệ sản xuất, trang bị và bảo đảm cho sản xuất kinh
doanh,định mức lao động và vật tư, tổ chức và điều hành quản lý, tổ chức lao
động và tiền lương, phục vụ năng lượng và sủa chữa,kiểm tra chất lượng sản
phẩm,điều độ và tác nghiệp sản xuất,lập kế hoạch và kiểm soát,marketing
Trong hoạt động quản lý, những yêu cầu đối với lao động quản lý không
chỉ khác với lao động trực tiếp mà còn khác nhau rất rõ giữa các loại cấp quản
lý khác nhau .
Nhóm người Kiến thức kinh tế Kiền thức kỹ thuật Văn hóa quản lý
Công nhân 10 85 5
Thợ cả 25 60 15
Tổtrưởng sản xuất 30 45 25
Quản đốc 40 30 30
Lãnh đạo kĩ thuật 35 30 35
Giám đốc 45 15 40
Tông giám đốc 40 10 50
2.2-Qũy tiền lương của doanh nghiệp và phương pháp xác định quỹ
Lại Tiến Long Lớp: QLKT46A
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tiền lương .
2.2.1-Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh

nghiệp trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng .
Thành phần quỹ lương bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho người
lao động trong thời gian làm việc thực tế (theo thời gian, theo sản phẩm ); tiền
lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc; nghỉ phép hoặc đi học
;các loại thưởng trong sản xuất; các loại phụ cấp thường xuyên (phụ cấp học
nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp khu vực,
phụ cấp trách nhiệm) .
Có các loại quỹ lương như sau :
a. Căn cú vào mưc độ ổn định của bộ phận chia ra :
- Quỹ lương cố định (còn gọi là quỹ lương cấp bậc hay cơ bản , lương
cứng) là quỹ lương được tính dựa vào hệ thống thang lương, bảng lương.
-Quỹ lương biến đổi : bao gồm các khoản phụ cấp , tiền thưởng.
b. Căn cứ vào sự hình thành vầ sử dụng quỹ lương :
- Quỹ lương kế hoạch : là quỹ lương dự tính tại một thời kì nào đó.
- Quỹ lương báo cáo ( thực hiện ) là số tiền thực tế đã chi , trong đó bao
gồm các khoản không đươc lập trong kế hoạch.
c. Căn cứ vào đợn vị thời gian :
- Quỹ tiền lương giờ.
- Quỹ tiền lương ngày.
- Quỹ tiền lương tháng.
- Quỹ tiền lương năm.
Về mặt hạch toán quỹ lương của cac doanh nghiệp được chia ra làm hai loại :
- Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm
việc chính đã quy định cho họ bao gồm : tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp
thường xuyên và thưởng trong sản xuất .
- Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong những thời
Lại Tiến Long Lớp: QLKT46A
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
gian không làm việc chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ như tiền

lương trong thời gian nghỉ phép, tiền lương đi làm nghĩa vụ, hội họp, học tập,
… tiền trong thời gian ngừng sản xuất .
2.2.2 - Phương pháp xác định quỹ tiền lương .
Có 4 phương pháp xác định quỹ tiền lương :
Phương pháp 1: Quỹ tiền lương theo đơn vị sản phẩm
Quỹ tiền lương = đơn giá
×
tổng sản phẩm + quỹ tiền
lương
tiền lương hàng hóa thực hiện bổ sung
Qũy tiền lương bổ xung là quỹ tiền lương trả cho thơi gian không thamgia
sản xuất theo chế độ được hương lương cho công nhân bao gồm : nghỉ phép
năm , nghỉ lễ, theo chế độ lao động nữ…
Phương pháp 2 : Quỹ tiền lương theo tổng doanh thu trừ chi phí .
Quỹ tiền lương = ( tổng doanh thu - tổng chi phí )
×
tỉ lệ tiền lương
Thực hiện thực hiện
Phương pháp 3 : quỹ tiền lương các định theo doanh thu .
Quỹ tiền lương = tỉ lệ tiền lương
×
lợi nhuận thực hiện
Trong đó: lợi nhuận thực hiện =
ĐGTL
CPDT
thth
+

1
Phương pháp 4 : qũy tiền lương xác định theo lợi nhuận .

Quỹ tiền lương = tỉ lệ tiền lương
×
tổng doanh thu thực hiện
Tổng doanh thu thực hiện phải loại trừ các yếu tố tăng giảm khách quan.
2.2.3 - Phương pháp xác định quỹ tiền lương năm kế hoạch .
Quỹ tiền lương năm kế hoạch có thể xác định theo các phương pháp chủ
yếu sau :
a. Dựa vào lao động định biên và hệ số cấp bậc.
QL
KH
=L
ĐB

×
TL
mindn

×
( H
CB
+ H
PC
)
×
12 + Q
DF
Trong đó : QL
KH
: Quỹ lương dự phòng.
Lại Tiến Long Lớp: QLKT46A

20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
L
ĐB
: Lao động định biên.
TL
mindn
: Mức lương tối thiểu của doanh nghiệp trong khung lương.
H
CB
: Hệ số lương cấp bậc bình quân.
H
PC
: Hệ số các khoản phụ cấp.
Q
DF
: Quỹ dự phòng.
* L
ĐB
: Lao động định biên được tính trên cơ sở định mức lao động tổng
hợp của sản phẩm, dịch vụ hoặc sản phẩm dịch vụ quy đổi.
* TL
mindn
: được tính theo công thức
TL
mindn
= TL
min

×

(1+ K
đc
)
TL
mindn
: Tiền lương tối thiểu điều chỉnh tối đa doanh nghiệp được phép áp
dụng.
TL
min
: Tiền lương tối thiểu chung do chính phủ quy định.
K
đc
: Hệ số điều chỉnh tăng thêm của doanh nghiệp.
* H
CB
:căc cứ vào tổ chức sản xuất tổ chứ lao động trình độ lành nghề tiêu
chuẩn cấp bậc kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ và định mức lao động để xác
định hệ số lương cấp bậc bình quân của tất cả số lao động định mức.
* Hệ số các khoản phụ cấp bình quân được tính vào đơn giá tiền lương :
hiện nay các khoản phụ cấp được tính vào đơn giá tiền lương bao gồm : khu
vực, độc hại, trách nhiệm, làm đêm, lưu động…
b. Dựa vào tổng thi trừ tổng chi.
QL
KH
= D – C – N
D : Tổng doanh thu.
C : Tổng chi phi.
N : Các khoản nợ.
c. Dựa vào chi phí tiền lương cho mỗi đơn vị sản phẩm .
- Xác định chi phi tiền lương cho 1 đơn vị sản phẩm kỳ báo cáo.

M
l0
=
0
0
Q
QL
Lại Tiến Long Lớp: QLKT46A
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
M
lo
: Mức chi phí tiền lương cho 1 đơn vị sản phẩm.
Q
lo
: Quỹ tiền lương kỳ báo cáo.
Q
o
: Sản lượng kỳ báo cáo.
- Xác định mức chi phí tiền lương lỳ kế hoạch :
M
l1
= M
l0

×

0
1
I

I
M
l1
: Mức chi phí tiền lương kỳ kế hoạch.
I
1
: Chỉ số tăng tiền lương kỳ kế hoạch.
I
w
: Chỉ số năng suất lao động.
- Xác định quỹ lương kế hoạch : QL
KH
= M
l1

×
Q
1
Q
1
: sản lượng kỳ kế hoạch.
d. Tính theo tiền lương bình quân và số lao động binh quân kỳ kế hoạch .
QL
KH
= L
1

×
T
1

trong đó L
1
= L
0

×
I
1
L
0
, L
1
: Tiền lương kỳ báo cáo , kế hoạch.
T
1
: Số lao động kỳ kế hoạch.
I
1
: Chỉ số tăng tiền lương bình quân kỳ kế hoạch.
2.3 - Các phương pháp xác định đơn giá tiền lương .
Đơn giá tiền lương được xây dưng theo 4 phương pháp :
a. Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm(hoặc sản phẩm quy đổi)..
Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kê hoạch sản xuất kinh doanh loại
sản phẩm hoặc một loại sản phẩm có thể quy đỏi được như : xi măng, vật liệu
xây dựng, rượu, bia, thuốc lá, xăng dầu…
Công thức tính như sau: Đ
g
= L
g


×
T
sp
Trong đó: L
g
: Tiền lương giờ.Trên cơ sở lương cấp bậc bình
quân,phụ cấp lương bình quân và mức lương tối thiểu của doanh nghiệp, tiền
lương giờ được tính rtheo quy định của chính phủ
T
sp
: Mức lao động của đơn vị sản phẩm hoăc sản phẩm quy đổi(tính bằng
số giờ - người)
Lại Tiến Long Lớp: QLKT46A
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đ
g
: Đơn giá tiền lương(đơn vị tính là đồng/đơn vị hiện vật).
b. Đơn giá tiền lương tính theo doanh thu.
Phương pháp tuong ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh được
lựa chọn là doanh thu được áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ tổng hợp.
Đ
g
=
KH
KH
DT
QL
Trong đó : Đ

g
:đơn giá tiền lương.
QL
KH
: Tổng lương ké hoạch.
DT
KH
: Tổng doanh thu kế hoạch.
c. Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí.
Phương pháp náy tương ưng với chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh được
chọn là tổng doanh thu trừ tổng chi phí.
Đ
g
=
KHKH
KH
CPDT
QL

DT
KH :
doanh thu hế hoạch
CP
KH
: chi phi kế hoạch
d. Đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận.
Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh
được chọn là lợi nhuận, thường được áp dụng đối với doanh nghiệp quản lý
được tổng thu, tổng chi và xác định được lợi nhuận.
Đ

g
=
KH
KH
LN
QL
LN
KH
: Lợi nhuận trong năm kế hoạch
2.4 - Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp .
Người lao động có thể được trả lương cố định theo thời gian như tuần,
tháng, năm hoặc tiền lương dưới dạng thời gian làm việc thực tế hoạch khối
lượng công việc thực tế đã hoàn thành.
Lại Tiến Long Lớp: QLKT46A
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hiện nay, các doanh nghiệp ở nước ta áp dụng hai hình thức trả lương sau :
- hình thức trả lương theo đơn vị thời gian.
- hình thức trả lương theo đơn vị sản phẩm.
2.4.1 - Hình thức trả lương theo thời gian .
Hình thức trả lương theo thời gian là tiền lương của công nhân được tính
toán dựa trên cơ sở mức tiền lương đã được xác định cho công việc và số đơn
vị thời gian (giờ, ngày) thực tế làm việc.
Trả lương theo thời gian được áp dụng cho các công việc sản xuất nhưng
khó định mức được cụ thể; hoặc các công việc đòi hỏi chất lượng cao; các công
việc mà năng suất, chất lượng phụ thuộc chủ yếu vào máy móc, thiết bị hay các
hoạt động tạm thời, sản xuất thử.
* Ưu điểm :
Hình thức trả lương theo thời gian là dễ hiểu,dễ quản lý, tạo điều kiện cho
người quản lý và công nhân có thể tính toán tiền lương 1 cách dễ dàng. Các

mức thời gian được sử dụng cũng như các ghi chép về số lượng sản phẩm thực
tế của các công nhân chỉ là để nhằm mục đích kiểm tra chứ không dùng để tính
toán trực tiếp tiền lương.
* Nhược điểm :
Hình thức trả lương theo thời gian có nhược điểm chủ yếu là tiền lưong mà
công nhân nhận được không liên quan đến sự đóng góp lao động của họ trong 1
thời gian cụ thể. Vì thế, sự khuyến khích thực hiện công việc dựa trên nhưng
đòi hỏi tối thiểu của công việc cần phải thực hiện bởi những bộ phận tạo động
lực ngoài các khuyến khích tài chính trực tiếp. Tuy vậy nhược điểm này có thể
khắc phục nhờ chế độ thưởng.
a. Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn .
Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn là chế độ trả lương mà tiền lương
nhận được của mỗi công người công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp
và thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định.
Lại Tiến Long Lớp: QLKT46A
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chế độ trả lương nay áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động,
khó đánh giá công việc chính xác.
L
tt
= L
CB

×
T
L
tt
: Tiền lương thực tế mà người lao đông nhận được.
L

CB
: Tiền lương cấp bậc tính theo thời gian.
T : Thời gian thực tế đã làm việc của người lao động
Có 3 loại tiền lương theo thời gian giản đơn :
- Lương giờ : tính theo mức lương cấp bậc giờ và số giờ làm việc.
- Lương ngày : tính theo mức lương cấp bậc ngày và số ngày làm việc.
- Lương tháng : tính theo mức lương cấp bậc tháng.
* Nhược điểm : chế độ trả lương này mang tính chất bình quân, không
khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc thực tế tiết kiệm nguyên vật
liệu, tập trung công suất của máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động.
b. Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng,
Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng là sự kết hợp giữa chế độ trả
lương theo thời gian đơn giản với tiền thưởng, khi dạt được nhưng chỉ tiêu về
số lượng và chất lượng đã quy định .
L
T
= L
CB
* T + M
L
T
: Tiền lương theo thời gain có thưởng.
M: tiền thưởng .
Chế độ tiền lương này chủ yếu áp dụng với những công nhân phụ làm
công việc phụ vụ như công nhân sửa chữa; điều chỉnh thiết bị… ngoài ra còn áp
dụng với những công nhân làm việc có kỹ thuật, chuyên môn cao và tuyệt đối
đảm bảo chất lượng.
Chế độ lương theo thời gian có thưởng không những phụ thuộc vào trình
độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thành tích công
tác của từng người thông qua chỉ tiêu xét thưởng. Vì vậy, nó khuyến khích

Lại Tiến Long Lớp: QLKT46A
25

×