Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học của cây tam thất gừng ở miền núi nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 44 trang )

- —
m
Bộ YTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI
80Ỷ C«
NGÔ THỊ XUÂN QUỲNH
NGHIÊN CỨU VỀ ĐẶC ĐIỂM thự c v ậ t , th à n h phầ n

m m y
HÓA HỌC CỦA CÂY "TAM THẤT GỪNG"

ỏ MIỀN NÚI NGHỆ AN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Dược sĩ KHÓA 2003 - 20©?^
Người hướng dẫn ; DS. Hồ Trung Chiến
TS. Bành Như Cương
Nơi thực hiện : Bộ môn dược liệu
Trường Đại học Dược Hà Nội
Thời gian thực hiện : Từ 02/2007 - 05/2007
H à
N ộ i -
05/2007
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp, tôi đã nhận được
rất nhiều sự quan tâm, chỉ bảo tận tình của các thầy cô, gia đình và bạn bè.
Những giúp đỡ quý báu ấy đã giúp tôi hoàn thành khoá luận. Nhân dịp này,
cho tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
DS. HỒ TRUNG CHIẾN
TS. BÀNH NHƯ CƯƠNG
Đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi thực hiện khoá luận
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn TS Nguyễn Viết Thân cùng các thầy


cô giáo, các kỹ thuật viên Bộ môn Dược liệu - Trường Đại học Dược Hà Nội và
các phòng ban đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi hoàn thành khoá luận này.
Cuối cùng, tôi xỉn cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã động viên,
khích lệ tôi rất nhiều để tôi cố thêm sự miệt mài trong nghiên cứu khoa học.
Hà nội, ngày 22 tháng 5 năm 2007
Sinh viên: Ngô Thị Xuân Quỳnh
MỤC LỤC
Đặt vấn đề 1
Phần 1: Tổng quan
.
2
1.Một số cây thuốc và vị thuốc mang tên Tam thất 2
2.VỊ trí phân loại, đặc điểm thực vật, và phân bố của cây Tam thất gừng 5
2.1 Đặc điểm thực vật và vị trí phân loại họ Gừng

5
2.1.1 Đặc điểm thực vật họ Gừng
5
2.1.2 Vị trí phân loại họ Gừng
5
2.2 Chi Kaempíeria 6
2.3 Chi Stahlianthus 8
3. Công dụng - cách dùng của Tam thất Gừng

9
Phần 2: Thực nghiệm và kết quả 10
1. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu 10
1.1 Nguyên liệu 10
1.2 Phương pháp nghiên cứu 10
2.Kết quả thực nghiệm và nhận xét 12

2.1 Đặc điểm hình thái thực vật
13
2.2 Đặc điểm vi học 13
2.3 Xác định hàm lượng tinh dầu trong dược liệu 16
2.4 Phân tích thành phần tinh dầu 17
2.5 Định tính sơ bộ các nhóm chất trong dược liệu
22
2.6 Nghiên cứu các phân đoạn dịch chiết “Tam thất gừng”bằng SKLM

29
Kết luận và đề xuất 37
Tài liệu tham khảo
CHÚ GIẢI CHỮ VIẾT TẮT
đđ Đậm đặc
GC - MS Sắc ký khí kết hợp khối phổ
SKLM Sắc ký lớp mỏng
TTG Tam thất gừng
ĐẶT VẤN ĐỂ
Từ ngàn xưa, loài người đã biết sử dụng cây cỏ để chữa bệnh, bảo vệ
sức khoẻ. Hiện nay cùng với sự phát triển của y học hiện đại nhu cầu sử dụng
cây thuốc trên thế giới ngày càng cao.
ở Việt Nam với tổng diện tích 35 triệu ha rừng lại nằm trong vùng khí
hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm nên hệ thực vật rất phong phú và đa dạng
(khoảng 12.000 loài) trong đó có tài nguyên cây thuốc với khoảng 3800 loài
dùng làm thuốc.
ở Nghệ an với 1,1 triệu ha rừng và đất rừng trong đó có nhiều khu rừng
là noi có nhiều cây thuốc mới chưa được điều tra nghiên cứu.
Kỳ scm là huyện rẻo cao cực tây nam Nghệ an với 90% đồng bào là
người dân tộc thiểu số trong đó chủ yếu là người H mông. Đã từ lâu người
H mông ở Kỳ sơn - Nghệ an với kinh nghiệm của mình đã sử dụng cây thuốc

có tên gọi là “ Tam thất ” để chữa các bệnh kinh nguyệt nhiều, chảy máu cam,
đau bụng khi hành kinh, phụ nữ sau khi sinh, hoặc ăn uống kém tiêu, nôn
mửa. Tuy nhiên hiện nay chưa thấy có tài liệu nào nghiên cứu về cây “Tam
thất ” này ở miền núi Nghệ an.
Để góp phần phát hiện, nâng cao giá trị sử dụng của dược liệu và giữ
gìn bảo tồn kinh nghiệm chữa bệnh trong nhân dân chúng tôi đã tiến hành
thực hiện đề tài: Nghiên cứu vê đặc điểm thực vật, thành phần hoá học
của cây “Tam thất gừng

ở miền núi Nghệ an
với những nội dung chính
như sau:
- Nghiên cứu đặc điểm thực vật của cây thuốc gọi là “Tam thất gừng”
- Nghiên cứu sơ bộ về thành phần hoá học của cây thuốc “Tam thất gừng”
PHẦN 1: TỔNG QUAN
1. MỘT SỐ CÂY THUỐC VÀ VỊ THUỐC MANG TÊN TAM THÂT
Tên “Tam thất” dùng để chỉ vị thuốc tam thất (Radix notoginseng ) của
cây Tam thất {Panax notoginseng .Burk F.H.Chen ). Đây là một vị thuốc quý
được dùng từ lâu đời và coi như một vị thuốc bổ không kém nhân sâm dùng
thay nhân sâm để chữa một số bệnh về “huyết” như ho ra máu, nồn ra máu,
chảy máu cam, đại tiểu tiện ra máu, tử cung xuất huyết, chấn thương hay dùng
cho phụ nữ sau khi sinh. Ngoài vị tam thất chính kể trên tên “Tam thất” còn
được dùng để chỉ một số dược liệu thuộc các họ khác nhau có công dụng
giống vị thuốc tam thất hoặc có hình dạng giống vị thuốc này. Sau đây là tổng
quan của một số cây thuốc và vị thuốc mang tên Tam thất:
1.1 Tam thất: Panax noto - ginseng (Burk) F.H.Chen - Họ: Araliaceae (Ngũ
gia bì) Còn gọi là Nhân sâm tam thất, Kim bất hoán.
Tam thất là một loại cỏ nhỏ, sống lâu năm. Lá mọc vòng 3- 4 lá một,
cuống lá dài 3 - 6 cm, mỗi cuống lá mang từ 3 -7 lá chét hình mác dài, mép lá
có răng cưa nhỏ, cuống lá chét 0,6 - 1,2 cm. Cụm hoa hình tán mọc ở đầu

cành mang hoa. Có hoa đơn tính có hoa lưỡng tính cùng tồn tại. Lá đài 5, màu
xanh. Cánh hoa 5 màu xanh nhạt. Nhị 5, bầu hạ 2 ngăn, quả mọng hình thận,
khi chín có màu đỏ, trong có 2 hạt hình cầu. Dược liệu là rễ củ có hình dạng
thay đổi, hình trụ hay hình chuỳ ngược, dài 1,5- 4,0 cm, đường kính 1,2- 2,0
cm. Mặt ngoài màu xám nhạt, trên mặt có nhũng vết nhăn dọc rất nhỏ. Mặt cắt
ngang có màu xám nhạt. Mùi thơm nhẹ đặc biệt, vị đắng hơi ngọt.
Cây Tam thất được trồng từ lâu đời ở Trung Quốc, ở Việt Nam được
trồng ở một số tỉnh như Lào cai, Cao bằng, Hà giang.
Các tài liệu nghiên cứu cho thấy Tam thất chứa nhiều nhóm thành phần
hoá học, trong đó chủ yếu là Saponin với hai chất: Arasaponin A và
Arasaponin B [6], [16]
Tam thất là vị thuốc quý có vị ngọt, hơi đắng, tính ôn, vào 2 kinh can
và vị. Có tác dụng làm mất sự ứ huyết, tác dụng cầm máu, giảm viêm, chống
đau. Dùng chữa trị các trường hợp: ho ra máu, nôn ra máu, chảy máu cam, đại
tiểu tiện ra máu, tử cung xuất huyết, chấn thưong hay dùng cho phụ nữ sau khi
sinh [4], [5], [6], [16],
1.2. Tam thất nam: Stahlianthus thorelli Gagnep -Họ gừng: Zingiberaceae
Còn gọi là Tam thất gừng
Cây thảo không có thân, cao 1 0 -2 0 cm.Thân rễ phân nhánh mang
nhiều củ nhỏ hình dạng giống quả trứng chim xếp thành chuỗi có nhiều ngấn
ngang. Rễ con dạng chỉ. Lá mọc thẳng từ thân rễ sau khi cây ra hoa, gồm 3-5
cái có cuống dài và bẹ phát triển, phiến lá nguyên, hình mác thuôn dài, đầu
nhọn, màu lục hoặc pha nâu tím. Cụm hoa mọc ở gốc gồm một lá bắc hình
ống dài 3 -3 ,5 cm, thắt lại ở đầu rồi phân thành 2 thuỳ rộng. Quả chưa gặp.
Tam thất nam phân bố nhiều ở Trung Quốc, Lào và Việt Nam. ở Việt
nam cây mọc hoang ở vùng rừng núi những nơi ẩm ướt và được trồng rải rác
trong nhân dân ở các tỉnh đồng bằng và trung du Bắc bộ như Hưng yên, Hải
dương vói diện tích không đáng kể [7]
Tam thất nam dùng theo kinh nghiệm dân gian, thân rễ có vị đắng, cay,
tính ấm, chữa đau nhức xương, kinh nguyệt quá nhiều, chảy máu cam, đau

bụng khi hành kinh hoặc ăn uống kém tiêu, nôn mửa, trùng độc và rắn độc cắn.
Tuy nhiên hiện chưa thấy có tài liệu nào nghiên cứu về thành phần hoá
học của cây này [2], [5], [7], [8], [17]
1.3. Khương tam thất: Kaempferia rotunda L. - Họ gừng: Zingiberaceae
Còn gọi là: Tam thất gừng, Ngải máu, cẩm địa la.
Cây thảo có thân rễ phát triển thành củ. Củ có mùi thơm, cay. Lá có phiến
thon hẹp, to 30-40 X 5-6 cm, nhọn 2 đầu, cuống dài bằng phiến. Lá xuất hiện
sau khi cây ra hoa. Hoa màu tím, thơm, đài dài 3,5-4 cm, 3 răng, vành có cánh
hoa hẹp dài 2,5- 4 cm, tiểu nhuỵ lép rộng hơn, tiểu nhuỵ thụ có chỉ rất ngắn,
môi gần như tròn, lõm sâu. Mọc hoang ở những nơi đất ẩm. Ngải máu có tác
dụng chữa đau xương, nôn ra máu, rong kinh [5], [15], [16], [17].
1.4. Thổ tam thất: Gynura pseudochina DC = Cacalia bulbusa Lour - Họ
Cúc: Asteraceae. Còn goi là: Tam thất giả, Bạch tmật nam.
Cấy cỏ sống lâu năm, cao chừng 60 - 90 cm. Rễ và lá đều mềm và có
nhiều đốm tím. Lá to có những thuỳ to, cắt sâu, thuỳ hình mác, mép có răng
cưa. Mùa thu ra hoa tự hình đầu. Hoa hình ống vàng.
Cây mọc hoang và được trồng ở nước ta. Rễ củ được dùng làm thuốc
cầm máu, điều kinh, phụ nữ mới đẻ. Lá giã đắp mụn nhọt hoặc sắc chữa đau
bụng. Rễ củ được dùng làm Bạch truật nam.
Hiện chưa thấy có tài liệu nào nghiên cứu về thành phần hóa học của
Thổ tam thất [16JJ17].
1.5. Tam thất gừng:
Cộng đồng người dân tộc H mông ở miền núi huyện Kỳ Sơn - Nghệ An
theo kinh nghiệm chữa bệnh của mình đã dùng rễ củ của một loài cây thảo cao
15-30 cm. Thân rễ có hình dạng gần giống như củ gừng nhưng có kích thước
bé hơn. Mặt ngoài củ có màu nâu nhạt, mặt cắt ngang thân rễ có màu tím, vị
cay nhẹ, có mùi thơm đặc biệt. Người ta dùng rễ củ của cây này để chữa các
bệnh kinh nguyệt nhiều, chảy máu cam, đau bụng khi hành kinh, phụ nữ sau
khi sinh, hoặc ăn uống kém tiêu, nôn mửa. Do có tác dụng chữa bệnh gần
giống như Tam thất nên người dân tộc H mông ở miền núi huyện Kỳ Sơn -

Nghệ An gọi cây này là “Tam thất Hiện nay chưa thấy các tài liệu nào
nghiên cứu về loài cây này.
Qua quan sát và phân tích đặc điểm thực vật chúng tôi thấy cây “ Tam
thất” này mang đầy đủ đặc điểm của Họ Gừng (Zingiberaceae) và có thể nằm
một trong 2 chi là: Kaempferia và Stahlianthus. Vì vậy mà chúng tôi tạm gọi
tên là “ Tam thất gừng”. Sau đây là vài nét tổng quan về đặc điểm thực vật và
phân bố của họ Gừng:
2. VỊ TRÍ PHÂN LOẠI, ĐẶC ĐIỂM THỰC v ậ t v à p h â n Bố CỦA
HỌ GÙNG.
2.1. Đặc điểm thực vật và vị trí phân loại họ Gừng:
2.1.1. Đặc điểm thực vật họ Gừng ( Zingiberaceae)
Cây cỏ, sống lâu năm. Thân rễ khoẻ, có khi phồng lên như củ. Thân khí
sinh không có hay mọc rất cao, do các bẹ lá ôm nhau tạo thành. Lá đcfn,
nguyên, xếp thành 2 dãy song song. Bẹ lá kéo dài tạo thành lưỡi nhỏ. Phiến lá
có gân song song. Cụm hoa dạng bông, chùm, mọc ở gốc (từ thân rễ ) hay trên
ngọn (trên thân khí sinh). Hoa có màu, lớn, dễ nhàu nát, đối xứng hai bên,
lưõng tính. Đài 3, dính nhau tạo thành ống, trên chia 3 thuỳ, thuỳ giữa thường
lớn hơn 2 thuỳ bên. Nhị 1, bao phấn 2 ô, chỉ nhị nạc, hình lòng máng. 3 nhị
thoái hoá dính nhau tạo thành môi lớn, màu sặc sỡ, 2 nhị còn lại tiêu giảm ở
các mức độ khác nhau, có khi lớn như cánh hoa, hay thành dạng dùi ở 2 bên
gốc chỉ nhị hữu thụ, có khi tiêu giảm hoàn toàn. Bộ nhuỵ 3 lá noãn, dính nhau
tạo thành bầu dưới, 3 ô, đính noãn trung trụ, mỗi ô nhiều noãn, có khi chỉ còn
1 ô. Vòi nhuỵ hữu thụ 1, mang núm nhuỵ hình phễu xuyên qua khe giữa của 2
ô phấn và thò ra ngoài, 2 vòi còn lại không sinh sản, tiêu giảm ở gốc vòi hữu
thụ. Quả nang, ít khi là quả mọng. Hạt có cả nội nhũ và ngoại nhũ.
Giải phẫu: có tế bào tiết tinh dầu nằm rải rác ở mô mềm. Do đó các bộ
phận của cây đều có mùi đặc biệt [5] [9] [13].
2.1.2 Vị trí phân loại họ Gừng
- Họ Gừng (Zingiberaceae) thuộc bộ Gừng {Zingiberales), phân lớp Hành
(Liliidae), lớp Hành (Liliopsida), ngành Ngọc Lan {Magnoliophyta), thực vật

bậc cao (Cormobionta)
- Họ Gừng là cây thảo sống lâu năm với các thân rễ bò ngang hay tạo củ. Phân
bố ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, chủ yếu ở Đông nam Châu á, ít khi ở
châu Mỹ và châu Phi.
- Theo Thực vật học họ Gừng ở Việt nam có 21 chi, phần lớn mọc hoang, một
số loài được trồng làm thuốc, hương liệu, gia vị, và được trồng trọt với diện
tích lớn như gừng, giềng, địa liền, thảo quả, Có trên 20 loài được dùng làm
thuốc với các tên Đậu khấu, Địa liền, Giềng, ích trí, Sa nhân, Thảo quả, Nghệ,
Gừng phần lớn được dùng trong công nghiệp dược. Các loài khác dùng trong
dân gian. Các chi đại biểu: [5]
+ Chi Alpinia - Riềng
+ Qii Amomum -Sa nhân
+ Qii Curcuma - Nghệ
+ Chi Kaempferia - Địa liền
+ Chi Stahlianthus - Tam thất gừng
+ Chi Zingiber - Gừng
- ở thực vật chí Đông Dương - ( H. Lecomte ) quyển 6 có ghi họ Gừng có 13
chi với khoảng 118 loài. Các chi đó là; Globba, Gagnepainia, Stahlianthus,
Kaempferia, Gastrochỉlus, Curcuma, Hedychium. Siliquamomum, Zingiber,
Alpinia, Geostachys, Amomum, Costus. [19]
- Giáo sư Vũ Văn Chuyên trong Bài giảng thực vật học có ghi họ Gừng ở Việt
Nam có 13 chi vói 164 loài [12].
- Trong Cây cỏ Việt Nam - Phạm Hoàng Hộ thì họ Gừng ở Việt nam có
khoảng 114 loài. [15]
- Theo Võ Vãn Chi họ Gừng gồm 46 chi, ở Việt Nam có 21 chi: Achasma,
Alpinia, Amomum, Boesenbergia, Caulokaempferia, Cautleya, Cenolophon,
Curcuma, Distichochlamys, Elettaria, Elettariopsis, Etlingera, Gagnepainia,
Geostachys, Globba, Hedychium, Hornstedtia, Kaempferia, Siliquamomum,
Stahlianthus, Zingiber. [10]
2.2. Chi Kaempferia

- K. galanga L - Thiền liền, Địa liền.
Địa liền là một loại cỏ nhỏ, sống lâu năm có thân rễ hình củ nhỏ, bám
vào nhau, hình trứng. Lá 2-3 mọc xoè sát đất. Phiến lá gần như tròn, to 6-7 X
8-10 cm, mặt trên xanh lục và nhẵn, mặt dưới có lông mịn, cuống dài 1-2 cm,
Cụm hoa mọc ở giữa không cuống, gồm 8 -1 0 hoa màu trắng với những điểm
tím ở giữa. Cây quanh năm xanh tốt. Mùa hoa tháng 8 - 9.Mọc hoang và được
trồng nhiều ở khắp nơi [5] [6] [15] [16].
Trong địa liền có tinh dâù, trong tinh dầu thành phần chủ yếu là
Bocneola methyl, Methyl p.cumaric, xinamic andehyd, xineola
Địa liền chữa ngực bụng lạnh đau, đau răng, thường được dùng làm thuốc
giúp sự tiêu hoá, làm cho ăn ngon chóng tiêu, và còn dùng làm thuốc xông [16].
- K .rotunda L. - cẩm địa la, Ngải máu.
Cây thảo, có thân rễ phát triển thành củ. Củ có mùi thơm, cay. Lá có
phiến thon hẹp, to 30-40 X 5-6 cm, nhọn 2 đầu, cuống dài bằng phiến. Lá xuất
hiện sau khi cây ra hoa.Hoa màu tím, thơm, đài dài 3,5-4 cm, 3 răng, vành có
cánh hoa hẹp dài 2,5- 4 cm, tiểu nhuỵ lép rộng hơn, tiểu nhuỵ thụ có chỉ rất
ngắn, môi gần như tròn, lõm sâu
Mọc hoang ở những nơi đất ẩm thường thấy ở Việt Nam và Trung Quốc.
Trong thân rễ có chứa 0,2% tinh dầu, tinh dầu có màu vàng nhạt mùi khó chịu.
Thành phần của tinh dầu chủ yếu là cineol và có thể có Methyl chavicol. Thân
rễ còn có 3 diepoxyd cyclohexan I, n , m , cretepoxyd và (-) zeylenol. Các chất
có trong thân rễ benzyl benzoat và cretepoxyd có tác dụng diệt côn trùng. Ngải
máu có tác dụng chữa đau xưofng, nôn ra máu, rong kinh [5] [7] [17]
Cây thảo có thân rễ phát triển thành củ. Củ có mùi thơm, cay. Lá có phiến
thon hẹp, to 30-40 X 5-6 cm, nhọn 2 đầu, cuống dài bằng phiến. Lá xuất hiện
sau khi cây ra hoa. Hoa màu tím, thơm, đài dài 3,5-4 cm, 3 răng, vành có cánh
hoa hẹp dài 2,5- 4 cm, tiểu nhuỵ lép rộng hơn, tiểu nhuỵ thụ có chỉ rất ngắn,
môi gần như tròn, lõm sâu. Mọc hoang ở những nơi đất ẩm [5] [15] [16] [17].
Công dụng: Chữa đau xương, nôn ra máu, rong kinh.
- K. angustifolia Rose. - Địa liền lá hẹp

Địa thực vật có nhiều củ tròn, to bằng ngón tay, rễ thơm.Lá 2-6, phiến thon
hay hẹp, có đốm trắng nhỏ dài đến 13 cm, cuống ngắn.Gié không cọng, hoa
đẹp, trắng với môi tím, ống vành dài 4,5 cm, tiểu nhuỵ lép trắng, dài 2 cm.
Mọc nhiều ở Đắc lắc, Sài gòn, Thủ Đức [5] [14].
- K.cochinchinensis Gagn - Thiền liền Nam Bộ
Địa thực vật có căn hành, không có củ ở rễ. Lá 3-7, phiến thon hẹp, dài 10-16
cm, rộng 3-4,5 cm, không lông, mép cao 4 mm.Phát hoa trong bẹ lá ngọn, vào
5 hoa, vành có ống dài 6,5 cm, cánh hoa 1,5 cm, tiểu nhuỵ lép dài 13 mm, môi
dài 2 cm, đầu lõm. Mọc nhiều ở Bình Dương [14].
- K. elegans Wall. - Ngải chúa
Địa thực vật có củ.Lá thường 2, phiến bầu dục, to 10-20 X 4-15 cm,đáy tròn
hay hình tim, cuống dài đến 10 cm. Phát hoa có 2 lá hoa bao lại, trên cọng dài
3-4 cm, hoa trắng cả, ống dài 15 mm, môi có bớt tím, to đến 15 X 12 mm
Mọc nhiều ở Sông bé, Châu đốc [14].
- K. candida Wall. - Thiền liền trắng
Địa thực vật căn hành dày, mập, rễ phù thành củ xoan. Lá xuất hiện sau hoa,
có phiến xoan, không lông, cuống rõ. Phát hoa ở gốc, không cọng, có bẹ trắng
ngoài, các bẹ trong hồng,đài hình ống dài 2,5 cm, tiểu nhuỵ lép xoan dài,
trắng, đáy vàng, môi trắng có bớt vàng, noãn sào không lông [14].
2.3. Chi Stahlianthus
ở Việt nam chi Stahlianthus Kuntze là một chi nhỏ, có 2 loài:
- s. thorelli Gagnep - Tam thất gừng, Tam thất nam, Khương tam thất.
Cây thảo không có thân, cao 10 - 20 cm. Thân rễ phân nhánh mang nhiều củ
nhỏ bằng quả trứng chim xếp thành chuỗi có nhiều ngấn ngang. Rễ con dạng
chỉ. Lá mọc thẳng từ thân rễ sau khi cây ra hoa, gồm 3-5 cái có cuống dài và
bẹ phát triển, phiến lá nguyên, hình mác thuôn dài, đầu nhọn, màu lục hoặc
pha nâu tím. Cụm hoa mọc ở gốc gồm một lá bắc hình ống dài 3 - 3,5 cm, thắt
lại ở đầu rồi phân thành 2 thuỳ rộng, trong đó có 4-5 hoa màu trắng, họng
vàng, lá bắc và lá bắc con dạng màng, đài hình ống nhẵn, có 3 răng, tràng
hình ống có thuỳ khuôn, thuỳ sau có mũi nhọn ngắn, nhị không có chỉ nhị,

trung đói kéo dài thành bản mỏng, nhị lép dạng cánh, cánh môi lõm chia 2
thuỳ, bầu nhẩn, 3 ô. Quả chưa gặp. Tam thất nam chỉ thấy phân bố ở Trung
Quốc, Lào và Việt Nam. ở Việt nam cây mọc hoang và được trồng rải rác
trong nhân dân ở các tỉnh đồng bằng và trung du Bắc bộ như Hưng yên, Hải
dương với diện tích không đáng kể.
Công dụng: Dùng theo kinh nghiệm dân gian, chữa đau nhức xương, kinh
nguyệt quá nhiều, chảy máu cam, đau bụng khi hành kinh hoặc ăn uống kém
tiêu, nôn mửa, trùng độc và rắn độc cắn [5] [7] [17].
- s. campanulatus o . Kuntze - Tà liền chuông.
Địa thực vật có căn hành ngắn và củ to bằng tay cái, vảy dài 1 - 4 cm. Lá ở
đất vào 5, phiến thon nhọn, dài 5 - 13 cm, rộng 2,5 cm, nhọn 2 đầu, cuống dài
6 cm (đến 22 cm ở lá trên). Phát hoa một lượt với lá, có một lá hoa thành một
ống chẻ sâu, cao 3- 4 cm, hoa 15 - 20 , không cọng, ở đáy ống và ngắn hơn
ống, đài dài 2 cm, cánh hoa 1 cm, tiểu nhuỵ có trung đới có một phiến mỏng,
tiểu nhuỵ lép dạng cánh hoa, môi dài 12 - 15 mm. Có ở Đồng Nai [14].
3. CÔNG DỤNG VÀ CÁCH DÙNG CỦA TAM THÂT GỪNG
3.1. Công dụng:
“Tam thất gừng” được dùng theo kinh nghiệm chữa bệnh của người
H’Mông. Dùng trong các trường hợp phụ nữ sau khi sinh, kinh nguyệt nhiều,
chảy máu cam, đau bụng khi hành kinh hoặc ăn uống kém tiêu, nôn mửa.
3.2 Cách dùng:
Tam thất gừng tán nhỏ, mỗi lần uống 2-3g với nước đun sôi để nguội,
ngày 2-3 lần.
Ngoài ra người ta dùng cho phụ nữ sau khi sinh bằng cách hầm Tam
thất gừng với thịt gà cùng với một số vị thuốc khác.
PHẦN 2: THựC NGHIỆM VÀ KÊT QUẢ
1. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1.1. Nguyên liệu:
Mẫu thân rễ được thu hái vào tháng 2/2007 tại vườn thuốc các gia đình
H mông ở xã Mường Lống - Huyện Kỳ Sơn - Nghệ An. Mẫu cây và hoa được

được lấy mẫu tại Hà Nội là cây được lấy giống từ cây “ Tam thất gừng” ở Nghệ
An về trồng năm 2005.
1.2. Phương pháp nghiên cứu:
1.2.1 Nghiên cứu đặc điểm thực vật:
Hình thái cây được mô tả và đo tại thực địa bằng mắt thường và kính
lúp nổi, kết hợp với chụp ảnh.
Hình thái học của hoa được phân tích theo các khoá phân loại thực vật.[5]
Cắt vi phẫu bằng máy cắt cầm tay và tẩy nhuộm theo tài liệu Thực tập
Dược liệu phần vi học [3]
Quan sát cấu tạo giải phẫu thân rễ, bột dược liệu bằng kính hiển vi,
chụp ảnh dưới kính hiển vi điện tử.
Xác định tên khoa học của cây dựa vào đặc điểm hình thái thực vật.
1.2.2. Nghiên cứu hoá học:
Thân rễ sau khi thu hái về được tiến hành xác định độ ẩm và cất tinh
dầu lúc còn đang tươi. Tinh dầu được tiến hành phân tích thành phần hoá học.
Một phần dược liệu được bảo quản trong hỗn hợp Glycerin - cồn - nước [1-1
1] dùng để cắt vi phẫu. Một phần được ngâm chiết trong Methanol. Phần còn
lại đem phơi khô, sau đó tán nhỏ để làm các phản ứng định tính. Bã dược liệu
sau khi cất tinh dầu được sấy khô đem chiết trong các dung môi khác nhau để
tiến hành các nghiên cứu hoá học.
* Hoá chất:
- Hoá chất sử dụng trong nghiên cứu đạt tiêu chuẩn tinh khiết phân tích.
- Các dung môi: Methanol, Ethanol, Cloroform, Ethyl acetat, n- hexan,
- Sắc ký lớp mỏng: Silicagen GF254 (MERCK) bản tráng sẵn.
* Các thiết bị dùng trong nghiên cứu:
- Bộ dụng cụ cất tinh dầu cải tiến tại bộ môn Dược liệu, Trường Đại học
Dược Hà Nội.
- Xác định độ ẩm trên máy Precisa HA60 tại bộ môn Dược liệu, Trưòng
Đại học Dược Hà Nội.
- Máy sắc ký khí kết hợp khối phổ ( GC - MS) tại Viện Dược liệu.

* Xác định hàm lượng tinh dầu trên dược liệu khô tuyệt đối
+ Trước hết xác định hàm ẩm của dược liệu theo phương pháp sấy khô đến
khối lượng không đổi.
+ Dùng phương pháp cất kéo hơi nước
+ Dụng cụ: Sử dụng bộ dụng cụ cất tinh dầu cải tiến của Bộ môn Dược liệu -
Trường Đại học Dược Hà Nội
+ Thời gian tiến hành cất định lượng: 3 giờ tính từ lúc sôi.
+ Khối lượng mẫu đem cất: 400 - 450 g dược liệu dược thái lát, nghiền nhuyễn.
+ Hàm lượng của tinh dầu được tính theo tỷ lệ % của thể tích tinh dầu cất
được trên trọng lượng mẫu dược liệu khô tuyệt đối.
* Phân tích thành phần tinh dầu bằng sắc ký khí kết hợp khối phổ GC- MS.
- Chuẩn bị dung dịch thử: Hoà tinh dầu Tam thất gừng vào n- Hexan
(Merck), lắc kỹ được dung dịch có nồng độ 0,1%.
* Điều kiện chạy máy sắc ký khí khối phổ:
+ Máy sắc ký khí khối phổ (GC - MS)
+ Cột sắc ký khí DB - 5 MS (30 m X 0,25 mm ID )
+ Khí mang He
+ T ỷlệm /ztừ40-200
+ Nhiệt độ buồng tiêm : 180°c
+ Nhiệt độ Detector : 200°c
4- Chương trình nhiệt độ: 50 - 250”c ;
- Tốc độ tăng nhiệt : 8°c/phút
- Thể tích tiêm mẫu : 1 1^1
- Hệ số tách dòng : 50
- Đánh giá kết quả :
Xác định và tính tỷ lệ % các chất trong tổng số các chất bay hơi có trong tinh
dầu “Tam thất gừng”.
* Định tính các nhóm hợp chất hữu cơ trong thân rễ Tam thất gừng
Theo các tài liệu:
+ Bài giảng Dược liệu [1], [2].

+ Thực tập Dược liệu phần hoá học [4].
+ Phương pháp nghiên cứu hoá học cây thuốc [13].
* Nghiên cứu phân đoạn các dịch chiết “Tam thất gừng” trong các dung
môi khác nhau bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng.
+ Chiết xuất các chất có trong dược liệu theo sơ đồ 1
+ Sắc ký lớp mỏng dùng bản mỏng tráng sẩn Silicagen GF254 (MERCK)
độ dày 0,2 mm [13].
+ Tiến hành thăm dò trên các hệ dung môi để chọn ra một hệ cho kết
quả tách tốt nhất.
2. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ NHẬN XÉT:
2.1. Đặc điểm hình thái thực vật:
Qua quan sát, mô tả và phân tích thấy:
Cây thảo cao 1 5-30 cm. Thân rễ có hình dạng gần giống như củ gừng
nhưng có kích thước bé hơn. Mặt ngoài củ có màu nâu nhạt, mặt cắt ngang
thân rễ có màu tím, vị cay nhẹ, có mùi thơm đặc biệt. Lá thường 2, phiến lá
nguyên, bầu dục, to 10-20 X 4-15 cm, cuống dài đến 10 cm. Hoa có 2 lá hoa
bao lại, trên cọng dài 3-4 cm, hoa trắng cả, ống dài 15 mm, môi có bớt tím, to
đến 15 X 12 mm. Mùa hoa vào tháng 4 - 5 ( Ảnh 1, 2, 3 ).
Qua phân tích đặc điểm hình thái thực vật, đối chiếu với các khoá phân
loại thực vật hiện có, được thực hiện với sự giúp đỡ của Thầy Lê Đình Bích
chúng tôi đã tạm thời xác định loài “Tam thất gừng” trên thuộc chi
Stahlianthus, với tên khoa học: Stahlianthus sp.
2.2. Đặc điểm vi học:
2.2.1. Đặc điểm vi phẫu thân rễ:
Tiến hành:
- Chọn mặt cắt ngang thân rễ mang đầy đủ các đặc điểm của thân rễ Tam thất
gừng.
- Sử dụng dụng cụ cắt vi phẫu cầm tay, chọn các lát cắt mỏng.
- Dùng dung dịch Cloramin hay nước Giaven để tẩy.
- Rửa sạch nhiều lần bằng nước cất vì mẫu có nhiều tinh bột nên sau đó đun

trong Cloralhydrat rồi lại rửa lại bằng nước.
- Rửa bằng Acid acetic rồi rửa sạch bằng nước.
- Nhuộm đỏ son phèn trong 1 giờ, sau đó rửa lại bằng nước
- Nhuộm xanh methylen trong vòng 5 phút, sau đó rửa lại bằng nước -
- Loại nước lần lượt bằng cồn 30°, 60°, 90°, cồn tuyệt đối.
- Lắc 3 lần với Xylen, sau đó cố định bằng bôm canadalên phiến kính.
Kết quả và nhận xét:
- Quan sát qua kính hiển vi thấy các đặc điểm: Lớp bần gồm các tế bào hình
chữ nhật xếp đều đặn thành vòng tròn đồng tâm và dãy xuyên tâm. Mô mềm
được cấu tạo bởi những tế bào thành mỏng, nằm rải rác trong mô mềm có các
tế bào chứa tinh dầu. Nội bì và trụ bì cấu tạo từ lớp tế bào thành dày. Bó libe
gỗ xếp lộn xộn trong mô mềm ruột ( Ảnh 4 - Ảnh 5).
^ :-
ỉ’ . ^
»»«■* . ,. ' v" _ ^
-‘ C - '2 -' •: ’ . „> ■
Æ - • ■
'■ "ĩ • :
Ï ' ■ ■ ^ •- ■
V-
•ÿ:
X
\ /
Ï
Chú thích:
Ảnh 1 : Cây Tam thất gừng
Ảnh 2: Hoa Tam thất gừng
Ảnh 3: Vị thuốc Tam Thất gừng
Ảnh 4: Vi phẫu thân rễ TTG
Ảnh 5: Bó libe-gỗ trong vi phẫu

thân rễ TTG
2.2.2. Đặc điểm bột dược liệu:
Tiến hành và kết quả:
- Dược liệu thái mỏng, sấy khô, tán mịn, rây lấy bột.
- Thử bằng cảm quan thấy bột có màu nâu tún, mùi thơm, vị đắng nhẹ, hơi cay.
- Quan sát dưới kính hiển vi thấy các đặc điểm : Mảnh bần ( 1 ). Mảnh mô mềm thường
chứa những khối hạt tinh bột (2). Mảnh mô mang túi tiết tiiứi dầu hình trứng màu
vàng nhạt (6). Mảnh mạch vạch (5).).CÓ các túi tiết tinh dầu hình trứng màu vàng
nhạt nằm riêng lẻ (4). Các hạt tinh bột đơn to nhỏ không đều ở những hạt lớn có vân
tăng tnïcfng đồng tâm (3) (Ảnh 6).
Ảnh 6: 1 .Mảnh bần 2.Mảnh mô mềm mang hạt tinh bột 3.Hạt tinh bột
4.TÚÌ tiết tinh dầu 5.Mảnh mạch ó.Mảnh mô mang túi tiết tinh dầu
2.3 Xác định hàm lượng tinh dầu trong dược liệu:
* Mục đích: Xác định trữ lượng tinh dầu có trong thân rễ Tam thất gừng.
* Cách tiến hành: Mẫu nguyên liệu thu hái vào tháng 2/2007, được tiến hành
cất tinh dầu ngay khi còn tươi. Tiến hành với 3 mẫu dược liệu:
- Dược liệu được thái lát mỏng sau đó đem nghiền nhuyễn bằng thuyền tán.
- Cân chính xác khoảng 400 - 500 gam dược liệu đã nghiền nhuyễn cho vào
bình cầu dung tích 1000 ml, thêm nước ngập dược liệu khoảng 3 -5 cm.
- Tiến hành cất kéo hơi nước, thời gian cất là 3 giờ kể từ lúc sôi.
- Song song tiến hành xác định độ ẩm dược liệu: Lấy khoảng 2g dược liệu đã
nghiền thành bột để xác định độ ẩm. Bật máy đo độ ẩm Sartorius, điều chỉnh
nhiệt độ 110°c. Đổ dược liệu lên đĩa cân và trải đều. Đậy nắp cân và đợi kết
quả trả lời tự động hiện lên màn hình.
Kết quả: Độ ẩm của dược liệu là 52,9%
- Kết quả định lượng hàm lượng tinh dầu theo tỷ lệ % thể tích trên khối lượng
dược liệu khô tuyệt đối. Áp dụng theo công thức:
, Trong đó: x% : Hàm lượne tinh dầu.
V. 10^ 5 w . X c*, . . 5 .
_


V: Thể tích tinh dầu cất được ịml)
a.(100 - b) a: Khối lượng dược liệu đem cất (g)
b: Độ ẩm của dược liệu (%)
Kết quả : Hàm lượng tinh dầu trong thân rễ Tam thất gừng như sau:
Bảng 1: Kết quả xác định hàm lượng tinh dầu các lần cất:
Mẫu Khối lượng DL
(a g)
Độ ẩm dược
liệu (b%)
Thể tích tinh
dầu (Vml)
HLTD
(X%)
1
420
52,9
0,2
0,10
2 400 52,9
0,2
0,11
3
450
52,9
0,25
0,12
Trung bình
0,11
*Nhận xét:

- Tinh dầu có màu vàng nâu, mùi thơm đặc biệt. Trong thân rễ có chứa
0.1 1 % hàm lượng tinh dầu.
- Các số liệu trên bảng cho thấy hàm lượng tinh dầu của TTG không cao.
Trên thực tế khi tiến hành làm vi phẫu và soi bột thân rễ TTG chúng tôi
nhận thấy dược liệu chứa rất nhiều túi tiết tinh dầu do trong quá trình
tiến hành cất tinh dầu chúng tôi chưa tìm được biện pháp tối ưu để phá
vỡ màng tế bào của túi tiết chứa tinh dầu. Vì vậy mà có thể hàm lượng
tinh dầu trên thực tế sẽ cao hơn.
2.4. Phân tích thành phần tinh dầu:
* Mục đích: Xác định thành phần của tinh dầu Tam thất gừng để làm cơ sở dữ
liệu cho quá trình nghiên cứu và sử dụng dược liệu sau này.
*Tiến hành: Phân tích thành phần tinh dầu của thân rễ TTG sử dụng
phương pháp sắc ký khí kết hợp khối phổ (GC - MS).
Kết quả phân tích như sau:
SKĐ GCM S CỬA TINH DẦU TAM T HẤr GỪNG
1.25-
ỈM
0 75
0.50
L- » —
2:^0
Hìnhỉ : sắc ký đồ GC - MS của tinh dầu Tam thất gừng
STT
Thành phần
Hàm lượng %
1
Tricyclen
0,14
2
Alpha- Pinene

11,65
3
Camphene 23,25
4
2- Beta - Pinene
14,32
5
Beta - Myrcene
1,22
6
1- Limonene
3,66
7
1,8- Cineole
2,74
8
1 - Isoamylpyrrole 0,32
9
Delta - 4 - Carene
0,47
10
Linalool L
1Ạ3
11
Bomeol L
10,56
12
4 - Terpineol
0,32
13

Beta - penchyl alcohol
0,57
14
Alpha - fenchyl acetate
2,62
15
2 - Undecanone
0,38
16
Alpha - Cubebene
4,48
17
Beta - Elemene
2,00
18
Caryophyllene
1,36
19
Alpha - Hamulene
0,51
20
Germacrene D
6,59
21
Azulene, l,2,3,5,6,7,8,8a-octahydro - 1
0,41
22
Bicyclogermcrene
1,71
23

Epsilon - Muurolene 0,38
24
Alpha - Copaene
1,55
* Nhận xét:
Tinh dầu Tam thất gừng có chứa 24 chất bay hơi trong đó có các thành
phần chủ yếu là Camphene (23,25%), 2-Beta - pinene (14,32%), Alpha -
pinene (11,65%), Bomeol L (10,56%), Germacrene D (6,59%).
* Để có thể kiểm nghiệm tinh dầu Tam thất gừng khi không sử dụng sắc ký
khí kết hợp khối phổ. Chúng tôi tiến hành sắc ký lớp mỏng tinh dầu:
- Tinh dầu hoà tan trong n- hexan với tỷ lệ 1 : 10 dùng để chấm sắc ký.
- Sắc ký lớp mỏng dùng bản mỏng tráng sẵn Silicagen GF254 (MERCK) và tiến
hành thăm dò khả năng tách của các hệ dung môi:
Hệ I: Toluen : Aceton (19 : 1)
Hệ II: Cloroform : Methanol (15 : 1)
Hệ III: Benzen : Aceton (9:1)
Hệ IV: Benzen : Ethyl acetat (95 : 5 )
Hệ V: Toluen : Ethyl acetat ( 95 : 5 )
Thuốc thử hiện màu: Vanilin bão hoà trong cồn / H2SO4 đặc
- Sau khi triển khai sắc ký, quan sát bản mỏng dưói ánh sáng tử ngoại ở bước
sóng 254 nm, 366 nm và phun thuốc thử hiện màu kết quả cho thấy ở hệ V
tách tốt nhất.
- Sắc ký đồ, đồ thị biểu diễn sắc ký đồ, bảng biểu thị các giá trị của tinh dầu Tam
thất gừng vód hệ dung môi này được trình bày ở hình sau: Hình 2, hình 3, hình 4.
*Nhận xét:
Hình ảnh sắc ký đồ tinh dầu cho thấy với hệ dung môi V các vết ở bước
sóng 366 nm và ánh sáng thường có phun thuốc thử tách hiển thị rõ hơn so với
bước sóng 254 nm. Như vậy khi kiểm nghiêm tinh dầu Tam thất gừng sử dụng
hình ảnh ở bước sóng 366 nm và ánh sáng thường có phun thuốc thử cho kết
quả tin cậy hơn.

Hinh 2: Sac ky do, d6 thi va
bang phan tich ket qua cua
tinh diu a bu’O’c song 254nm
i f
P eak
Start
M ax .
End are a
Subst
#
Rf
H
Rf
H
[%]
R f H
A
m
N am e
1 0.251 261.2
0.272 946.0
5,90 0,290 123.7 12511.8 3,33
2
0.308
160.6
0.351 2146.5
13.39 0,369 1424.4
41962.9
11,15
3

0.369 1424.4 0.414 4639.0
28.94
0,432 3534.6
134146.4
36,65
4 0.432 3534.6
0.445 4051.5
25.28 0,473 519.0 68931.0 18.32
5
0.610 95.6 0.625 405.7
2,53 0,628 376.0 2953.3 0.78
6
0.628 376.0 0.675 3663.5
22.66 0 734 9.1
114431 5
3041
7 0.801 0.3
0.814
176.4 1,10 0.827 7.7 1357.0 0.36
Total Height 16028.5 Total Area : 376294
Hinh 3: Sac ky d6, d6 thi va
bang phan tich ket qua cua
tinh diu a bu’O’c song mm
Peak
S
tart Max.
End area
Subst
#
Rf H

Rf H
r%i
Rf H A f%l Name
1
0.182 0.0 0.195
2155.5 15.29 0.202
181.4 16208,1 9.69
2 0.235 0,0 0.251
268.0
1.90
0.252 266,3
1515,6 0.91
3 0.252 266,3 0.259
374,4
2.66 0.272 33,3 3023,7 1.81
4 0.300 1003,1
0.326 2681,7
19.02 0,350 31.5 47323,9 28.29
5 0.352 0,0 0.370
957.4
6,79 0,386 125.7 11185.9 6.69
6 0.415 0.0 0.433
879.1
6,24 0,441 545,3 8214.7 4.91
7
0.450 295.5 0.474 2683,2
19.03 0,477 2649,4 29981.1 17.92
0 0.016 1718,2
0.637 2115,4
15.01 0,638 2093.3

26853.7
16.05
9 0.655 1956,6 0.656
1981,7
14.06 0,676 1478.9
22954.4 13.72
Total Height 14096.3 Total Area: 167261
Hmh 4: Sac ky (J6, d6 thi va
bang phan tich kit qua cua
tinh diu O’ anh sang thu’O’ng
khi phun thu6c thLP hien mau
Peak
Start Max.
End
area
Subst
#
Rf H Rf H
[%]
Rf
H
A
(%1
Name
1
0.1 ie 2.9 0,187
1123.8 9,55 0.202
1067.6
21426.9 5,29
2 0.207 1072.6 0.278 2570.0

21.84 0.343 266.4 75963.7 18,75
3 0.343 266.4 0.369 322,7 2.74
0.371 322,1 3257.6 0.80
4 0.422 460.2 0.447 599.6 5,10
0.465 487,2 9282.0 2,29
5 0.475
456.3 0,505 579.8
4,93 0.513 549,2 7957,1 1,96
6
0.604
613.9 0.763
6182.5 52.54 0.889 371,1
283198.3
69.00
7 0.889 371.1 0.891
389,1 3.31
0.927 152.6 4152.4 1.02
Total Height 11767,5 Total Area; 405238

×