Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở công ty dệt kim đông xuân Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.4 KB, 14 trang )

Lời nói đầu

Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng có nhiều thành phần kinh tế song
song tồn tại và cạnh tranh gay gắt nh hiện nay bất cứ một doanh nghiệp nào
cũng phải quan tâm đến việc tạo lập vốn và sử dụng đồng vốn. Vì chỉ có quản
lý và sử dụng hiệu quả vốn doanh nghiệp mới có thể làm ra những sản phẩm
có chất lợng cao, giá thành hạ, đợc thị trờng chấp nhận thì doanh nghiệp
mới có thể đứng vững và phát triển.
Xuất phát từ sự cần thiết của vấn đề quản lý và sử dụng vốn nói chung.
Vốn cố định trong sản xuất kinh doanh, cùng với thời gian thực tập tại Công ty
dệt kim đông xuân Hà Nội, với sự giúp đỡ của công ty và sự hớng dẫn của
thầy giáo Vũ Dơng Hoà, tôi đi sâu tìm hiểu nghiên cứu đề tài: "Một số biện
pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Công ty dệt kim đông
xuân Hà Nội".
Báo cáo gồm 3 chơng:
- Chơng I: Tổng quan về Công ty dệt kim đông xuân Hà Nội
- Chơng II: Thực trạng quản lý vốn cố định tại Công ty dệt kim đông
xuân Hà Nội.
- Chơng III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn cố
định tại Công ty dệt kim đông xuân Hà Nội.
Do trình độ lý luận và nhận thức có hạn thời gian tìm hiểu thực tế cha
nhiều vì vậy chắc chắn baì viết của tôi không tránh khỏi những hạn chế và
thiếu sót rất mong sự góp ý của công ty và các thầy cô trong bộ môn để báo
cáo của em đạt kết quả tốt hơn.
Chơng II
thực trạng quản lý Vốn cố định
tại công ty dệt kim đông xuân hà Nội

I. Lý luận chung về công tác quản lý Vốn cố định
1. Khái niệm đặc điểm của tài sản cố định trong doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải có


các yếu tố: Sức lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động
Tài sản cố định (TSCĐ) trong doanh nghiệp là những t liệu lao động có
giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, còn giá trị của nó thì đợc
chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất. Theo
chế độ tài chính hiện hành của nớc ta (Thông t số 10 TC/CĐKT ngày 20
tháng 3 năm 1997) thì những t liệu đợc coi là tài sản cố định phải đủ hai
điều kiện sau:
- Có thời gian sử dụng trên một năm
- Có giá trị từ 5 triệu VNĐ trở lên
Những t liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn quy định đợc coi là
những công cụ nhỏ, đợc mua sắm bằng nguồn vố lu động của doanh nghiệp.
Đặc điểm chung của các loại tài sản cố định trong doanh nghiệp là tham
gia vào chu kỳ sản xuất sản phẩm với vai trò là các công cụ lao động. Trong
quá trình đó hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của tài sản cố định
không thay đổi. Song giá trị của nó lại đợc chuyển dịch dần từng phần vào
giá trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận giá trị chuyển dịch này cấu thành một
yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đợc bù đắp mỗi khi
sản phẩm đợc tiêu thụ.
2. Phân loại tài sản cố định trong doanh nghiệp
Phân loại TSCĐ là việc phân chia toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp theo
những tiêu thức nhất định, nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Thông thờng có những cách phân loại chủ yếu sau:
2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Theo cách phân loại này TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành hai
loại:
- TSCĐ có hình thái vật chất (TSCĐ hữu hình)
- TSCĐ không có hình thái vật chất (TSCĐ vô hình)
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc cơ cấu đầu t của
TSCĐ. Hữu hình và vô hình từ đó lựa chọn các quyết định đầu t hoặc điều
chỉnh cơ cấu sao cho phù hợp và có hiệu quả nhất.

2.2. Phân loại theo mục đích sử dụng
Theo tiêu thức này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành 3
loại:
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi sự nghiệp an ninh quốc phòng
- Các TSCĐ bảo quản hộ gửi hộ, cất giữ hộ nhà nớc
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc cơ cấu TSCĐ của
mình theo mục đích sử dụng của nó. Từ đó có biện pháp quản lý TSCĐ theo
mục đích sử dụng sao cho có hiệu quả nhất.
2.3. Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế
Căn cứ vào công dụng kinh tế của TSCĐ, toàn bộ TSCĐ của doanh
nghiệp có thể chia thành các loại sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc
- Máy móc thiết bị
- Phơng tiện vận tải
- Thiết bị dụng cụ quản lý
- Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm
- Các loại TSCĐ khác
Cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại TSCĐ trong
doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý sử dụng TSCĐ và tính
toán khấu hao TSCĐ chính xác.
2.4. Phân loại theo tình hình sử dụng
Căn cứ vào tình hình sử dụng ngời ta chia TSCĐ của doanh nghiệp ra
thành các loại.
- TSCĐ đang sử dụng
- TSCĐ cha cần dùng
- TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các TSCĐ của
doanh nghiệp nh thế nào, từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử
dụng chung.

3. Khái niệm, đặc điểm chu chuyển của vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t về TSCĐ
mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản
xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
Trong nền kinh tế thị trờng, việc mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các
TSCĐ của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền, số vốn đầu t
ứng trớc để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ hữu hình hay vô hình
đợc gọi là vốn cố định của doanh nghiệp.
Là số vốn ứng trớc để mua sắm, xây dựng các TSCĐ nên quy mô của
vốn cố định nhiều hay ít quyết định quy mô của TSCĐ, ảnh hởng rất lớn đến
trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Song ngợc lại những đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong quá
trình sử dụng lại có ảnh hởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu
chuyển của vốn cố định, có thể khái quát những nét đặc thù về vận động của
vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh nh sau:
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này
do đặc điểm TSCĐ đợc sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết
định.
+ Vốn cố định đợc luân chuyển dần dần trong từng phần trong các chu
kỳ sản xuất khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định
đợc luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dới hình thức chi
phí khấu hao) tơng ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ.
+ Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn đợc luân chuyển vào giá trị sản
phẩm dần dần tăng lên, song phần vốn đầu t ban đầu vào TSCĐ lại bị giảm
dần xuống cho đén khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó đợc
chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì vốn cố định mới hoàn
thành một vòng luân chuyển.
4. Vai trò của vốn cố định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp

Sản xuất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời "nếu sản
xuất chỉ ngừng một ngày thôi chứ không nói đến một vài tuần, một vài năm
thì xã hội sẽ bị tiêu vong" (Mác- Anghen).
Muốn tiến hành sản xuất phải có đầy đủ 2 điều kiện là TLSX và SLĐ.
Chúng đợc coi là cơ sở vật chất kinh tế có vai trò cực kì quảntọng trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong lịch sử phát triển nhân loại các
cuộc đại cách mạng công nghiệp đều tập trung vào giải quyết nhũng vấn đề cơ
khí hoá, điện khí hoá, tự dộng hoá mà thực chất là đổi mới về cơ sở vật chất
kinh tế của quả trình ản xuất đổi mới hoàn thiện TSCĐ.
Nếu xem xét ở góc độ vi mô chúng ta thấy : trong các Doanh nghiệp của
nèn kinh tế thị trờng yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển là uy tín
chất lợng sản phâm'r của mình đa ra thi trờng nhng đó chỉ biểu hiện ben
ngoài còn thực chất bên trong là máy móc thiết bị quy trình công nghệ. sản
xuất chế biến có đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất hay không? nói cách khác là
TSCĐ cơ sở vật chất của quá trình sản xuất có kịp với tiến độ của KHKT hiện
đại hay không ? theo Mác " TSCĐ là xơng và bắp thịt của sản xuất " TSCĐ là
điều kiện quan trọng để tăng năng xuất lao động xã hội. và phát triển nền kinh
tế quôc dân. Nó thể hiện một cách chính xác nhất năng lực và trình độ trang bị
cơ sở vật chất kinh tế ở mỗi doanh nghiệp.
Từ những vấn đề phân tích khái quát trên ta có thể khẳng định rằng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của từng Doanh nghiệp nói riêng cũng

×