Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM, NÂNG CAO BỮA ĂN CHO TRẺ TRONG TRƯỜNG MẦM NON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (925.68 KB, 20 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM, NÂNG CAO
BỮA ĂN CHO TRẺ TRONG TRƯỜNG MẦM NON
I. PHẦN MỞ ĐẦU:
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ;
Đất nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thời
kỳ hội nhập WTO diễn dàn APEC. Việc phát triển kinh tế đang là một nhu cầu cấp
thiết của mỗi Quốc gia trong đó có Việt Nam việc phát triển kinh tế gắn liền sự
phát triển cuộc sống của con người. Ngày nay, trong công cuộc xây dựng đất nước
nói chung và xây dựng chiến lược con người nói riêng. Đảng và nhà nước ta rất
quan tâm đến sự nghiệp bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em. Sự quan tâm đó đã
từng bước thể chế hóa bằng các văn bản pháp luật, các chỉ thị, quy định và quy ước
đó là ;
Luật giáo dục 2005 của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã quy
định: Giáo dục Mầm non có nhà trẻ, mẫu giáo là cấp học thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân.
“Trẻ em hụm nay – Thế giới ngày mai”, trẻ em là nguồn hạnh phúc của mỗi
gia đỡnh, là tương lai của đất nước, là lớp người kế tục sự nghiệp của cha anh, gánh
vác mọi công việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc – xó hội chủ nghĩa. Mọi trẻ em sinh
ra đều có quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng, tồn tại và phát triển. Khi xó hội ngày
càng phỏt triển thỡ giỏ trị con người ngày càng được nhận thức đúng đắn và được
đánh giá toàn diện. Vỡ một tương lai tươi sáng, trẻ em sẽ trở thành chủ nhân hữu
ích của tương lai, thỡ ngay từ tuổi ấu thơ trẻ phải được hưởng nền giáo dục phù
hợp, hiện đại và toàn diện về mọi mặt: Đức, trí, lao, thể, mỹ.
Trong cỏc mặt giỏo dục trờn thỡ giỏo dục thể chất cho trẻ phải là nhiệm vụ
hàng đầu, quan trọng nhất, vỡ sức khoẻ là vốn quý giỏ nhõt và cú ý nghĩa sống cũn
với con người, đặc biệt đối với trẻ mẫu giáo. ở lứa tuổi này, cơ thể trẻ đang trong
giai đoạn phát triển mạnh mẽ và hoàn thiện dần. Vỡ thế cơ thể trẻ cũn non yếu dễ
bị phỏt triển lệch lạc và mất cõn đối. Do vậy trẻ chỉ có thể phát triển tốt nếu như
được chăm sóc một cách hợp lý.
Giáo dục thể chất cho trẻ ở trường mầm non có thể thông qua nhiều biện


pháp, như: Tổ chức cho trẻ vận động phù hợp, nghỉ ngơi hợp lý, ăn uống đầy đủ vệ
sinh sạch sẽ …Như vậy, một trong những biện pháp phát triển thể chất là nõng cao
chất lượng bữa ăn và vệ sinh sạch sẽ . Cơ thể trẻ đang trong giai đoạn phát triển và
hoàn thiện, do đó, nó cần năng lượng để xây dựng. Năng lượng đó lại do thức ăn
cung cấp, vỡ thế thức ăn chỉ phát huy hết vai trũ của mỡnh đối với cơ thể khi phự
hợp với thể trạng và lứa tuổi.
Mục tiêu giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển về thể chất và tình cảm trí
tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách con người, chuẩn bị
cho trẻ vào lớp 1.
Qua một năm công tác tại trường mầm non Trung Mầu tôi nhận thấy tỷ lệ suy
dinh dường của trẻ đã giảm song vẫn còn khá cao hầu hết các cô chỉ chú ý tới công
tác giáo dục hơn công tác nuôi dưỡng do đó chưa quan tâm đúng mức đến vấn đề
Phạm Thị Hiền Trường Mầm Non Trung Mầu
1
Sáng kiến kinh nghiệm
phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ, bên cạnh đó nhận thức của các bậc phụ huynh
còn hạn chế do thiếu kiến thức nuôi con theo khoa học và do điều kiện kinh tế còn
khó khăn .
Chính vì vậy nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ mầm non có một vị trí quan trọng
trong sự nghiệp trồng người. Nhiệm vụ vô cùng quan trọng đặt ra cho chúng ta phải
có đội ngũ làm công tác chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục có đủ điều kiện để thực
hiện mục tiêu cơ bản trên, trong đó đội ngũ cán bộ giáo viên nhõn viờn có vai trò
then chốt là lực lượng nòng cốt quyết định chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng và giáo
dục trẻ trong trường Mầm non .Cùng với nhiệm vụ phòng chống suy dinh dưỡng
cho trẻ em, hiện nay là vấn đề đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là mối quan tâm
đặc biệt của toàn xã hội. Trong những năm gần đây đã xẩy ra rất nhiều vụ ngộ độc
thực phẩm ở các địa phương, làm ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng của nhiều
người. Trường mầm non là nơi tập trung đông trẻ, bản thân trẻ còn non nớt, chưa
chủ động, có ý thức được đầy đủ về dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm, nếu
để xẩy ra ngộ độc thực phẩm trong cơ sở giáo dục Mầm non thì hậu quả khôn

lường. Vì vậy, giáo dục dinh dưỡng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng
mô hình thực phẩm sạch, đề phòng ngộ độc thức ăn là vấn đề có ý nghĩa thực tế vô
cùng quan trọng .Mặc dù nhà trường chúng tôi chưa có trường hợp nào ngộ độc
thức ăn nhưng việc tuyên truyền trong nhà trường đã được chú ý, chất lượng bữa ăn
được cải thiện, gia đình trẻ và lực lượng xã hôi đã có sự thay đổi trong nhận thức
hành động về tầm quan trọng của công tác chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ
trong độ tuổi Mầm non, tỷ lệ trẻ ăn bán trú được tăng lên. địa phương nhà trường
đã chú ý đến đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng phục vụ bán trú. Tuy
nhiên việc đầu tư CSVC, mua sắm trang thiết bị cho bán trú còn hạn chế ,nhà bếp
còn chật hẹp chưa đảm bảo bếp một chiều hợp vệ sinh ,mức ăn của trẻ đã được tăng
lên song so với giá cả thị trường nhảy vọt , dẫn đến chất lượng chưa đạt yêu cầu
theo quy định. Một số giáo viên kỹ năng thực hành về dinh dưỡng và vệ sinh an
toàn thực phẩm còn hạn chế.
Từ các cơ sở trên cho thấy tầm quan trọng của vấn đề chăm sóc nâng cao chất
lượng bữa ăn và vệ sinh an toàn thực phẩm trong các trường Mầm non nói chung
và Mầm non Trung Mầu nói riêng là hết sức cấp bách .
Là một nhân viên nuôi dưỡng của nhà trường bản thân tôi thật sự băn khoăn trăn
trở trước thực tế thị trường nhạy cảm, làm thế nào để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho
trẻ tại trường Mầm non, đặc biệt là an toàn thực phẩm.
Do vậy, tôi mạnh dạn chọn đề tài “ Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm, nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ” trong trường Mầm non làm đề
tài sáng kiến kinh nghiệm.
* Mục dích nghiên cứu:
Tìm ra nhừng biện pháp thực hiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm nâng cao
chất lượng dinh dưỡng trong trường mầm non để phù hợp và đáp ứng nhu cầu đổi
mới hiện nay.
Thời gian :
Phạm Thị Hiền Trường Mầm Non Trung Mầu
2
Sáng kiến kinh nghiệm

- Từ 10 tháng 10 năm 2013( viết đề cương)
- Từ 20/11đến 14/1/2014 ( nghiên cứu thực tiễn)
- Từ 14/1 đến14/2/2014( viết nghiên cứu thực tiễn)
- Từ 14/2 đến 30/2/2014 (viết theo mẫu)
- Từ 1/3 đến 25/3/2014(sửa đổi và bổ sung)
- Từ 25/3 đến 30 /3/2014( in nộp )
Địa điểm : Tại Trường Mầm non Trung Mầu
* Đóng góp mới về thực tiễn:
- Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn cho trẻ
mầm non để trẻ phát triển toàn diện về thể lực,sức khỏe, ngôn ngữ, nhận thức tình
cảm, xã hội, góp phần giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng.
- Tuyên truyền cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội nhận thức dúng vai trò
nhiệm vụ và tầm quan trọng của vệ sinh an toàn thực phẩm gia đình và trường
Mầm non cham sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ Mầm non.
- Nâng cao các nôi dung hình thức lồng ghép vào nội dung các hoạt động thực
hành dinh dưỡng, thực hành tốt vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Đầu tư cơ sở vật chất cho công tác chăm sóc dinh dường và vệ sinh an toàn
thực phẩm .
II. PHẦN NÔI DUNG:
I.1.CHƯƠNG I: TỔNG QUAN :
I.1.1.CƠ SỞ LÝ LUẬN :
Từ ngàn xưa, con người đó biết mối quan hệ giữa ăn uống và sức khoẻ.
Hyporcat ( 460 – 377 TCN) đó đánh giá cao vai trũ của sự ăn uống đối với sức
khoẻ và bệnh tật, nhất là đối với trẻ Mầm non. Ông cho rằng: Cơ thể khi cũn trẻ cấn
nhiều nhiệt hơn khi về già, vỡ vậy trẻ cũn bộ cần được ăn nhiều hơn; đồng thời
Ông cũng chỉ ra rằng: chế độ ăn chỉ tốt khi có một lối sống hợp lý.
Danh y Việt Nam, Tuệ Tĩnh ( Thế kỷ XIV) đó từng núi: “ Thức ăn là thuốc,
thuốc là thức ăn”, khoa học dinh dưỡng cũng cho chúng ta biết: Thức ăn, các chất
dinh dưỡng làm vật liệu xây dựng cơ thể. Các vật liệu này thường xuyên đổi mới và
thay thế thông qua quá trỡnh hấp thụ và chuyển hoỏ cỏc chất trong cơ thể. Ngược

lại, khi cơ thể không được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng sẽ không thể phát triển
bỡnh thường và đó là nguyên nhân gây ra bệnh tật, như suy dinh dưỡng, cũi xương,
thiếu máu do thiếu sắt.
Nói về sự ảnh hưởng của sự ăn uống tới sức khoẻ của trẻ, S. Freud ( 1835 –
1993) nhà tâm lý học ( người áo) đó nhận thấy rằng: Sự ăn uống có ảnh hưởng rất
lớn đến cân nặng của trẻ. Ông khẳng định: trong trường hợp thiêu ăn, các xương
cốt vẫn dài ra, trái lại, cấn nặng đứng nguyên hay sụt đi.
Theo nghiên cứu của Viện dinh dưỡng thỡ sự ăn uống có sự ảnh hưỏng rất
lớn đến sức khoẻ của trẻ. Trẻ được nuôi dưỡng tốt, ăn uống đầy đủ thỡ da dẻ hồng
hào, thịt chắc nịch và cõn nặng đảm bảo. Sự ăn uống không điều độ sẽ ảnh hưởng
đến sự tiêu hoá của trẻ. Nếu cho trẻ ăn uống không khoa học, không có giờ giấc,
Phạm Thị Hiền Trường Mầm Non Trung Mầu
3
Sáng kiến kinh nghiệm
thỡ thường gây ra rối loạn tiêu hoá và trẻ có thể mắc một số bệnh như tiêu chẩy, cũi
xương, khô mắt do thiếu VitaminA…
Như vậy, vấn đề ăn uống đối với trẻ Mầm non đó được quan tâm từ rất sớm.
Tuy nhiên, các tác giả mới chỉ quan tâm đến ảnh hưởng của sự ăn uống đến sức
khoẻ và bệnh tật của trẻ. Đồng thời các tác giả cũng cho rằng: để có cơ thể phát
triển tốt, tránh được bệnh tật thỡ cần phải đảm bảo một chế độ ăn uống khoa học,
hợp lý và vệ sinh. Nhưng chưa có một tác giả nào đề cập đến hiệu quả tổ chức bữa
ăn trưa cho trẻ.
Mói cho đến năm 1967, trong cuốn “Cán bộ giữ vườn trẻ và nhóm trẻ nhỏ
của vườn trẻ mẫu giáo” của tác giả M.Đ.Côvryghina mới đưa ra một số vấn đề cần
lưu ý khi tổ chức nõng cao bữa ăn cho trẻ ở trường Mầm non như: cho trẻ ăn tuỳ
thích thú, không được bắt buộc trẻ ăn như thế dạ dày mới tiết dịch mạnh; giữa các
bữa ăn không bao giờ cho ăn bánh kẹo ngọt; cho trẻ ăn không đúng lúc sẽ làm giảm
khẩu vị, làm ức chế trung tâm điều khiển ăn uống và làm phá hoại chế độ ăn uống
đúng đắn. Ngoài ra, thức ăn có hỡnh thức đẹp, mùi vị hấp dẫn thỡ sẽ gõy cảm giỏc
thốm ăn cuả trẻ. Mọi khẩu phần giành cho trẻ em thỡ phải cho ăn cùng một lúc để

trẻ quen ăn hết khẩu phần.
Như chúng ta đã biết trên các kênh thông tin, các tài liệu “ nâng cao chất lượng
bữa ăn và vệ sinh an toàn thực phẩm và đề phòng ngộ độc” của cục quản lý chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm thuộc bộ Y tế năm 2000. Ngộ độc thực phẩm có
thể xẩy ra với bất kỳ một ai, gây nguy hiểm đến tính mạng hoặc ảnh hưởng lâu dài
đến sức khỏe. Ngộ độc thực phẩm có thể tránh được . để phòng tránh ngộ độc thực
phẩm người tiêu dùng, các trường mầm non tổ chức bán trú thực hiện tốt lời
khuyên :
*Chọn thực phẩm sạch.+ Nếu thực phẩm sống: chỉ lựa chọn những thực
phẩm còn tươi mới, không bị dập nát, và không có mùi lạ, mua ở nơi đã biết địa
chỉ rõ ràng và mua tận gốc để giảm được giá thành .
+ Nếu là thực phẩm chín : không mua khi thấy bày bán ở nơi gần cống rãnh,
bụi bẩn, nước đọng và để lẫn thực phẩm sống, chín, không có dao thớt dùng riêng,
không có giá kê cao, không có dụng cụ đậy kín, màu sắc lòe loẹt không tự nhiên
không có đồ bao gói.
+ Nếu thực phẩm gói sẵn không mua hàng hóa không có nhãn mác không ghi
hạn sử dụng, không ghi rõ nơi sản xuất.
+ Nếu là đồ hộp : không mua hộp không ghi nhãn mác,không có hạn sử
dụng, không có nơi sản xuất.
* Nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm:
a. Ngộ độc thực phẩm di vi sinh vật ( Vi trùng) và độc tố của vi sinh vật bao
gồm nấm mốc, Do sinh vật nguyên nhân thường gặp gây ngộ độccấp tính trong ăn
uống là do vi khuấn almonella :Loại vi khuẩn nay thường gây nhiễm do thức ăn bị
nhiễm bẩn trong quá trình chế biến và bảo quản, ngộ độc thường gây thành dịch
lớn.
Phạm Thị Hiền Trường Mầm Non Trung Mầu
4
Sáng kiến kinh nghiệm
Loại vi trùng thứ 2: là tụ khấu trùng,do tay chân người chế biến bị mụn nhọt
có mủ lây nhiễm vào thức ăn, nấm mốc, độc tố vi nấm, do thức ăn để lâu, bảo quản

không tốt bị nấm mốc.
b. Thức ăn bị biến chất: thức ăn giầu chất đạm, chất béo bảo quản không tố
gây biến chất gồm thịt, cá ướp.
c. Thức ăn có sẵn chất độc : như săn, măng, hạt củ đậu cá nóc
d. Do nhiễm phải chất gây độc : Thuốc trừ sâu, kim loại nặng, phụ gia chế
biến thực phẩm
* Các triệu trứng ngộ độc thức ăn và cách xử lý:
a. Triệu trứng; xẩy ra sau khi ăn, có thể lập tức hoặc 30 phút đến vài giờ:
Xuất hiện đau bụng, buồn nôn, nôn nhiều, đau quặn bụng, đi ngoài nhiều lỏng phân
có thể có máu
b. Cách xử trí: Khi xẩy ra ngộ độc do thức ăn uống cần tìm cách gây nôn để
thức ăn ra ngoài cơ thể, sau đưa trẻ đến trạm y tế gần nhất để khám và xử lý tiếp.
Trong trường hợp ngộ độc nặng; nôn đi ngoài nhiều lần có thể gây mất nước cần
cho trẻ uống bù nước và muối pha cho trẻ uống.
Chú ý phải lưu mẫu thức ăn để trạm y tế tìm ra nguyên nhân ngộ độc sớm
kịp thời xử trí cho trẻ
* Cách phòng và tránh ngộ độc thực phẩm:
a. Đảm bảo nguồn thực phẩm sạch dùng cho trẻ bằng nhiều biện pháp :
- Cần có hợp đồng với nơi sản xuất cung cấp thực phẩm sach cho nhà trường,
vận động gia đình trẻ nuôi trồng tham gia cung cấp thực phẩm cho nhà trường, Đội
ngũ tiếp phẩm, chế biến thực phẩm được bồi dưỡng tập huấn về vệ sinh an toàn
thực phẩm; biết mua thực phẩm đảm bảo chất lượng vệ sinh .sach sẽ, tươi ngon,
không mua thực phẩm không rõ nguồn gốc, thực phẩm quá hạn sử dụng, thực phẩm
bị biến chất, đảm bảo vệ sinh trong chế biến thức ăn cho trẻ; cần rửa tay sach trong
giờ sơ chế thực phẩm. Thực phẩm phải được rửa dưới vòi nước sạch,rau quả phải
được ngâm rửa nhiều lần, mỗi lần rửa không được rửa nhiều thức ăn được chế biến
nấu kỹ; trước khi ăn phải đun lại thức ăn.hàng ngày nhà bếp cần thực hiện đúng
quy định lưu mẫu thức ăn. Kiờ̉m tra kư chất lượng thực phẩm khi giao nhận.
b. Xây dựng bếp một chiều vệ sinh:
Có dụng cụ chế biến thức ăn sống và chíndụng cụ dùng xong phải rửa sạch

phơi khô; trước khi dùng phải rửa lại, bát thìa của trẻ trước khi dùng phải tráng
nước nóng đảm bảo vệ sinh, không dùng bát nhựa cho học sinh ăn, nấu xong cho
trẻ ăn ngay, thức ăn được chia dựng các xoong nồi phải có nắp đậy, có lồng bàn
tránh ruồi nhặng nhiễm bẩn, thức ăn để qua buổi qua đêm trước khi ăn phải dun sôi
kỹ, không dùng đồ nhựa đựng thức ăn nóngdễ thôi nhiễm
Phạm Thị Hiền Trường Mầm Non Trung Mầu
5
Sáng kiến kinh nghiệm

C. Tăng cường vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường
+ Vệ sinh cá nhân đối với nhân viên nhà bếp .
Nhân viên nhà bếp đầu tóc gọn gàng, quần áo, móng tay, móng chân phải
sạch sẽgọn gàng, rửa tay bằng xà phòng ,trước khi chia thức ăn, sau khi đi vệ sinh
và khi tay bẩn. Trong qúa trình chế biến thức ăn cho trẻ, phải mặc quần áo công
tác, có khẩu trang tạp dề, nhân viên nhà bếp 6 tháng một lần khám sức khỏe định
kỳ ,đặc biệt khám phân, nước tiểu. Tim phổi nếu có bệnh kịp thời điều trị.


+ Vệ sinh cá nhân đối với giáo viên và cô nuôi phụ lớp: Rửa tay bằng xà
phòng trước khi chia cơm, sau khi vệ sinh, đầu tóc gọn gàng, quần áo sạch sẽ, đeo
khẩu trang khi chia thức ăn và cho trẻ ăn, không bốc tay, chuẩn bị bàn ghế ăn, khăn
ướt lau tay, có đĩa dùng thức ăn rơi vãi, 6 tháng một lần khám sức khỏe xét nhiệm
như cô nhà bếp.
+ Vệ sinh cá nhân trẻ: Rửa tay trước khi ăn bằng xà phòng dưới vòi nước
chảy, rửa xong lau khô, day trẻ biết rửa tay khi tay bẩn; nhắc cha mẹ trẻ hàng tuần
căt móng tay, chân cho trẻ.day trẻ biết giữ gìn vệ sinh ăn uống,ăn chín, uống sôi, ăn
chậm, nhai kỹ, ăn uống từ tốn, tránh rơi vãi cơm, ăn xong biết uống nước, súc
miệng, chải răng sạch sẽ,.
+ Vệ sinh môi trường: Đảm bảo có nước sach khi dùng shàng ngày biết quét
dọn bếp, sân trường, khơi thông cống rãnh, hố rác , hố xí phải có nắp đậy , xử lý

Phạm Thị Hiền Trường Mầm Non Trung Mầu
6
Sáng kiến kinh nghiệm
rác thải hợp vệ sinh, dịnh kỳ duyệt ruồi muỗi , tủ lạnh phải lưu mẫu thức ăn sống
và chín có nhãn mác rõ ràng.
I.1.2.CƠ SỞ THỰC TIỄN;
Ở nước ta, qua việc nghiên cứu vấn đề tổ chức bữa ăn cho trẻ ở trường Mầm
non mới được quan tâm mấy năm gần đây trong công trỡnh nghiờn cứu: “ Khảo sỏt
khẩu phần ăn trưa và bữa phụ” của tác giả Lê Thị Khánh Hoà ( 1983 ) có đưa ra
khảo sát khẩu phần ăn trưa năng lượng của trẻ ở trường Mầm non. Kết qủa nghiờn
cứu cho thấy tỡnh hỡnh cung cấp năng lượng cho trẻ ở trường mầm non cũn thấp
so với tiờu chuẩn; tỉ lệ cỏc chất sinh năng lượng chưa cân đối, chưa hợp lý, trong
đó lượng Gluxit quá cao, cũn lượng Lipit thỡ quỏ thấp. Đồng thời tác giả cũng chỉ
ra một nguyên nhân dẫn đến tỡnh hỡnh trờn như: bếp ăn mới được hỡnh thành, cơ
sở vật chất thiếu thốn, có nhiều quan niệm coi nhẹ việc nuôi nên các hỡnh thức tổ
chức cũn nghốo nàn.Từ đó tác giả đưa ra các giải pháp: Trang bị đầy đủ cơ sở vật
chất cho các trường mầm non để đảm bảo cho việc tổ chức ăn cho trẻ; đào tạo đội
ngũ cô nuôi có trỡnh độ hiểu biết về dinh dưỡng cho trẻ….
Khi cụng trỡnh nghiờn cứu: “ Điều tra tỡnh trạng dinh dưỡng của trẻ mẫu
giáo ở một số trường phớa Bắc” của tỏc giả Nguyễn Thị Ngọc Trõm ( 1989) và
“tỡnh hỡnh cung cấp dưỡng chất cơ bản cho trẻ ở một số trường mẫu giáo” của tác
giả Vừ Thị Cỳc ( 1992) cũng cho thấy việc cung cấp dưỡng chất cơ bản ( Gluxit,
Lipit) cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non của ta hiện nay cũn thấp. Chỳng ta
mới chỉ cung cấp được khoảng 70% nhu cầu cần thiết tối thiểu năng lượng cho trẻ
mẫu giáo và năng lượng đó chủ yếu là do Gluxit mang lại. Mặt khác hai tác giả
cùng nhấn mạnh việc nâng cao hơn nữa kiến thức khoa học về dinh dưỡng cho trẻ
mẫu giáo đối với các cơ sở nuôi dạy trẻ, tránh tỡnh trạng cho ăn theo kinh nghiệm
hoặc tổ chức dinh dưỡng thiếu lí luận toàn diện, chặt chẽ và kém hiệu quả. Đồng
thời, nhà trường và gia đỡnh cần cú sự hiểu biết đúng đắn về mối quan hệ giữa nuụi
và dạy, giữa sức khoẻ thể chất và sức khoẻ tinh thần của trẻ mẫu giỏo.

Như vậy, các công trỡnh nghiờn cứu về vấn đề này khụng nhiều, chủ yếu là
điều tra, đánh giá và tổng kết về tỡnh hỡnh dinh dưỡng, khẩu phần ăn của trẻ Mầm
non chữ chưa quan tâm đi sâu vào cách tổ chức nâng cao bữa ăn và đặc biệt là bữa
ăn trưa cho trẻ.
Do tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu và do yêu cầu thực tiễn nên yêu
cầu “ Tổ chức nâng cao bữa ăn trưa của trẻ ở trường mầm non” là cần thiết.
Như chúng ta đó biết, trong cơ thể, vật chất bị tiêu hao và bị phân giải để cung
cấp năng lượng cho hoạt động sống. Để bù vào phần vật chất đó bị tiờu hao, đồng
thời để cơ thể luôn luôn đổi mới và phát triển thỡ cơ thể phải lấy chất dinh dưỡng
từ bên ngoài và cơ thể dưới dạng thức ăn. Thức ăn gồm các chất có cấu trúc phức
tạp, gồm những phân tử quá lớn nên cơ thể không thể sử dụng ngay mà phải qua
hai quá trỡnh biến đổi: Biến đổi về lý học và biến đổi về Hoá học.
Phạm Thị Hiền Trường Mầm Non Trung Mầu
7
Sáng kiến kinh nghiệm
Có nhiều biện pháp tạo ra sự muốn ăn của cơ thể và một trong những biện
pháp đó là thành lập ở trẻ những phản xạ ăn uống có điều kiện.
Muốn tạo ra cảm giác muốn ăn của cơ thể thỡ cần phải hỡnh thành ở trẻ
những phản xạ ăn uống có điều kiện và đặc biệt cần hỡnh thành phản xạ cú điều
kiện ăn uống về thời gian. Khi phản xạ này được thành lập một cách bền vững thỡ
chỉ đến các giờ ăn quen thuộc các cơ quan tiêu hoá bắt đầu tiết dịch trước khi ăn.
Khi đó ta có cảm giác muốn ăn và khi được ăn sẽ ăn ngon miệng, đồng thời thức ăn
sẽ được tiêu hoá nhanh. Cảm giác muốn ăn của trẻ cũn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như: thức ăn hấp dẫn, phũng ăn sạch sẽ, thoáng mát, việc bày trí đồ đạc trong
phũng ăn là những nhân tố quan trọng tạo ra cảm giác muốn ăn của cơ thể. Khi vào
một phũng ăn thoáng mát, sạch sẽ, được ngồi ăn trên bàn ghế sạch sẽ người ta sẽ có
cảm giác muốn ăn, ngoài ra dụng cụ ăn uống như: bát, đũa, thỡa…sạch sẽ vệ sinh
cũng giỳp ta ăn ngon miệng.
Ngoài ra cách chế biến món ăn, mùi thơm của thức ăn sẽ kích thích dịch tiêu
hoá, khi ta đói mà ngửi thấy mùi thơm của thức ăn thỡ ngay lỳc đó cơ quan tiêu hoá

sẽ tiết ra dịch. Hoặc thức ăn được bày biện lịch sự, gọn gàng…sẽ tạo cảm giác
muốn ăn của cơ thể.
Trong bầu không khí trước và trong khi ăn có ảnh hưởng rất lớn đến cảm
giác muốn ăn của cơ thể. Người ta chỉ muốn ăn và ngon miệng khi mà con người
cảm thấy thoải mái, không bị ức chế bởi một lý do nào đó vỡ vậy trong khi ăn cần
tạo bầu không khí ấm cúng vui vẻ, yên tĩnh, nhẹ nhàng tránh những tin gây xúc
động mạnh… thỡ cảm giỏc ngon miệng sẽ được tăng lên.
Khoa học dinh dưỡng giúp chúng ta hiểu được: Con người ta cần ăn để sống,
ăn uống là một trong những nhu cầu của con người từ đó xây dựng các chế độ ăn
hợp lý cho từng độ tuổi, trạng thái sinh lý, bệnh lý. Đối với trẻ Mầm non cơ thể
đang trong giai đoạn phát triển nhanh, vỡ vậy đũi hỏi khẩu phần ăn phải đầy đủ về
số lượng và chất lượng, ăn uống rất cần thiết cho cơ thể phát triển về thể chất và
tinh thần vỡ thế thức ăn cung cấp vật liệu cần thiết , phát triển và phục hồi sức khoẻ
cho cơ thể.
Thức ăn chính là sợi dây liên lạc giữa cơ thể và môi trường và cung cấp
năng lượng cho tất cả các bộ máy trong cơ thể hoạt động của hệ thần kinh, tuần
hoàn, hô hấp, bài tiết, tiêu hoá, cơ bắp… vỡ thế chẳng cú tế bào nào trong cơ thể
giám từ chối thức ăn. Không những thế thức ăn cũn cung cấp những chất cần thiết
để cơ thể lớn lên và phát triển. Từ cái thai lớn lên thành em rồi thành người lơn,
không thể trông cậy vào gỡ khỏc ngoài thức ăn. Thức ăn cũn đem lại vật liệu để cơ
thể sửa chữa những bộ phận hư hỏng, tái tạo lại những cơ quan hao mũn quỏ trỡnh
sống. Vớ dụ: cứ vài giờ tế bào trong ruột lại chết vỡ thế phải tạo ra tế bào mới thay
thế tế bào cũ. Núi chung cỏc cơ quan trong cơ thể đều nhờ vào thức ăn để tồn tại và
phát triển.
Ăn uống là một trong những biện phỏp giỳp cơ thể khoẻ mạnh. Trẻ khoẻ
mạnh, giúp trẻ có sự cân bằng giữa cân nặng và chiều cao, cơ thể phát triển giúp cơ
thể tránh sự nhiễm trùng, tinh thần mở mang điều hoà, khuôn mặt vui tươi của tuổi
Phạm Thị Hiền Trường Mầm Non Trung Mầu
8
Sáng kiến kinh nghiệm

thơ. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến cân nặng và chiều cao, như: khí hậu, yếu tố
giống nũi, chế độ dinh dưỡng…nhưng trong đó chất lượng của dinh dưỡng vẫn là
chủ yếu. Trẻ em nếu ăn uống hợp lý thỡ tất phỏt triển về chiều cao. Qua cỏc cụng
trỡnh nghiờn cứu cho thấy: ngay trong năm thứ nhất, mỗi tháng đầu trẻ cao lên 3cm
và 8 tháng sau mỗi tháng cao lên 3,5cm. Theo Freud- nhà phân tâm học ( người
áo ) thỡ trong trường hợp thiếu ăn thỡ xương cốt vẫn dài ra, trái lại cân nặng đứng
nguyên hoặc sụt đi.
Vỡ vậy trẻ em chỉ phỏt triển được hài hoà, cân đối khi mà được ăn uống đầy
đủ chất dinh dưỡng. Nếu trẻ ăn uống thiếu thốn quá hay ăn uống không điều độ thỡ
sẽ ảnh hưởng đến sự tiêu hoá, phá hoại quá trỡnh trao đổi chất… từ đó làm cho cơ
thể trẻ yếu đi và dẫn đến tỡnh trạng suy dinh dưỡng. Theo số liệu điều tra của tổng
cục thống kờ thỡ tỷ lệ suy dinh dưỡng hiện nay ở Việt Nam là rất lớn, đây là một
tỷ lệ khá cao so với quy định trên thế giới. Nguyên nhân chủ yếu là do ăn uống
thiếu chất và chế độ chăm sóc chưa hợp lý.Những trẻ suy dinh dưỡng rất dễ mắc
cỏc bờnh tiờu chảy, viêm đường hô hấp… khi mắc bệnh thỡ thường nặng hơn và có
tỷ lệ tử vong cao. Như vậy, ăn uống có vai trũ rất to lớn đối với sức khoẻ và sự phát
triển thể chất của trẻ.
Đối với trẻ mầm non, nhu cầu về dinh dưỡng rất cao.Qua nghiên cứu cho
thấy trẻ em cần nhiều thức ăn hơn người lơn. Chẳng hạn theo dừi cõn của một trẻ
mạnh khoẻ sẽ rừ. Từ 4 thỏng tuổi cõn nặng gấp đôi lúc lọt lũng, khi được 1 năm số
cân sẽ tăng gấp 3.
Cung cấp về dinh dưỡng của trẻ em theo tuổi được Viện dinh dưỡng đưa ra
với trẻ < 1 tuổi cần cung cấp 1000Kcalo/ngày
trẻ < 1 - 3 tuổi cần cung cấp 1300Kcalo/ngày
trẻ < 4 – 6 tuổi cần cung cấp 1500Kcalo/ngày
Dựa vào căn cứ trên nên chế độ ăn trong ngày của trẻ được chia thành 3 – 4
bữa trong đó tỷ lệ các bữa hợp lý nờn là: Bữa sỏng 25%, bữa trưa 40%, bữa xế
15%, bữa tối 20%.
Trong một ngày thức ăn được phận phối cho bữa trưa là nhiều calo hơn
khoảng 30 – 40% khẩu phần ăn hàng ngày, vỡ bữa trưa cần cung cấp năng lượng

cho trẻ để bù đắp cho sự tiêu hao năng lượng ( do hoạt động ) và đảm bảo năng
lượng cho trẻ hoạt động tiếp theo trong ngày. Trẻ đến trường mầm non ngay từ
buổi sáng đó tham gia vào cỏc hoạt đông trong chế độ sinh hoạt một ngày, như: thể
dục sáng, hoạt động học tập, hoạt động ngoài trời, hoạt động góc… trẻ rất hiếu
động nên thường tham gia các hoạt động một cách tích cực. Khi trẻ hoạt động tích
cực sẽ tiêu hao nhiều năng lượng. Với cơ thể trẻ sẽ lấy năng lượng ở đâu để hoạt
động, đương nhiên nguồn cung cấp năng lượng cho cơ thể là thức ăn. Thường buổi
sáng, trẻ ăn rất ít, do vậy không thể đủ năng lượng cho trẻ đủ hoạt động. Vỡ vậy,
nhất thiết phải cú bữa ăn trưa để bù đắp phần năng lượng bị tiêu hao trong các hoạt
động từ sáng đến trưa và cung cấp năng lượng cho trẻ tham gia vào các hoạt động
buổi chiều. Nếu như trẻ không có bữa ăn trưa hay có ăn nhưng không hợp lý thỡ
cũng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển thể chất của trẻ.
Phạm Thị Hiền Trường Mầm Non Trung Mầu
9
Sáng kiến kinh nghiệm
Cuối năm học 2012 -2013 trường mầm non Trung Mõ̀u có 08 lớp ăn bán trú với
256 cháu đạt tỉ lệ 90%. Tỷ lệ nhà trẻ kênh A đạt 85.4%, tỷ lệ suy dinh dưỡng
14.6%, mẫu giáo tỷ lệ kênh A đạt 86.4%, tỷ lệ suy dinh dưỡng 13.6%, So với đầu
năm học tỷ lệ suy dinh dưỡng giảm 3.2%.
Đầu năm học 2013-2014 nhà trường duy trì được 08 lớp ăn bán trú gồm 167 đạt
tỷ lệ 85% , tỷ lệ mẫu giáo kênh A 85%, tỷ lệ suy dinh dưỡng 15% , nhà trẻ đạt kênh
A 94%, tỷ lệ suy dinh dưỡng 6%.
Qua khảo sát thực tế và kiểm tra an toàn thực phẩm trong nhà trường. Nhà
trường có ưu nhượ điểm sau:
Về ưu điểm:
- Nhà trường đã đầu tư và mua sắm trang thiết bị đồ dùng phục vụ cho tổ chức
bán trú, sửa bếp một chiều điểm trung tâm, quy định một số biểu bảng trong nhà
bếp, mua tủ lạnh bảo quản và lưu mẫu thức ăn, mua 2 tủ thuốc và bổ sung thêm
đường ống dẫn nước, bồn vệ sinh cho trẻ.


- Xây dựng thực đơn phù hợp theo mùa, biết tận dụng thực phẩm săn có ở địa
phương giầu chất dinh dưỡng để chế biến món ăn cho trẻ, đa số nhõn viên dinh
dưỡng đã biết cách tính khẩu phần phù hợp với nhà trẻ và mẫu giáo.
- Nhà trường đã hợp đồng với công ty Bảo an huy cung cấp thực phẩm đảm
bảo, như gạo và các loại rau, thịt trứng, cá tôm hợp đồng đã được quy định chặt
chẽ, quy trách nhiệm rõ ràng cho bên nhận và bên cung cấp thực phẩm, có xác nhận
của ủy ban nhân dân xã chủ yếu nhà cung cấp là phụ huynh của nhà trường. Nhõn
viên dinh dưỡng đã biết sắp xếp, bố trí bảng biểu, đồ dùng, dụng cụ nhà bếp gọn
gàng, ngăn nắp có khoa học và thường xuyên vệ sinh sạch sẽ .
- Nhà trường đã làm tốt công tác tuyên truyền với các bậc phụ huynh và các ban
ngành, đoàn thể địa phương để nâng mức ăn cho trẻ là 12.000đ/ trẻ/ ngày
- Nhà trường thực hiện khá tốt hoạt động vệ sinh cá nhân cho cô và trẻ, chú
trọng công tác vệ sinh môi trường và dụng cụ nhà bếp.
Về hạn chế :
Phạm Thị Hiền Trường Mầm Non Trung Mầu
10
Sáng kiến kinh nghiệm
Các công trình vệ sinh nước thải chưa đảm bảo vệ sinh như điểm lẻ, nhà bếp
trung tâm sắp xếp đồ dùng, bố trí biểu bảng trong nhà bếp còn thiếu, thực phẩm lên
xuống thất thường và thực hiện chưa thường xuyên khâu tráng bát bằng nước nóng
trước khi ăn, đôi lúc còn chưa vệ sinh xung quanh nhà bếp chưa sạch sẽ, thực hiên
vệ sinh cá nhân trẻ và vệ sinh môi trường chưa được thường xuyên.
II.2.CHƯƠNG II : NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
II.2.1. THỰC TRẠNG :
Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non Trung Mầu. Tổ
chức ăn bán trú có những thuận lợi và khó khăn sau đây :
Thuận lợi : Ban giám hiệu nhà trường đều đạt trình độ trên chuẩn, tích cực
học tập, tự học tự bồi dưỡng, có nhiều năm làm công tác quản lý nên kỹ năng
nghiệp vụ cũng như kinh nghiệm quản lý, chỉ đạo đã được tích luỹ qua hàng năm
dám nghĩ dám làm, kiên trì, chịu khó .

Đội ngũ cán bộ giáo viên nhõn viờn đoàn kết tốt, đồng tâm, đồng sức thực
hiện tốt mục tiêu nhiệm vụ năm học, không chấp nhận bệnh thành tích trong nhà
trường. Nhiều đồng chí năng lực sư phạm xếp loại tốt, đạt giáo viên dạy giỏi cấp
huyợ̀n và cấp cơ sở. Uy tín với phụ huynh, nhân dân,và bạn bè đồng nghiệp. phẩm
chất đạo đức tốt trung thực thật thà, tận tụy với công viêc, nhiệt tình chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ, thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn nghiệp vụ tích cực đổi mới
phương pháp đổi mới và thực hiện tốt công tác vệ sinh an toàn thực phẩm.
Cơ sở vật chất từng bước được ổn định các công trình và nguồn nước sạch
được đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đồ dùng phục vụ bán trú, bếp được xây
dựng bếp một chiều công tác vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường đẩm bảo an
toàn , nâng cao khẩu phần ăn bán trú cho trẻ.
Khó khăn : Một số cô nuôi còn hạn chế về nhận thức nuôi dưỡng , xây dựng
thực đơn chưa phù hợp, một số công trình vệ sinh và nguồn nước sạch còn hạn chế,
khẩu phần ăn của trẻ mẫu giáo chưa đạt mức tố thiểu 47-48% theo quy định (50-
60%) năng lượng cần đạt của trẻ nhà trẻ tại trường chưa đạt mức tối thiểu 57-59%
( quy định 60-70%), chưa thực hiện thường xuyên khâu cung cấp thực phẩm an
toàn. Con em chủ yếu là nông thôn nên kinh tế còn khó khăn.
Xuất phát từ những ưu điểm và tồn tại trên, tôi và các nhân viên tổ nuôi đã thực
hiện tốt việc nâng cao bữa ăn và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non
so sánh kết quả dinh dưỡng đầu năm học và cuối năm học giảm tỷ lệ suy dinh
dưỡng 4.7% từ những vấn đề trên tôi đưa ra một số biện pháp giải quyết vấn đề đó
như sau :
II.2.2 CÁC BIÊN PHÁP CHỦ YẾU :
* BIỆN PHÁP VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
II.2.2.1. Bồi dưỡng kiến thức thực hành dinh dưỡng, thực hành tốt vệ sinh an
toàn thực phẩm, vệ sinh trong chế biến cho đội ngũ giáo viên, vệ sinh trong ăn
uống cho trẻ .
Vào kỳ hè năm học phòng giáo dục tập huấn chuyên môn cho cán bộ giáo
viên trong những nôi dung quan trọng là công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong
Phạm Thị Hiền Trường Mầm Non Trung Mầu

11
Sáng kiến kinh nghiệm
trường mầm non chú trọng vấn đề kiến thức thực hành dinh dưỡngthực hiện tốt vệ
sinh an toàn thực phẩm,vệ sinh trong chế biến và vệ sinh ăn uống cho trẻ
- Tổ chức cho cán bộ giáo viên nhõn viờn học tập " quy chế nuôi dạy trẻ”.
- Sau khi tập huấn cho đội ngũ cán bộ giáo viên nhõn viờn về kiến thức, tổ
chức sinh hoạt chuyên đề thực hiên thực hành, giao lưu học hỏi từ cụm đến trường.
II.2.2.2. Hợp đồng mua bán thực phấm sạch:
II.2.2.2.1 Lựa chọn cơ sở để hợp đồng mua thực phẩm sạch ;
Để làm tốt công tác vệ sinh an toàn thực phẩm nang cao bữa ăn, BGH đã
chọn những cơ sở có tin cậy trên địa bàn để tiến hành hợp đồng mua thực phẩm;
các cơ sở hợp đồng phải đáp ứng yêu cầu vệ sinh; nhà cửa nơi giết mổ gia súc, gia
cầm , nơi cất dựng thực phẩm phải thoáng mát, sạch sẽ, hợp vệ sinh ,người bán
phải có ý thức bảo quản tốt che đậy, cất giữ không cho ruồi nhặng bụi bám vào ưu
tiên cho các bậc phụ huynh có điều kiện trên tham gia hợp đồng bán thực phẩm cho
nhà trường hợp đồng với giá gốc và rẻ hơn so với thị trường từ 1 đến hai giá.
II.2.2.2.2 Tổ chức hợp đồng mua- bán thực phẩm;
Sau khi đã chọn được các cơ sở đảm bảo, yêu cầu nhà trường chủ nhân các
cơ sở đó và nhõn viờn cùng ban giám hiệu nhà trường tổ chức ký hợp đồng; hợp
đồng nêu rõ yêu cầu về chất lượng vệ sinh thực phẩm, giá cả, thời gian giao nhận
và điều khoản thi hành có xác nhận của ủy ban nhân dân xã.
- Chất lượng thực phẩm :Từ khâu vận chuyển đến khâu giao nhận thực phẩm tại
bếp nhà trường, cung ứng phải đảm bảo kịp thời,đủ định lượng và chất lượng ( tươi
ngon, sạch sẽ, không bị đập nát, không héo hoặc ôi thiu )các dụng cụ phải sạch sẽ
có thùng đựng .
II.2.2.2.3, Thực hiện tốt công tác tiếp phẩm và giao nhận thực phẩm:
Cô nuôi và nhân viên nhà bếp cần lưu ý:tuyệt đối không mua thực phẩm không
rõ nguồn gốc, hạn dùng hoặc quá hạn ,đối với những thức ăn có sẵn, không mua
thực phẩm đã qua sơ chế, chế biến không rõ nguồn gốc, nơi sản xuất, giấy phép
kinh doanh, đăng ký chất lượng Đặc biệt không mua thực phẩm không đảm bảo

chất lượng như rau không tươi, thịt không tươi
Cô nuôi, nhân viên nhà bếp khi tiếp nhận thực phẩm cần có sổ sách ghi chép
đầyđủ định lượng và tình trạng thực phẩm các thực phẩm không đảm bảo không
được tiếp nhận khi giao nhận thực phẩm hai bên phải ký nhân cùng chứng kiến của
ban giám hiệu nhà trường hoặc đại diện phụ huynh, khâu bảo quản tại kho của nhà
bếp phải đảm bảo vệ sinh, không đẻ thực phẩm quá hạn, ẩm mốc, kém chất lượng.
Phạm Thị Hiền Trường Mầm Non Trung Mầu
12
Sáng kiến kinh nghiệm
II.2.2.2.4. Yêu cầu trong chế biến và bảo quản thực phẩm :
Chế biến thực phẩm phải đảm bảo chất lượng ngon , đẹp phù hợp với trẻ, đảm
bảo an toàn.Thức ăn phải được chế biến nấu chín kỹ, nấu xong cho trẻ ăn ngay.
Thực hiên nghiêm túc quy định về lưu mẫu thức ăn. Hàng ngày, nhà bếp đưa mẫu
thức ăn theo quy định 24/24 mẫu thức ăn phải được lấy vừa nấu xong trước khi cho
trẻ ăn, hộp dựng mẫu thức ăn phải sạch sẽ có nhãn mác có nắp đậy , mẫu thức ăn
lưu có cả sống và chín nhưng được đựng riêng từng hộp dẩm bảo vệ sinh.
II.2.2.3. Chú trọng công tác vệ sinh khu vực bếp, đồ dùng, dụng cụ nhà bếp và
vệ sinh môi trường.
+ Vệ sinh khu vực bếp :
Sắp xếp vị trí các khu vực sao cho thuận tiện, gọn gàng và có biển đề rõ ràng
nơi tiếp phẩm và nơi sơ chế khu nấu chín và nơi chia cơm từng lớp, nhà bếp phải
Phạm Thị Hiền Trường Mầm Non Trung Mầu
13
Sáng kiến kinh nghiệm
có mảng phân công trong ngày: Người nấu chính, người nấu phụ. Người tiếp phẩm,
người sơ chế.
Bếp ăn phải có thực đơn theo tuần, bảng định lượng suất ăn hàng ngày và
công khai tài chính. Phải thực hiện nghiêm túc việc tính khẩu phần ăn cho trẻ, phải
thực hiện nghiêm túc khâu vệ sinh nhà bếp theo lịch hàng ngày, tuần, và tháng, khi
nấu xong phải gọn dẹp, xếp dồ dùng ngăn nắp đúng nơi quy định.

+ Vệ sinh đồ dùng, dụng cụ nhà bếp :
Chén bát và nơi để thức ăn phải thoáng ,bát hàng ngày phải được lau sạch,
phải có rổ úp bát khô ráo, không dùng bát nhựa, các dụng cụ soong nồi phải sạch sẽ
khô ráo không dùng đồ nhựa, rá rổ dao thớt phải khô ráo được treo và kê cao
thoáng.
+ Vệ sinh môi trường. Rác và thức ăn hàng ngày phải đổ vào đúng nơi quy
định, rác ngày nào phải xử lý ngày đó không để hôm sau mới xử lý gây mất vệ
sỉnhác phải để xa nơi chế biến, cống rãch phải được khơi thoáng không ứng dọng.
II.2.2.4. Tăng cường các hoạt động giáo dục vệ sinh đối với cô nuôi, nhân viên
nhà bếp, giáo viên, cô phụ tại bếp và vệ sinh cá nhân cho trẻ,Thực hiện tốt việc
theo dõi biểu đồ, khám sức khỏe, Mở rộng tiêm chủng chú trọng việc kiểm tra
vệ sinh an toàn thực phẩm.
II.2.2.4.1. Vệ sinh đối với cô nuôi, nhân viên nhà bếp.
Cô nuôi, nhân viên nhà bếp phải được học và bồi dưỡng những kiến thức về
vệ sinh an toàn thực phẩm, năm vững trách nhiệm của mình trong công tác nuôi
dưỡng và an toàn. Cần phải thực hiện tốt khâu vệ sinh cá nhân trong quá trình chế
biến ăn cho trẻ, Mặc quần áo công tác, đầu tóc gọn gàng móng tay, móng chân cắt
ngắn, sạch sẽ, rửa tay bằng xà phong trước và sau khi chế biến thức ăn khi tay bẩn,
sau khi đi vệ sinh, qua mỗi cung đoạn chế biến. Có khăn lau tay riêng. Phải tuân
thủ theo quy định sử dụng chế biến theo cửa một chiều, không được ho khạc nhổ
khi chế biến thức ăn cho trẻ, khi chia ăn cho trẻ phải đeo khẩu trang, không dùng
Phạm Thị Hiền Trường Mầm Non Trung Mầu
14
Sáng kiến kinh nghiệm
tay bốc, chia thức ăn, thực hiện cân đong chia thức ăn cho trẻ đảm bảo vệ sinh và
đủ định lượng, cô nuôi sáu tháng một lần về sức khỏe , khi tổ chức cho trẻ ăn phải
kê bàn ghế đày dủ, phải có khăn ứơt cho trẻ lau tay và có đĩa dựng cơm rơi vãi
II.2.2.4.2.Vệ sinh cá nhân trẻ.
Thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt hàng ngày phù hợp với từng độ tuổi,
chú trọng công tác chăm sóc nuôi dưỡng và các thời điểm vệ sinh cho trẻ, trước khi

ăn cho trẻ rửa tay bằng xà phòng dưới vòi nước chẩy, xả xong lau tay khô, dạy trẻ
biết rửa tay trước khi đi vệ sinh và sau khi tay bẩn, nhắc cha mẹ trẻ căt móng tay,
móng chân mỗi tuần một lần, Dạy trẻ có thói quen vệ sinh khi ăn uống, ăn chín,
uống sôi, ăn chậm, nhai kỹ, ăn uống từ tốn, biết nhặt cơm rơi vãi vào nơi quy định,
ăn xong uống nước, súc miệng, chải răng sạch sẽ.
II.2.2.4.3 Thực hiện tốt việc theo dõi biểu đồ, khám sức khẻo, chú trọng công
tác kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm.
Phối hợp với trạm y tế trẻ mẫu giáo 3 tháng khám sức khỏe một lần, nhà trường
theo dõi biểu đồ mỗi tháng một lần tuyên truyền cho các bà mẹ tiêm chủng mở
rộng 100% trong nhà trường và phòng chống các dịch bệnh theo các công văn như
bệnh sốt xuất huyết, sởi phát ban, dịch cúm gia cầm tiêu chảy , tăng cường công
tác kiểm tra giám sát thường xuyên việc chăm sóc nuôi dưỡng và vấn đè vệ sinh an
toàn thực phẩm để đôn đốc nhắc nhở giáo viên nhân viên làm tốt công tác vệ sinh
an toàn thực phẩm trong nhà trường.
II. 2.2.5 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đối với các đoàn thể và phụ huynh.
Thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền với các ban ngành địa phương và
phụ huynh về công tác nuôi dưỡng và giáo dục trẻ bằng nhiều hình như họp phụ
huynh ,các hội thi như dinh dưỡng tuổi thơ, khéo tay nội trợ tuyên truyền về công
tác chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục xây dựng góc học tập, tranh ảnh, tờ rơi đặc
biệt khâu chế biến tại bếp ăn nhà trường.
Và công tác vệ sinh an toàn thực phẩm gia đình và nhà trường góp phần bảo vệ sức
khỏe để trẻ phát triển toàn diện.
* BIỆN PHÁP NÂNG CAO BỮA ĂN CHO TRẺ
II.2.2.6: Bổ xung thực phẩm
để tăng lượng bằng cách :
- Tăng chất béo bằng cách: cho dầu hoạc mỡ vào canh,
- Giảm lượng bột đường bằng cách: chế gạo rẻo vào cơm
- Tăng can xi trong bữa ăn ; chọn đậu phụ ,cá , đỗ , sữa đậu nành , trứng, tôm cua
trong khẩu phần ăn
- Tăng lượng vitamin bằng cách : phát động các nhóm lớp trồng các loại rau để bổ

xung lượng rau xanh cho trẻ.
- Hợp đồng với những phụ huynh có con em học tại trường và những hộ có VAC ,
có lò giết mổ để nhằm hạ giá thành bổ xung thêm thực phẩm trong bữa ăn cho trẻ.
- Chọn rau củ quả sạch tươi không rập nát :
Phạm Thị Hiền Trường Mầm Non Trung Mầu
15
Sáng kiến kinh nghiệm

Một số hình ảnh rau củ quả tươi sạch
II.2.2.7: Cải tiến phương pháp chế biến :
Thay đổi chế biến : bằng cách tăng thêm mùi vị gây hấp dẫn cho trẻ

Bổ xung gia vị trong bữa ăn
-Tăng cường hầm bằng nồi áp suất có chế biến xào, chiên, hầm
Trong chế biến bổ xung thêm đậu khô, đậu nành , đậu hũ ,dầu ,mè chế biến phù
hợp chế độ ăn của trẻ.
- Lưu ý khi rửa rau tránh vò nát rau làm mất lượng B1, nấu thức ăn phải đậy vung
kín, không đảo khuấy nhiều, khi ninh xương bằng nồi áp suất để tận dụng chất dinh
dưỡng từ xương
II.2.2.8: Thay đổi thực đơn theo tuần
Thực đơn lên phù hợp với mùa , có đầy đủ các nhốm thực phẩm cho trẻ
Thực đơn Mẫu giáo của 1 tuần
TUẦN THỨ BỮA CHÍNH BỮA PHỤ
I
2 Thịt gà thịt lợn hầm nấm hương
Canh khoai tây nấu thịt
Cháo cá quả
3 Tôm thịt lợn xào ngũ sắc
Canh trai nấu bầu
Xôi ruốc lạc vừng

Phạm Thị Hiền Trường Mầm Non Trung Mầu
16
Sáng kiến kinh nghiệm
4 Cá trắm rim thịt lợn rang ruốc
Canh bắp cải nấu thịt
MG: Bún thịt ngan
rau cải xanh
5 Thịt ḅ hầm ngũ sắc
Canh bí xanh nấu thịt
Cháo ngao
6 Trứng đúc thịt
Canh thập cẩm nấu thịt
Mỳ thịt ḅ rau cải
7 Thịt lợn rang ruốc, lạc, vừng
Canh ngao nấu rau cải
Sữa bột, bánh
II.2.2.9: Tăng cường công tác tuyên truyền và xã hội hoá :
- Tranh thủ sự quan tâm chỉ đạo của xã, nhà trường phối kết hợp với các ban ngành
đoàn thể ở địa phương ,các doanh nghiệp đóng trên địa bàn,hội cha mẹ phụ huynh
để phát động phong trào tuyên góp ủng hộ
- Đầu năm nhà trường họp và tuyên truyền cho các bậc phụ huynh về cách chăm
con theo khoa học, thông báo sức khoẻ của từng trẻ qua bảng tin tại các nhóm lớp
để phụ huynh nắm được sực khoẻ của con em mình để từ đó phối kết hợp với nhà
trường nuôi dưỡng trẻ.
- Tổ chức các hội thi dinh dưỡng nhằm thu hút sự quan tâm của cộng đồng như thi
“Bé tập làm nội trợ, bé khéo tay ”. qua đó tạo sự chuyển biến cao trong nhận thức
của mọi người về công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ về phòng trống suy dinh dưỡng
ở trẻ và bảo đảm VSATTP, làm thay đổi nhận thức của nhiều người về cho trẻ ăn
bán chú tại trường, cũng qua hội thi đã tạo động lực thúc đẩy sự phối hợp chặt chẽ
giữa các ban nganh đoàn thể ở địa phương ngày càng tốt hơn, tạo sự tin tưởng của

hội cha mẹ phụ huynh đối với nhà trường.
2.3. NHỮNG KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU:
+ Về công tác tập huấn: 100%cán bộ giáo viên, nhân viên được tập huấn kiến
thứcthực hành dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh chế biến, vệ sinh
trong ăn uống.
+ Về công tác xây sựng cơ sở vật chất và mua săm các trang thiết bị
- Mua tủ sấy bát cho khu trung tâm

Phạm Thị Hiền Trường Mầm Non Trung Mầu
17
Sáng kiến kinh nghiệm
+ Về chất lượng công tác chăm sóc nuôi dưỡng.
Đến cuối tháng 2 năm 2014 huy động vượt chỉ tiêu so với cùng kỳ năm học
trước tăng 10.9% so với chỉ tiêu phòng giáo dục giao đạt 100%, tổ chức trẻ ăn bán
trú 100% dưới nhiều hình thức.
Tỷ lệ mẫu giáo đạt số trẻ cân nặng bình thường là 94.2%, tỷ lệ suy dinh dưỡng
vừa là 4.7%%, trẻ suy dinh dưỡng nặng 1.1%, so đầu năm tỷ lệ suy dinh dưỡng
vừa và nặng đã giảm một cách rõ rệt.
Cán bộ giáo viên nhà trường đã biết vận dụng “Quy chế nuôi dạy trẻ” và quá
trình chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ, đặc biệt trú trọng công tác chăm sóc sức
khỏe, vệ sinh và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường.giáo viên
thực hiện nghiêm túc công tác tiếp phẩm, quy trình chế biến, chia ăn, hợp đồng
thực phẩm với nhà cung cấp, lưu mẫu thức ăn hàng ngày
Năm học 2013-2014 không có trường hợp nào ngộ độc thức ăn tại nhà trường và
không có dịch tiêu chẩy xẩy ra trong nhà trường. Tỷ lệ suy dinh dưỡng giảm một
cách rõ rệt.
II.2.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM :
II.2.3.1. Làm tốt công tác bồi dưỡng kiến thức thực hành dinh dưỡng, thực hiện
tốt vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh trong chế biến cho đội ngũ cán bộ giáo viên,
vệ sinh trong ăn uống cho trẻ.

II.2.3.2 Chỉ đạo công tác tổ chức bán trú thực hiện tốt các nội dung sau:
- Đầu tư đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng, phục vụ cho việc tổ chức bán
trú.
- Tạo nguồn thực phẩm sạch.
- Thực hiện tốt công tác tiếp phẩm và giao nhận thực phẩm.
- Yêu cầu trong chế biến và bảo quản thực phẩm.
II.2.3.3. Chú trọng công tác vệ sinh khu vực nhà bếp, dụng cụ nhà bếp và vệ
sinh môi trường.
II.2.3.4. Tăng cường các hoạt động giáo dục vệ sinh đối với cô nuôi, nhân viên
nhà bếp và vệ sinh nhà bếp, giáo viên, cô phụ tại lớp và vệ sinh cá nhân cho trẻ.
Thực hiện tốt việc theo dõi biểu đồ, khám sức khỏe, và công tác tiêm chủng mở
rộng, phòng chống các dịch bệnh, kiểm tra giám sát của ban giám hiệu nhà trường
vói công việc chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục, chú trong công tác vệ sinh an toàn
thực phẩm trong nhà trường.
II,2.3.5. đẩy mạnh công tác tuyên truyền vói cộng đồng và xã hội về công tác
chăm sóc nuôi dưỡng- giáo dục trong nhà trường.
II.2.3.6. nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc VSATTP và nâng cao
bữa ăn cho trẻ trên cơ sở triển khai nghiêm túc và chỉ đạo chặt chẽ việc xây dựng
kế hoạch nuôi dưỡng cho từng độ tuổi.
II.2.3.7. nâng cao nhận thức trách nhiệm và bồi dưỡng thường xuyên về chuyên
môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ giáo viên MN nhất là công tác chỉ đạo từ cấp
tỉnh đến các trường.
Phạm Thị Hiền Trường Mầm Non Trung Mầu
18
Sáng kiến kinh nghiệm
II.2.3.8. nâng cao nhận thức của các bậc phụ huynh thông qua công tác tuyên
truyền .
II.2.3.9. hàng năm nhà trường nên tổ chức đánh giá, sơ kết, tổng kết theo định
kỳ để kịp thời khen thưởng những cái nhân điển hình; đồng thời phổ biến kinh
nghiệm các thực đơn tốt cho các đơn vị cùng học tập.

III. PHẦN KẾT LUẬN :
Công tác chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ Mầm non có vai trò đặc biệt
quan trọng trong việc hình thành và phát triển về thể chất, tình cảm,trí tuệ, thẩm
mỹ. Hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách con người mới xã hội chủ
nghĩa, là nền móng vững trãi để chuẩn bị đầy đủ mọi điều kiện tốt giúp trẻ vào lớp
1 trường tiểu học.
Một trong những nội dung giúp trẻ có được các điều kiện trên đó là công tác
chăm sóc nuôi dưỡng trong trường Mầm non. Cô nuôi và nhân viên nhà bếp phải
năm vững trách nhiệm của mình là đảm bảo nuôi dưỡng trẻ khỏe mạnh và an toàn.
Chính vì vậy mà trong năm học vừa qua bản thân tôi đã tích cực tham mưu với lãnh
nhà trường , xây dưng một số hoạt động . biên pháp nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm trong trường mầm non . Các hoạt động bước đầu đã đem lại một số kết
quả đáng kể như:
- Chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ được nâng lên một bước, tỷ lệ suy dinh
dưỡng giảm so với đầu năm hoc, quy trình chế biến thực phẩm đảm bảo vệ sinh,
hợp đồng thực phẩm được rõ ràng, giao nhận thực phẩm , lưu mẫu thức ăn, công
tác vệ sinh được thực hiện khá nghiêm túc và có hiệu quả.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được nhưng nghiêm túc nhìn nhận lại
thì công tác chăm sóc giáo dục nuôi dưỡng trong nhà trường còn một số hạn chế
nhất định, trẻ đến trường chưa cao so với trẻ hiện có, nhà bếp chưa có bếp một
chiều đúng theo quy định chưa có phòng ăn, ngủ riêng theo yêu cầu công trình vệ
sinh chưa đúng quy cách, mức ăn của trẻ chưa cao so với giá cả thị trường hiện
nay việc tổ chức các hoạt động vệ sinh chưa được thường xuyên.
Trên đây, là kinh nnghiệm của bản thân tôi, những gì đạt được còn rất khiêm
tốn và mới chỉ là nền móng cho những năm tiếp theo. Rất mong được sự góp ý,
nhận xét của hội đồng khoa học phòng Giáo dục huyện Gia Lâm và các đồng chí
đồng nghiệp để bản thân tôi có được những kinh nghiệm quý báu giúp cho việc chỉ
đạo nhà trường ngày càng tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
NHẬN XÉT CỦA NHÀ TRƯỜNG NGƯỜI VIẾT SKKN

Phạm Thị Hiền
V. NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SKKN
Phạm Thị Hiền Trường Mầm Non Trung Mầu
19
Sáng kiến kinh nghiệm
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO, MỤC LỤC, PHỤ LỤC
*TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Sách chiến lược giáo dục đến năm 2020.
2. Chương trình chăm sóc giáo dục của các độ tuổi, nhà trẻ, mẫu giáo mầm non
2000-2005.
3.Tài liệu bồi dưỡng giaó dục mầm non từ 2000-2008
4. Hướng đẫn chăm sóc giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm củ
bộ giáo dục mầm non
5 . Các tập san , tạp chí giáo dục mầm non
6. Các văn bản quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm của bộ y tế và bộ giáo dục
7. Các kênh thông tin, tuyên truyền về vệ sinh an toàn thực phẩm,nâng bữa ăn
cho trẻ.
8.Nghiên cứu Học tập kinh nghiệm của đồng nghiệp.
Phạm Thị Hiền Trường Mầm Non Trung Mầu
20

×