Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Hải Thiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.55 KB, 61 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Trần Mạnh Dũng
MỤC LỤC
Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Hải Thiên 19
Bộ phận: Phòng Kế toán 19
Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Hải Thiên 30
Bộ phận: Phân xưởng I 30
BẢNG CHẤM CÔNG 30
SVTH: Tạ Đức Minh
i
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Trần Mạnh Dũng
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BTC Bộ Tài chính
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CP Cổ phần
KPCĐ Kinh phí công đoàn
LCB Lương cơ bản
PCTN Phụ cấp trách nhiệm
QĐ Quyết định
TK Tài khoản
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
SVTH: Tạ Đức Minh
ii
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Trần Mạnh Dũng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Hải Thiên 19
Bộ phận: Phòng Kế toán 19
Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Hải Thiên 30


Bộ phận: Phân xưởng I 30
BẢNG CHẤM CÔNG 30
LỜI MỞ ĐẦU
Khi phân tích quá trình sản xuất ra của cải vật chất, Các Mác đã nêu ra
ba yếu tố của lao động, đó là lao động của con người, đối tượng lao động và
công cụ lao động, thiếu một trong ba yếu tố này thì quá trình sản xuất sẽ
không diễn ra được. Nếu xét về mức độ quan trọng thì lao động của con người
là yếu tố đóng vai trò quyết định nhất. Không có sự tác động của con người
vào tư liệu sản xuất thì tư liệu sản xuất không thể phát huy được tác dụng của
nó.
Đối với người lao động, sức lao động của họ bỏ ra là để đạt được lợi
ích cụ thể, đó là tiền công (hay tiền lương) mà người sử dụng lao động sẽ phải
trả cho họ. Vì vậy, việc nghiên cứu tiền lương và các khoản trích theo lương
(bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn)
rất được người lao động quan tâm. Trước hết, là họ muốn biết tiền lương
chính thức được hưởng bao nhiêu và họ phải nộp bao nhiêu cho bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn và họ có trách
nhiệm như thế nào với các loại quỹ đó. Sau đó, là việc hiểu biết về tiền lương
và các khoản trích theo lương sẽ giúp họ đối chiếu với chính sách của Nhà
nước quy định về các khoản này như thế nao, qua đó biết được người sử dụng
lao động đã trích đúng, trích đủ quyền lợi cho họ hay chưa. Cách tính tiền
lương trong doanh nghiệp cũng giúp CBCNV thấy được quyền lợi của mình
trong việc tăng năng suất lao động, từ đó thúc đẩy việc nâng cao chất lượng
lao động của doanh nghiệp.
SVTH: Tạ Đức Minh
iii
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Trần Mạnh Dũng
Còn đối với doanh nghiệp, việc nghiên cứu tìm hiểu sâu về quá trình
hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp sẽ giúp
cán bộ quản lý hoàn thiện lại cho đúng, đủ và phù hợp với chính sách của Nhà

nước, đồng thời qua đó giúp CBCNV của doanh nghiệp được quan tâm bảo
đảm về quyền lợi một cách chính đáng, từ đó sẽ yên tâm hăng hái hơn trong
lao động sản xuất. Hoàn thiện hạch toán lương và các khoản trích theo lương
còn giúp doanh nghiệp phân bổ chính xác chi phí nhân công vào giá thành sản
phẩm nhằm tăng sức cạnh tranh của các sản phẩm nhờ giá cả hợp lý.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nghiên cứu về lao động tiền
lương và các khoản trích theo lương, trong thời gian thực tập tại Công ty
TNHH Thương mại và Sản xuất Hải Thiên, nhờ sự giúp đỡ của Phòng kế toán
và sự hướng dẫn của thầy giáo TS Trần Mạnh Dũng, em đã đi sâu tìm hiểu đề
tài: "Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Hải Thiên".
Nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp, ngoài lời mở đầu, kết luận
gồm 3 chương chính:
Chương 1: Đặc điểm lao động - tiền lương và quản lý lao động - tiền
lương của Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Hải Thiên.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Hải Thiên.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Thương mại và
Sản xuất Hải Thiên.
SVTH: Tạ Đức Minh
iv
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Trần Mạnh Dũng
SVTH: Tạ Đức Minh
v
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Trần Mạnh Dũng
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG,
TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT
HẢI THIÊN

1.1. Đặc điểm lao động tại Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Hải
Thiên
Với chiến lược kinh doanh “Con người quyết định sự thành bại của
một Công ty” cho nên Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Hải Thiên
luôn đầu tư cho việc đào tạo và tuyển dụng những người lao động có trình độ
và bản lĩnh để đề bạt cho các vị trí then chốt trong Công ty. Vì thế hiện nay
Công ty có một ngũ đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ
sản xuất đông đảo có trình độ là các kỹ sư, cử nhân từ các trường Đại học lớn
trong nước. Các cán bộ này đủ điều kiện đảm nhiệm các hoạt động sản xuất
kinh doanh. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ công nhân viên còn làm việc một
cách khoa học và chuyên nghiệp, luôn đem lại hiệu quả cao trong công việc
cũng như đem lại sự thoả mãn tối ưu cho khách hàng.
Theo thống kê của phòng Tổ chức Hành chính, tính đến tháng 01 năm
2013 tổng số cán bộ công nhân viên toàn Công ty là 177 người. Trong đó, có
15 cán bộ văn phòng, 85 cán bộ khối phân xưởng, 55 công nhân thuộc các
phân xưởng sản xuất và 22 lao động phục vụ. Kết cấu lao động của công ty
với số lượng lao động có trình độ đại học, cao đẳng là 134 người chiếm
75,71%, trình độ trung cấp và nghiệp vụ là 43 người chiếm 24,29%. Để thúc
đẩy nâng cao năng suất lao động, công ty đã không ngừng cải thiện điều kiện
làm việc của công nhân viên như trang bị bảo hộ lao động cho công nhân
ngày càng đầy đủ hơn, các hoạt động văn hóa thể thao, giải trí được quan tâm
hơn Bên cạnh đó, công ty cũng tạo điều kiện cho công nhân viên nâng cao
SVTH: Tạ Đức Minh
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Trần Mạnh Dũng
trình độ chuyên môn và tay nghề. Do vậy, đội ngũ cán bộ công nhân viên của
công ty luôn đáp ứng được nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty và ngày
càng được hoàn thiện theo xu hướng nâng cao trình độ.
Tình hình lao động của công ty qua hai năm được thể hiện bằng bảng
thống kê sau:

Bảng 1.1: Tình hình lao động của Công ty qua các năm
Chỉ tiêu
Ngày 01/01/2012 Ngày 01/01/2013 Chênh lệch
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
1. Tổng lao động 112 100 177 100 65 58,03
- Lao động trực tiếp 49 43,75 100 56,49 51 104,08
- Lao động gián tiếp 63 56,25 77 43,51 14 22,22
2. Trình độ 112 100 177 100 65 58,03
- Đại học 50 44,64 77 43,51 27 54,00
- Cao đẳng 34 30,36 57 32,21 23 67,65
- Trung cấp 16 14,28 16 9,61 0 0
- CNKT 12 10,72 27 14,67 15 125,00
3. Về cơ cấu 112 100 177 100 65 58,03
- Nữ 45 40 45 40 0 0
- Nam 67 60 132 60 65 97,01
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Nhìn vào bảng tình hình lao động trong hai mốc thời gian trên ta có thể
thấy sự thay đổi đáng kể về tổng số lượng cũng như chất lượng người lao
động trong công ty. Cụ thể :

- Về tổng số lao động: Tổng số lượng lao động năm 2013 trong công ty
tăng 65 người tương ứng với tăng 58,03%. Trong đó, lao động trực tiếp tăng
51 người tương ứng với tăng 104,08%. Lao động gián tiếp cũng tăng 14
SVTH: Tạ Đức Minh
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Trần Mạnh Dũng
người tương ứng với 22,22% so với năm 2013. Điều này, là do trong thời gian
vừa qua Công ty đã đầu tư thêm một số dây chuyên sản xuất mới chính vì vậy
Công ty đã tăng thêm số lượng lao động để đáp ứng nhu cầu.
- Về trình độ lao động: Trình độ người lao động của công ty được nâng
lên với số lao động có trình độ Đại học tăng 27 người tương ứng với tăng
54,00%. Lao động có trình độ Cao đẳng tăng 23 người tương ứng với tăng
67,65%. Đặc biệt, số lượng công nhân kỹ thuật thay đổi, số lượng lao động
phổ thông tăng 15 người tương ứng với 125% .
- Về cơ cấu lao động: Khi tổng số lao động tăng lên người thì số lao
động tăng tất cả đều là nam và số lao động nữ giữ nguyên. Điều này hoàn
toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là sản xuất.
Như vậy, với số lượng lao động có trình độ, năng lực cũng như kinh
nghiệm làm việc Công ty hoàn toàn có khả năng đạt được năng suất lao động
cũng như kết quả sản xuất kinh doanh cao trong những năm tới và có điều
kiện khai thác, sử dụng mọi tiềm năng sẵn có của mình.
1.2. Các hình thức trả lương tại Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất
Hải Thiên
Để đảm bảo được quyền lợi cho người lao động, tạo được sự say mê
trong công việc của người lao động, đồng thời dựa trên chế độ chính sách về
tiên lương do Nhà nước quy định bên cạnh việc trả lương phụ cấp cho người
lao động dựa trên cơ sở thời gian và khối lượng công việc mà người lao động
hoàn thành, công ty còn trích một số khoản theo lương BHXH, BHYT,
BHTN và KPCĐ.
Công ty Hải Thiên là công ty vừa sản xuất vừa thương mại nên công ty

đã áp dụng hai hình thức trả lương như sau:
1.2.1. Hình thức trả lương theo sản phẩm
SVTH: Tạ Đức Minh
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Trần Mạnh Dũng
Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng chủ yếu với công nhân
trực tiếp sản xuất hoặc công nhân làm khoán, có đơn giá tương ứng với từng
việc. Tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp được tính như sau:
Thu nhập = Lương nhận được – Các khoản giảm trừ;
Lương nhận được = Lương sản phẩm sau phân loại + Phụ cấp tiền ăn ca;
Tiền phụ cấp ăn trưa là: 15.000đ/bữa;
Lương sản phẩm sau phân loại = Lương sản phẩm + Thưởng sau phân
loại.
Dựa vào khối lượng công việc mà công nhân làm được trong tháng, đã
được ghi đầy đủ trong bảng kê năng suất, kế toán tính lương sản phẩm mà
công nhân đó nhận được như sau:
Lươn
g sản
phẩm
=
Đơn
giá
công
việc
x
Số
lượng
chi
tiết
x

Hệ
số

hàng
x 1,25
Số ngày
công thực
tế đi làm
Số ngày công trong tháng
Số ngày công trong tháng của công ty áp dụng đối với công nhân trực
tiếp thường là 26 ngày.
Để khuyến khích người lao động hăng say làm việc, hoàn thành kế
hoạch, vượt năng suất, công ty có chế độ thưởng cho công nhân làm vượt
mức kế hoạch. Công thức tính thưởng như sau:
Thưởng = (Lương sản phẩm - Lương kế hoạch) x 60%
Đầu năm, dựa vào thu nhập và năng suất lao động của công nhân toàn
công ty trong năm trước, giám đốc công ty đề ra mức lương kế hoạch cho
từng loại hình sản xuất tại công ty.
- Công nhân gia công: 200.000đ
- Công nhân sản xuất: 250.000đ
- Công nhân hoàn thiện: 300.000đ
SVTH: Tạ Đức Minh
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Trần Mạnh Dũng
Cuối tháng người công nhân được bình bầu phân loại AB, theo các tiêu
chí đánh giá: năng suất, chất lượng, ngày công, kỷ luật. Sau khi phân loại
xong, kế toán dựa vào đó để tính thưởng cho từng công nhân.
Thưởng sau phân loại = Thưởng x Tỷ lệ theo phân loại AB
Loại A = 1,1;
Loại A1 = 1;

Loại B = 0,8;
Loại C = 0,5.
Các khoản trích theo lương nhận được như sau:
BHXH = Lương nhận được x 7%;
BHYT = Lương nhận được x 1,5%;
BHTN = Lương nhận được x 1%;
1.2.2. Hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức trả lương theo thời gian lao động để trả lương cho cán bộ
công nhân viên bộ phận quản lý trong công ty hay còn gọi là lao động gián
tiếp bao gồm bộ phận quản lý phân xưởng sản xuất, tổ và khối văn phòng.
Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức trả lương theo thời gian làm
việc, trình độ cấp bậc và theo thang lương của người lao động. Trong mỗi
thang lương tùy theo trình độ học vấn và thâm niên công tác mà Công ty chia
lương thành nhiều bậc, mỗi bậc lương có một mức lương nhất định. Tiền
lương theo thời gian là tiền lương cho người lao động theo thời gian lao động
thực tế.
Lương thời gian được tính theo công thức:
SVTH: Tạ Đức Minh
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Trần Mạnh Dũng
Lương

bản
=
Hệ số
LCB
x
Tiền
lương
tối

thiểu
x
Số
ngày
công
thực
tế
+
Phụ cấp
trách
nhiệm
26
Lương cơ bản là số tiền lương mà Công ty trả cố định hàng tháng cho
công nhân viên. Tại Công ty, thì công nhân viên được lĩnh lương làm 2 kỳ:
- Kỳ I: Là kỳ tạm ứng cho công nhân viên vào ngày 15 hàng tháng, tiền lương
tạm ứng của công nhân viên trong Công ty được nhận tùy thuộc vào yêu cầu
của từng người chứ không quy định là trả trước bao nhiêu phần trăm của tiền
lương thực lĩnh trong tháng.
- Kỳ II: Là số tiền lương còn lại.
Lương kỳ II = Tổng lương – Lương kỳ I – Các khoản giảm trừ(BHXH
+ BHYT + BHTN + KPCĐ).
Trong đó: 7% BHXH, 1,5% BHYT, 1% BHTN người lao động phải
đóng dựa vào hệ số cấp bậc của người đó không kể người đó làm nhiều hay ít.
BHXH = Lương cơ bản x 7%
BHYT = Lương cơ bản x 1,5%
BHTN= Lương cơ bản x 1%
Phụ cấp trách nhiệm của Công ty chỉ áp dụng đối với những người
quản lý như: Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng,…
Phụ cấp trách nhiệm = Lương tối thiểu x Hệ số trách nhiệm
Tiền phụ cấp ăn trưa của Công ty cho mỗi công nhân viên là

15.000đ/bữa.
Dựa vào bảng chấm công của phòng Kế toán kế toán có thể tính được
lương của các nhân viên trong văn phòng và được tính theo công thức sau:
Lương thời gian = Lương cơ bản + Các khoản phụ cấp khác (nếu có).
SVTH: Tạ Đức Minh
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Trần Mạnh Dũng
Ngoài lương chính, chi phí mang tính chất lương phải trả cho công
nhân viên là các khoản phụ cấp độc hại, phụ cấp làm thêm giờ vào ngày bình
thường thì trả thêm 1,5% số tiền ngày công bình thường. Các khoản phụ cấp
này được cộng vào lương chính và được trả vào cuối tháng. Hàng ngày, bộ
phận chấm công có nhiệm vụ theo dõi thời gian làm việc, chấm công cho từng
công nhân viên trong ngày để ghi vào bảng chấm công. Cuối tháng, bộ phận
chấm công gửi bảng chấm công lên phòng Kế toán. Kế toán tính lương thời
gian cho các bộ phận liên quan.
1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại Công
ty TNHH Thương mại và Sản xuất Hải Thiên
1.3.1. Quỹ Bảo hiểm xã hội
Được hình thành là do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lương cơ bản của cán bộ công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành,
hàng tháng Công ty phải trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ quy định. Trong đó
17% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 7% trừ vào thu nhập của người lao
động. Toàn bộ số tiền trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lý của công ty
là cơ quan bảo hiểm xã hội quận Ba Đình. Hàng tháng, Công tytrực tiếp chi
trả BHXH cho công nhân viên đang làm việc bị ốm đau, thai sản trên cơ sở là
chứng từ nghỉ hưởng BHXH. Cuối tháng, Công ty quyết toán với cơ quan
quản lý quỹ BHXH quận Ba Đình số thực chi tại Công ty.
1.3.2. Quỹ Bảo hiểm y tế
Được hình thành từ việc tiến hành trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng
tiền lương cơ bản của công nhân viên. Theo chế độ hiện hành, Công ty phải

trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lương cơ bản của cán bộ
công nhân viên. Trong đó, 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh còn lại
người lao động đóng góp 1,5% thu nhập được Công ty tính trừ vào lương.
Toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan quản lý là quận Ba Đình chuyên
SVTH: Tạ Đức Minh
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Trần Mạnh Dũng
trách để mua bảo hiểm y tế. Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các
khoản tiền khám, chữa bệnh, viện phí cho người lao động trong thời gian đau
ốm, bệnh tật và thai sản.
1.3.3. Quỹ Kinh phí Công đoàn
Được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lương tiền công, phụ cấp thực tế phải trả cho người lao động, kể cả lao động
hợp đồng được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Theo chế độ hiện hành
Công ty phải trích KPCĐ theo tỷ lệ 2% để lại Công ty làm quỹ cho hoạt động
công đoàn như việc thăm nom người lao động,…
1.3.4. Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp
Được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền
lương cơ bản của công nhân viên tại Công ty. Theo chế độ hiện hành thì Công
ty phải trích quỹ BHTN theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương cơ bản của cán
bộ công nhân viên. Trong đó, 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn lại
người lao động đóng góp 1% và được Công ty tính trừ vào lương. Toàn bộ
quỹ BHTN được nộp lên cơ quan quản lý là quận Ba Đình, chuyên trách để
mua bảo hiểm thất nghiệp. Quỹ BHTN được sử dụng vào để thanh toán các
khoản trợ cấp khi người lao động bị thất nghiệp.
1.4. Tổ chức quản lý lao động, tiền lương tại Công ty TNHH Thương mại
và Sản xuất Hải Thiên
1.4.1. Quy định chung về tổ chức quản lý lao động và tiền lương
Công tác tổ chức lao động và quản lý tiền lương phải được thực hiện
trên nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy được hết tinh thần trách nhiệm

của cá nhân trong công ty. Công tác tổ chức lao động và quản lý tiền lương
phải xuất phát từ yêu cầu hoạt động kinh doanh, theo định hướng đổi mới của
nhà nước và phát triển sản xuất kinh doanh của đơn vị nhưng đồng thời đảm
bảo sự ổn định, kế thừa, đào tạo, bồi dưỡng và đổi mới đội ngũ cán bộ công
SVTH: Tạ Đức Minh
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Trần Mạnh Dũng
nhân viên nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn sự nghiệp phát triển của công ty.
Việc thành lập mới một tổ chức hoặc sắp xếp lại, sát nhập, hợp nhất và giải
thể đơn vị trực thuộc phải nắm vững được những vấn đề sau:
- Xuất phát từ yêu cầu hoạt động, theo định hướng đổi mới và phát triển sản
xuất kinh doanh;
- Xác định rõ mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ cụ thể rõ ràng của đơn vị;
- Phải lý giải được sự cần thiết về thành lập, tổ chức hoặc sắp xếp lại, sát
nhập, hợp nhất;
- Tư cách pháp nhân, cơ cấu tổ chức và biên chế lực lượng cán bộ, công
nhân viên tại công ty cần thành lập và sắp xếp lại.
1.4.2. Yêu cầu về quản lý lao động, tiền lương
Sử dụng quỹ lương trong Công ty ngày càng hợp lý và phù hợp với
việc quản lý lao động để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ công tác. Vừa kích
thích được người lao động làm việc hăng say hết mình nhưng cũng vừa đảm
bảo được quỹ lương luôn ổn định. Chấp hành một cách nghiêm chỉnh các
chính sách, chế độ quản lý lao động và tiền lương theo chỉ tiêu được duyệt và
của Luật lao động đã ban hành. Bên cạnh đó, bản thân công ty phải luôn
thường xuyên thực hiện những thay đổi:
- Cải tiến tổ chức bộ máy quản lý lao động gọn nhẹ, phù hợp với điều kiện
hiện tại;
- Cải tiến lề lối, phong cách làm việc của bộ phận quản lý, thường xuyên giữ
mối quan hệ giữa các bộ phận trong đơn vị. Luôn luôn, lắng nghe ý kiến của
các bộ phận trong công ty để có sự điều chỉnh kịp thời;

- Hơn nữa, thường xuyên thay đổi các cách quản lý về lao động, tiền lương
theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày.
SVTH: Tạ Đức Minh
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Trần Mạnh Dũng
Để thực hiện những yêu cầu trên, kế toán phải dựa vào những cơ sở
quản lý nhất định tại đơn vị. Cơ sở quản lý lao động, tiền lương và các khoản
trích theo lương:
- Dựa vào tiến độ làm việc của các bộ phận trong công ty nói chung và nhiệm
vụ, chức năng của các bộ phận nói riêng.
- Xây dựng mối quan hệ giữa quản lý lao động và quản lý tiền lương. Từ
khâu, lập dự toán chấp hành dự toán và quyết toán. Thực hiện tốt các mối
quan hệ này sẽ phản ánh đầy đủ tình hình sử dụng lao động và quỹ lương của
công ty từng thời kỳ.
Nguyên tắc quản lý lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương:
- Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong công ty phải đảm
bảo các yêu cầu sau:
+ Quản lý được thời gian của người lao động khi làm việc;
+ Trả lương theo tính chất lao động và trình độ lao động;
+ Chấp hành dự toán, quyết toán tiền lương;
+ Không được chi vượt quá tổng quỹ lương đã được duyệt;
+ Không được tự động điều chỉnh chỉ tiêu hạn mức về tiền lương.
- Nắm chắc tình hình lao động tại đơn vị:
+ Số lao động chính thức;
+ Số lao động hợp đồng của công ty trên các mặt số lượng như họ tên từng
người, số tiền phải trả cho từng người,
- Nắm vững và thực hiện một cách đầy đủ các quy định về quản lý lương của
các bộ phận nhân viên trong đơn vị nhằm khuyến khích, thúc đẩy sự say mê
trong công việc trong mỗi cán bộ công nhân viên.
- Thực hiện đầy đủ thông báo của cơ quan bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,

bảo hiểm thất nghiệp đối với đơn vị về các khoản đóng góp BHXH, BHYT,
SVTH: Tạ Đức Minh
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Trần Mạnh Dũng
BHTN áp dụng cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị gồm phần đóng góp
của cơ quan và của người lao động.
- Vận dụng các hình thức thanh toán liên tiếp, hợp lý để đảm bảo thanh toán
kịp thời và đem lại hiệu quả công việc cao. Tránh tình trạng vi phạm chế độ,
chính sách về công tác tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Thông qua công tác kế toán mà kiểm tra việc chấp hành nguyên tắc, chế độ
quản lý lao động, tiền lương ở các mặt như tuyển dụng đề bạt, thuyên chuyển
nhằm giảm nhẹ bộ máy quản lý, nâng cao chất lượng hoạt động.
- Lưu giữ sổ sách thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương một
cách khoa học, hợp lý.
1.4.3. Quản lý lao động, tiền lương tại Công ty
- Công tác tổ chức cán bộ công nhân viên và quản lý tiền lương phải được
thực hiện trên nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy được hết trách nhiệm
của các cá nhân trong Công ty.
- Công tác tổ chức cán bộ công nhân viên và quản lý tiền lương phải xuất phát
từ yêu cầu hoạt động thực tế tại Công ty, theo định hướng đổi mới và phát
triển sản xuất kinh doanh tại Công ty, đồng thời đảm bảo sự ổn định, kế thừa,
phát huy, đào tạo, bồi dưỡng và đổi mới đội ngũ cán bộ công nhân viên để
đáp ứng ngày càng tốt hơn sự ngiệp phát triển của Công ty.
- Tình hình sử dụng lao động của Công ty nhìn chung là khá tốt. Công ty phân
công công việc một cách phù hợp với trình độ chuyên môn của từng người lao
động. Các phòng ban, các bộ phận làm việc đúng chức năng và theo đúng sự
phân công quản lý, chặt chẽ.
- Tại Công ty, mỗi phòng ban, mỗi bộ phận đều có trưởng phòng, phó phòng
là những người chịu trách nhiệm đôn đốc, nhắc nhở các nhân viên do mình
quản lý trực tiếp. Trong mỗi phòng ban, mỗi bộ phận trực tiếp các nhân viên

chịu sự quản lý trực tiếp của các trưởng phòng, phó phòng và mỗi người lại
SVTH: Tạ Đức Minh
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Trần Mạnh Dũng
được phân công một mảng công việc cụ thể phù hợp khả năng và trình độ
chuyên môn của chính mình.
- Công ty còn luôn có những chế độ chính sách đãi ngộ cho người lao động
như: có những phần thưởng cho những người hoàn thành xuất sắc các công
việc và nhiệm vụ được giao trong năm hoặc khi gia đình hay bản thân người
lao động gặp khó khăn thì công ty luôn có quỹ để hỗ trợ nhằm chia sẽ phần
nào những khó khăn với người lao động và gia đình họ.
- Chế độ thưởng: Hàng năm tiến hành trả lương cho cán bộ công nhân viên
trong công ty có tháng lương thứ 13, Trong đó, tháng lương thứ 13 mà Công
ty trả cho cán bộ công nhân viên coi như là phần thưởng cho tập thể cán bộ
công nhân viên toàn công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ công việc đề ra (đây
chính là phần thưởng có tính chất như tiền lương). Và chế độ thưởng hàng
tháng, quý, năm tính theo lợi nhuận của Công ty dựa vào phụ cấp trách nhiệm
và khối lượng công việc hoàn thành.
- Các cá nhân đạt thành tích, giành giải thưởng trong các đợt thi đua đều
được khen thưởng và có thể được nâng hệ số lương trước thời gian quy định.
Hàng năm, Công ty đều có chế độ bình bầu lao động một cách dân chủ công
khai, đây chính là cơ sở để khen thưởng hoặc nâng bậc lương cho người lao
động.
SVTH: Tạ Đức Minh
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Trần Mạnh Dũng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI VÀ SẢN XUẤT HẢI THIÊN

2.1. Thực trạng kế toán tiền lương tại Công ty TNHH Thương mại và
Sản xuất Hải Thiên
Để phản ánh một cách đầy đủ và trung thực nhất thực trạng kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Thương mại và Sản
xuất Hải Thiên trong phạm vi Chuyên đề thực tập tốt nghiệp, em xin trình bày
số liệu về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở phòng Kế toán
với hình thức trả lương theo thời gian và phân xưởng I với hình thức trả lương
theo sản phẩm. Số liệu được lấy trong tháng 3 năm 2013.
2.1.1. Chứng từ sử dụng
Để thực hiện kế toán tiền lương tại Công ty TNHH Thương mại và Sản
xuất Hải Thiên sử dụng các chứng từ sau:
- Bảng chấm công (Biểu số 2.1)
- Phiếu báo làm thêm giờ (Biểu số 2.2)
- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (Biểu số 2.3)
- Bảng kê năng suất lao động (Biếu số 2.11)
- Bảng thanh toán tiền lương (Biểu số 2.7)
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Biểu số 2.14)
2.1.2. Phương pháp tính lương
Nguyên tắc tính lương tại Công ty: Phải tính lương cho từng người lao
động, việc tính lương, trợ cấp BHXH và các khoản phải trả cho người lao
động được thực hiện tại phòng Kế toán của công ty. Hàng tháng, căn cứ vào
các tài liệu hạch toán về thời gian, kết quả lao động và chính sách xã hội về
SVTH: Tạ Đức Minh
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Trần Mạnh Dũng
lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội do Nhà nước ban hành và điều kiện
thực tế tại công ty kế toán tính tiền lương, trợ cấp BHXH và các khoản phải
trả cho người lao động.
Căn cứ vào các chứng từ như Bảng chấm công, Phiếu báo làm thêm
giờ,…Kế toán tiền lương có trách nhiệm tính lương và các khoản cho người

lao động. Tiền lương được tính cho từng người và được tổng hợp cho từng bộ
phận sử dụng lao động và phản ánh vào bảng thanh toán tiền lương lập cho
từng bộ phận của công ty.
Trong các trường hợp mà cán bộ công nhân viên ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động,…đã tham gia đóng BHXH thì được hưởng trợ cấp BHXH. Trợ
cấp BHXH phải trả được tính theo công thức:
Số
BHXH
phải trả
=
Số ngày
nghỉ
tính
BHXH
x
Lương
bình
quân
x
Tỷ lệ %
tính BHXH
Theo chế độ quy định hiện hành thì tỷ lệ tính trợ cấp BHXH trong
trường hợp nghi ốm là 75% tiền lương tham gia đóng góp BHXH. Còn trong
trường hợp nghỉ thai sản, tai nạn lao động tính theo tỷ lệ 100% tiền lương
đóng góp BHXH. Căn cứ vào các chứng từ như Phiếu nghỉ hưởng BHXH,
Biên bản điều tra tai nạn lao động, kế toán tính ra trợ cấp BHXH phải trả công
nhân viên phản ánh vào “Bảng thanh toán BHXH”. Đối với các khoản tiền
thưởng của công nhân viên, kế toán cần tính toán và lập bảng Thanh toán tiền
thưởng để phản ánh theo dõi và chi trả theo chế độ quy định. Kết quả tổng
hợp tính toán được phản ánh “Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích

theo tiền lương”.
2.1.3. Tài khoản sử dụng
SVTH: Tạ Đức Minh
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Trần Mạnh Dũng
Công ty sử dụng Tài khoản 334 – Phải trả người lao động: Dùng để
phản ánh các khoản thanh toán cho công nhân viên của Công tyvề tiền lương,
tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về
thu nhập của công nhân viên.
Nội dung kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền lương và khoản khác đã trả người lao động;
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương và thu nhập của người lao động;
- Các khoản tiền lương và thu nhập của người lao động chưa lĩnh,
chuyển sang các khoản thanh toán khác.
Bên Có:
- Các khoản tiền lương, tiền công tiền thưởng có tính chất lương, bảo
hiểm xã hội và các khoản khác còn phải trả, phải chi cho người lao
động.
Dư Nợ (nếu có): Số tiền trả thừa cho người lao động.
Dư Có: Tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các
khoản khác còn phải trả cho người lao động.
Tài khoản này được mở chi tiết theo hai tài khoản cấp 2:
TK 3341 – Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên cua Công tyvề tiền
lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả
khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
TK 3348 – Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả
và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài
công nhân viên của Công ty về tiền lương, tiền thưởng (nếu có) có tính chất

về tiền công và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.
SVTH: Tạ Đức Minh
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Trần Mạnh Dũng
2.1.4. Kế toán chi tiết và tổng hợp tiền lương
Hàng tháng, kế toán tiền lương phải tổng hợp số tiền lương phải trả
trong tháng cho từng người lao động ở các phòng ban và bộ phận liên quan
để phản ánh vào bảng thanh toán tiền lương. Căn cứ để làm và tính toán các
bảng thanh toán lương là Bảng chấm công, Phiếu báo làm thêm giờ. Kế toán
phải tổng hợp và phân loại tiền lương theo từng đối tượng sử dụng lao động
trong Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Hải Thiên là các phong ban và
bộ phận liên quan, theo dõi nội dung lương trả trực tiếp cho các bộ phận
phục vụ quản lý ở các bộ phận liên quan, đồng thời có phân biệt tiền lương
chính, tiền lương phụ, và các khoản phụ cấp… để tổng hợp số liệu ghi vào
cột ghi Có TK 334 - Phải trả người lao động vào các dòng phù hợp.
Cuối mỗi tháng, căn cứ vào các chứng từ kế toán liên quan như: Bảng
chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ, kế toán tiền lương tại Công ty
TNHH Thương mại và Sản xuất Hải Thiên lập bảng thanh toán tiền lương cho
từng phòng ban, bộ phận liên quan rồi chuyển cho kế toán trưởng rà soát,
kiểm tra xét xong rồi trình cho Ban Giám đốc hoặc người được ủy quyền ký
duyệt rồi lại chuyển lại cho kế toán viết phiếu chi và phát lương cho các
phòng ban và bộ phận liên quan. Căn cứ vào bảng thanh toán lương, bảng
thanh toán làm thêm giờ, ngày, làm đêm kế toán tiền lương tập hợp phân loại
chứng từ theo từng đối tượng sử dụng tính toán số tiền để ghi vào "Bảng phân
bổ tiền lương và BHXH" theo các dòng phù hợp cột ghi Có TK 334 hoặc Có
TK 338.
Số liệu có ở bảng phân bổ tiền lương và BHXH được chuyển cho các
bộ phận kế toán liên quan làm căn cứ ghi sổ và đối chiếu. Ví dụ, kế toán chi
phí sản xuất kinh doanh căn cứ ghi vào sổ và đối chiếu ở TK 622, kế toán chi
phí sản xuất kinh doanh căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH để tập

hợp chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận liên quan, kế toán thanh toán
SVTH: Tạ Đức Minh
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Trần Mạnh Dũng
căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH để lập bảng tổng hợp tiền
lương, lập kế hoạch rút tiền mặt chi trả lương hàng tháng cho người lao động.
Kế toán tổng hợp làm căn cứ để ghi vào sổ Nhật Ký chung, sổ chi tiết và sổ
cái các tài khoản liên quan khác.
 Tính lương cho phòng Kế toán tháng 03 năm 2013 như sau:
Cuối tháng, phòng Kế toán hoàn thiện bảng chấm công và kèm theo các
chứng từ liên quan như giấy xin nghỉ phép, giấy nghỉ ốm để tiến hành tính
tiền lương cho nhân viên trong phòng.
Tính lương tháng 3 năm 2013, cho bà Đặng Ngọc Mai, chức vụ là kế
toán trưởng có các số liệu cụ thể như sau:
Trong tháng, bà Đặng Ngọc Mai đi làm thêm vào 01 ngày 25/3/2012
(Chủ nhật), vì vậy có phiếu báo làm thêm giờ (Xem Biểu số 2.2).
Trong tháng, bà Đặng Ngọc Mai có 02 ngày nghỉ ốm và có giấy xác
nhận của bệnh viện Đống Đa. (Xem Biểu số 2.3)
Trong tháng 3 năm 2013, bà Đặng Ngọc Mai đã tạm ứng số tiền lương
là 1.000.000đ.
Mức lương tối thiểu 830.000đ.
Thời gian làm việc thực tế: 25 ngày/1tháng
Ngày công quy định: 26 ngày/1tháng
Hệ số lương: 5,98
Hệ số phụ cấp trách nhiệm: 0,3
Tiền ăn trưa: 15.000đ/ngày
Vậy, kế toán tính lương cho bà Đặng Ngọc Mai như sau:
Lương thực tế:
= ((830.000 x 5,98) x 25) : 26 = 4.772.500đ;
Lương làm thêm giờ:

= ((830.000 x 5,98):26) x 1 x 150% = 286.350đ;
SVTH: Tạ Đức Minh
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Trần Mạnh Dũng
Lương BHXH:
= ((830.000 x 5,98) : 26) x 2 x 75% = 286.350đ;
Phụ cấp trách nhiệm:
= (830.000 x 5,98) x 0,3 = 1.489.020đ;
Lương cơ bản:
= 4.772.500đ + 286.350đ + 286.350đ +1.489.020đ = 6.834.220đ;
Tiền ăn trưa:
= 26 x 15.000 = 390.000đ;
Lương tháng 3 năm 2013 bà Mai được hưởng là:
= 6.834.220đ + 390.000đ = 7.224.220đ;
Trích 7% BHXH theo lương cơ bản:
= 6.834.220đ x 7% = 478.395đ;
Trích 1.5% BHYT theo lương cơ bản:
= 6.834.220đ x 1.5% = 102.513đ;
Trích 1% BHTN theo lương cơ bản:
= 6.834.220đ x 1% = 68.343đ;
Kì I bà Mai đã tạm ứng số tiền là:
= 1.000.000đ;
Kì II còn lại:
= 7.224.220đ – 1.000.000đ – (478.395đ + 102.513đ + 68.343đ)
= 5.574.969đ;
Vậy, cuối tháng 3 năm 2013 số tiền lương thục lĩnh của bà Mai là
5.574.969đ.
Tương tự, cách tính lương và các khoản trích theo lương như trên đối
với những người còn lại và các bộ phận khác tính lương theo thời gian của
công ty.

SVTH: Tạ Đức Minh
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Trần Mạnh Dũng
Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Hải Thiên
Bộ phận: Phòng Kế toán
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 03 năm 2013
STT Họ tên
Ngạch
bậc
lương
hoặc
cấp
bậc
chức
vụ
Ngày trong tháng Quy ra công
1 2 3 31
Số công
hưởng
lương SP
Số công
hưởng lương
thời gian
Số công nghỉ
việc, ngừng
việc hưởng %
lương
Số công nghỉ
việc, ngừng

việc
hưởng
lương
Số công
hưởng
BHXH
A B C 1 2 3 31 33 34 35 36
1 Đặng Ngọc Mai KTT x x x x x 26 2
2 Vũ Thị Hồng NV x x x x x 26
3 Lê Thị Lành NV x x x x x 26
4 Nguyễn Thị Hạnh NV x x x x x 26
5 Vi Thuý Mai NV x x x x x 26
Tổng cộng 130
Ngày 31 tháng 03 năm 2013
Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt
SVTH: Tạ Đức Minh
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Trần Mạnh Dũng
Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Hải Thiên
Bộ phận: Phòng Kế toán
PHIẾU BÁO LÀM THÊM GIỜ
Ngày 25 tháng 3 năm 2013
Số: 01/3
Tên công ty: Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Hải Thiên
Địa chỉ: Số 4C Lò Đúc, phường Phạm Đình Hổ, quận Ba Đình, thành phố Hà
Nội.
Họ và tên: Đặng Ngọc Mai
Bộ phận: Phòng Kế toán
Ngày làm thêm: 25/3/2012
Lý do làm thêm: Hoàn thiện sổ sách và báo cáo tài chính năm 2011.

Số công : 01 (công)
Người theo dõi Phụ trách bộ phận Giám đốc
(Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên)
SVTH: Tạ Đức Minh
20

×