Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Các giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp GCN quyền sử dụng đất ở đô thị của quận Long Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.36 KB, 95 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Danh mục các chữ viết tắt
GCN: Giấy chứng nhận
UBND: Uỷ ban nhân dân.
TNMT & NĐ: Tài nguyên Môi trường và Nhà đất
NT: Nông thôn
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Tính cấp thiết.
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là yếu tố cấu thành nên giang sơn,
đất nước. Quản lý sử dụng đất đai hợp lý tiết kiệm. đạt hiệu quả cao bền vững
là mục tiêu cực kì quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
mỗi một quốc gia. Công tác quản lý đất đai của các cấp chuyển từ trung ương
đến địa phương có vai trò vô cùng quan trọng trong việc ổn định đời sống
nhân dân, phát triển kinh tế, xã hội giữ vững trật tự an ninh, quốc phòng. Đây
là mục tiêu của mọi quốc gia, mỗi một quốc gia nào cũng phải nắm chắc quỹ
đất đai của mình để bảo vệ nó.
Đăng ký cấp GCN quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất là một
nhiệm vụ hàng đầu mà mọi Nhà nước phải thực hiện tốt để đảm bảo việc quản
lý đất đai được tiến hành chặt chẽ. việc đăng ký đất đai, cấp GCn quyền sử
dụng đất trên cả nước sẽ thiết lập được hệ thống hồ sơ đăng ký đầy đủ. Đây là
cơ sở để nhà nước nắm chắc, theo dõi và quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất đai
theo quy định của pháp luật. Như thế người sử dụng đất mới đấu tư khai thác
tiềm năng của đất đai và chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về đất
đai.
Ngày nay, cùng với sự phát triển ngày càng nhanh của quá trình đô thị
hoá, sự gia tăng không ngừng các lĩnh vực đặc biệt là ngành công nhiệp nhu
cầu về sử dụng đất ngày càng tăng lên cả về chất lượng và quy mô đất đai.
Trong khi đó quỹ đất đai của một quốc gia thì không tăng lên. Điều đó làm
cho giá trị đất đai tăng lên, đi cùng với nó sẽ phát sinh nhiếu vấn đề phức tạp


trong quá trình sử dụng đất đai. Chính vì thế nên công tác cấp quản lý Nhà
nước về đất đai trở nên quan trọng và việc cấp GCN trên phạm vi toàn quốc
trở thành nhu cầu cấp thiết.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong những năm qua Nhà nước đã ban hành rất nhiều văn bản pháp
luật quy định, hướng dẫn việc cấp GCN quyền sử dụng đất. Tuy nhiên công
tác tổ chức cấp GCN chưa đựơc thiết lập chặt chẽ, Nhà nước chưa kiểm soát
được đầy đủ hiện trạng sử dụng đất sai mục đích, không đúng quy hoạch vẫn
còn xảy ra. Nhìn lại công tác đăng ký kê khai cấp GCN quyền sử dụng đất của
Quận Long Biên thời gian qua đã được các cấp ban ngành quan tâm chú
trọng. Song tiến độ cũng như quy trình cách thực hiện các khâu, bước của
công tác này còn nhiều hạn chế do nguyên nhân chủ quan và khách
quan.Quận Long Biên đều có nguồn gốc từ các xã hoặc thị trấn được tách ra
và sát nhập để thành lập các phường. Việc thành lập Quận Long Biên không
chỉ đơn thuần là sự thay đổi địa giới hành chính, thay đổi tên gọi từ xã, huyện
thành phường, quận mà kéo theo đó còn cả một bộ máy quản lý của quận
cũng thay đổi theo. Trong đó vấn đề quản lý đất đai là một vấn đề quan trọng
hàng đầu, do có sự thay đổi tính chất đất, từ đất nông thôn trở thành đất thành
thị, đất nnong nghiệp chuyển thành đất phi nông nghiệp do đó nó ảnh hưởng
lớn đến giá trị mảnh đất, tính chất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Sự thay đổi này làm ảnh hưởng lớn đến công tác đăng ký cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ở trên địa bàn quận.
Xuất phát từ những yêu cầu trên trong thời gian thực tập em chọn
nghiên cứu đề tài: “Các giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp GCN quyền sử
dụng đất ở đô thị của Quận Long Biên”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài nhằm bổ sung kiến thức đã học và kiến
thức thực tế để nghiên cứu những vấn đề của công tác cấp GCN quyền sử
dụng đất ở. Từ đó rút ra một vài giả pháp đẩy nhanh tiến độ cấp GCN quyến
sử dụng đất ở.

3.Phương pháp nghiên cứu. Chuyên đề sử dụng biện pháp duy vật lịch
sử và biện pháp duy vật biện chứng xuyên suốt trong việc nghiên cứu đề tài,
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dựa trên cơ sở lý luận của mác-Lênin, quan điểm của Đảng về vấn đề đất ở.
Ngoài ra còn có sử dụng các phương pháp phân tích thống kê so sánh.....
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.Đề tài nghiên cứu công tác đăng
ký, cấp GCN quyền sử dụng đất ở trên địa bàn quận Long Biên từ năm 2004
đến nay.
5. Kết cấu nội dung: Ngoài phần mục lục, lời nói đầu, kết luận và tài
liệu tham khảo… nội dung kết cấu đề tài được bố trí thành 3 chương.
Chương1: Cơ sở của công tác cấp GCN quyền sử dụng đất ở.
Chương2: Thực trạng công tác cấp GCN quyền sử dụng đất ở trên địa
Bàn quận Long Biên thành phố Hà Nội.
Chương 3:Một số giải pháp hoàn thiện và đẩy nhanh tiến độ cấp GCN
quyền sử dụng đất ở trên địa bàn Quận Long Biên.
Đề tài hoàn thành nhờ vào sự chỉ dẫn nhiệt tình của cô giáo: Th.S Ngô
Thị Phương Thảo và thầy cô trong Khoa BĐS & Quản lý Địa chính cùng với
cô các cô chú Phòng Đăng ký thông kê thuộc Sở TNMT& NĐ Hà Nội, trong
thời gian thực tập đã chỉ rõ cho em nhiều vấn đề cả trong thực tế và trong lý
thuyết.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nội dung
Chương 1: Cơ sở khoa học của công tác cấp GCN
quyền sử dụng đất ở.
I.Đất đai và việc quản lý Nhà Nước đối với đất đai
1.khái niệm và vai trò của đất đai.
1.1/ Khái niệm.
Theo Hiến pháp 1992 nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật

đất đai năm 1993 có ghi:” Đất đai là tài sản quốc gia vô cùng quý giá là tư
liệu sản xuất dặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá,
xã họi an ninh quốc phòng”
Theo Luật 1993 Đất ở đô thị là đất xây dựng thành thị. Đất được sử
dụng để nhà ở, đất sử dụng để xây dựng các công trình phục vụ trực tiếp đời
sống sinh hoạt của gia đình. Đất sử dụng để chỉnh trang, phát triển đô thị và
khu dân cư nông thôn.
Theo điều 84 Luật Đất đai 2003. Đất ở đô thị bao gồm đất để xây dựng
nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống trong cùng một thửa đất
thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
1.2/ Vai trò của đất đai.
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động và cùng với quá
trình lịch sử phát triển kinh tế- xã hội, đất đâi là điều kiện chung của lao động.
Đất dai đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
người. Nếu không có đất đai thì rõ ràng không có bất kỳ một ngành sản xuất
nào, một quá trình lao động sản xuất nào, cũng như không thể nào có sự tồn
tại của loài người. Đất đai là một trong những tài nguyên vô cùng quý giá của
loài người, điều kiện cho sự sống của động thực vật và con người trên trái đất.
Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kin tế, xã hội.
Đất đai là địa điểm, là cơ sở của các thành phố làng mạc, các công trình công
nghiệp, giao thông…..Đất đai cung cấp nguyên liệu cho nghành công nghiệp
xây dựng như gạch ngói, xi măng, gốm sứ….
Đất đai và cùng các điều kiện tự nhiên khác là một trong nhũng cơ sở
quan trọng nhất để hình thành các vùng kinh tế của đất nước nhằm khai thác
và sử dụng có hiệu quả các tiềm năng tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng
đất nước. Nhu cầu về đời sống kinh tế, xã hội rất phong phú và đa dạng. Khai

thác lợi thế của mỗi vùng đất là tất yếu khách quan để đáp ứng nhu cầu đó. Ở
nước ta trên cơ sở các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, cả nước có 7 vùng
kinh tế- sinh thái.
Đó là vùng Miền núi và Trung du Bắc Bộ, vùng Đồng bằng sông cửu
Long… Mỗi vùng có những sắc thái riêng về đất đai và các điều kiện tự nhiên
khác. Sử dụng đầy đủ và hợp lý đất đai của mỗi vùng là một trang những
nhiệm vụ quan trọng nhằm phát triển kinh tế của đất nước.
Đất đai tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật chất của xã hội. Tuy
vậy đối với từng ngành cụ thể của nền kinh tế quốc dân, đất đai có vi trí khác
nhau. Đối với ngành nông nghiệp (theo nghĩa rộng ) đất đai có vị trí đặc biệt.
Nó không những là chỗ đứng , chỗ tựa để lao động, mà còn là nguồn cung cấp
thức ăn cho cây trồng và thông qua sự phát triển của cây trồng mà cung cấp
thức ăn cho gia súc, là nơi chuyển dần hầu hết tác động của con người vào
cây trồng. Vì vậy, đất đai được đưa vào sử dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh nông nghiệp được goi là ruộng đất và ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
yếu, không thể thay thế được. Không có ruộng đất, không thể tiến hành sản
xuất kinh doanh nông nghiệp. Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu trong
nông nghiệp, nó vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động.
Như vậy, quá trình lao động của con người trong lĩnh vực nông nghiệp
bao gồm hai gai đoạn: giai đoạn đầu là hoạt động của người lao động biến đất
đai có độ màu mỡ cao hơn: giai đoạn kế tiếp là giai đoạn mà con người sử
dụng chất dinh dưỡng của đất để tác động lên cây trồng.
Đất đai là một trong những bộ phận lãnh thổ của mỗi quốc gia. Nói đến
chủ quyền của mỗi quốc gia là phải nói đến những bộ phận lãnh thổ trong đó
có đất đai. Tôn trọng chủ quyền của mỗi quốc gia, trước hết phải tôn trọng
lãnh thổ của các quốc gia đó.
II. Đất ở và việc cấp GCN quyền sử dụng đất ở.
1/ Khái niệm đất ở

-Đất ở NT:
Theo luật 1993. Đất ở của mỗi hộ gia đình tại NT bao gồm đất để làm
nhà ở và các công trình phục vụ cho đời sống của hộ gia đình.
Theo luật đất đai 2003. đất ở tại NT bao gồm đất để xây dựng nhà ở, đất
để xây dựng các công trình phục vụ đời sống, diện tích ao vườn nằm tron
cùng một thửa đất của khu dân cư NT nhưng phải phù hợp với quy hoạch đã
xét duyệt.
-Đất ở thành thị.
Theo luật đất đai 2003. Đất ở đô thị bao gồm đất xây dựng công trình
phục vụ đời sống nhưng vẫn phải nằm trong cùng một thửa đất với diện tích
đất được xác định là đất ở và phải phù hợp với quy hoạch.
2/ Cấp GCN quyền sử dụng đất ở
2.1/Khái niệm niệm và vai trò công tác Đăng ký cấp GCN quyền sử
dụng đất ở.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.1.1/ Khái niệm về Đăng ký đất ở.
Theo điều 33 luật dất đai năm (1993 ) và điều 696 của bộ luật dân sự
việc đăng ký đất được thực hiện đối với toàn bộ đất đai trên phạm vi cả nước
(gồm cả đất chưa giao quyền sử dụng) và yêu cầu bắt buộc mọi đối tượng sử
dụng đất chưa đăng ký; mới được Nhà nước giao đất, cho thuê sử dụng;
Được Nhà nước cho pháp thay đổi mục đích sử dụng, chuyển quyền sử dụng
đất đã đăng ký khác.
Việc đăng ký đất thực chất là quá trình thực hiện các công việc nhằm
thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ cho toàn bộ đất đai trong phạm vi hành chính
từng xã, phường,thị trấn trong cả nước và cáp GCN quyền sử dụng đất cho
những người sử dụng đất đủ điều kiện, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt
chẽ toàn bộ đất đai theo đúng pháp luật.
Tóm lại: Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính thiết lập hồ sơ địa
chính đầy đủ và cấp GCN cho người sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập mối

quan hệ pháp lý đầy đủ giữa nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở đẻ
Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của người sử dụng đất hợp pháp.
Theo quy mô và mức độ phức tạp của công việc đăng ký đất trong từng
thời kỳ, đăng ký đất đai được chia làm hai gia đoạn:
Giai đoạn 1: Đăng ký đất ban đầu được tổ chức thực hiện lần đầu tiên
trên phạm vi cả nước để thiết lập hệ thống hồ sơ địa chính ban đầu cho toàn
bộ đất đai và cấp GCN quyền sử dụng đất cho tất cả các chủ sử dụng đủ điều
kiện.
Giai đoạn 2: Đăng ký biến động đất đai thực hiện ở những điạ phương
đã hoàn thành đăng ký đất ban đầu cho mọi trường hợp có nhu cầu thay đỏi
nội dung của hồ sơ địa chính đã thiết lập.
2.1.2/ Khái niệm về cấp GCN quyền sử dụng đất ở
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Việc cấp GCN được quy định cụ thể tại Điều 48 Luật đất đai 2003, điều
41 nghị định 181/2004/NĐ-CP. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở là một
chứng thư pháp lý xác nhận quan hệ giữa nhà nước với quyền sử dụng đất ở
của người sử dụng đất. Đây là cơ sở của mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước
và người sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở xác nhận quyền
hạn, nghĩa vụ của mỗi người sử dụng như mục đích sử dụng, diện tích sử
dụng, thời hạn sử dụng, chủ sử dụng, vị trí thửa đất…..Cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thể hiện ý chí của nhà nước đối với với chức năng nắm
quyền lực trong tay đồng thời đảm bảo quyền sở hữu toàn dân về đất đai, tạo
điều kiện cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư, cải tạo nâng cao hiệu quả sử
dụng đất và thực hiện các quyền cuả người có đất ở theo pháp luật của nhà
nước quy định. Hiện nay, trong quan hệ chuyển đổi, chuyển nhượng , cho
thuê đất trong điều kiện cơ chế thị trường, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ở có giá trị như một ngân phiếu.
Các quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

-Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng đất
theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất.
Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở
hữu tài sản theo quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản.
-Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bộ Tài nguyên và Môi trường
phát hành.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa.
+Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì
GCN quyền sử dụng đất phải ghi cả họ, tên vợ và họ tên chồng.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+Trường hợp thửa có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng
thì GCN quyền sử dụng đất được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình,
từng tổ chức đồng quyền sử dụng.
+Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư
và trao cho người đại diện hợp pháp của cộng đồng dân cư đó.
+Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì
GCN quyền sử dụng đất được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho người có
trách nhiệm cao nhất của cơ sở tôn giáo đó.
+Chính phủ quy định cụ thể việc cấp GCN quyền sử dụng đất đối với
nhà chung cư, nhà tập thể.
-Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp GCN quyền sử dụng đất,
GCN quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị thì không phải đổi
GCN đó sang GCN quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này. Khi
chuyển quyền sử dụng đất thì người nhận quyền sử dụng đất đó được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.2.1.3/ Vai trò của
công tác đăng ký cấp GCN quyền sử dụng đất ở.
Ở nước ta đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước thống nhất quản
lý nhằm đảm bảo việc sử dụng đất ở một cách họp lý , đầy đủ, tiết kiệm và có

hiệu quả cao nhất. Nhà nước chỉ giao quyền sử dụng đất cho các tổ chức hộ
gia đình, cá nhân. Người sử dụng đất được hưởng quyền lợi và có trách nhiệm
thực hiện nghĩa vụ sử dụng đất theo các quy định của pháp luật. Vì vậy công
tác cấp GCN đóng vai trò quan trọng. Cụ thể:
2.1.3.1/ Là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai.
Bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai thực chất là bảo vệ lợi ích
hợp pháp của nguời sử dụng đất, đồng thời giám sát họ trong việc thực hiện
các nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật nhằm đảm bảo lợi ích của Nhà nước
và lợi ích chung của toàn xã hội trong sử dụng đất.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thông việc lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, đăng ký đất quy định trách nhiệm pháp lý giữa cơ quan nhà nước về
quản lý đất đai và người sử dụng đất trong việc chấp hành pháp luật đất đai.
Hồ sơ địa chính và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cung cấp thông tin
đầy đủ nhất và là cơ sở pháp lý chặt chẽ để xác định các quyền của người sử
dụng đất được bảo vệ khi bị tranh chấp,xâm phạm; cũng như xác định các
nghĩa vụ mà người sử dụng đất phải tuân thủ theo pháp luật, như nghĩa vụ tài
chính về sử dụng đất, nghĩa vụ bảo vệ và sử dụng đất đai có hiệu quả…
2.1.3.2/ Là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ
đất trong phạm vi lãnh thổ; đảm bảo cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý,
tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất.
Đối tượng của quản lý nhà nước về đất đai là toàn bộ diện tích các
loại đất trong phạm vi lãnh thổ của các cấp hành chính. Vì vậy, Nhà nước
muốn quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai thì trước hết phải nắm chắc các thông
tin về tình hình đất đai theo yêu cầu của quản lý đất.
Theo hệ thống chính sách đất đai hiện nay và chiến lược phát triển
ngành địa chính, các thông tin cần thiết để phục vụ cho quản lý nhà nước về
đất đai gồm có:
-Đối với đất đai Nhà nước đã giao quyền sử dụng, các thông tin cần biết

gồm: tên chủ sử dụng, vị trí, hình thể, kích thước (góc, cạnh), diện tích, hạng
đất, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, những ràng buộc về quyền sử dụng
đất và cơ sở pháp lý.
Đối với đất chưa giao quyền sử dụng, các thông tin cần biết gồm: vị trí,
hình thể, diện tích, loại đất (thảm thực vật hoặc trạng thái tự nhiên bề mặt
đất).
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tất cả các thông tin trên phải được thể hiện chi tiết tới từng thửa đất.
Đây là đơn vị nhỏ nhất chứa đựng các thông tin về tình hình tự nhiên, kinh tế,
xã hội và pháp lý của đất theo yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai.
Sơ đồ1: Yêu cầu thông tin đất đai trong quản lý nhà nước về đất
Với những yêu cầu về thông tin đất đai đó, qua việc thực hiện đăng ký
đất, thiết lập hệ thống hồ sơ địa chính đầy đủ, chi tiết tới từng thửa đất trên cơ
sở thực hiện đồng bộ với các nội dung: đo đạc lập bản đồ địa chính, quy định
giá đất, Nhà nước mới thực sự quản lý được tình hình đất đai trong toàn bộ
phạm vi lãnh thổ hành chính các cấp và thực hiện quản lý chặt chẽ mọi biến
động đất đai theo đúng pháp luật.
2.1.3.4/Là nội dung quan trọng có quan hệ hưũ cơ với các nội dung,
nhiệm vụ khác của quản lý nhà nước về đất đai.
Đăng ký đất đai sé thiết lập nên hệ thống hồ sơ địa chính và cấp giấy
chứng nhận với đầy đủ các thông tin về tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng thửa
đất. Hệ thống các thông tin đó chính là sản phẩm kế thừa từ việc thực hiện các
nội dung, nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai khác như:
-Xây dựng và ban hành các văn bản pháp quy về quản lý và sử dụng đất.
Các văn bản pháp quy về qủn lý và sử dụng đât là cơ sở pháp lý cho việc đăng
ký thực hiện đúng thủ tục, đúng đối tượng, đúng quyền và nghĩa vụ sử dụng
đất.
-Công tác điều tra, đo dạc : kết quả điều tra, đo đạc là cơ sở khoa học,
cho việc xác định vị trí, hình thể, kích thước, diện tích, loại đất và tên chủ

đang thực tế sử dụng đất để phục vụ yêu cầu tổ chức kê khai đăng ký.
-Công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất: kết quả quy hoạch và lập
kế hoạch sử dụng đất sẽ là căn cứ khoa học định hướng cho việc giao đất để
đảm bảo việc sử dụng đất một cách ổn định, hợp lý, có hiệu quả cao. Vì vậy
thông qua việc giao đất, quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất tác động gián
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tiếp đến đăng ký đất để đảm bảo cho việc thiết lập một hệ thống hồ sơ địa
chính ban đầu đơn giản, ổn định(ít biến động) và tiết kiệm. Quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất cũng trực tiếp ảnh hưởng đến đăng ký đất, vì thiếu quy
hoạch sử dụng đất thì sẽ không thể giải quyết triệt để các trường hợp sử dụng
đất có nguồn gốc không rõ ràng, bất hợp pháp, do vậy sẽ không thể hoàn
thành nhanh gọn,dứt điểm nhiệm vụ đăng ký ban đầu.
-Công tác giao đất cho thuê đất: Chính phủ hoặc uỷ ban nhân dân các
cấp có quyền ra quyết định giao đất, cho thuê đất. Đây là bước tạo lập cơ sở
pháp lý ban đầu để người được giao đất hay thuê đất thực hiện các nghĩa vụ
tài chính và các cơ quan chức năng tổ chức bàn giao đất, thuê đất đã đăng ký
và được cấp GCN quyền sử dụng đất mới chính thức có sự ràng buộc trách
nhiệm pháp lý giữa người sử dụng và Nhà nước.
-Công tác phân hạng và định giá đất: kết quả phân hạng và định giá đất
là cơ sở cho việc xác định trách nhiệm tài chính của người sử dụng đất trước
và sau khi đăng ký cấp GCN quyền sử dụng đất; đồng thời là cơ sở để xác
định trách nhiệm của người sử dụng đất.
- Công tác thanh tra và giải quyết tranh chấp đất đai; trong quá trình
thực hiện đăng ký đất ban đầu, công tác thanh tra và giải quyết tranh chấp đất
đai có vai trò quan trọng giúp xác định đúng đối tượng được đăng ký (trong
những trường hợp có nguồn gốc sử dụng phức tạp), xử lý triệt để những tồn
tại của lịch sử trong quan hệ sử dụng đất, chấm dứt tình trạng sử dụng đất
ngoài sổ sách, ngoài sự quản lý của nàh nước.
Hoàn thành tốt nhiệm vụ đăng ký đất không chỉ tao tiền đề mà còn là cơ

sở hết sức cần thiết cho việc triển khai thực hiện tốt tất cả các nội dung, nhiệm
vụ quản lý nhà nước về đất đai. Kết quả đăng ký đất cung cấp những thông tin
đầy đủ, chính xác thực trạng tình hình sử dụng đất để đánh giá và đề xuất , bổ
sung hoặc điều chỉnh các chủ trương , chính sách , chiến lược quản lý sử dụng
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đất. Hồ sơ địa chính còn là căn cứ đầy đủ thông, tin cậy nhất cho công tác
quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, công tác giao đất và thu hồi đất, công tác
thống kê đất đai. Thông qua đăng ký đất, chất lượng tài liệu đo đạc sẽ được
nânh cao do những sai sót tồn tại được người sử dụng phát hiệnvà được chỉnh
lý hoàn thiện. Kết quả đo đạc và thống kê đất đai được pháp lý hoá gắn với
quyền của người sử dụng đất được giao sẽ trở nên có hiệu quả thiết thực trong
thực tiễn quản lý đất.
Sơ đồ 2: Vị trí của đăng ký đất trong hoạt động quản lý nhà nước về đất
đai.
2.2/ Cơ sở pháp lý của việc cấp GCN quyền sử dụng đất ở
2.2.1/ Các văn bản pháp luật quy định về việc cấp GCN quyền sử dụng
đất ở đô thị.
Để thực hiện tốt công quản lý đất đai nói chung và lĩnh vực cấp GCN
quyền sử dụng đất nói riêng, đảm bảo công bằng cho mọi đối tượng sử dụng
nhà nước ta đã ban hành hàng loạt các văn bản pháp luật quy định về việc
cấp GCN quyền sử dụng đất.Cụ thể là:
- Hiến pháp 1992 do Quốc Hội và Chính phủ ban hành.
- Luật đất đai 1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều cả Luật đất đai
ngày 02/12/1998 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đất đai
29/06/2001.
- Nghị định 60/CP ngày 5/7/1994 của chính phủ về quyền sử dụng đất
ở tại đô thị.Nghị định 45/CP của chính phủ bổ sung diều 10 nghị định 60/CP
của Chính phủ.
- Nghị định 61/CP của chính phủ,

- NGhị định số 04/2000 của Chính phủ ngày 11/02/2000 về thi hành
luật sửa đỏi bổ sung một số điều của Luật đất đai 02/12/1998.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Nghị định số 66/2001/NĐ-CP ngày 28/09/2001 của chính phủ sửa đổi
một số điều của nghị định 04/2000 NĐ-CP.
- Thông tư 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng cục Địa
chính về hoạt động đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp GCN quyền sử
dụng đất.
- Thông tư 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/03/1998 của Tổng cục Địa
chính hướng dẫn thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp GCN
quyền sử dụng đất.
- Nghị định số 88/CP ngày 17/08/1994 của Chính Phủ về quản lý, sử
dụng đất tại đô thị.
- Nghị định 17/1999/NĐ-CP ngày 29/03/1999 của chính phủ về thủ tục
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế
chấp, góp vốn liên doanh bằng quyền sử dụng đất.
- Luật đất đai 2003.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính Phủ.
- Quyết định 23/2005/QĐ-UB ngày 18/2/2005 của Uỷ ban nhân dân Hà
Nội,
- Quyết định số 65/2001/QĐ-UB.
- Một số văn bản khác.
2.2.2/Các trường hợp xem xét cấp GCN quyền sử dụng đất ở.
Đất đai ở nước ta nói chung và đất đai ở đô thị nói riêng dều có nguồn
gốc phức tạp. Đặc biệt đối với điều kiện của nứơc ta từ một nước nông nghiêp
lạc hậu, tri thức còn yếu kém nên chúng ta chưa có một chiến lược quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội và chiến lược quy hoạch đất đai từ sớm như các nước
phát triển trên thế giới. Đất nước chúng ta phải trải qua nhiều chế độ chính trị
và nhiều chế độ quản lý đất đai khác nhau nên có rất nhiều loại giấy tờ về

quản lý đất đai chính sự khác nhau đó đã gây ra sự khó khăn trong công tác
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cấp GCN quyền sử dụng đât ở. Mặt khác cũng do chúng ta chưa thực sự
nghiêm túc trong việc áp dụng luật pháp vào công tác quản lý đất đai nên xảy
ra rất nhiều tình trạng tranh chấp, lấn chiếm…..
Trong những năm gần đây công tác quản lý đất đai nói chung và cấp
GCN nói riêng đã được tâm đúng mức hơn .Nhưng do tốc độ phát triển của đô
thị rất nhanh nên phát sinh nhiều vấn đề khó khăn trong công tác quản lý, mà
quản lý đất đai là lĩnh vực rất nhạy cảm vì nó cần phải có sự kết hợp hài hoà
giữa các lợi ích, đảm bảo công bằng, bình đẳng giữa các tầng lớp dân cư.
Công tác đăng ký, cấp GCN quyền sử dụng đất ở vì vậy mà phải xử lý các
trường hợp sao cho công bằng, bình đẳng tiết kiệm và có hiệu quả.
2.2.2.1/ Những trường hợp được xét cấp GCN quyền sử dụng đất.
 Hộ gia đình,cá nhân đang sử dụng ổn định mà toàn bộ thửa đất
hoặc một phần thửa đất có một trong các loại giấy tờ sau đây được uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp thì diện tích sử
dụng có giấy tờ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải
nộp tiền sử dụng đất:
 Những giấy tờ về quyền sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993
do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai
của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và Nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
 GCN quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.;
 Giấy tờ hợp pháp về thừa kế,tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài
sản gắn liền với đất; giấy tờ trao tặng nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
 Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà gắn liền
với đất trước ngày 15/10/1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường thị trấn
xác nhận đã sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993;

16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
 Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy
định của pháp luật;
 Giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp
cho người sử dụng đất.
 Giấy tờ mua bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang
thuê theo quy định tại nghị định 61/CP ngày 05/7/1994 của chính phủ về mua
bán kinh doanh nhà ở;
 Giấy tờ về quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất để xây dựng nhà ở, đã thực hiện nộp
tiền sử dụng đất;
 Giấy tờ về nhà, đất của hộ gia đình, cá nhân do tổ chức phân giao
khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, đã thực hiện nộp tiền sử
dụng đất để xây dựng nhà ở cho cán bộ, công nhân viên ;
 Giấy tờ mua bán nhà ở, đất cho các đối tượng chính sách; giấy tờ
mua nhà ở, đất ở của các tổ chức kinh doanh nhà,sau khi người mua nhà đã
thực hiện nộp tiền mua nhà ở, đất ở;
 Quyết định giao đất theo kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng
đất,Quyết định giao đất tái định cư giải phóng mặt bằng đã thực hiện nộp tiền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
 Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở mà trước đây Nhà nước
đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà
nước, nhưng thực tế Nhà nước chưa quản lý hộ gia đình, cá nhân đó vẫn đang
quản lý, sử dụng thì hộ gia đình, cá nhân đuợc phép tiếp tục sử dụng, được
cấp giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất.
 Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở mà có một trong các
loại giấy tờ quy định tại Khoản 1/Điều 5, Quyết định 23/2005/QĐ-UB của
UBND thành phố Hà Nội mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo
17

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
giấy tờ chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan nhưng
đến trước ngày 01/7/2004 chưa được thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật, nay được uỷ ban nhân dân xã, phường thị
trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. Trong hợp chuyển quyền đất
sau ngày 01/7/1994 phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.
 Hộ gia đình cá nhân được công nhận, cho phép xây dựng đất
theo bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của toà án nhân dân cấp có
thẩm quyền, Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, Quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thi hành, đã
đựơc bàn giao đất trên thực địa thì được xét cấp GCN quyền sử dụng đất
ở(đối cới diện tích đất được công nhận, cho phép sử dụng) sau khi thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy dịnh của pháp luật.
 Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà toàn bộ thửa
đất hoặc một phần thửa đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản
1/Điều 5 trong quyết định 23/2005/QĐ-UB ngày 18 tháng 2 năm 2005 của
UBND thành phố Hà Nội nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trứơc ngày
15/10/1993. được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không
có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây
dựng đô thị hoặc quy định xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được phê
duyệt, công bố thì được cấp GCN quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền
sử dụng đất đối với phần diện tích đất trong hạn mức quy định Khoản 2 Điều
10 Quyết dịnh 23/2005/QĐ-UB. Trưòng hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất
sau ngày 01/7/1994 phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất .
 Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định không có giây tờ
quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quyết định 23/2005/QĐ-UB nhưng đất đã được
sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01/7/2004, nay được
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp,
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hoạc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
hoặc xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được phê duyệt, công bố thì được
cấp GCN quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại
khoản 2/Điều 12 Quyết định 23/2005/QĐ-UB ngày18/2/2005.
 Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao từ
ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 mà chưa được cấp GCN quyền sử
dụng đất thì được cấp GCN quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện
nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định theo
quy định tại Khoản3/Điều 12 Quyết định 23/2005/QĐ-UB ngày 18/2/2005.
2.2.2.2/Những trường hợp không được cấp GCN.
 Lấn chiếm đất công, đất chưa sử dụng kể từ ngày Ủy ban nhân
dân phường, xã, thị trấn tiếp nhận, quản lý hồ sơ, quản lý diện tích đất công,
đất chưa sử dụng;
 Tự chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng
nhà ở sau ngày 09/4/2002 Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành chỉ thị số
17/2002/CT-UB;
 Đã có quyết định thu hồi đất để thực hiện theo dự án quy hoạch;
 Thuộc đối tượng sử dụng đất quy định tại khoản 5,6 Điều 5
Quyết định 23/2005/QĐ-UB ngày 18/2/2005 của UBND thành phố Hà Nội có
thửa đất nằm trong toàn phạm vi hành lang bảo vệ các công trình: đường giao
thông, công trình hạ tầng kĩ thuật, cầu cống, đê, điện, di tích lịch sử, văn hoá
an ninh quốc phòng mà thời điểm sử dụng đất sau ngày sau ngày cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy định về phạm vi hành lang bảo vệ
công trình nói trên. Thời điểm sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn xác nhận;
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
 Các trưòng hợp mua bán,chuyển nhượng cho tặng mà đất dó nằm
trong phạm vi hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, đường giao

thông, cầu cống, đê, điện, di tích lịch sử, văn hoá an ninh quốc phòng mà thời
điểm sử dụng đất sau này cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản
quy định về phạm vi hành lang bảo vệ công trình nói trên. Thời điểm sử dụng
đất do uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận;
 Các trường hợp mua bán, chuyển nhượng, cho, tặng, mà đất đó
nằm trong phạm vi quy hoạch kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết
xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được quy
hoạch không phải là đất ở tại thời điểm sau khi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt, công bố. Thời điểm mua bán, chuyển nhượng cho, tặng do
Uỷ ban nhân dân phương, xã, thị trấn xác nhận.
2.2.2.3/ Xử lý các trường hợp không được cấp GCN:
 Các trường hợp lấn chiếm đất công, đất chưa sử dụng và tự
chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng nhà ở như đã nói
ở trên, Uỷ ban nhân dân quận, huyện, phường, thị trấn phải cương quyết xử lý
theo quy định của pháp luật để trả lại hiện trạng ban đầu; công bố danh sách
công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn, cụm dân cư để
kiểm tra, giám sát. Uỷ ban nhân dân quận, huyện căn cứ vào quy hoạch được
phê duyệt, lập phương án sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
 Các trường hợp không đủ điều kiện được cấp GCN còn lại,Uỷ
ban nhân dân phường xã , thị trấn lập hồ sơ, công bố danh sách chủ sử dụng,
địa điểm, vị tri, diện tích, lý do công khai tại trụ sở, Uỷ ban nhân dân phường,
xã, thị trấn, cụm dân cư để nhân dân biết; đồng thời báo cáo Văn phòng đăng
kí đất và nhà(thuộc Sở Tài Nguyên, Môi trường và Nhà đất ) ghi vào sổ địa
chính.
2.2.3/ Trình tự thủ tục cấp GCN quyền sử dụng đất ở.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2.3.1/ Trình tự thủ tục cấp mới GCN quyền sử dụng đất cho người
đang sử dụng đất.
A /Đối với những quận huyện đã thành lập văn phòng sử dụng đất, trình

tự cấp GCN quyền sử dụng đất theo quy định sau:
 Việc nộp hồ sơ xin cấp GCN quyền sử dụng đất được quy định
như sau:
 Người xin cấp GCN quyền sử dụng đất nộp hồ sơ tại văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất ; trường hợp hộ gia đình cá nhân tại nông thôn xin
cấp GCN quyền sử dụng đất thì nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất
để chuyển văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
 Hồ sơ xin cấp GCN quyền sử dụng đất gồm đơn xin cấp GCN
quyền sử dụng đất,giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1,2 và
Điều 50 của Luật đất đai 2003, văn bản uỷ quyền xin cấp GCN quyền sử dụng
đất.
 Trong thời hạn không quá năm mươi ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm
chuyển hồ sơ đến cơ quan quản lý đất đai thuộc uỷ ban nhân dân có thẩm
quyền cấp GCN quyền sử dụng đất; trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính mà nghĩa vụ tài chính đó được xác định theo số liệu địa chính đến cơ
quan thuế để xác định mức nghĩa vụ tài chính; trường hợp không đủ diều kiện
thì trả lại hồ sơ và thông báo lý do cho người xin cấp GCN quyền sử dụng đất
biết.
 Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc kể từ ngày thực
hiện xong nghĩa vụ tài chính,người được cấp GCN quyền sử dụng đất đến nơi
đã nộp hồ sơ để nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
B/ Đối với những quận huyện chưa thành lập Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất, trình tự thủ tục cấp GCN quyền sử dụng đất theo quy định sau:
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
 Hộ gia đình cá nhân nộp một bộ hồ sơ, gồm có:
 Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
 Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại
khoản 1, 2, 3, 4, 7 Điều 5 Quyết định 23/2005/QĐ-UB ngày 18/2/2005 của

Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội.
 Hộ khẩu thường trú, chứng minh thư nhân dân.(bản phô tô).
 Văn bản quản lý uỷ quyền cấp GCN quyền sử dụng đất (nếu có).
 Hồ sơ nộp tại Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi có đất.
 Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như
sau:
 Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn, có trách nhiệm tổ chức
thẩm tra, xác minh hiện trạng sử dụng đất (trường hợp chưa có bản đồ địa
chính thì kiến nghị cơ quan quản lý cấp trên lập trích lục đo bản đồ địa chính,
hồ sơ kĩ thụât thửa đất theo quy định
 Thời gian cấp bản đồ, hồ sơ kĩ thuật không tính trong thời gian
thụ lý hồ sơ); Đối chiếu với hồ sơ quản lý về đất đai, quy hoạch để xác nhận
về nguồn gốc, loại đất và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai
đối với thửa đất, sự phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoạch quy
hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch khu dân cư nông thôn đã được
xét duyệt, quy định về han lanh bảo vệ công trình; công bố công khai danh
sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCN quyền sử
dụng đất tại trụ sở Uỷ ban nhân dân phường xã trong thời gian mười hay (15)
ngày; Tổng hợp các ý kiến đóng góp cua nhân dân đối với các trường hợp xin
cấp GCN quyền sử dụng đất. Các trường hợp đủ điều kiện, Uỷ ban nhân dân,
phường, xã, thị trấn có trách nhiệm lập Tờ trình(kèm theo danh sách ) và hồ
sơ gửi phòng địa chính nhà đất và đô thị, quận, huyện;
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
 Phòng địa chính nhà đất và đô thị quận, huyện, có trách nhiệm
xác nhận hồ sơ; xác nhận trường hợp đủ điều kiện cấp GCN quyền sử dụng
đất và ghi ý kiến (bằng văn bản) đối với trường hợp không đủ điều
kiện.Trường hợp đủ điều kiện cấp GCN quyền sử dụng đất thì làm trích lục
bản đồ địa chính hoặc trích đo dịa chính thửa đất dối với nơi chưa có bản đồ
địa chính; xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất

phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật gửi cơ quan
Thuế thu tiền, nộp ngân sách nhà nước thao quy định; viết giấy chứng nhận;
trình Uỷ ban nhân dân quận huyện quyết định cấp GCN. Các trường hợp
không đủ điều kiện phải thông báo cho uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn
và người sử dụng đất biết lý do hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ.
 Thời gian thực hiện các công việc quy định tại mục a và b Khoản
này không quá năm mươi lăm(55) ngày làm việc (không kể thời gian công bố
công khai danh sách các trường hợp xin cấp GCN quyền sử dụng đất và thời
gian sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Uỷ ban nhân dân
phường, xã, thị trấn nhậm đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng nhận
được GCN quyền sử dụng đất.
C/ Trường hợp đất ở, nhà ở của các hộ gia đình, cá nhân mua theo nghị
định 61/CPngày 05/7/1994 của chính phủ; đất ở, nhà ở của các hộ gia đình, cá
nhân mua của các tổ chức được nhà nước giao đất kinh doanh nhà ở(kể cả nhà
chung cư);đất ở của người trúng đấu giá được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép đấu giá quyền sử dụng đất; đất ở của tổ chức được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giao đất để xây dựng nhà ở cho cán bộ công nhân
viên; đất ở, nhà ở các trường hợp giao đất, mua nhà ở tái định cư khi giải
phóng mặt bằng, trình tự thủ tục cấp GCN quyền sử dụng đất như sau:
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
 Các tổ chức bán, giao nhà, đất cho các hộ gia đình, cá nhân có
trách nhiệm thay hộ gia đình cá nhân (người nhận nhà, đất); hoặc cá nhân, hộ
gia đình (nếu là trường hợp được giao đất, mua nhà ở tái định cư khi giải
phóng mặt bằng ) nộp 1 bộ hồ sơ tại phòng địa chính nhà đất và đo thị quận
huyện; Hồ sơ gồm có:
 Đơn xin cấp GCN quyền sử dụng đất có xác nhận của tổ chức
bán, giao nhà, đất về tình trạng tranh chấp nhà, đất(nếu là trường hợp được
giao đất, mua nhà tái định cư khi giải phóng mặt bằng không phải xác nhận);
 Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (Quyết định giao

nhà, đất: Hợp đồng mua bán nhà ở, đất ở; Văn bản giao đất trúng đấu giá
quyền sử dụng đất ;Văn bản giao nhà đất tái định cư giải phóng mặt bằng….);
 Chứng từ đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với nhà, đất bán,
giao (nếu có) .
 Trích đo bản đồ địa chính khu đất kèm theo hồ sơ kỹ thuật thửa
đất đo đơn vị tư vấn đo đạc bản đồ lập theo quy phạm đo vẽ thành lập bản đồ
địa chính của bộ tài nguyên môi trường; Biên bản bàn giao mốc giới nhà đất,
sơ đồ vị trí và mặt bằng nhà chung cư (đối với nhà chung cư).
 Phòng Địa chính nhà đất và đô thị quận, huyện có trách nhiệm
thẩm định hồ sơ; xác nhận trường hợp đủ điều kiện cấp GCN quyền sử dụng
đất và ghi ý kiến (bằng văn bản) đối với trường hợp không đủ điều kiện.
Trường hợp đủ điều kiện cấp CGN quyền sử dụng đất thì xác định nghĩa vụ
tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật, gửi cơ quan Thuế thu tiền nộp ngân sách
nhà nước theo quy định cấp GCN quyền sử dụng đất. Các trường hợp không
đủ điều kiện phải thông báo cho uỷ ban nhân dân, phường thị trấn và người sử
dụng đất biết lý do hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ.
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thời gian thực hiện các công việc quy đinh tại khoản 3 Điều này không
quá hai mươi lăm(25) ngày làm việc (không kể thời gian sử dụng đất thực
hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày phòng địa chính Phòng Địa chính nhà đất
và đô thị quận, huyện nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng nhận
được GCN quyền sử dụng đất.
2.2.3.2/ Trình tự, thủ tục cấp GCN quyền sử dụng đất đối với các trường
hợp đã kê khai đăng ký năm 2003, 2005(trong một lần xét duyệt cho nhiều hộ
gia đình, cá nhân)
 Uỷ ban nhân dân phường xã, thị trấn có trách nhiệm:
 Rà soát theo địa bàn từng cụm dân cư, ttổ dân phố hoặc theo
từng tờ bản đồ, lập danh sách tất cả các trường hợp đã kê khai, đăng ký nhưng

chưa được cấp GCN quyền sử dụng đất. Một tổ dân phố được lập thành 01 bộ
hồ sơ;
 Tổ chức cho các hộ gia đình, cá nhân, bổ sung hồ sơ theo yêu
cầu:
 Thẩm tra xác minh hiện tạng sử dụng đất (trường hợp chưa có
bản đồ địa chính thì kiến nghị cơ quan quản lý cấp trên lập trích đo bản đồ địa
chính, hồ sơ kỹ thuật thửa đất theo quy định.Thời gian cấp bản đồ, hồ sơ kỹ
thuật đất không tính trong thời gian thụ lý hồ sơ); Đối chiếu với hồ sơ quản lý
đất đai, quy hoạch để xác nhận về nguồn gốc, loại đất và thời điểm sử dụng,
tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất hoạch quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoạc quy hoạch xây
dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duỵệt, quy hoạch về hành lang bảo
vệ các công trình; Công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện
và không đủ điêù kiện cấp GCN quyền sử dụng đất tại chủ sở uỷ ban nhân
dân phường, xã, thị trấn trong thời gian mười lăm (15) ngày; tổng hợp các ý
kiến đóng góp của nhân dân đối với các trường hợp xin cấp GCN quyền sử
25

×