Tải bản đầy đủ (.pdf) (285 trang)

Nhà nước và pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.58 MB, 285 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
NHÀ NƯỚC
VÀ PHÁP LUẬT
CHÚ BIÊN: GS.TS. NGUYẺN VÃN THẢO
ríi
|7 đ | nhà xuất bản lao đ ộ n g - XÃ HỘI
[ x { i l HÀ NỘI, 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC M ỏ HÀ NỘI
■ ■ ■ ■
NHÀNIÍỚC
VÀ PHÁP LUẬT
GS.TS Nguyễn Văn Thảo (Chủ biên)
GS.TS Trần Đình Huỳnh
PGS.TS Nguyễn Tất Viễn
ThS. Nguyễn Thị Hồng Khánh
NHÀ XUẤT BẨN LAO ĐỘNG - XÃ HỘI
HÀ NỘI - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
LỜI NÓI ĐẦU
Xin chào các anh/chị học viên!
Giáo dục mờ và từ xa là nhiệm vụ trọng tâm của Viện Đại học Mở Hà
Nội. Do tính đặc thù cùa loại hình đào tạo, Nhà truờng đã biên soạn học liệu
theo chuẩn của các nước trong khu vực ASEAN, tạo điều kiện thuận lợi cho
người học lĩnh hội tri thức và phát triển kỹ năng. Giáo trinh “Nhà nước và Pháp
luật” do tập thể tác giả biên soạn, đó là:
- GS.TS Nguyễn Văn Thảo
- GS.TS Trần Đình Huỳnh


- PGS.TS Nguyễn Tất Viễn
- ThS. Nguyễn Thị Hồng Khánh
Nhóm tác giả là những nhà khoa học đã nhiều năm gắn bó với sự nghiệp
giáo dục - đào tạo, có nhiều công trình nghiên cứu đã được xuất bản. Giáo trình
“Nhà nước và Pháp luật” biên soạn lần này là kết quả tích luỹ về kinh nghiệm
giảng dạy và quá trình trực tiếp làm công tác quản lý trên các cương vị khác
nhau liên quan đến các chuyên đề của môn học.
Giáo trình gồm 15 chương, được biên soạn công phu, trang bị cho người
học những kiến thức cơ bản về lý luận và thực tiễn về nhà nước và pháp luật.
Sau khi học xong môn học này anh/chị sẽ vững vàng và tự tin hơn trong
công tác và cuộc sống, thực hiện tốt phương châm “Sống và làm việc theo
pháp luật”.
Chúc các anh/chị học tập tốt!
BAN BIÊN TẬP
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
CHƯƠNGl
HỌC THUYẾT MÁC - LÊNIN
VÊ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Xin chào anh/chị học viên.
Rất hân hạnh được gặp anh/chị trong chương I môn Nhà nước và Pháp luật.
Môn học này được giảng dạy tại các trường Đại học trong cà nước theo
Quy chế chung cùa Bộ giáo dục và Đào tạo.
Mở đầu là chương I, trinh bày học thuyết Mác - Lênin về Nhà nước và
pháp luật.
Học thuyết Mác - Lênin về Nhà nước được Mác (1818 - 1830) và
Ăngghen (1820 - 1895) viết trong nhiều tác phẩm, chù yếu viết trong duy vật
lịch sừ (Triết học). Cả ba bộ phận cùa Học thuyết Mác - Lênin (Triết học, Kinh
tế chính trị học và Chủ nghĩa xã hội khoa học) đều có đề cập ít nhiều đến vấn
đề nhà nước nhưng được trình bày nhiều hơn ờ phần Duy vật lịch sử (Triết học)

về nguồn gốc. bàn chất, chức năng nhà nước.
Khi còn sống Mác đang viết bàn thào về Nhà nước nhưng chưa viết xong
thì ông qua đời. Ăngghen đã tiếp thu và cuốn sách ra đời với tên gọi "Nguồn
gốc sở hữu. nguồn gốc gia đình, nguồn gốc nhà nước".
Cuốn sách đã được dịch sang tiếng Việt từ hơn ba thập ký. được đánh giá
•cao về nền tảng tư tường, tư duy lý luận và phương pháp luận nghiên cứu lịch
sừ Nhà nước.
Lênin (1870 - 1924) người tiếp tục sự nghiệp cùa Mác - Ãngghen. dựa
vào điều kiện lịch sử cụ thể của thời ki đó đã bổ sung, phát triển học thuyết của
Mác - Ảngghen về triết học, kinh tế chính trị, chủ nghĩa xã hội khoa học.
Với thực tiễn phong phú của Cách mạng Tháng mười và Nhà nước Xô
Viết đầu tiên trong lịch sử, các tác phẩm cùa Lênin tập trung nhiều vào luận
điểm về cách mạng xã hội chủ nghĩa, về nhà nước và chuyên chính vô sàn. về
nhiệm vụ chính trị trong thời kì xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Nói riêng về nhà nước, về lịch sừ tư tường chính trị pháp lý. học thuyết
Lênin về nhà nước đã đưa ra nhiều luận điểm có tính khoa học và thực tiễn cao
những giải đáp đúng đắn cho nhiều câu hòi mà nhiều học giả trước đã trà lời
vẫn chưa thấu đáo, còn nhiều tranh cãi.
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
Năm 1917, tác phẩm Nhà nước và Cách mạng cùa Lênin ra đời. trình bày
có hệ thống, đầy đủ về vấn đề nhà nước, nguồn gốc nhà nước, những tiền đề
hình thành nhà nước ban đầu trong lịch sứ loài người, sự phát triển các nhà
nước với nhiều hình thức khác nhau, vai trò, vị trí cùa nhà nước trong xã hội
được ấn định khác nhau trong mỗi quốc gia, vào những thời điểm lịch sử phát
triên của mỗi giai đoạn.
về sau này, học thuyết Mác - Ảngghen - Lênin về nhà nước và pháp luật
được nghiên cứu rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới cả những nước có nền kinh
tế phát triển như Pháp. Anh, Thụy Điển, Đức. Hệ thống các nước xã hội chú
nghĩa trước đây đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều tác phẩm được xuất

bản. nhiều giáo trình cùa các trường Đại học, Học viện các nước đã được viết
đề giảng dạy cho sinh viên. Đó là những luận điểm về:
• Nhà nước và pháp luật là sản phẩm của xã hội loài người đã phân chia
thành các giai cấp.
• Nhà nước là một giai cấp được tổ chức thành giai cấp thống trị. Nhà
nước là công cụ thống trị cùa giai cấp này đối với giai cấp khác. Trong tác
phâm "Nguồn gốc cùa gia đình, của chế độ tư hữu và cùa Nhà nước", và trong
tác phẩm "Chống Đuy-ring" đều cho rằng Nhà nước xuất hiện từ sự cần thiết
đối với một xã hội đã phân chia giai cấp, phải xử lý các mối quan hệ giữa các
lực lượng đối chọi nhau trong xã hội. Nhà nước như vậy có vè như đứng trên xã
hội, song thực ra, là công cụ cùa giai cấp thống trị về kinh tế, nhờ công cụ Nhà
nước ấy, giai cấp thống trị về kinh tế trở thành giai cấp thống trị cá về chính trị.
• Lẽnin và nhiều nhà lý luận của Liên Xô, các nước Đông Âu, Trung
Quốc đã đưa ra luận điểm về xây dựng một nền dân chủ mới của số đông, một
triệu lần dân chú hơn dân chù tư sản, tạo lập một Nhà nước đã không còn là
Nhà nước nguyên nghĩa và hướng dần dần đến tự tiêu vong.
Chươne I gồm 4 nôi dune:
I- Nguồn gốc Nhà nước
II- Bàn chất, vai trò, chức năng của Nhà nước
III- Kiểu Nhà nước
IV- Hình thức Nhà nước
M ục đích chung là khi học xong chương I, học viên nắm được lịch sử ra
đời Nhà nước của xã hội loài người, tiến trình phát triển các kiểu Nhà nước
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
khác nhau tù khi có Nhà nước đến nay, có khả năng bước đầu xem xét, đánh giá
các Nhà nước cụ thể hiện đang tồn tại.
Mục đích cụ thể là học viên sẽ:
• Nắm được khái niệm Nhà nước là một tổ chức thế nào, nguồn gốc ra đời
Nhà nước, những dấu hiệu cơ bàn thề hiện một quốc gia, một Nhà nước.

• Nắm được bàn chất, vai trò của Nhà nước trong đời sống xã hội, nó thể
hiện nhũng chức năng gì trong muôn vàn hoạt động của con người trong xã hội.
• Hiểu thế nào là kiều Nhà nước, hình thức Nhà nước để có thể liên hệ với
thực trạng các nước hiện nay có những hình thức gì trong việc tổ chức quốc gia
của mình.
I. Nguồn gốc Nhà nước
Thị tộc là tổ chức cơ sờ đầu tiên của xã hội loài người trong chế độ Cộng
sản nguyên thùy, được tổ chức theo huyết thống. Nhiều thị tộc hợp thành bộ
tộc. Nhiều bộ tộc hợp thành bộ lạc. Quyền lục trong xã hội nguyên thùy là
quyền lực xã hội với hệ thống quàn lý rất đơn giản (Hội đồng thị tộc, hội đồng
bộ tộc, hội đồng bộ lạc), không mang tính giai cấp, không tách rời xã hội, do xã
hội tồ chức ra và phục vụ lợi ích của cà cộng đồng. Sự tồn tại và cách tồ chức
quyền lực đó là biểu hiện rõ rệt nhất của xã hội Cộng sản nguyên thủy.
Xã hội cộng sản nguyên thủy đã có 3 lần phân công lớn về lao động xã hội:
1. Trồng trọt tách khỏi chăn nuôi.
2. Thù công nghiệp tách khỏi nông nghiệp.
3. Buôn bán phát triển, thương nghiệp xuất hiện.
Do phân công lao động, sản phẩm làm ra ngày càng nhiều, chế độ tư hữu
xuất hiện. Số người giàu có, chiếm nhiều tư liệu sản xuất và sản phẩm, làm giàu
bằng cách bóc lột trở thành giai cấp thống trị, còn những người nghèo khồ trong
thị tộc, những tù binh trong chiến tranh trờ thành nô lệ, trở thành giai cấp bị bóc
lột Để điều hành và quàn lý xã hội mới, đòi hỏi phải có tổ chức mới khác về
chất so với xã hội thị tộc. Tổ chức đó chính là Nhà nước. Nhà nước xuất hiện
một cách khách quan do nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Nhu cầu đó là tiền đề kinh tế và xã hội của việc xuất hiện Nhà nước.
Tiền đề kinh tế về sự ra đời Nhà nước là sàn phẩm xã hội ngày càng
nhiều, chế độ tư hữu về tài sàn bắt đầu xuất hiện.
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
Tiền đề xã hội về sự ra đời Nhà nước đó là sự phân chia xã hội thành các

giai cấp.
Việc xuất hiện Nhà nước với các tiền đề kinh tế, xã hội còn có những dấu
hiệu cơ bản trong quá trình hình thành Nhà nước. Các dấu hiệu là:
1. Dấu hiện về biên giới lãnh thô
Nhà nuớc chi xuất hiện trên cơ sở một lãnh thổ đã vạch ra, có đường biên giới.
Điều này có nghĩa là phải có nước nhà rồi mới có Nhà nước. Trước khi Nhà
nước xuất hiện, các thị tộc, bộ tộc không vạch rõ biên giới lãnh thổ của mình.
2. Dấu hiệu về cộng đồng dân cư sống trong lãnh thô
Tất cả những người sống trong lãnh thổ đều thuộc một cộng đồng thống
nhất cùa quốc gia: đó là dân tộc. Mặc dù có thể khác nhau về cách sống, phong
tục, tập quán, tiếng nói, tôn giáo, giàu nghèo, v.v mọi người sống trong một
lãnh thổ quốc gia đều cùng là một dân tộc, có quyền và nghĩa vụ như nhau.
Nhà nước đặt ra pháp luật là để cho cà nước, tất cả cộng đồng dân tộc
phải tuân theo, do đó pháp luật mang tính xã hội rộng rãi, quy tắc xử sự chung
cho toàn xã hội.
3. Dấu hiệu về bộ máy quyền lực được hình thành đê quàn lý quốc gia và
quàn lý các công việc đời sổng cùa quốc gia đó.
Đã có một lãnh thổ nhất định, một cộng đồng dân cư thì phải có một bộ
máy dể quản lý lãnh thổ và dân cư.
4. Thuế là một dấu hiệu thể hiện Nhà nước yêu cầu cộng đồng dân cư
đóng góp để nuôi bộ máy quyền lực.
Câu hỏi về nôi (luns I
Câu 1: Trinh bày tóm tát học thuyết Mác - Lênin về Nhà nuớc và pháp luật?
Cầu 2: Những tiền đề làm xuất hiện sự ra đời của Nhà nuớc?
Câu 3 (trắc nghiêm):
Nhà nước chi xuất hiện khi có đủ những dấu hiệu nào? Hãy chọn phương
án trả lời đúng.
A. Dấu hiệu về việc vạch biên giới lãnh thổ thành một quốc gia, dấu hiệu
cộng đồng dân cư sống trong quốc gialòdấu hiệu bộ máy quàn lý quốc gia đó.
B. Dấu hiệu biên giới lãnh thổ, dấu hiệu cộng đồng dân cư sống trên

lãnh thổ đó được coi là một dân tộc.
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
c. Dấu hiệu về việc vạch biên giới lãnh thổ thành một quốc gia, dâu hiệu
cộng đồng dân cư sống trên lãnh thổ đó là một dân tộc, dấu hiệu về Nhà nước
yêu cầu dân đóng thuế.
D. Dấu hiệu về việc vạch biên giới trờ thành một quốc gia, dân cư sông
trong quốc gia đó đều là một dân tộc, hình thành bộ máy để quản lý quổc gia.
II. Bản chất, vai trò, chức năng của Nhà nước
1. Bản chất của Nhà nước
Mặc dù khẳng định rằng Nhà nước xét về bản chất trước hết đó là một bộ
máy cùa giai cấp, bộ máy để duy trì sự thống trị giai cấp đó là những người
giàu có, cầm quyền. Bản chất cùa Nhà nước chỉ rõ Nhà nước đó là của ai, do
giai cấp nào tồ chức và lãnh đạo, phục vụ quyền lợi cho giai cấp nào.
Nhà nước là công cụ sắc bén nhất thề hiện và thực hiện ý chí của giai cấp
cầm quyền. Do vậy, Nhà nước bao giờ cũng mang bàn chất giai cấp. Tuy nhiên
một Nhà nước sẽ không thề tồn tại nếu chỉ phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị
mà không phục vụ chung lợi ích của xã hội, phục vụ lợi ích cùa dân cư trên
lãnh thổ quốc gia, nên Nhà nước phải là một tổ chức đại diện cho cộng đồng
dân cư, một dân tộc nhất định.
Những điểm sau đây thể hiện bàn chất cùa Nhà nước:
• Nhà nước thiết lập một quyền lực công khai, đề thực hiện quyền lực đó,
Nhà nước tồ chức ra các cơ quan Nhà nước.
• Nhà nước phân chia dân cư theo các đơn vị hành chính lãnh thổ: không
phụ thuộc vào huyết thống, giới tính, tôn giáo v.v Chính sự phân chia các đơn
vị hành chính lãnh thồ tạo nên sự hình thành các cơ quan quàn lý Nhà nước từ
cấp Trung ương đến địa phương.
• Nhà nước có chù quyền quốc gia. Chú quyền quốc gia mang nội dung
chính trị pháp lý, thể hiện Nhà nước có quyền tự quyết về chính sách đối nội và
đối ngoại, không phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài.

• Chì Nhà nước mới có quyền ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý
bẳt buộc đối với mọi công dân. Nhà nước và pháp luật luôn luôn gan chặt với
nhau. Không có Nhà nước nào lại không ban hành pháp luật và bào đàm cho
pháp luật thực hiện trong cuộc sống.
Như vậy bản chất cùa Nhà nước là sự thể hiện tính giai cấp, tính dân tộc
tính xã hội của Nhà nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
2. Vai trò của Nhà nư ớc
Mác đã phân tích vai trò của Nhà nước trong suốt chiều dài lịch sử phát triển
của nó từ Nhà nước cổ Hy Lạp (Aten), Nhà nước La Mã và nhiều quốc gia khác.
Những luận điểm về vai trò của Nhà nước của các học giả nổi tiếng trước
Mác như J.LocKe (người Anh 1632 - 1704) Montesquieu (người Pháp 1689 -
1755) Rousseau (1712 - 1778), Hégel (người Đức 1770 - 1831) và nhiều người
khác đều được Mác nhắc đến như là để chứng minh cho quan điểm của Mác về
vai trò Nhà nước trong lịch sử.
Trong hơn 20 thế ki tồn tại các Nhà nước ở nhiều quốc gia đã có một thời
kỳ dài, rất dài Nhà nước đã nhân danh quốc gia bao trùm lên toàn bộ xã hội,
toàn bộ cuộc sống của dân cư, quản lý khắc nghiệt con người. Nhà nước còn
hợp tác với nhà thờ tôn giáo xiết thòng lọng vào cổ công dân thực hiện sự thống
trị cùa mình đối với toàn xã hội.
Quan sát hiện tượng đó, nhiều học giả cho ràng cần tách cộng đồng dân
cư khỏi Nhà nước vì xã hội dân cư là một xã hội buôn bán (société marchande)
không để cho Nhà nước bao trùm lên cái xã hội buôn bán đó.
Cũng cần tách nhà thờ khỏi Nhà nước, tách tôn giáo khỏi chính trị. Nhà
nước chỉ làm những việc đích thực cùa Nhà nước, không dính đến nhà thờ cũng
không dính đến xã hội của công dân. Nhà nước và xã hội là hai cơ cấu khác
nhau nhưng không loại trừ nhau, mà liên hệ và hỗ trợ chặt chẽ lẫn nhau.
Mác quan niệm rằng chế độ dân chủ tư sàn đã giúp cho xã hội phân chia
thành hai phạm vi sinh hoạt. Phạm vi thứ nhất là chính trị, là việc cầm quyền,
sử dụng quyền qua bộ máy Nhà nước, phạm vi thứ hai là xã hội gồm những

chuyện “đời thường” như buôn bán, chữa bệnh, thực hiện những nhu cầu sinh
hoạt như ăn ở, đi lại, học hành, giải trí, xây dựng hạnh phúc gia đình v.v
Phạm vi thứ hai được mọi người cho ràng nên để từng người tự lo, tự giải
quyết, tự thỏa mãn, tự tổ chức vì nó ngoài phạm vi thẩm quyền của Nhà nước.
Hai phạm vi đó, theo Mác, chỉ là trò bịp của chế độ dân chủ mà giai cấp
tư sàn khoe khoang. Phạm vi Nhà nước là một cánh tay, phạm vi xã hội là một
cánh tay tạo cho giai cấp tư sản có hai cánh tay để dễ thống trị xã hội mà thôi.
Trong thời kỳ cách mạng chuyển từ xã hội tư sản sang xã hội cộng sàn,
Mác cho ràng không cần phân biệt phạm vi Nhà nước là lĩnh vực công với
phạm vi xã hội là lĩnh vực tư mà phải thu gộp lại tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn
hóa, xã hội, y tế, giáo dục cùa xã hội trở thành một khối thống nhất, không
phân biệt công tư, dưới sự lãnh đạo chung cùa chính trị. Nhà nước sẽ trở thành
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
bộ máy phục vụ chung toàn xã hội, chăm lo cho mọi người trong xã hội, dẫn dăt
xã hội trong một thời kỳ được gọi là thời kỳ quá độ để chuẩn bị trong tương lai
sẽ có một xã hội mới xuất hiện, đó là xã hội cộng sàn.
3. Chức năng nhà nước:
Chức nàng nhà nước thể hiện những hoạt động cơ bàn, lâu dài của Nhà nước.
Đó là chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
Cltức năng đổi nội là những mặt hoạt động cơ bàn của Nhà nước trong
nội bộ đất nước như phát triển mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh,
quốc phòng duy tri trật tự, ổn định xã hội, bảo vệ mọi thành quả đạt được.
Chửc năng đối ngoại là những mặt hoạt động cơ bàn cùa Nhà nước về
thiết lập mối quan hệ với các Nhà nước, các tổ chức quốc tế, các dân tộc trên
thế giới để cùng nhau hợp tác trên mọi lĩnh vực, phát triển đất nước, phòng thù
quốc gia, chống sự xâm lược và can thiệp từ bên ngoài.
Câu hỏi về nôi dunp ỉỉ
Câu 1: Trình bày quan điểm cùa Mác - Lênin về vai trò của Nhà nước?
Câu 2 (trắc nghiêm):

Những đặc tính nào thể hiện đầy đù nhất bản chất Nhà nước? (chọn đáp
án đúng nhất).
A. Tính gia cấp, tính xã hội.
B. Tính xã hội, tính giai cấp, tính dân tộc.
c. Tính giai cấp, tính xã hội, tính nhân dân.
D. Tính dân tộc, tính nhân dân.
IIIắ Kiếu nhà nước
Kiểu Nhà nước là tổng thể các đặc điểm thề hiện bản chất giai cấp. vai trò
xã hội và những điều kiện phát sinh, tồn tại, phát triển của Nhà nước trong một
hình thái kinh tế - xã hội nhất định. Tương ứng với mỗi phương thức sản xuất là
một kiểu thiết chế chính trị - pháp lý nhất định.
Trong lịch sử của xã hội có giai cấp đã tồn tại các hình thái kinh tể xã hội:
chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Tương ứng
với bốn hình thái kinh tế xã hội có bốn kiểu Nhà nước:
Nhà nước chiếm hữu nô
lệ Nhà nước phong kiến, Nhà nước tư sàn, Nhà nước xã hội chù nghĩa.
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
Điểm này anh chị nghiên cứu chù yếu về kiểu Nhà nước chiếm hữu nô lệ,
kiêu Nhà nước phong kiến, kiều Nhà nước tư sản, còn kiểu Nhà nước xã hội
chù nghĩa sẽ nghiên cứư ở phần bộ máy Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Nhà nư ớc chiếm hữu nô /ệ
Nhà nước chiếm hữu nô lệ là Nhà nước đầu tiên trong lịch sử xã hội loài
người xuất hiện trên cơ sờ của sự tan rã chế độ thị tộc, bộ lạc với chế độ tư hữu,
phân chia xã hội thành giai cấp: chù nô và nô lệ. Nô lệ phụ thuộc vào chủ nô cả
thể xác và tinh thần. Ngoài ra còn có những người thợ thủ công, người làm
nghề tự do ờ thành thị được gọi là thị dân.
Nhà nước chiếm hữu nô lệ hình thành cùng với việc xóa bỏ chế độ thị tộc,
bộ lạc, con người sống quần tụ theo huyết thống, đến một thời điểm nhất định
người ta đã phân vạch biên giới quốc gia theo lãnh thồ, mọi người sống trên

lãnh thổ là một dân tộc cùa một quốc gia. Bộ máy cai quản quốc gia đó là Nhà
nước.
Nhà nước thiết lập và cùng cố quyền lực bàng một hệ thống bộ máy để cai
trị dân cư, giữ chủ quyền quốc gia, bảo vệ chặt chẽ quyền sờ hữu của chủ nô.
Những nhà nước được nói đến nhiều cùa thời kì chiếm hữu nô lệ là nhà
nước cồ Hi Lạp Aten (600 năm trước Công nguyên), Nhà nước La Mã cổ đại.
Ở các quốc gia này nền sản xuất hàng hóa được hình thành từng bước, các
chủ nô buôn bán, giao dịch chuyển nhượng tài sản với nhau kể cà mua bán nô lệ
đều được nhà nuớc quy định trong chế độ hợp đồng, cầm cố, vay mượn như
luật Đôracông của Nhà nước Hi Lạp, luật La Mã của Nhà nước La Mã.
Mác và Ãngghen đã nhận định luật La Mã là bộ luật hoàn thiện cùa thòi
kì lịch sử đó, quy định về quyền sở hữu tư, các định chế về mua bán, hợp đồng,
vay mượn, cầm cố trong một xã hội đã có sản xuất hàng hóa, các quốc gia đã
có hoạt động buôn bán, những quan hệ về lưu thông tiền tệ, hàng hóa ngày càng
phát triển.
Nhà nước chiếm hữu nô lệ là công cụ của giai cấp chù nô nên những
người nô lệ và cả dân tự do (thợ thù công, thị dân ) đã cùng nhau nổi dậy, khởi
nghĩa chống lại giai cấp chù nô. Ket quà cùa những cuộc đấu tranh đó dẫn đến
sự tan rã tất yếu của Nhà nước chiếm hữu nô lệ và sự ra đời một nhà nước kế
tiếp, đó là kiểu Nhà nước phong kiến.
2. Nhà n ước phong kiến
Nhà nước phong kiến là một kiểu Nhà nước bóc lột, tiến bộ hom so với
Nhà nước chiếm hữu nô lệ.
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
Ở các nước châu Âu, Nhà nước phong kiến được hình thành trên sự sụp
đô cùa chế độ chiếm hữu nô lệ.
Cơ sở kinh tế của nhà nước phong kiến là sờ hữu cùa giai cấp địa chủ
phong kiến đối với ruộng đất và một số tư liệu sản xuất khác.
Đặc trưng cùa xã hội phong kiến là cấu trúc thứ bậc của tình trạng chiêm

hữu ruộng đất. Đẳng cấp phong kiến ở một số nước được chia ra như sau: công,
hầu, bá, từ và đều gắn liền với điền trang, thái ấp ở mức độ khác nhau. Thứ bậc
ờ vị trí cao nhất của xã hội phong kiến là vua hoặc quốc vương. Địa chủ và
nông dân là hai giai cấp cơ bản của chế độ phong kiến, ngoài ra còn có các tâng
lớp khác như: tăng lữ, thợ thủ công và thương nhân.
Bộ máy Nhà nước phong kiến hoàn chình hơn so với bộ máy Nhà nước
chiếm hữu nô lệ. Trong giai đoạn cát cứ, bộ máy Nhà nước phong kiến đứng
đầu là lãnh chúa, bên cạnh lãnh chúa gồm những người giúp việc và lực lượng
vũ trang. Vua hoặc quốc vương là lãnh chúa lớn nhất. Vua hoặc quốc vương có
những quan chức, nhân viên giúp việc và lực lượng quân sự thường trực. Bộ
máy nhà nước ở giai đoạn nhà nước Trung ương tập quyền hoàn chỉnh hon ở
giai đoạn cát cứ.
Ờ cấp Trung ương có vua và các quan lại. chức sắc. Ờ cấp địa phương có
các quan lại cai quàn từng vùng, từng cấp.
Đặc điêm cùa kiêu Nhà nước phong kiến là:
• Mang nặng tính tôn giáo, thần quyền. Trong lịch sử, nhiều nhà nước
phong kiến coi tôn giáo như là quốc đạo, dựa vào tôn giáo để củng cố quyền
lực, rất tôn sùng và kính trọng những người đứng đầu tôn giáo.
Nhiều tín điều cùa tôn giáo được Nhà nước phong kiến thừa nhận, trờ
thành pháp luật, bắt buộc nhân dân phái thực hiện, vi những tín điều đó có lợi
cho quý tộc, địa chủ.
ở nhiều nước phương Đông như Trung Quốc, Việt Nam, Nhà nước
phong kiến đã ghi nhận và ban hành nhiều tín điều, đạo lý của các đạo, các tôn
giáo như đạo Phật, đạo Khổng.
ở các nước phương Tây, nhất là châu Âu, luật lệ của giáo hội, tòa án cùa
giáo hội được Nhà nước phong kiến công nhận, luật lệ giáo hội có thể điều
chỉnh các quan hệ xã hội, ngoài giáo hội, tòa án giáo hội có thẩm quyền rộng
rãi, xử cả những người ngoài giáo hội.
• Duy trì, củng cố, bảo vệ đặc quyền đặc lợi cùa quý tộc, địa chù. lãnh
chúa, mà cao nhất là vua.

12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
Vua là người thay mặt thiên tử, không chịu trách nhiệm đạo lý, pháp lý về
việc mình làm, vua muốn làm gì cũng được, ban hành pháp luật, thu thuế, bo
nhiệm quan lại, phong cấp ruộng đất, tự mình xét xử theo ý mình là một người
giữ độc quyền và đặc quyền.
Pháp luật cùa một số Nhà nước cát cứ phong kiến ở châu Âu quy định
lãnh chúa cỏ nhiều đặc quyền, đặc lợi như thu thuế, tịch thu tài sản của nông
dàn, xét xử nông dân, đi đến đâu nông dân noi đó phải phục vụ.
Pháp luật của Nhà nước phong kiến Trung Quốc quy định mười tội -
“Thập ác” - đều là những tội xâm phạm đến vua, quan lại, cận thần, cũng như
quy định tám hạng người được giảm tội hoặc tha tội - “Bát nghị” - đều là những
người thuộc đẳng cấp trên, gia tộc và cận thần của vua.
• Quan hệ giữa nhà vua và các lãnh chúa, giữa các đăng cấp quý tộc, địa
chủ vừa là mối quan hệ quyền lực (chi huy) vừa là mối quan hệ khế ước (dân
sự). Các lãnh chúa cam kết trung thành với vua trong hai nhiệm vụ chính: chiến
tranh và đóng thuế. Nhà vua cam kết sẽ bảo vệ lãnh chúa khi có đe dọa xâm
lược và cho lãnh chúa mọi đặc quyền trong vùng đất của họ.
Đây là mối quan hệ rất phức tạp bởi các cuộc chiến tranh giữa các lãnh
chúa, chúa tể, nhà vua diễn ra triền miên, cũng bởi các đặc quyền đặc lợi phải
hứa, phải giữ giữa các lãnh chúa, chúa tể và vua.
• Hà khác, dã man, tàn bạo với nông dân. Nhà nước phong kiến đều cấm
nông dân không được bỏ ruộng đất của địa chủ mà mình đã nhận để đi nơi
khác. Nếu bò đi, bắt được sẽ giao cho chủ, bắt cả gia đình và mọi tài sản, bị xử
rất tàn bạo.
Những hình phạt như chôn sống, thiêu đốt, treo cổ, chặt đầu, dìm nước,
vứt vạc dầu đang đun, voi giày ngựa xéo, phanh thây, lăng trì, tràm khiên, lục
thi, v.v đều rất phổ biến trong pháp luật cùa Nhà nước phong kiến từ phương
Đông đến phương Tây.
Khi nhận xét về luật Karôlina của Nhà nước phong kiến Đức quy định về

hình phạt cắt tai, xẻo mũi, chặt ngón tay ngón chân, chặt đầu, khoét mắt, kẹp
bằng kim nung đỏ v.v Ăngghen đã lên án tính chất dã man, tàn bạo của bọn
lãnh chúa, giáo sĩ quý tộc muốn xừ nông dân thế nào tùy ý thích của chúng.
Nhà nước phong kiến còn lưu lại hiện nay rất nhiều các bộ luật pháp điển như:
Pháp điển đại toàn 1649 của Nga Hoàng
Bộ luật Karôlina Đức
Luật nhà Tống, nhà Đường, nhà Măn Thanh (Trung Quốc)
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
Luật Hồng Đức, luật Gia Long (Việt Nam)
3. Nhà nước tư sản
Tiền đề ra đời cùa Nhà nước tư sàn là sự khùng hoàng toàn diện cùa chê
độ phong kiến. Ngay trong lòng xã hội phong kiến đã hình thành quan hệ sản
xuất tư bản chù nghĩa.
Con đường thứ nhất để thay thế hình thái kinh tế - xã hội phong kiến bang
hình thái kinh tế - xã hội tư bàn là thông qua cuộc cách mạng tư sản được hình
thành dưới hình thức khời nghĩa vũ trang. Cuộc cách mạng tư sản ở Hà Lan (thê
ki 16), cách mạng tư sản Anh (thế kỉ 17), cách mạng tư sàn Pháp (1789).
Con đưcmg thứ hai ra đời nhà nước tư sản là thông qua các cuộc cải cách,
thề hiện ở sự thỏa hiệp của tu sản với tầng lớp quý tộc phong kiến, cuối cùng
giai cấp tư sản thâu tóm quyền hành như ở Đức, Tây Ban Nha, Nhật Bản và
nhiều quốc gia khác, còn tầng lớp quý tộc phong kiến giữ được hình thức chính
thề quân chủ hạn chế.
Con đường thứ ba là sự hình thành các Nhà nước tư sản bàng cách di dân
như Hoa kỳ, Canada, úc.
Bộ máy nhà nước tư sản được tồ chức theo nguyên tắc ba quyền phân
lập và đối trọng. Nguyên tắc này được coi là hòn đá tảng của nền dân chủ tư
sàn. Nội dung của nguyên tắc là:
❖ Quyền lực Nhà nước phải được phân chia thành ba bộ phận: lập pháp,
hành pháp và tư pháp. Mỗi bộ phận nhà nước giữ một quyền. Các quyền đó độc

lập với nhau, cân bàng và quyền này hạn chế quyền kia.
❖ Nghị viện là cơ quan giữ quyền lập pháp. Nghị viện là cơ quan nhà
nước có vai trò rất lớn. Thông qua nghị viện, các thể chế dân chủ được hình
thành và phát triển.
Trước đây, trong chế độ đại nghị, cơ quan lập pháp có ưu thế và nhiều
quyền hạn hơn so với cơ quan giữ quyền hành pháp, quyền tư pháp. Nghị viện
thành lập chính phủ từ số các thành viên cùa đảng phái chính trị hoặc liên minh
các đàng chiếm đa số trong nghị viện. Chính phủ chịu trách nhiệm trước nghị
viện. Nhưng trong quá trình phát triển, vai trò của nghị viện dần dần bớt đi, cơ
quan hành pháp ngày càng có nhiều quyền hành.
Tùy theo truyền thống lịch sử cùa mỗi nước, nghị viện tư sàn cùa nhiều
nước được tồ chức theo chế độ hai viện: thượng nghị viện và hạ nghị viện như
ờ Mỹ, Anh. Thượng nghị viện là cơ quan đại biểu cho tầng lớp quý tộc tư sàn ờ
các nước liên bang thượng nghị viện còn đại diện cho các nước bang thành
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
viên. Các thượng nghị sĩ đuợc bầu gián tiếp hoặc trực tiếp, căn cứ vào tài sản,
học vấn v.v như ở Anh, Mỹ. Thuợng nghị sĩ có thể do người đứng đầu nhà
nước bổ nhiệm (Canada). Hạ nghị viện là một cơ quan có thành phần dân chủ
hom gồm đại biểu các tầng lớp xã hội. Thông thường các nghị sĩ hạ nghị viện
được bầu theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu.
Hạ nghị viện và thượng nghị viện được thành lập theo cách thức khác
nhau, có thẩm quyền khác nhau trong hoạt động lập pháp.
Một số nước khác tổ chức chế độ một viện, là hình thức tồ chức cơ quan
lập pháp thành một cơ quan duy nhất gồm tất cả các nghị sĩ.
Chế độ nghị viện hiện nay là một vấn đề phức tạp, dù sao nó vẫn luôn là
một trong những chế định dân chù nhất trong cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà nước
tư sản.
❖ Nsuvên thù quốc sia là người đứng đầu Nhà nước có thể là tổng thống
trong các nước cộng hòa, là vua trong các nước quân chù lập hiến, người được

coi là biểu tuợng cho truyền thống dân tộc.
Các nước theo chế độ cộng hòa, nguyên thủ quốc gia do cử tri bầu hoặc
do nghị viện bầu ra. Trong các nước theo chế độ quân chủ lập hiến, chức vụ nhà
vua được lập theo thừa kế. Ờ các nước cộng hòa tổng thống quyền hạn của
nguyên thủ quốc gia rất lớn, thông thường tồng thống kiêm thủ tướng (như Mỹ,
Nga, Philippin, Indonesia hiện nay), ờ các nước cộng hòa đại nghị (như CHLB
Đức, Án Độ) hoặc quân chủ lập hiến thì vai trò của nguyên thù quốc gia phần
lớn mang tính chất đại diện hình thức (như Nhật, Thái Lan, Malaysia).
❖ Chính phù là cơ quan nắm quyền hành pháp. Hành pháp là một trong
ba quyền lực Nhà nước, chính phù có quyền rất lớn trong việc điều hành toàn
bộ công việc cùa đất nước, cả công việc đối nội và đối ngoại.
❖ Tòa án là cơ quan nắm quyền tư pháp, một trong ba quyền lực Nhà
nước, chức năng của tư pháp là bảo đảm giải quyết tranh chấp, xét xử vi phạm
pháp luật. Các thẩm phán cùa tòa án tư sàn ngày nay mang tính chuyên nghiệp
cao, được bổ nhiệm trong thời gian dài, thậm chí suốt đời.
Ở các nước tư bàn, bên cạnh các toà án cổ điển (tòa hình sự, tòa kinh tế,
tòa dân sự, v.v ) còn có tòa án hành chính, tòa án hiến pháp. Tòa án hiến pháp
thực hiện chức năng chủ yếu là kiểm tra tính hợp hiến của các đạo luật và nghị
định. Mục đích cùa việc thành lập tòa hiến pháp nhằm đàm bào tuân thủ hiến
pháp và kiểm tra tính hợp hiến của các đạo luật và các hành vi của chính phù.
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
So với kiêu Nhà nước phong kiến, kiểu Nhà nước tư sản tiến bộ hơn
nhiều. Những thành tựu mà Nhà nước tư sàn đã đạt được có thể coi là một trong
những thành tựu chung cùa văn minh nhân loại.
Có mấy điểm đáng chú ý:
• Nhà nước tư sàn được thành lập do bầu cừ. Nhà nước phong kiến được
thành lập do cha truyền con nối.
• Mặc dù Nhà nước tư sàn mang bán chất giai cấp, phục vụ cho lợi ích
cùa giai cấp tư sản như Mác - Ăngghen đã chi rõ, nhưng do những điều kiện

mới cùa xã hội tư sản trước áp lực cùa các lực lượng dân chủ, đối lập nên Nhà
nước tư sản buộc phải đưa ra các định chế thể hiện những đòi hòi tiến bộ cùa
các lực lượng trong xã hội.
Một ví dụ như sự xuất hiện về học thuyết Nhà nước pháp quyền. Học
thuyết này đòi hỏi Nhà nước, mặc đù là người làm ra, ban hành pháp luật nhưng
lại phải đặt mình dưới pháp luật, phải tuân theo pháp luật cùa chính mình đặt ra.
Vì sao lại như vậy. Vì có một thứ pháp luật chung cho mọi Nhà nước, cao nhất,
vĩnh hằng, bất biến mà mọi người phải tuân theo. Đó là tự nhiên pháp. Tự nhiên
pháp lấy hoài bão cao cả của con người về quyền tự do làm tiêu đích. Mỗi Nhà
nước cụ thể có hệ thống pháp luật riêng của mình, nhưng đó chỉ là luật thực
định. Luật thực định phải tuân theo luật tự nhiên.
• Sự thống nhất quốc gia. Đặc điểm của Nhà nước phong kiến là duy trì
sự phân tán quyền lực giữa nhà vua với các lãnh chúa, do đó quốc gia chưa trở
thành bộ máy thực sự có uy quyền, có hiệu lực trên toàn lãnh thồ. Sự xuất hiện
Nhà nước tư sàn gắn với ba đặc điểm là lãnh thổ quốc gia phân vạch rõ ràng
Nhà nước trực tiêp quàn lý dân cư trong lãnh thô, bộ máy quyền lực thống nhất
từ Trung ương đến các vùng.
• Nhà nước tư sản phân chia pháp luật thành luật công, luật tư. Pháp luật
cùa Nhà nước phong kiên chưa có sự phàn biệt này. Trong lịch sừ pháp luât
phong kiến, phần lớn các bộ luật đều quy định cà luật dân sự, luật hinh sự luât
tố tụng, có khi cà luật hành chính. Pháp luật tư sản đặt ra sự phân biệt: luật công
và luật tư.
Luật công, là bộ phận pháp luật đặt ra các quy định về tổ chức hoạt động
cùa các cơ quan Nhà nước vê duy trì trật tự chung, trật tự công cộng trong xã
hội như Luật hiến pháp, Luật hành chính, Luật hình sự, Luật tố tụng hình sự
Luật về thuế v.v
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
Luật tu-, là một bộ phận pháp luật đặt ra các quy định về quyền tư nhân,
quyền của mỗi một công dân trong các giao dịch dân sự, buôn bán, thương mại,

sàn xuất, kinh doanh, lao động v.v
Ý nghĩa của việc phân chia luật công, luật tư là ở việc tạo lập nên một vị
trí pháp lý, luật công do các cơ quan công quyền điều khiển, luật tư do mỗi
nguời công dân tự thực hiện, tự điều khiển (tư quyền).
• Nhà nước tư sản có hai hệ thống pháp luật khác nhau xuất hiện từ điều
kiện kinh tế và lịch sử của mỗi nước.
Hệ thống luật thành văn, gọi là hệ thống luật lục địa châu Ẩu (Công ti
năng tan - Continental)
Hệ thống luật án lệ, không thành văn, gọi là hệ thống Ảngglô sắc xông
(Anglo - Saxon).
Hệ thống luật thành văn bao gồm pháp luật của các nước châu Âu lục địa
và một số nước Nam Mỹ, đại diện là Pháp, Đức, Ý, Brazil, Venezuela. Hệ
thống này chịu ảnh hưởng sâu sắc của Bộ luật La Mã, phân chia rõ rệt luật
công, luật tu và có đầy đủ một hệ thống văn bán pháp luật tư hiến pháp, các bộ
luật đạo luật, các văn bản dưới luật như sắc lệnh, nghị định, quyết định, thông tư.
Hệ thống luật án lệ bao gồm luật của các nước Anh, Mỹ và các nước
trong khối Liên hiệp Anh hoặc chịu ảnh hưởng nhiều của nước Anh (như
Canada).
Các quy định pháp luật của những nước này phần lớn không thành văn
nên khi áp dụng pháp luật vào đời sống, các quan tòa và các nhà hành chính đều
phải căn cứ vào án lệ để giải quyết công việc.
Án lệ là những bản án điển hình được các quan tòa tư pháp hoặc nhà hành
chính giải quyết tốt nhiều kinh nghiệm hay được ghi lại, công bố thành từng
tập, như điều hướng dẫn cho các quan chức căn cứ vào đó mà giải quyết các vụ
án tương tự, nên được gọi là pháp luật tiền lệ (tiền lệ pháp).
Câu hỏi về nôi dunp III
Câu 1: So sánh những điểm tiến bộ (điểm chủ yếu) của Nhà nước tư sàn
so với Nhà nước phong kiến?
Câu 2 (trắc nghiêm)
Những đặc điểm cùa việc phân chia quyền lực trong bộ máy Nhà nước tư

sản và bộ máy Nhà nước phong kiến (chọn đáp án đúng nhất).
A. Nhà nước tư sản: thống nhất quyền lực.
17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
Nhà nước phong kiến: tập trung quyền lực vào vua, chúa.
B. Nhà nước tư sản: phân chia quyền lực thành ba quyền.
Nhà nước phong kiến: tập trung quyền lực vào vua, chúa.
c. Nhà nước tư sản: phân chia quyền lực thành ba quyền lập pháp, hành
pháp, tư pháp.
Nhà nước phong kiến: tập trung quyền lực vào vua, chúa.
D. Nhà nước tư sản: phân chia quyền lực thành quyền lập pháp, hành
pháp, tư pháp, truy tố tội phạm.
Nhà nước phong kiến: tập trung vào tay vua, chúa.
IV. Hình thức Nhà nước
Hình thức Nhà nước là cách tổ chức thực hiện quyền lực, các mô hình tổ
chức, sự phân chia bộ máy, quyền hạn cùa mỗi cơ quan, cấp Trung ương và cấp
địa phương chủ yếu nhất là sụ phân công quyền lực giữa cơ quan lập pháp,
hành pháp, tư pháp, giữa các cơ quan Trung ương vói cơ quan địa phương.
Tuy gọi là hình thức nhưng nó hết sức quan trọng, hiệu quả làm việc cùa
một quốc gia phụ thuộc một phần không nhỏ vào vấn đề cách thức tổ chức thực
hiện quyền lực.
Có hai hình thức lớn là hình thức chính thể và hình thức cấu trúc cùa Nhà
nước:
1. Hình thức chính th ể
Cách phân công quyền lực giữa các cơ quan cấp cao nhất cùa Nhà nước.
Nếu quyền lực tập trung vào trong tay một người (vua), người đó thực hiện
quyền lực suốt đời theo chế độ cha truyền con nối, được gọi là chính thể quân
chủ. Nếu quyền lực được phân chia cho nhiều cơ quan mỗi cơ quan nắm giữ
một quen lục theo chế độ bầu cừ, công dân bỏ phiếu bầu ra cơ quan cao nhất
được gọi là chính thể cộng hòa.

Chính thế quân chù lại được chia thành chính thể quân chù tuyệt đối và
chính thể quân chủ hạn chế. Trong Nhà nước quân chủ tuyệt đối người đứng
đầu Nhà nước (Vua, Hoàng đế) có quyền lực vô hạn, còn trong chính thề quân
chủ hạn chế thì quyền lực do Vua nắm giữ, bên cạnh có Nghị viện, Chính phủ
Tòa án nắm quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Chính thể quân chủ hạn chế
còn gọi là quân chủ lập hiến, như Vương quốc Anh, Nhật Hoàng, Vua Thái Lan
và nhiều quốc gia hiện nay đang tổ chức theo chế độ Vương quốc.
18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
Chính thể cộng hòa là hình thức chính thể trong đó các cơ quan cao nhất
của quyền lực do nhân dân bầu ra, khác vói chế độ truyền ngôi cùa Vua, Hoàng đế.
Chính thể cộng hòa được chia thành cộng hòa đại nghị, cộng hòa tổng
thống và nhiều chính thể cộng hòa khác nhu cộng hòa xã hội chủ nghĩa, cộng
hòa dân chủ nhân dân. Ở quốc gia theo chính thề cộng hòa tổng thống thì tổng
thống do toàn dân, nghị viện (Quốc hội) cũng do toàn dân bầu, vai trò và quyền
lực của Tổng thống ưu trội hơn vai trò Nghị viện như Mỹ, Nga, Pháp hiện nay.
2. Hình th ức cấu trúc
Cách tồ chức Nhà nước theo các đơn vị hành chính, lãnh thổ và xác lập
mối quan hệ giữa các đơn vị ấy với nhau và mối quan hệ giữa các cơ quan
Trung ương và cơ quan địa phương. Có hai hình thức cấu trúc Nhà nước chủ
yếu là Nhà nước đơn nhất và Nhà nước liên bang.
Nhà nước đơn nhất là Nhà nước chì có một hệ thống cơ quan quyền lực
và cơ quan hành chính thống nhất từ Trung ương đến địa phương, ví dụ như:
Lào, Việt Nam, Trung Quốc v.v
Nhà nước liên bang là Nhà nước có hai hay nhiều nước thành viên hợp
lại. Trong Nhà nước liên bang có hai hệ thống cơ quan Nhà nước và hai hệ
thống hệ thống pháp luật: của chung liên bang và cùa từng nước thành viên.
Nhà nước liên bang có chù quyền chung, đồng thời nước thành viên có chủ
quyền riêng, ví dụ: Mỹ, CHLB Đức, Ấn Độ, Nga v.v Tuy nhiên Nhà nước
thành viên trong Nhà nước liên bang không hoàn toàn như một quốc gia độc

lập, tuy có chủ quyền riêng nhưng bị hạn chế các quyền về ngoại giao, không tổ
chức quân đội riêng và một số quyền khác tùy theo Hiến pháp mỗi nước.
Ngoài ra còn có Nhà nước liên minh. Nhà nước liên minh là sự liên kết
tạm thòi giữa các quốc gia để thực hiện những nhiệm vụ và mục đích nhất định.
Sau khi hoàn thành nhiệm vụ và đạt được mục đích thì Nhà nước liên minh tự
giải tán. Có trường hợp phát triển thành Nhà nuớc liên bang, ví dụ: từ năm 1776
đến năm 1787 hợp chủng quốc Hoa Kỳ là Nhà nước liên minh sau đó trờ thành
Nhà nước liên bang. Hiện nay có nhiều Nhà nước liên minh với cách tổ chức
khác nhau như liên minh EU, ASEAN, liên minh các nước Ả Rập Nhà nước
liên minh không thể coi nhu một Nhà nước đơn nhất Nhà nước Liên bang.
Câu hỏi nôi dune IV
Cầu 1: Thế nào là hình thức chính thể? Ở Việt Nam nước ta hiện nay tổ
chức theo hình thức chính thể nào?
19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
Câu 2 (trắc nghiêm):
Hiện nay các nước trên thế giới tổ chức Nhà nuớc theo hình thức câu truc
nào? (chọn đáp án đúng nhất).
A. Nhà nước liên bang, Nhà nước đơn nhất - Nhà nước liên minh.
B. Nhà nước liên bang, Nhà nước liên minh,
c. Nhà nước liên bang, Nhà nước đơn nhất.
D. Nhà nước liên minh - Nhà nước đơn nhất.
Phần Kết:
Chúc mừng anh/chị đã nghiên cứu xong chương I. Toàn bộ nội dung cùa
chương I, tôi đã trình bày xong với những câu hỏi, câu trắc nghiệm, bài tập
nhàm giúp anh, chị nắm vững thêm các khái niệm, định nghĩa, có điều kiện
nghiên cứu thực tiễn các Nhà nước đã hình thành trên thế giới.
Với những đáp án anh/chị có thể hiểu rõ hơn kiến thức về Nhà nước và
Pháp luật cùa hoc thuyết Mác - Lênin.
Tài liệu tham khảo:

1. Sách nguồn gốc gia đình, tư hữu và Nhà nước (Nhà xuất bản chính trị
Quốc gia).
2. Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (năm 1992 được bổ
sung năm 2001).
3. Xây dụng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của
Đảng (Nhà xuất bàn Tư pháp - 2006)
4. Luật tổ chức Quốc hội.
5. Luật tổ chức Chính phù.
6. Luật tổ chức Tòa án nhân dân.
7. Luật tổ chức Viện Kiểm Sát nhân dân.
8. Luật tổ chúc Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân các cấp.
9. Luật bầu cừ Quốc hội.
20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
CHƯƠNG II
HỌC THUYẾT VÊ NHÀ NƯỚC
CỦA MỘT SỐ HỌC GIÀ PHƯƠNG TÂY
Xin chào anh/chị học viên.
Rất hân hanh gặp lại trong chương II môn Nhà nước và pháp luật.
Chương II này trình bày học thuyết về Nhà nước cùa các học giả phương Tây.
Sự xuất hiện Nhà nước lâu đời nhất ờ phương Tây là Nhà nước A-ten
(AThenes) nay thuộc quốc gia Hy Lạp và Nhà nước La Mã.
Đã xuất hiện nhiều học thuyết khác nhau về Nhà nước, thời kỳ đầu có
Solon (638 - 559 trước Công nguyên), Đê - mô - cơ - rít (460 - 370 trước Công
nguyên), Sô - cơ - rát (469 - 399 trước Công nguyên), Pơ - la - tông (428 - 347
trước Công nguyên), A - rít - stốt (384 - 322 trước Công nguyên). Thời kỳ sau
đó, chế độ phong kiến hình thành, bên cạnh những tư tưởng về Nhà nước cùa
các nhà thông thái đã có trước, đã xuất hiện nhiều học thuyết khác mà tiêu biểu
là Tô - mát - Đa - Canh (1225 - 1274), Bô - Đen (1530 - 1596), Tô - mát Mo -
rơ (1478 - 1535).

Tiếp nối cùa thời kỳ cách mạng tư sản, nhiều học thuyết Nhà nước xuất
hiện trong đó Giôn - Lốc - Cơ (1632 - 1704), Mông - tét - ski - ơ (1689 - 1755),
Rút-X ô (1712 - 1778), Hê - ghen (1770 - 1831).
Ch ươn 2 II eồm 4 nôi duns:
I- Sự xuất hiện Nhà nước.
II- Vai trò Nhà nước.
III- Học thuyết Nhà nước Pháp quyền.
M ục đích chung là khi học chương II này, anh/chị hiểu đuợc lý thuyết
của một số học già phương Tây đại diện cho các học thuyết về Nhà nước từ thời
cổ đại (trước Công nguyên 700 năm đến thế kỳ thứ 19).
M ục đích cụ thể
1. Hiểu rõ về học thuyết Nhà nước Dân chủ, dân chủ trực tiếp, dân chủ
gián tiếp.
2. Hiểu rõ về học thuyết Nhà nước Pháp quyền dựa vào đó đánh giá cách
tổ chức Nhà nước hiện nay của các quốc gia.
21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
I. sự xuất hiện của Nhà nước - Khái niệm Nhà nưóc
Nhà nước xuất hiện không phải cùng một lúc với con người, mà đến
một giai đoạn phát triển nào đó của xã hội loài người mói xuất hiện Nhà
nước.
Tuy nhiên, khi có những cộng đồng người nguyên thủy, thì đã cần thiêt
phải có một tổ chức, một trật tự, một kỷ luật để hướng cộng đồng người tôn tại
và phát triển, từ đó xuất hiện một quyền lực bảo đảm tô chức, trật tự và kỷ luật ây.
Đó là quyền của tín ngưỡng và tục lệ chung, chưa phải của luật pháp,
quyền lực ấy tập trung ờ người đứng đầu thị tộc, bộ lạc.
Đen giai đoạn phát triển mà học thuyết Mác vạch ra các giai cấp ra đời,
còn các nhà tư tường phương Tây gọi là sự xuất hiện những nhóm người với
nhũng quyền lực đối địch, đồng thời ý thức và quyền lợi cá nhân cũng tách ra
rõ nét do sự tự khẳng định cá nhân, dẫn đến mâu thuẫn giữa lợi ích cá nhân và

lợi ích cộng đồng, thì xuất hiện nhà nuớc.
Tới đây chia thành hai trường phái lớn. Một trường phái cho ràng Nhà
nước là sàn phẩm tất yếu cùa lịch sử, do sự vận động khách quan cùa cuộc
sống. Một trường phái cho ràng Nhà nước là công trình chủ động tự nguyện cùa
con người, thông qua khế ước xã hội
Trường phái nào cũng thừa nhận là Nhà nước ra đời từ sớm (Cổ Hy Lạp
có hiến pháp từ 6 thế kỷ trước Công nguyên).
Nhiều học giả đã đưa ra định nghĩa Nhà nước là một bộ máy nắm quyền
lực chính trị đặt ra mối quan hệ giữa những người cai trị và nhũng nguời bị cai
trị, quyền lực ấy thực hiện trên một cộng đồng dân cư (sau này gọi là dân tộc)
cùng chung sống trên một lãnh thổ nhất định (sau này gọi là quốc gia).
Quyền lực Nhà nước làm cho dân cư trở thành công dân và lãnh thổ trở
thành quốc gia. Như vậy trong ba nhân tố họp thành Nhà nước, thì nhân tố Nhà
nước là nhân tố quyết định.
Cũng có thể nói một cách khác rằng: Nhà nước là những hoạt động và
những thể chế đặc trưng cùa con người, thiết lập ra xã hội người và bào đàm sư
vận hành cùa xã hội ấy, bàng việc xây dựng các quan hệ giữa những người cai
trị và những người bị cai trị, giữa những quan chức Nhà nước và công dân.
Càu hỗinôidunel:
Câu 1: Theo các học già phương Tây, khi chưa có Nhà nước, cộng đồng
người nguyên thủy được quàn lý và tổ chức như thế nào?
22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
Câu 2 (trắc nghiêm):
Trong các nhân tố hợp thành Nhà nước, nhân tố nào là nhân tố quyết
định? (chọn đáp án đúng nhất).
A. Nhân tố dân cư và lãnh thồ quốc gia.
B. Nhân tố cộng đồng dân cư (dân tộc).
c.
Nhấn tố quyền lực Nhà nước.

D. Nhân tố quyền lực và lãnh thổ quốc gia.
II. Vai trò Nhà nước:
Ở nhiều nước, trong nhiều thời gian, Nhà nước đã chính là xã hội,
Nhà nước bao trùm toàn xã hội, Nhà nước đứng trên xã hội.
Theo diễn biến của lịch sử loài người, sau một thời kỳ rất dài, Nhà nước
bao trùm lên toàn xã hội, thống trị xã hội thi đến thời kỳ sau đã có một quá trình
tách Nhà nước khỏi xã hội, tách xã hội khòi Nhà nước, không nhập lẫn lộn vào
nhau. Đó cũng là quá trình khuôn lại phạm vi Nhà nước, không coi Nhà nước là
toàn xã hội, mà đặt Nhà nước là xã hội chính trị, tức là xã hội ở đó con người là
công dân. Đồng thời Nhà nước xác định lại vai trò của mình trong điều kiện
cuộc sống xã hội hiện đại đã có nhiều nhân tố mới nảy sinh.
Tóm lại, đã có một thời kỳ dài, Nhà nước bao trùm lên toàn xã hội, làm
mọi việc của xã hội, rồi đến thòi kỳ Nhà nước không trùm lên nữa, thà nồi các
hoạt động xã hội (laissez-faire), sau nữa, thế kỷ gần đây đây Nhà nước đã xác
định lại vai trò của mình, không trùm lên tất cả cũng không thả nổi xác định vai
trò đích thực của mình trong nền kinh tế thị truờng và xã hội dân sự. Mác đã
phân tích xã hội dân sụ đuợc hình thành như thế nào, vai trò cùa Nhà nước cùng
với vai trò của xã hội dân sự do giai cấp tư sản dựng nên nhàm mục đích gì, đã
phê phán số học giả phương Tây làm lẫn vấn đề này (xem lại chương I).
Trong quá trinh đó, xã hội tôn giáo đã tách khỏi xã hội chính trị (nhà thờ
tách khỏi Nhà nước); xã hội dân sự đã tách khỏi xã hội chính trị (chú ý rằng xã
hội dân sự không phải là xã hội công dân như gần đây nhiều người nước ở nước
ta hay lầm lẫn); đòi sống riêng của con người, cùa từng nguời ngày càng được
coi trọng, và phân biệt rõ, không nhập cuộc vào đời sống xã hội được, dù là xã
hội chính trị (Nhà nuớc), xã hội tôn giáo hay xã hội dân sự.
Như vậy, cuộc sống xã hội hiện đại có 4 nhân tố chính: xã hội chính trị
(Nhà nuớc), xã hội tôn giáo, xã hội dân sự và đời sống riêng của con người.
Nhà nuớc không đại diện vô tư, công minh lợi ích xã hội. Bao giờ Nhà nước
23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×