Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

TIỂU LUẬN SINH HỌC TẾ BÀO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (947.58 KB, 15 trang )

Mục lục
Mục lục 1
ĐẶT VẤN ĐẾ 2
1.NANG NOÃN Ở BUỒNG TRỨNG 2
1.1.CÁC ĐỘNG THÁI CỦA NANG NOÃN 2
1.1.1.Nang nguyên thủy (primordial folicle) 3
1.1.2.Nang cấp 1 3
1.1.3.Nang cấp 2 3
1.1.4. Nang cấp 3 4
1.1.5. Nang Graaf 4
1.2.TẾ BÀO KẼ ( interstitial cell ) 5
1.3.SỰ BIỆT HÓA TẾ BÀO NANG 6
1.3.1.Sự biệt hóa tế bào hạt 6
1.3.2. Sự biệt hóa tế bào kẽ 6
1.3.3. Sự biệt hóa tế bào noãn 7
2.CÁC ĐỢT PHÁT TRIỂN CỦA NANG NOÃN 8
2.1. SỰ TUYỂN MỘ NANG 8
2.2.NANG THOÁI TRIỂN 8
2.3.SỰ LỰA CHỌN 8
3.CƠ CHẾ PHÁT TRIỂN NANG NOÃN VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG 9
3.1.Cơ chế trưởng thành của noãn 9
3.2. Chu kỳ tử cung (chu kỳ kinh nguyệt) 11
4. HOÀNG THỂ 12
4.1.Sự thành lập hoàng thể 12
4.2. Cấu tạo hoàng thể 13
4.3. Kích thích tố của hoàng thể 14
4.4.Sự tiêu biến hoàng thể 15
1
ĐẶT VẤN ĐẾ
Sinh sản là một đặc điểm đặc trưng nhất của mọi cơ thể sống. Mọi động vật và con
người đã luôn cố gắng để tạo ra những cá thể giống mình để thay thế cho những cá thể


khác đã chết đi do nhiều nguyên nhân khác nahu… Sinh sản là bản năng của mọi sinh vật
để bảo tồn nòi giống và cũng là đặc điểm đặc trưng của sinh vật so với vật vô sinh.
Ở nữ giới nói riêng và giống cái nói chung các hoạt động sinh sản và sinh dục
được chi phối bởi cơ quan sinh sản đặc trưng là buồng trứng, cùng với các hoạt động
chức năng của nó đã đảm bảo cho cơ thể giống cái diễn ra các hoạt động bình thường của
quá trình sinh sản
1. NANG NOÃN Ở BUỒNG TRỨNG
1.1. CÁC ĐỘNG THÁI CỦA NANG NOÃN
Tất cả nang noãn đều tập trung ở vùng vỏ, giữa tổ chức liên kết dưới màng
albuginea
Hình 1 : Các nang noãn
Mỗi nang biểu thị mỗi bước của giai đoạn trưởng thành và phát triển của nó,
nhưng có 2 loại nang chủ yếu : loại chưa trưởng thành gọi là nang nguyên thủy bao gồm
90 – 95% các nang của buồg trứng. Một khi nang noãn được lựa chọn để trưởng thành thì
kích thước và vị trí của nó thay đổi . Các nang đang phát triển trải qua 5 giai đoạn : nang
cấp 1, nang cấp 2, nang cấp 3, nang degraaf và nang thoái triển. Cơ chế kiểm soát sự
chọn lựa một nang để trưởng thành cho đến nang cấp 2, có sự thay đổi từ bên trong
nang, rồi sau đó tác động của gonadotropin (Gn)
2
1.1.1. Nang nguyên thủy (primordial folicle)
Nang là những đơn vị sinh sản cơ bản của buồng trứng, không có nó không thể có
kinh nguyệt. Nang nguyên thủy có một lớp ngoài các liên bào hình vảy gọi là tế bào hạt
(granuloea) hoặc tế bào nang , bên trong chứa một tế bào noãn nhỏ chưa chín, đường
kính 25micromet , đang ở giai đoạn tiền kỳ giảm phân. Cả lớp tế bào noãn và hạt bị vây
quanh bởi màng mỏng gọi là màng đáy (basal lamina) . Các nang nguyên thủy không có
mạch máu riêng đến cung cấp. Đường kính nang 40 µm. Tất cả nang nguyên thủy được
tạo thành tại vỏ buồng trứng khi thai được 6-9 tháng. Kho dự trữ noãn trong nang nguyên
thủy ở giai đoạn tiền kỳ giảm phân có khả năng tham gia vào sự sinh sản của phụ nử, đã
sẵn sàng từ khi mới đẻ. Quá trình chọn nang nguyên thủy để phát triển bắt đầu từ rất sớm,
từ khi còn là thai nhi. Trong thời gian từ khi sinh cho đến khi bắt đầu dậy thì, một số

nang nguyên thủy và noãn của nó giảm nhanh từ vài triệu còn vài trăm ngàn. Càng lớn
tuổi số nang nguyên thủy giảm cho đến tuổi mãn kinh, lúc này khó tìm thấy nang nguyên
thủy
1.1.2. Nang cấp 1
Nang cấp 1 chứa noãn đang trưởng thành bao quanh bởi một lớp tế bào hạt và
chuyển dần sang hình khối. Noãn thay đổi tăng kích thước đến khoảng 100µm thì giữ tế
bào hạt và noãng xuất hiện một màng trong chứ glycoprotein gọilà zona pellucia. Giai
đoạn cuối của nang cấp 1 , noãn có đường kính 100 µm bao quanh là zona pellucida, một
hàng tế bào hình khối, rồi đến màng đáy.
1.1.3. Nang cấp 2
Trong giai đoạn phát triển nang cấp 2, có sự tăng sinh các tế bào hạt và sự trưởng thành
của tế bào noãn tiến tới hoàn chỉnh. Ở cuối giai đoạn nang cấp 2 nang bao gồm nhiều lớp
tế bào sắp xếp rất cân đối: chính giữa là noãn đã trưởng thành, có đường kính 120 µm,
được bao quanh bởi một vùng zona pellucida dày hơn, rồi 4 – 8 hàngtế bào hạt, ngoài
cùng là màng đáy
Trong quá trình thành lập nang cấp 2, khi tế bào hạt phát triển thành 2, 3 hàng thì
xuất hiện tín hiệu báo cho các tế bào trung mô (mesenchyme) di chuyển đến màng đáy
của nang, rồi những tế bào này chuyển thành những tế bào dài giống như nguyên bào sợi
(fibroblast) sắp xếp song song bao quanh toàn bộ nang. Lớp tổ chức liên kết mới này sẽ
phát triển thành vỏ trong (theca interna) và vỏ ngoải (theca externa)
3
Cũng trong quá trình thành lập nang cấp 2, xuát hiện lưới mạch độc lập đến vỏ
ngoài, vỏ trong và tận cùng ở sát màng đáy. Một hiện tượng khác trong giai đoạn này là
sự thành lập các thể Call-exner nằm giữa các tế bào hạt. Các thể này không đóng vai trò
gì trong giai đoạn này nhưng có thể điều hòa sự phát triển của các tế bao hạt
1.1.4. Nang cấp 3
Đặc điểm của nang cấp 3 là xuất hiện một khoang trống (antrum) và đường kính
nang đo được 400 µm. Bắt đầu một khoang trống gọi là tạo hang (cavitation) sau đó
chưa dịch tiết từ các tế bào hạt
Sự thay đổi đáng kể ở giai đoạn này là sự thay đổi tế bào vỏ trong và tế bào hạt:

các nguyên bào sợi của lớp đệm ( stromal fibroblast ) chuyển sang liên bào rộng lớn gọi
là tế bào kẽ (theca interstitial cell) Tiếp theo sau là tế bào vỏ kẽ trở thành tế bào nội tiết,
biệt hóa cao có khả năng tổng hợp và sản sinh androgen, trả lời kích thích đối với LH
(luteinising hormone)
Khi nang được thành lập giữa tế bào hạt và noãn có một khe hở nối liền gọi là gap
junction, đó là một màng làm bằng protein gọi là conexin. Nhờ conexin mà các phân tử
lớn 1200 dalton có thể thẩm thấu từ tế bào này sang tế bào khác. Conenxin còn có mặt
giữa noãn và tế bào hạt vùng tia (corona radiata granuloasa). Nhờ có khe hở nối liền này
mà nang cấo 3 có khả năng trả lời dương tính hay âm tínhđối vói kích thích của hormone.
1.1.5. Nang Graaf
Gonadotropin kích thích sự phát triển lưới mao mạch bên trong và bên ngoài nang.
Nang cấp 3 tăng nhanh kích thướx từ 0,4mm lên 20mm đường kính. Kích thước nang
tăng nhanh do sự tăng sinh nhanh các tế bào hạt và sự tích lũy dịch trong hang nang.
Ngược lại với các nang kề cận, sự phát triển nang này khong do sự kiểm soát nội tại mà
chịu sự kiểm soát của sự thay đổinồng độ FSH (follicle stimulating hormnone) và LH
Sự sắp xếp các tế bào hạt cũng thay đổi : nhiều hàng tế bào hạt vậy quanh noãn,
ngoài vùng zona pellucida gọi là vòng tia ( corona radiata) một số tế bào hạt sắp xếp
thành cuống của vòng tia, tiếp giáp với nhiều hàng tế bào hạt quanh hang gọi là tế bào hạt
cumulus. Tế bào hạt quanh hang gọi là tế bào hạt màng ( membrana granulosa ) . Tế bào
hạt màng này tiếp xúc trực tiếp với màng đáy ( basal lamina ) va thể Call-Exner. Vậy tế
bào hạt trong nang Graaf là một tổ chức phức tạp gồm nhiều nhóm tế bào khác nhau
4
Hình 2 : Nang Graaf
/>%20reproductive.htm
Trong quá trình thành lập nang Graaf, tại vỏ trong , các tế bào kẽ vỏ được biệt hóa
cao, sinh sản phân thành 5-8 lớp tế bào . Trong vỏ ngoài của nang, là những tế bào cơ
nhẵn chứa actin và myosin. Những tế bào này được phân bố bởi thần kinh giao cảm và
phó giao cảm, kích thích sự co thắt tế bào ở vỏ ngoài.
6. Nang thoái triển ( atretic follicle )
Nếu nang nguyên thủy được chọn thì nó sẽ trưởng thành và phát triển thành nang

Graaf hoặc sẽ bị thoái hóa bởi quá trình thoái triển ( atresia ). Trong quá trình này các tế
bào hạt và noãn bị tiêu biến, nhưng các tế bào vỏ phì đại mạnh và tồn tại gọi là tế bào
tuyến kẽ thứ phát ( secondary interestitial gland cells )
1.2. TẾ BÀO KẼ ( interstitial cell )
Quá trình tạo nang ( folliculogenesis ) xảy ra song song với sự phát triển tế bào kẽ
của buồng trứng. Đó là những tế bào có khả năng tổng hợp và sản sinh androgen. Các tế
bào kẽ xuất phát từ tế bào trung mô trong lớp đệm của buồng trứng
Ở người có 4 loại tế bào kẽ : Tế bào kẽ nguyên phát ( promary interstitial ), tế bào
vỏ kẽ ( theca interstitial cell ), tế bào kẽ thứ phát ( secondary interstitial cell ) và tế bào
vùng rốn ( hillus ) trong đó tế bào vỏ kẽ và tế bào kẽ thứ phát là quan trọng nhất.
1. Tế bào vỏ kẽ ( theca interstitial cell )
2. Tế bào kẽ thứ phát ( secondary interstitial cell )
5
1.3. SỰ BIỆT HÓA TẾ BÀO NANG
Các nang noãn thay đổi về hình thái, do ảnh hưởng của những thay đổi sinh hóa.
Cơ sở chủ yếu giúp sự biệt hóa tế bào là sự phát triển các điểm nhận (receptor ) rất nhạy
cảm với hormone của tế bào nang với khả năng trả lời đối với các tín hiệu đã xác định.
Các sự kiện này xảy ra dưới sự kiểm soát của 2 cơ chế trong buồng trứng và ngoài buồng
trứng
1.3.1. Sự biệt hóa tế bào hạt
Sự biệt hóa tế bào hạt xảy ra từ khi nang nguyên thủy được chọn.Sự biệt hóa tế
bào hạt được bắt đầu bởi sự kích thích của FSH và tiếp tục sống cuộc đời của nó, lệ thuộc
vào sự kích thích của FSH. Khi FSH giảm thấp thì tế bào mất đi các điểm nhận và các
enzyme aromatase, các tế bào sẽ chết và thoái triển. Do đó chí có FSH mới đảm bảo sự
sống còn của tế bào hạt. Do đó cơ sở của quá trình thành lập nang chính là sự kiểm soát
biệt hóa tế bào hạt của FSH. Cơ chế tác dụng của FSH bị ảnh hưởng bởi nhiều hormone
và yếu tố, sự nhạy cảm của nó được xác định bởi các điểm nhận đặc biệt trong tế bào
hạt.Ví dụ : FSH kích thích sự biệt hóa tế bào hạt có thể bị ức chế bởi prolactin,
glococorticoid , và progesteron và yếu tố tăng trưởng, nhưng lại được kích thích bỏi
estrogen và isulin. Nói chung không có một hormon đơn thuần nào kiểm soát sự biệt hóa

tế bào hạt mà sự kiểm soát này do một phức hợp có liên quan với nhau.
Các tế bào hạt trong nang khi đã biệt hóa có sự trả lời khác nhau với FSH. Cơ chế
biệt hóa và trả lời FSH vẫn chưa rõ nhưng có liên quan với môi trường vi mô xung quanh
nước nang cũng như sự tiếp xúc với màng đáy, noãn và các tế bào hạt khác. Tóm lại tế
bào hạt là tổ chức thực sự phức tạp chứa nhiều dòng tế bào khác nhau.
1.3.2. Sự biệt hóa tế bào kẽ
Androgen được sản sinh bởi tế bào kẽ và có tác dụng trong quá trình xây dựng và
phá hoại sự phát triển nang. Tế bào kẽ có khả năng trả lời với LH hoặc HGC do có
khoảng 2000 LH- R rất nhạy tại màng bào tương.Khi gắn LH với LH-R nó gây ra một số
phản ứng làm hoạt hóa enzyme đặc biệt gắn nhóm phosphat với với một vài protein tự do
trong tế bào
6
1.3.3. Sự biệt hóa tế bào noãn
Bé gái mới chào đời đã chứa một số noản nhất định, tất cả đều nằm trong nang
nguyên thủy. Sau đó noãn kết tiếp nhau biệt hóa và trở thành trứng có khả năng thụ tinh
Sự tăng trưởng của noãn phải qua 2 quá trình biệt hóa: noãn bào tăng trưởng và
chuẩn bị cho giảm phân. Noãn trưởng thành tích lũy chất liệu dinh dưỡng và thông tin ,
chất luệu đó chuẩn bị cho sự phát triển túi phôi (blastocyst) và chuẩn bị cho sự làm tổ. Có
2 giai đoạn tăng trưởng của noãn : ban đầu noãn và nang cùng trưởng thành và lớn lên
song song nhau cho đế giai đoạn nang cấp 3 sớm thì noãn ngừng lớn còn nang tiếp tục
lớn nhanh cho đến nang Graaf
Sự có mặt của tế bào hạt là yêu cầubắt buộc cho noãn tăng trưởng. Trong quá trình
tăng trưởng, noãn được bao quanh bởi tế bào hạt vòngtia có quan hệ trực tiếp với noãn
quan gap junction và nhiễm sắc thể. Qua gap junction tế bào hạt chuyển chất dinh dưỡng
để nuôi noãn.
Trong quá trình noãn trưởng thành, vùng trong (zona pellucia) được thành lập.
Zona pellucia là một màng trong suốt làm áo bao quanh noãn , chứa một số điểm nhận ®
đặc biệt đối với tinh trùng , nó tạo sự ngăn cách với các tinh trùng muốn chui vào ,và nó
cũng cho phép noãn di động qua vòi Fallop đi đến tử cung.Sự chín mùi của noãn chuẩn bị
cho giảm phân. Sự chín mùi của noãn là giai đoạn noãn có khả năng giảm phân.

Trong cơ chế phóng noãn, người ta tìm thấy vai trò của OMI ( oocyte meiotic
inhibitor ) do tế bào hạt màng tiết ra làm úc chế sự phân chia của noãn. OMI gây một tín
hiệu dương tính trên tế bào hạt màng, kích thích chu kỳ AMP đến gap junction vào bào
tương (cytoplasm) của noãn gây ức chế sự chín mùi của quá trình giảm phân. Khi có
đỉnh LH xảy ra trước phóng noãn, tế bào hạt ngừng sản sinh OMI. Kết quả là có sự giảm
mức độ chu kỳAMP kéo theo sự giải phóng calci dự trữ trong tế bào, và túi mầm vỡ ra đi
vào metaphase 2
Mặt khác, vai trò steroid trong sự biệt hóa noãn cũng quan trọng. Nồng độ cao
estradiol giúp cho noãn chín. Thiếu esradiol thì sự chín mùi của phan bào giảm phân trở
nên bất thường và sự thụ tinh không thành. Có thể nói rằng, mức estradiol cao trong nước
nang đã giúp sự biệt hóa hoàn toàn toàn của trứng trong cơ thể và trong ống nghiệm.
7
2. CÁC ĐỢT PHÁT TRIỂN CỦA NANG NOÃN
2.1. SỰ TUYỂN MỘ NANG
Nang phát triển và trưởng thành bằng sự lựa chọn trong số nang nguyên thủy. Sự
lựa chọn này bắt đầu từ khi còn bào thai, khi mà các nang nguyên thủy mới thành lập cho
đến khi mãn kinh, kho dự trữ nang nguyên thủy không còn nữa
Ngay từ khi bắt đầu, các tế bào hạt từ khi là các tế bào hạt từ khi là các tế bào hình
vảy chuyển sang hình khối. Các tế bào hình khối này vây quanh noãn , gắn thymidin
(3H) vào DNA và bắt đầu phân chia , dù rằng với tỷ lệ rất chậm. Khi mà tế bào h5t có
90% được chuyển thành hình khối thì kích thích mạnh mẽ sự tổng hợp RNA trong noãn .
Kết quả là nhanh chóng phát triển bào tương và túi mầm. Noãn thay đổi như vậy kéo theo
sự thay đổi ở tế bào hạt. Có thể nói rằng tế bào hạt hoặc trả lời hoặc tạo ra tín hiệu để
thúc đẩy nang nguyên thủy đi vào sự lựa chọn
2.2. NANG THOÁI TRIỂN
Trong số 2 triệu nang có mặt tại buồng trứng của bé gái khi mới chào đời thì chỉ
có khoảng 400 chiế có khả năng trở thành nang có thể phóng noãn được và có đến 99%
nang mất đi bởi quá trình thoái triển
Quan niệm cho rằng testosteron có thể gây sự thoái triển của nang khi gần thành
lập nang. Cơ chế : Estrogen kích thích sự trưởng thành và phát triển nang, qua các

estrogen-R. Testostterron đã loại trừ số lượng estrogen-R.Người ta cho rằng chính các tế
bào kẽ đã trả lời lượng thấp LH bằng cách làm sinh ra testosteron. Sau khi lan tỏa vào tế
bào hạt, testosteron đến gắn với các phân tử đặc biệt của điểm nhận làm giảm số lượng
estrogen-R. Kết quả là các tế bào hạt ở giai đoạn tiền hang trở thành không trả lời được
với estrogen và do đó sẽ chết. Người ta có thể kết luận rằng , cơ sở sự thoái triển các
nang ở giai đoạn tiền hang có sự tham gia của LH gây ra sự thay đổi số lượng testosteron
sản sinh bởi các tế bào vỏ và tế bào kẽ thứ phát tại nang
2.3. SỰ LỰA CHỌN
Nếu 99% của tất cả nang bị chết do thoái triển thì nang nào được chọn để sống sót
có khả năng phóng noãn có thể thụ tinh được? Có thể nói sự lựa chọn này cần cả hai LH
và FSH cũng như cần cả hai tế bào hạt lẫn tế bào vỏ kẽ. Sự khám phá hoạt động sinh lý
8
cơ bản này của buồng trứng gọi là nguyên lý 2 tế bào - hai goonadotropin của sự sinh
tổng hợp estrogen của nang
Nồng độ androstenedion cao ngay từ khi nang còn nhỏ, nồng độ này không thay
đổi cho đến khi nang phát triển 20 mm đường kính, trong khi đó estradiol tăng cao từ
ngày đầu của chu kỳ kinh đến ngày ngày thứ 12 (10
-6
nmol/l đến 1-2 µm ) điều này chứng
tỏ rằng vai trò của men aormatase của nang ưu thế làm chuyển hóa androstenedion sang
estrdiol. Trong đó FSH là yếu tố kích thích đầu tiên đối với enzyme aromatase trong nang
ưu thế được chọn
Trả lời đối với LH, tế bào vỏ kẽ tổng hợp và tiết ra androstenedion thẩ thấu qua
màng đáy, đến nước nang vào nang rồi vào tế bào hạt, ở đây androstenedion được huyển
hóa thành estradiol bởi enzyme aromatase. Enzyme này được được kích thích bởi FSH;
estradiol được tổng hợp và được giải phóng vào nước nang và cá mạch máu vây quanh.
Tứ đó tạo ra môi trường estrogen cho phép nang phát triển. Quá trình nói trên là cơ sở
của sự lựa chọn
3. CƠ CHẾ PHÁT TRIỂN NANG NOÃN VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
3.1. Cơ chế trưởng thành của noãn

Sự tạo noãn bắt đầu bằng giai doạn sản xuất noãn nguyên bào từ các tế bào sinh dục
nguyên thủy. Noãn nguyên bào nguyên phân để hình thành nhiều tế bào, các tế bào này
phân chia giảm phân nhưng ngừng lại ở kỳ trước 1. Nằm trong các nang nhỏ các tế bào
này gọi là noãn bào sơ cấp. Lúc dậy thì FSH qua nhiều đợt kích thích một nhóm nhỏ các
nang tăng trưởng và phát triển. Thường chỉ mỗi nang là thành thục hoàn toàn mỗi tháng
với noãn bào sơ cấp hoàn thành giảm phân 1. Giảm phân 2 bắt đầu nhưng ngừng lại ở kỳ
giữa. Chi khi có tinh trùng đi vào noãn bào mới tiếp tục giảm phân 2. Sau rụng trứng ,
nang vỡ sót lại sẽ phát triển thành thể vàng. Nếu noãn bào giải phóng không được thụ
tinh và không kết thúc giảm phân thì thể vàng thoái hóa
9
10
Hình 3 : Sự tạo noãn và trưởng thành của noãn
3.2. Chu kỳ tử cung (chu kỳ kinh nguyệt)
Hình 4 : Chu kỳ kinh nguyệt và cơ chế phát triển của nang noãn
11
3
1. GnHR được
giải phóng từ
vùng dưới đồi
2. GnHR kích
thích thùy trước
yên tiết lượng nhỏ
FSH và LH
3. FSH kích thích
nang tăng trưởng
có sự hỗ trợ của
LH
2
1
Các nang đang lớn

tiết estradiol với số
lượng tăng lên
Thể vàng tiết
progesteron và
estradiol
4
4. Tế bào đang
lớn của nang bắt
đầu sản xuất
estradiol
5
6
6. FSH và LH
tăng mạnh rõ rệt
7
7. Nang trứng
đang chín có
xoang chứa dịch
bên trong
8
8. LH kích thích
mô nang còn lại
trong buồng trứng
hình thành thể
vàng
9
9. estradiol và
progesteron do thể
vàng tiết sẽ kích
thích phát triển và

duy trì nội mạc tử
cung
10
10. Thể vàng
thoái hóa, làm
giảm hormone
buồng trứng
4. HOÀNG THỂ
Hoàng thể là một cơ quan đơn độc. Sự thành lập hoàng thể là kết quả của các sự kiện sinh
lý. Chức năng hoàng thể tồn tại trong một thời gian nhất định rồi thoái hóa rồi chuyển
thành một phần của lớp đệm buồng trứng.Mỗi hoàng thể được thành lập và bắt đầu sản
sinh hormone của chu kỳ kinh hoặc của thai nghén . Cuối cùng hoàng thể sẽ bị thoái hóa
và mấtkhả năng sinh estrogen và progesterron
4.1. Sự thành lập hoàng thể
Hình 5 : Sự thành lập hoàng thể
Sự thành lập hoàng thể bắt đầu ngay sau khi phóng noãn cac tế bào trong nang
hoàng thể hoàng hóa trước tiên. Đó là một quá trình làm tế bào to ra và có những đặc
tính khác có khả năng sản sinh steroid
Trước tiên noãn cùng một số tế bào hạt cumulus và nước nang được phóng ra,
thành nag xẹp xuống rồi tế bào hạt màng(membrana granulosa ) bị đẩy rak hỏi màng đáy,
Giai đoạn hai, các mạch máu nhỏ từ lớp vỏ nang xuyên vào lớp tế bào hạt rồi làm
máu chảy trong nang, tạo thành nang máu của hoàng thể sớm. Sau đó các tế bào hạt to ra
và phân bào nguyên nhiễm. Tế bào vỏ trong bắt đầu thoái triển, tế bào nhỏ lại và mất
lipid. Lớp vỏ khi thoái triển tạo thành những hình ngón tay đẩy vào lớp tế bào hoàng thể
chia lớp tế bào hoàng thể thành nhiều khoang, lúc này hoàng thể trở nên dễ phân biệt vì
đó là một vùng màu đỏ hơi lồi cộm lên, nếu cắt qua nang hoàng thể sẽ nhận thấy có màu
vàng khi hoàng thể đã chín .
Giai đoạn ba là giaiđoạn chín mùi, chức năng hoàng thể khá mạnh. D(ó là
giai đoạn 10 ngày trước kinh hoặc 5 ngày sau khi phóng noãn.Các tế bào vỏ có hình
12

thành liên bào và phần lớn các mạch máu bị tiêu đi.Ngày thứ 18, lớp tế bào nguyên sợi
(ficroblastic) nằm dọc theo bờ của hang, có nihệm vụ làm tắc mạch máu đi vào hang
hoàng thể mới thành lập. Hoàng thể chín có thể đạt đến đường kính 1,5 cm rất dễ nhìn
thấy trên mặt buồng trứng
Giai đoạn cuối của sự thành lập hoàng thể là giai đoạn thoái triển, vào ngày thứ
22- 25 của chu kỳ kinh. Xuất hiện sự xơ hóa ở vùng tế bào của hoàng thể sau vài tuần
thành lập.Khi có thai hoàng thể không thoái hóa ngay. Nó trở nên to ra chuyền thành
hoàng thể thai nghén, có thể bằng 1/3 buồng trứng. Hoàng thể được duy trì tồn tại một
thời gian một phần do tác dụng của HCG
4.2. Cấu tạo hoàng thể
Hình 6 : Cấu tạo hoàng thể
Hoàng thể cấu tạo gồm 2 phần :
Phần tủy : chứa dịch lỏng , có màu vàng nhạt .
Phần vỏ : cấu tạo là các tế bào theca (tế bào từ vỏ trong) và granulosa(tế bào hạt)
tiết ra các hormon progesterone, estrogene, androgen.
Tế bào theca ( tế bào xâm nhập từ vỏ trong nang noãn): Tiết hormone androsteroid
làm tiền chất để cung cấp cho tế bào granulosa tổng hợp estrogene , progesterone .Sau
khi vỡ nang noãn thì hoàng thể được hình thành ,tuy nhiên sự tồn tại của nó tùy thuộc
vào chức năng , nhiệm vụ của nó :
+ Thể vàng sinh lí tự nhiên.
+ Thể vàng thai kì.
+Thể vàng bệnh lí
13
Dựa vào tác dụng và thời gian tồn tại người ta chia thể vàng thành 2 loại :
Thể vàng sinh lí :Nếu sau khi rụng mà trứng không được thụ tinh, quá trình phát
triển và thoái biến của thể vàng được hoàn tất trong vòng một chu kì sinh dục (thể vàng
chu kì). Trong trường hợp này thể vàng cũng tiết hormon progesterone làm thành tử cung
dày lên chuẩn bị cho quá trình mang thai. Nếu trứng được thụ tinh thể vàng sẽ tồn tại một
thời gian dài (thể vàng mang thai) và đảm nhận chức năng nội tiết, nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình làm tổ và phát triển của phôi trong dạ con. Trong quá trình này nó

tiết các hoormon Progesterol , Relaxin tạo điều kiện cho thai phát triển bình thường .
Thể vàng bệnh lí: Khác với thể vàng sinh lí, thể vàng bệnh lí tồn tại trên buồng
trứng lâu hơn nhiều so với thời hạn sinh lí cần thiết của nó. Sự tồn tại của thể vàng bệnh
lí là nguyên nhân chính gây nên hiện tượng chậm sinh và vô sinh ở động vật. Có nhiều
nguyên nhân khác nhau dẫn đến hiện tượng này như :kích thích tố tác động không đúng,
môi trường, dinh dưỡng và do các bệnh có liên quan khác .
4.3. Kích thích tố của hoàng thể
Vì hoàng thể là tuyến nội tiết tạm thời nên nó có thể tiết ra các hormon như :
progesterone, relaxin, oxytoxin, estrogen ….
Những hormon này tác động lên quá trình sinh dục và mang thai của động vật hữu
nhũ và tùy từng thời điểm của chu kì động dục, thời điểm mang thai mà nó có những tác
động khác nhau.
a. Progesterone .
Là hormon do thể vàng tiết ra (ngoài ra còn do nhau thai, vỏ tuyến thượng thận tiết
ra) . Progesteron được tiết ra và tồn tại sau khi xuất noãn : Đối với cơ thể người sau khi
rụng trứng khoảng 4 -5 ngày hoàng thể tiết Progesterone và tồn tại khoảng 10 -14 ngày
(nếu trứng không được thụ tinh ) .Nếu trứng được thụ tinh thì Progesterone tồn tại rất lâu
(khoảng 6 tháng ).
- Vai trò của P4 trong quá trình mang thai :
Tác dụng chính là kích thích phát triển và làm thành tử cung dày lên chuẩn
bị đón trứng đã thụ tinh, tạo điều kiện cho phôi và thai phát triển.
Progesterone làm mềm tử cung, giảm kích thích co bóp tử cung (vì thế
Progesterone có tác dụng giữ thai, nên còn được gọi là kích tố trợ thai) à ức chế quá
trình rụng trứng, tăng cường kích thích tiết sữa, ảnh hưởng đến quá trình trao đổi nước và
muối khoáng trong cơ thể .

Progesterone là chỉ tiêu quan trọng được dùng để chẩn đoán
các giai đoạn của chu kì động dục và chẩn đoán có thai, thể vàng tồn lưu và u nang buồng
trứng. Progesterone được cơ thể thải qua phân, nước tiểu dưới dạng chất hoà tan .
Hiện nay người ta sản xuất P4 hay chất có cấu trúc tương tự như

Progesterone là progestin à có tác dụng là chất tránh thai . Khi có sự hiện diện quá mức
của chất trên thì làm tiêu biến hoàng thể à giảm progesterone à không có sự phát triển
của thai nhi.
14
b. Relaxin:
• Là hormon do thể vàng buồng trứng tiết ra , bản chất là hormone peptide gồm 2
protein là 22 và 32 aminoacid .
• Hormone này giúp cổ tử cung và các cơ ở vùng xương chậu thư giãn để quá trình
chuyển dạ, sinh con diễn ra suôn sẻ.
Ngoài ra relaxin còn giúp cho cơ thể hoạt động có cảm giác thoải mái và an thai.
c. Estrogen
Estrogene được tiết ra từ buồng trứng, hoàng thể và ở một số vị trí khác .
Estrone là một hormone luôn luôn tồn tại trong cơ thể thú cái : là hormone đặc
trưng cho thú cái.Ở giai đoạn tiền xuất noãn estrogen được tiết nhiều có mục đích kích
thích sự phát triển noãn và làm cho thành tử cung dày lên chuẩn bị cho quá trình mang
thai . Sau giai đoạn xuất noãn thì estrogene chủ yếu được tạo ra từ hoàng thể .
4.4. Sự tiêu biến hoàng thể
Từ lậu người ta coi estrogen là tác nhâ tiêu biến hoàng thể. Estrogen đi trực tiếp
vào buồng trứng gây ra tiêu hoàng thể có thể do tác dụng estrogen đến LH-receptor trong
tế bào hoàng thể. Estrogen có tác dụng như một tác nhân trên hoàng thể do có tác dụng
làm giảm lượng LH tuần hoàn. Có thể estrogen không trực tiếp gây tiêu hoàng thể do có
tác dụng làm giảm lượng LH tuần hoàn. Hoạt động bình thường của hoàng thể lệ thuộc
vào sự phát triển của nang ở giaid 9oạn trước phóng noãn. Khi có tha, do HCG tăng mà
sự tiêu biến hoàng thể giảm lại
15

×