Tải bản đầy đủ (.pptx) (26 trang)

Lĩnh vực thu hút đầu tư của các quỹ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quá khứ và hiện tại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 26 trang )

L/O/G/O
www.themegallery.com
Lĩnh vực thu hút đầu tư của các quỹ
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
quá khứ và hiện tại.
Nhóm 2
www.themegallery.com
Tổng quan về quỹ đầu tư NN tại Việt Nam
Thực trạng hoạt động kinh doanh của
các quỹ đầu tư NN qua các năm
Bài học cho Việt Nam
Kết luận
IV
I
II
III
Lĩnh vực thu hút đầu tư của các quỹ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
quá khứ và hiện tại.
www.themegallery.com
I. Tổng quan về quỹ đầu tư NN
tại VN
Quỹ đầu tư NN
A
E
C
D
BLĩnh vực được
phép đầu tư
Khái niệm
Loại hình công
ty quản lý quỹ


được phép
thành lập
Lịch sử hình
thành
5 quỹ có NAV
lớn nhất
www.themegallery.com
A. Khái Niệm
Quỹ đầu tư là một định chế tài chính trung gian phi ngân hàng thu
hút tiền nhàn rỗi từ các nguồn khác nhau để đầu tư vào các cổ
phiếu, trái phiếu, tiền tệ, hay các loại tài sản khác. Tất cả các
khoản đầu tư này đều được quản lý chuyên nghiệp, chặt chẽ bởi
công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và cơ quan thẩm quyền
khác.
www.themegallery.com
B. Lĩnh vực được phép đầu tư

Các tổ chức, cá nhân nước ngoài được đầu tư vào Việt
Nam trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.

Theo điều 3 – luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam có quy
định: Nhà nước Việt Nam khuyến khích các tổ chức, cá
nhân nước ngoài đầu tư vào những lĩnh vực và địa bàn

Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện áp dụng cho nhà
đầu tư nước ngoài

Theo Điều 29 – luật đầu tư có quy định: Lĩnh vực đầu tư
có điều kiện


Theo Điều 30 – Luật đầu tư quy định: Lĩnh vực cấm đầu

1. lĩnh vực:
a-Thực hiện các chương trình kinh tế lớn, sản xuất hàng xuất khẩu
và hàng thay thế hàng nhập khẩu;
b- Sử dụng kỹ thuật cao, công nhân lành nghề; đầu tư theo chiều
sâu để khai thác, tận dụng các khả năng và nâng cao công suất
của các cơ sở kinh tế hiện có;
c- Sử dụng nhiều lao động, nguyên liệu và tài nguyên thiên nhiên
sẵn có ở Việt Nam;
d- Xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng;
đ- Dịch vụ thu tiền nước ngoài như du lịch, sửa chữa tầu, dịch vụ
sân bay, cảng khẩu và các dịch vụ khác.
2.Địa bàn:
a) Miền núi, vùng sâu, vùng xa;
b) Những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Nhà nước Việt Nam không cấp phép đầu tư nước ngoài vào các
lĩnh vực và địa bàn gây thiệt hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia,
di tích lịch sử, văn hoá, thuần phong mỹ tục và môi trường sinh
thái.
1. Phát thanh, truyền hình.
2. Sản xuất, xuất bản và phân phối các sản phẩm văn hoá.
3. Khai thác, chế biến khoáng sản.
4. Thiết lập hạ tầng mạng viễn thông, truyền dẫn phát sóng, cung cấp
dịch vụ viễn thông và internet.
5. Xây dựng mạng bưu chính công cộng; cung cấp dịch vụ bưu chính,
dịch vụ chuyển phát.
6. Xây dựng và vận hành cảng sông, cảng biển, cảng hàng không, sân
bay.
7. Vận tải hàng hoá và hành khách bằng đường sắt, đường hàng

không, đường bộ, đường biển, đường thuỷ nội địa.
8. Đánh bắt hải sản.
9. Sản xuất thuốc lá.
10. Kinh doanh bất động sản.
11. Đầu tư trong lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối.
12. Giáo dục, đào tạo.
13. Bệnh viện, phòng khám.
14. Các lĩnh vực đầu tư khác trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên cam kết hạn chế mở cửa thị trường cho nhà đầu tư nước
ngoài.
Điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài có dự án đầu tư
thuộc các lĩnh vực đầu tư quy định tại Phụ lục này phải phù hợp với quy
định của các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
1. Lĩnh vực đầu tư có điều kiện bao gồm:
a) Lĩnh vực tác động đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội;
b) Lĩnh vực tài chính, ngân hàng;
c) Lĩnh vực tác động đến sức khỏe cộng đồng;
d) Văn hóa, thông tin, báo chí, xuất bản;
đ) Dịch vụ giải trí;
e) Kinh doanh bất động sản;
g) Khảo sát, tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên thiên
nhiên; môi trường sinh thái;
h) Phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo;
i) Một số lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
1.Các dự án gây phương hại đến
quốc phòng, an ninh quốc gia và
lợi ích công cộng.
2.Các dự án gây phương hại đến di
tích lịch sử, văn hoá, đạo đức,

thuần phong mỹ tục Việt Nam.
3.Các dự án gây tổn hại đến sức khỏe
nhân dân, làm hủy hoại tài
nguyên, phá hủy môi trường.
4.Các dự án xử lý phế thải độc hại
đưa từ bên ngoài vào Việt Nam;
sản xuất các loại hóa chất độc
hại hoặc sử dụng tác nhân độc
hại bị cấm theo điều ước quốc
tế.
5.Các dự án đầu tư khác bị cấm đầu
tư theo quy định của pháp luật.
www.themegallery.com
C. Loại hình công ty quản lý quỹ được
phép thành lập
Công ty quản
lý quỹ
Hợp tác kinh doanh trên
cơ sở hợp đồng hợp tác
kinh doanh
Doanh nghiệp liên
doanh
Xí nghiệp 100% vốn
nước ngoài
1
3
2
Theo điều 4 – luật đầu
tư nước ngoài tại Việt
Nam quy định: Các tổ

chức, cá nhân nước
ngoài được đầu tư vào
Việt Nam dưới các
hình thức sau đây
www.themegallery.com
D. 5 quỹ có NAV lớn nhất
Text2
Text3
Text5
Quỹ VGF có NAV tính đến
28/7/2011 là gần 190,7 triệu USD
Quỹ VNI: NAV cuối tháng 6/2011
ở mức 207 triệu USD.
Quỹ VEIL tính đến 28/7/2011
có NAV > 360,5 triệu USD
Quỹ VOF có 92,6 triệu USD
tính tới 8/9/2011
Quỹ VF1 tính đến 22/9/2011
có NAV hơn 79 triệu USD
Tên 5
quỹ có
NAV lớn
nhất
www.themegallery.com
E. Lịch sử hình thành
VN mở của
thị trường
với thế giới
Xuất hiện
TTCK

Ban hành
luật
đầu tư NN
Quá trình hình thành
quỹ đầu tư
Lịch
sử
www.themegallery.com
E. Lịch sử hình thành

làn sóng đầu tư đầu tiên của các quỹ đầu tư tại Việt Nam từ
những năm đầu của thập kỷ 90 khi kinh tế VN bắt đầu công
cuộc đổi mới, phát triển kinh tế thị trường, mở cửa với thế
giới. với sự xuất hiện của 7 quỹ đầu tư nước ngoài, là
Vietnam Enterprise Investment Fund, Vietnam Fund, Vietnam
Investment Fund, Beta Vietnam Fund, Templeton Vietnam
Opportunities Fund,…. Nhưng sau đó, các quỹ đã lần lượt rút
lui do có nhiều nguyên nhân khác nhau.

Trào lưu thứ hai bắt đầu từ năm 2002, với sự xuất hiện của
Mekong Enterprise Fund. Ngay sau đó, VinaCapital và một số
công ty quản lý khác đã vào cuộc, với việc công bố thành lập
các quỹ mới và hướng mục tiêu đầu tư vào nhiều lĩnh vực đa
dạng. Cao điểm của làn sóng đầu tư thứ hai bắt đầu từ giữa
năm 2006 với sự đầu tư lớn các công ty quản lý quỹ lớn như
quỹ VinaCapital, Dragon Capital, quỹ MekongCapital vào các
hạng mục bất động sản, cổ phiếu
www.themegallery.com
II. Thực trạng hoạt động của các
quỹ đầu tư NN qua các năm

4 GIAI ĐOẠN
GĐ1
1990 -
1996
GĐ2
1997 -
2002
GĐ3
2003 –
2008
GĐ4
2008 tới
nay
www.themegallery.com
A. GIAI ĐOẠN 1: 1990 - 1996
1990 - 1996
7 quỹ đầu tư được
thành lập với tổng
số vốn khoảng 400
triệu USD
thời kỳ mở cửa
cho dòng vốn đầu
tư nước ngoài vào
Việt Nam
Đầu tư vào
những công ty
không niêm yết
Chưa có thị
trường chứng
khoán

www.themegallery.com
A. GIAI ĐOẠN 1: 1990 - 1996
Tên quỹ/công ty quản
lý quỹ
Năm thành lập Tổng số vốn
(triệu USD)
Lĩnh vực hoạt động
Vietnam Fund
10/1991 54,3
Đóng cửa năm 2001
Vietnam Investment
Fund
6/1992 90,0
Giảm vốn
Beta Vietnam Fund
8/1993 71,0
Giảm vốn
Vietnam Frontier Fund
7/1994 67,0
Đóng cửa năm 2004
Vietnam Enterprise
Investment Fund
7/1994 35,0
Đang hoạt động trong lĩnh
vực tài chính ngân hàng, cơ
sở hạ tầng, bưu chính viễn
thông, du lịch, khai thác
khoáng sản, tiêu dùng
Templeton Vietnam
Opportunities Fund

9/1994 117,0
Đóng cửa năm 1997
Vietnam Lazard Fund
10/1994 58,8
Đóng cửa năm 1997
www.themegallery.com
A. GIAI ĐOẠN 1: 1990 - 1996
* lĩnh vực đầu tư giai đoạn này:

- Bất động sản: toà nhà văn phòng, khách sạn, tổ hợp
giải trí…
- Vật liệu xây dựng

-Dệt may

- Dược
- Sản phẩm nông nghiệp, chế biến thực phẩm
- Vận tải công cộng
- Sản xuất than thép
- Ngân hàng, tài chính
- Dịch vụ y tế và giáo dục
- Xây dựng
- Thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông
www.themegallery.com
B. GIAI ĐOẠN 2. 1997- 2002
Khủng
hoảng
tài
chính
Châu

Á
1997
www.themegallery.com
B. GIAI ĐOẠN 2. 1997- 2002
Nguyên
nhân
của
cuộc
khủng
hoảng
www.themegallery.com
B. GIAI ĐOẠN 2. 1997- 2002
1 số quỹ rút vốn hoặc
thu hẹp quy mô
Đầu tư gián tiếp
bị tắc nghẽn
ảnh hưởng vĩ mô
nghiêm trọng tới 1
số nước Châu á: Indonesia,
Hàn Quốc và Thái LAn
Tại VN, không có quỹ
mới thành lập
Hậu quả
www.themegallery.com
B. GIAI ĐOẠN 2. 1997- 2002
Các lĩnh vực đầu tư: tài
chính ngân hàng, cơ
sở hạ tầng, bưu chính
viễn thông, du lịch, khai
thác khoáng sản, tiêu

dùng.
www.themegallery.com
C. GIAI ĐOẠN 3. 2003 - 2008
Hành lang pháp
minh bạch, thông
thoáng, rõ ràng
VN gia nhập WTO
Thị trường chứng
khoán phát triển
mạnh mẽ
www.themegallery.com
C. GIAI ĐOẠN 3. 2003 - 2008
TTCK bùng nổ, phát
triển mạnh mẽ
Nhiều công ty tên tuổi
lớn được thành lập
Các quỹ đầu tư tập trung
đầu tư vào thị trường
chứng khoán và bất
động sản
Các quỹ thầm lặng, tâm
lý e ngại, đầu tư nhỏ
3/2005 thành lập sàn
GDCK HN
Cuối năm 2005, nhiều
tên tuổi lớn quan tâm
tới thị trường VN
2003 - 2005
2006 - 2007
www.themegallery.com

Tên quỹ/công ty quản lý quỹ Năm thành lập Tổng số vốn
(triệu
USD)
Lĩnh vực hoạt động
Dragon Capital 2003 1.000,0 Đầu tư chứng khoán, kinh doanh tài nguyên thiên nhiên
Vina Capital 2003 1.800,0 Bất động sản, cơ sở hạ tầng (năng lượng, vận tải, nước,
viễn thông), đầu tư công nghệ
Mekong Capital 2002 18,5 Đầu tư cho các công ty tư nhân trong lĩnh vực sản xuất,
phân phối, quảng gá thương hiệu
Indochina Capital 2001 1.000,0 Địa ốc, chứng khoán
Vietnam Opportunity Fund (VOF) 2003 171,0 Dịch vụ tài chính, hàng tiêu dùng, bất động sản, du lịch,
cơ sở hạ tầng, công nghệ.
Mekong Enterprise Fund (MEF) 2002 18,5 Chứng khoán, doanh nghiệp.
IDG Ventures Vietnam 2004 100,0 Công nghệ cao và media (thông tin, viễn thông, Internet,
truyền thông, công nghệ sinh học).
PXP Vietnam Fund 2005 25,8 Chứng khoán
Vietnam Emerging Equity Fund
(VEEF)
2005 15,9 Chứng khoán, doanh nghiệp
Prudential 2006 500,0 Trái phiếu chính phủ, chứng khoán, tài sản vốn.
Vietnam Dragon Fund (VDF) 2006 35,0 Tài chính ngân hàng, cơ sở hạ tầng, bưu chính viễn
thông, du lịch, khai thác khoáng sản, hàng tiêu
dùng.
Vietnam Emerging Market Fund
(VEMF)
2007 71,3 Chứng khoán, doanh nghiệp
VAM Vietnam Strategic Fund, Ltd
(VVSF)
2007 Chứng khoán, doanh nghiệp
kể từ năm 2001 đến năm 2005, các quỹ

đầu tư chủ yếu ở Việt Nam có số vốn nhỏ
hơn rất nhiều so với giai đoạn 1991-1995
(chỉ bằng 1/4). Các quỹ đầu tư này
thường tập trung đầu tư vào thị trường
chứng khoán và bất động sản
www.themegallery.com
D. GIAI ĐOẠN 2008 TỚI NAY

năm 2008 và những
tháng đầu năm
2009, do tác động
của khủng hoảng tài
chính toàn cầu FPI
vào Việt Nam có xu
hướng giảm. Tuy
nhiên sau đó có dấu
hiệu hồi phục trở lại
Năm 2008, dòng vốn FPI chảy ra khoảng 558 triệu
USD. Năm 2009, vốn FPI rút khỏi Việt Nam đạt trị
giá 600 triệu USD, tổng FPI vào Việt Nam trong
năm 2009 chỉ đạt khoảng 5 tỷ USD. Tuy nhiên,
trong quý II năm 2009, dòng vốn FPI có dấu hiệu
tăng trở lại nhưng không nhiều. Trong 6 tháng đầu
năm 2010, vốn FPI bắt đầu phục hồi ở mức nhẹ,
đạt thặng dư khoảng 1,8 tỷ USD.
www.themegallery.com
D. GIAI ĐOẠN 2008 TỚI NAY
2008 - 2010
có một số quỹ mới
đã được thành lập

ở Việt Nam như
Quỹ HLG Vietnam
Fund (HLVF), Quỹ
đầu tư HS-VAM
Vietnam Index
Linked Fund
(VILF), Quỹ Hong
Leong Vietnam
Strategic Fund
(HLSF)
Quỹ đầu tư NN
Indochina Capital,
công bố bán 25%
cổ phần cho Tập
đoàn Tài chính
ORIX (Nhật), thành
lập Quỹ ICL
Holdings 3 với
tổng vốn đăng ký
hơn 180 triệu USD
, Việt Nam có
24 quỹ đầu tư
được cấp phép
với tổng mức
vốn điều lệ
trên 14.000 tỷ
đồng
9/2010
7/2011
www.themegallery.com

D. GIAI ĐOẠN 2008 TỚI NAY
Tên quỹ/công ty
quản lý quỹ
Năm
thành
lập
Tổng số
vốn
(triệu
USD)
Lĩnh vực hoạt động
HLG Vietnam
Fund (HLVF)
2008 CHứng khoán, doanh nghiệp
HS-VAM
Vietnam Index
Linked Fund
(VILF)
2008 Chứng khoán
Hong Leong
Vietnam
Strategic Fund
(HLSF)
2010 Chứng khoán
lĩnh vực đầu tư chủ yếu là chứng
khoán. Do ảnh hưởng của lãi suất,
lạm phát cao đã làm cho NAV của
các quỹ giảm sút đi nhiều.
www.themegallery.com
III. BÀI HỌC CHO VN

Bài học
Cần thúc đẩy đầu tư cơ sở hạ tầng
Đề ra định hướng rõ ràng
trong thu hút,
kiểm soát luồng vốn
Hoàn thiện môi trường
chính sách và chuẩn mực
TG
Cần phát triển TTTC minh bạch,
Đồng bộ, gắn kết, hiệu quả. kết hợp
Với đa dạng hóa sản phẩm TC
tăng cường an
ninh tài chính,
thực hiện các
chính sách kiểm
soát các dòng
vốn khi cần thiết.
coi trọng và chủ động
hơn nữa trong việc
tiếp thị, quảng bá hình
ảnh đất nước và môi
trường đầu tư của Việt
Nam
www.themegallery.com
IV.KẾT LUẬN.

Sự ổn định về chính trị, sự phát triển của
nền kinh tế.VN đang là điểm đến lý tưởng
của các quỹ đầu tư nước ngoài.


Chính Phủ cần xây dựng một định chế tài
chính, hành lang pháp lý phù hợp hơn với
tốc độ phát triển của thị trường hiện nay.

×