Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

tổng hợp đề thi hôn nhân gia đình qua các năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.81 KB, 32 trang )

TỔNG HỢP ĐỀ THI
LUẬT HÔN NHÂN GIA
ĐÌNH CÁC NĂM

1 Người đủ 18 tuổi trở lên và không mất
năng lực hành vi dân sự là người có năng
lực hành vi hôn nhấn và gia đình đầy đu
2 Hội liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu Toà
án không công nhận nam nữ là vợ chộng
3 Con chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn
nhân là con có cùng huyết
thống với cha me.
4 Người đang chấp hành hình phạt tù là
người không có quyền kết hôn
5 Những người cùng dòng máu về trực hệ là
những người có họ trong phạm vi ba đời
6 Việc đăng ký hộ tịch liên quan đến hôn
nhân và gia đình có thể uỷ quyền cho người
khác làm đại diện
7 Anh A kết hôn hợp pháp với chị B năm
1995, có đăng ký kết hộn Tháng 3.2006, anh
A trúng số độc đắc với mức trúng thưởng là
100 triệu động Sau khi trúng thưởng, anh A
dùng số tiền trên để phụ giúp cho cha mẹ
anh mà không giao cho chị B quản lý, sử
dung. Chị B yêu cầu anh A giao cho chị 50
triệu đồng vì chị cho rằng đây là tài sản
chung nên phần chị là một nữa số tiền trúng
thưởng. Anh A cho rằng đây là tài sản riêng
của ạnh Anh A lý giải rằng: số tiền mua vé
số là do anh được anh C là bạn của anh cho.


Anh C xác nhận là anh có cho anh A 50.000
động Anh C cũng biết là anh A trúng số 100
triệu
Theo anh (chị) , số tiền anh A trúng số là tài
sản chung của anh A và chị B hay là tài sản
riêng của anh A? Tại sao?
8 Người chưa thành niên, thì chưa đủ tuổi
kết hôn.
9 Tài sản riêng của con chưa thành niên về
nguyên tắc thuộc quyền quản lý của cha mẹ
10 Thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố
nước ngoài chỉ thuộc UBND cấp tỉnh.
11 Khi tổ chức đăng ký kết hôn, nếu chỉ có
mặt của một bên nam hoặc nữ, cơ quan đăng
ký kết hôn không được tổ chức lễ đăng ký
kết hôn.
12 Người bị nhiễm vi rút HIV vẫn được
quyền kết hôn.
13 Nam và nữ chung sống với nhau mà
không đăng ký kết hôn, cũng có thể được
pháp luật công nhận là vợ chồng. T
14 háng 07/2001, anh A và chi B được
UBND xã X huyện Y tỉnh H tiến hành đăng
ký kết hôn và cấp giấy chứng nhận kết hôn.
Việc kết hôn xảy ra khi anh A 21 tuổi và chị
B 16 tuổi. Trong quá trình chung sống, anh
chị có một con chung là K và khối tài sản
chung trị giá khoảng 100 triệu đồng.
Tháng 02/2002, anh A bị tai nạn dẫn đến tử
vong. Tháng 05/2002, khi tiến hành phân

chia di sản thừa kế dẫn đến tranh chấp:
• Những người thừa kế di sản anh A không
thừa nhận quyền thừa kế của chị B, vì họ
cho rằng anh A và chị B là kết hôn trái pháp
luật, không phải là vợ chồng.
• Chị B lại cho rằng chị là vợ của anh A nên
chị là hàng thừa kế thứ nhất.

Theo anh (chị), chị B có được quyền thừa kế
di sản của anh A không? Vì sao?
1
15 Cha mẹ là người đại diện đương nhiên
cho con đã thành niên nhưng mất năng lực
hành vi dân sự.
16 Nam nữ kết hôn phải có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ.
17 Thu nhập hợp pháp của vợ hoặc chồng
trong thời kỳ hôn nhân đều là tài sản chung
của vợ chồng.
18 Vợ, chồng có nhiệm vụ cấp dưỡng cho
nhau khi hôn nhân đang tồn tại.
19 Ông bà là người cấp dưỡng cho cháu
chưa thành niên khi cha mẹ cháu chết.
20 Mọi tài sản mà vợ chồng có trước thời kỳ
hôn nhân đều là tài sản riêng của vợ hoặc
chồng.
21
Anh A sinh ngày 01/02/1983 và cư trú tại xã
X huyện Y tỉnh K; Chị B sinh ngày
01/05/1985 và cư trú tại xã M huyện Y tỉnh

K. Ngày 15/01/2002, anh A và chị B được
UBND xã N huyện Y tỉnh K cấp giấy chứng
nhận kết hôn số 01/CNKH.
Sau thời gian chung sống hạnh phúc, vợ
chồng phát sinh mâu thuẩn nên ngày
15/12/2003, anh A và chị B đã làm đơn yêu
cầu tòa án huyện Y tỉnh K cho anh chị ly
hôn. Toà án đã thụ lý vụ việc. Anh A và chị
B có tài sản chung 100 trđ.

Theo anh (chị) trong trường hợp này tòa án
sẽ giải quyết cho anh A và chị B ly hôn hay
hủy việc kết hôn trái pháp luật? Tại sao?
22 Tất cả tài sản mà vợ chồng có được trước
khi kết hôn đều là tài sản riêng của vợ,
chồng nếu họ không tự nguyện nhập vào tài
sản chung.
23 Anh, chị, em ruột có quyền yêu cầu TA
hạn chế quyền của Cha mẹ đối với con theo
Điều 41 luật HNGĐ2000.
24 Người không có điều kiện về kinh tế vẫn
có thể có quyền nhận nuôi con nuôi.
25 Giao dịch liên quan đến tài sản chung của
vợ chồng có giá trị lớn, mà không có sự thỏa
thuận của hai vợ chồng, thì giao dịch đó
không có giá trị pháp lý.
26 Người có nghĩa vụ cấp dưỡng mà không
thực hiện nghĩa vụ thì TA có thể ra quyết
định buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ
cấp dưỡng, tính từ ngày ghi trong bản án

quyết định.
27 Người chưa thành niên cũng có thể kết
hôn.
28 Năm 1990, ông A được Cha mẹ mình
tặng cho 1 căn nhà diện thích 40m2.Năm
2000 ông A kết hôn với bà B. Sau khi kết
hôn hai người về sống chung trong căn nhà
này. Năm 2005 ông A chết trong 1 tai nạn
giao thông.Sau khi ông A chết, bà B có đơn
yêu cầu TA chưa cho chia di sản thừa kế là
căn nhà nói trên, vì nếu phân chia sẽ ảnh
hưởng nghiêm trọng đến của sống của bà và
2 đứa con nhỏ là C (4 tuổi) và D (2
tuổi).Nhưng bố mẹ của ông A lại yêu cầu
phân chia di sản thừa kế nói trên, vì ông bà
không còn khả năng lao động, không có tài
sản để tự nuôi mình và hiện tại không có ai
nuôi dưỡng, cấp dưỡng.Theo anh chị thì TA
sẽ giải quyết như thế nào? Chấp nhận yêu
cầu của ai? Nêu cơ sở pháp lý.
29 Người từ đủ 18 tuổi trở lên và không bị
mất năng lực hành vi dân sự là người có
năng lực là người có năng lực hành vi hôn
nhân và gia đình.
30 Khi tòa án không công nhận nam nữ là
vợ chồng thì tài sản chung chia đôi.
31 Nam nữ chung sống trước ngày
01/01/2001 đều được công nhận là vợ chồng
32 Người đang chấp hành hình phạt tù
không có quyền nhận người khác làm con

nuôi
33 Khi ly hôn, việc giao con chung từ đủ 9
tuổi trở lên cho cha hoặc mẹ nuôi là căn cứ
vào nguyện vọng của con.
34 Ông bà là đại diện đương nhiên cho cháu
khi cha mẹ của cháu chết.
35 Anh A kết hôn hợp pháp với chị B name
2000, có đăng ký kết hôn. Tháng 03/2004,
2
anh A chung sống như vợ chồng với chị C,
có một con chung sinh năm 2005. Tháng
06/2005, chị B phát hiện được sự việc trên
và yêu cầu anh A chấm dứt quan hệ trái pháp
luật với chị C, song anh A vẫn cố tình vi
phạm.
Để bảo vệ quyền lợi cho mình, Chi B đã làm
đơn yêu cầu tòa án huyện K hủy việc kết
hôn trái pháp luật giữa anh A và chị C và tòa
án đã thụ lý yêu cầu của chị B
Tòa án huyện K đã ra quyết định tuyên hủy
việc kết hôn trái pháp luật giữa anh A và chị
C. Theo anh (chị), Tòa án đã giải quyết như
vậy là đúng hay sai? Tại sao?
36 Người chưa thành niên, thì chưa đủ tuổi
kết hôn.
37 Tài sản riêng của con chưa thành niên về
nguyên tắc thuộc quyền quản lý của cha mẹ
38 Thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố
nước ngoài chỉ thuộc UBND cấp tỉnh.
39 Khi tổ chức đăng ký kết hôn, nếu chỉ có

mặt của một bên nam hoặc nữ, cơ quan đăng
ký kết hôn không được tổ chức lễ đăng ký
kết hôn.
40 Người bị nhiễm vi rút HIV vẫn được
quyền kết hôn.
41 Nam và nữ chung sống với nhau mà
không đăng ký kết hôn, cũng có thể được
pháp luật công nhận là vợ chồng.
42 Tháng 07/2001, anh A và chi B được
UBND xã X huyện Y tỉnh H tiến hành đăng
ký kết hôn và cấp giấy chứng nhận kết hôn.
Việc kết hôn xảy ra khi anh A 21 tuổi và chị
B 16 tuổi. Trong quá trình chung sống, anh
chị có một con chung là K và khối tài sản
chung trị giá khoảng 100 triệu đồng.
43 Tháng 02/2002, anh A bị tai nạn dẫn đến
tử vong. Tháng 05/2002, khi tiến hành phân
chia di sản thừa kế dẫn đến tranh chấp.
44 Những người thừa kế di sản anh A không
thừa nhận quyền thừa kế của chị B, vì họ
cho rằng anh A và chị B là kết hôn trái pháp
luật, không phải là vợ chồng. Chị B lại cho
rằng chị là vợ của anh A nên chị là hàng
thừa kế thứ nhất. Theo anh (chị), chị B có
được quyền thừa kế di sản của anh A không?
Vì sao?
45 Người đủ 18 tuổi trở lên và không mất
năng lực hành vi dân sự là người có năng
lực hành vi hôn nhấn và gia đình đầy đủ
46 Hội liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu

Toà án không công nhận nam nữ là vợ
chộng
47 Con chung của vợ chồng trong thời kỳ
hôn nhân là con có cùng huyết
thống với cha me.
48 Người đang chấp hành hình phạt tù là
người không có quyền kết hôn
49 Những người cùng dòng máu về trực hệ
là những người có họ trong phạm vi ba đời
50 Việc đăng ký hộ tịch liên quan đến hôn
nhân và gia đình có thể uỷ quyền cho người
khác làm đại diện.
51 Anh A kết hôn hợp pháp với chị B năm
1995, có đăng ký kết hộn Tháng 3.2006, anh
A trúng số độc đắc với mức trúng thưởng là
100 triệu động Sau khi trúng thưởng, anh A
dùng số tiền trên để phụ giúp cho cha mẹ
anh.mà không giao cho chị B quản lý, sử
dung. Chị B yêu cầu anh A giao cho chị 50
triệu đồng vì chị cho rằng đây là tài sản
chung nên phần chị là một nữa số tiền trúng
thưởng Anh A cho rằng đây là tài sản riêng
của ạnh Anh A lý giải rằng: số tiền mua vé
số là do anh được anh C là bạn của anh cho.
Anh C xác nhận là anh có cho anh A 50.000
động Anh C cũng biết là anh A trúng số 100
triệu .Theo anh (chị) , số tiền anh A trúng số
là tài sản chung của anh A và chị B hay là tài
sản riêng của anh A? Tại sao?
52 Phong tục tập quán là nguồn của luật

HNGD.
53 Luật HNGD cấm kết hôn giữa bố chồng
với con dâu; mẹ vợ và con rể.
54 Kết hôn trái pháp luật là việc nam nữ xác
lập quan hệ vợ chồng có đăng kí kết hôn
nhưng vi phạm điều kiện kết hôn.
3
55 Những tài sản chung của vợ chồng phải
đăng kí quyền sở hữu thì trong Giấy chứng
nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả 2 vợ
chồng.
56 Cha dượng với con riêng của vợ là thành
viên trong 1 gia đình.
57 Trong gia đình những tài sản không phải
là tài sản riêng của vợ (chồng) thì đó là tài
sản chung của vợ chồng.
58 Anh A và chị B xác lập quan hệ hôn nhân
hợp pháp ngày 11/2/1999. Anh chị có hai
con chung là M (sinh ngày 4/3/2000) và N
(sinh ngày 10/1/2007). Sau một thời gian
chung sống giữa 2 vợ chồng phát sinh mâu
thuẫn ngày càng trầm trọng. Ngày 15/5/2007
chị B làm đơn xin ly hôn với anh A. Liên
quan đến vấn đề con chung, anh A cho rằng
chị B không có nghề nghiệp ổn định, lại
đang bị bệnh nên không đủ điều kiện nuôi
con nên anh yêu cầu đựợc nuôi cả M và N.
Chị B muốn trực tiếp nuôi dưỡng N vì cho là
cháu còn quá nhỏ không thể sống thiếu mẹ
được.

Theo anh (chị) nếu Toà án giải quyết cho
anh A và chị B ly hôn thì tranh chấp nuôi
con trên của A và B được giải quyết như thế
nào? Vì sao?
59 Người chưa thành niên vẫn có thể kết
hôn. Người đã xác định lại giới tính và đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải
quyết việc cải chính hộ tịch theo quy định
của pháp luật thì có quyền kết hôn.
60 Trong mọi trường hợp, nam nữ tiến hành
đăng ký kết hôn phải nộp Giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân. Người đã qua nhiều nơi cư
trú khác nhau thì chỉ cần xác nhận tình trạng
hôn nhân tại nơi đang cư trú còn tình trạng
hôn nhân trước đó họ được tự cam đoan và
chịu trách nhiệm.
61 Tài sản chung của vợ chồng mà pháp luật
quy định phải đăng ký quyền sở hữu nhưng
GCNQSH chỉ ghi tên vợ hoặc chồng thì
người có tên trong GCN đương nhiên là chủ
sở hữu của tài sản đó. Khi vợ hoặc chồng
thực hiện các giao dịch phục vụ cho nhu cầu
thiết yếu của gia đình mà không có sự đồng
ý của bên kia thì người thực hiện giao dịch
phải thanh toán bằng tài sản của riêng mình.
62 Xác nhận cha, mẹ cho con theo thủ tục
hành chính chỉ được tiến hành khi việc nhận
cha, mẹ, con là hoàn toàn tự nguyện, không
tranh chấp và bên nhận, bên được nhận đều
còn sống vào thời điểm đăng ký. Cha, mẹ

luôn là người đại diện theo pháp luật cho
con chưa thành niên hoặc con đã thành niên
mất NLHVDS.
63 Ly hôn là chấm dứt hôn nhân do Tòa án
công nhận khi cả hai vợ chồng cùng yêu
cầu. Người đang chấp hành án phạt tù không
có quyền yêu cầu giải quyết kết hôn.
64 Tòa án giải quyết công nhận thuận tình ly
hôn không phải qua thủ tục hòa giải. Khi ly
hôn, vấn đề cấp dưỡng giữ vợ, chồng luôn
được đặc ra khi một bên túng thiếu, có yêu
cầu với mức cấp dưỡng do hai bên thỏa
thuận.
65 Ông A, bà B kết hôn năm 2002 và có một
con chung là M (sinh tháng 8/2005). “Tâm
đầu ý hợp” được vài năm thì vợ chồng phát
sinh mâu thuẫn do ông A sinh tật cờ bạc,
rượu chè. Tháng 12/2005, ông A bỏ nhà đi
không một lời giải thích, mặc bà B một
mình bươn chải nuôi con. Tháng 12/2006,
ông A quay về với ý muốn đoàn tụ để nuôi
dạy con chung nhưng bà B nhất quyết xin ly
hôn.
Trong quá trình giải quyết vụ án, tài sản
chung 2 bên thống nhất gồm 1 xe Wave, 1
xưởng dệt, căn nhà chung vợ chồng đang cư
ngụ… với tổng trị giá hơn 900 triệu đồng.
Ngoài ra, ông A còn khai vợ chồng họ nợ bà
D, người ngụ ở địa phương khác 256 triệu
đồng (giấy nhận tiền do ông ký tên được lập

tháng 3/2006). Theo ông A thì số tiền này
ông vay để làm ăn hầu kiếm tiền gửi về phụ
giúp bà B nuôi con nhưng không may việc
làm ăn bị thất bại. Bà B không thừa nhận
khoản nợ này vì ông A vay bà không hề
biết.Trên cơ sở tranh chấp cùng với việc
nhận định khoản nợ 256 triệu đồng do ông A
4
vay năm 2006 là nợ chung vì được lập trong
thời kỳ hôn nhân, bản án sơ thẩm số
06/HNST ngày 16/5/2007 của TAND quận
Q đã quyết định: i) Về hôn nhân: Bà B được
ly hôn với ông A; ii) Về con chung: Giao
cháo M cho bà B trực tiếp nuôi dưỡng, giáo
dục. Ông A có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con
400.000/tháng; iii) Về tài sản: Chia đôi giá
trị khối tài sản chung hiện có đồng thời buộc
ông A và bà B phải liên đới trả cho bà D 256
triệu đồng (mỗi người trả một nửa số nợ –
tính cả gốc lẫn lãi).Theo anh (chị), phán
quyết sơ thẩm của TA quận Q có hợp lý
không? Tại sao?
66 Hội Liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu
TA ra quyết định huỷ kết hôn trái PL do 1
bên bị cưỡng ép, bị lừa dối. Người bị huỷ
kết hôn trái PL thì không có quyền kết hôn
lại.
67 Nam nữ vi phạm điều kiện kết hôn và
thực hiện đăng kí kết hôn sai thẩm quyền thì
TA sẽ ra quyết định huỷ kết hôn trái PL. Hậu

quả của việc huỷ hôn là quan hệ vợ chồng
chấm dứt.
68 Vợ chồng có nghĩa vụ cấp dưỡng cho
nhau khi hôn nhân đang tồn tại. Ônng bà là
người cấp dưỡng cho cháu chưa thành niên
khi cháu không còn cha mẹ.
69 Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng
được NN giao khoán cho mỗi bên sau khi
kết hôn là tài sản chung của 2 vợ chồng.
TIền trúng số mà vợ hoặc chồng có được
trong thời kì hôn nhân là tài sản riêng của
người đó.
70 Con sinh ra sau khi người chồng chết thì
được xác định là con chung của hai vợ
chồng. Con chung của vợ chồng trong thời
kì hôn nhân là con cùng thuyết thống với
cha mẹ.
71 Ly hôn theo yêu cầu của 1 bên vợ
(chồng) không phải thông qua thủ tục hoà
giải tại TA. TA tuyên bố 1 bên vợ hoặc
chồng chết là sự kiện pháp lý làm chấm dứt
thực sự hôn nhân của họ.
72 Ông A, bà B chung sống với nhau như vợ
chồng từ 2.2.1989 (đủ điều kiện nhưng
không đăng kí kết hôn) và có 2 con chung là
N sinh năm 1996 và H sinh năm 2000. NHờ
tài kinh doanh bất động sản, năm 1997, ông
A đã mua dc 1 ngôi nhà trên phố trị giá 2 tỷ
đồng và đứng tên chủ sở hữu ngôi nhà đó.
Cuộc sống chung của A, B sau đ1o mâu

thuẫn trầm trọng.Ngày 1.1.2001, ông A làm
đơn xin ly hôn với bà B. phần con chung là
N và H, cho rằng mình có đủ điều kiện kinh
tế, ông mong muốn nhận nuôi cả 2. Về tài
sản, ông A đề nghị TA chia đôi trị giá khối
tài sản chung vợ chồng hiện có (…) trị giá
trên 900 triệu đồng. Riêng ngôi nhà trên
phố, ông A đề nghị được nhận lại vì theo
ông đây là tài sản có được nhờ chính công
sức của ông, là tài sản riêng của ông.Theo
anh chị: TA có công nhân hôn nhân hợp
pháp của ông A và bà B do họ đã “sống
chung như vợ chồng” như trên không? Tại
sao?
73 Nếu giải quyết việc ly hôn giữa A và B.
Toà án phỉa ra phán quyết về tranh chấp giữa
các bên như thế nào?Vì sao?
74 Mọi trường hợp nam nữ chung sống như
vợ chồng mà ko đăng kí kết hôn là trái pháp
luật.
75 Mọi trường hợp nam nữ chung sống như
vợ chồng mà ko đăng kí kết hôn đều ko
được công nhận là vợ chồng
76 Tài sản mà vợ chồng cùng được tặng cho
trong thời kì hôn nhân là tài sản chugn của
vợ chồng
77 quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được
trong thời kì hôn nhân là tài sản chugn của
vợ chồng
78 con sinh ra trong thời kì hôn nhân hoặc

do người vợ có thai trong thời kì hôn nhân là
con chung của vợ chồng
79 trường hợp hai vợ chồng tình nguyện li
hôn thì tòa án phải xử cho họ được li hôn
80 nêu những điểm mới của luật hôn nhân
và gia đình 2000 về điều kiện kết hôn so với
5
luật hôn nhân và gia đình năm 1959 và luật
hôn nhân gia đình năm 1986.
81 Anh T và chị H sống chung với nhau
không đăng kí kết hôn mà chỉ tổ chức lễ
cưới theo phong tục truyền thống bắt đầu từ
ngày /4/1991, năm 1993 anh chị sinh được
M năm 1999 sinh được N. năm 2000 chị H
được bố mẹ cho 250 triệu, năm 2001 bố mẹ
anh T cho vợ chồng anh chị 200 triệu, năm
2005 anh chị dùng số tiền này mua được căn
nhà cấp bốn 90m2, năm 2008 anh chị phát
sinh mẫu thuẫn, đồng nghiệp hàng xóm và
gia đình hòa giải không được. ngày / /2008
chị H viết đơn tời tòa án huyện X xin li hôn
và yêu cầu chia tài sản của vợ chồng.Hỏi:
Tòa sẽ giải quyết quan hệ hôn nhân của hai
người như thế nào?2. Tòa án sẽ giải quyết
việc chia tài sản của hai người như thế nào?
(Nêu rõ các căn cứ pháp lí)
82 Trường hợp các bên nam nữ vi phạm điều
kiện kết hôn và thực hiện việc đăng ký kết
hôn sai thẩm quyền, thì Tòa án sẽ ra quyết
định hủy kết hôn trái pháp luật.

83 Anh, Chị là người đại diện theo pháp luật
cho em chưa thành niên trong trường hợp
cha, mẹ chết hoặc cha, mẹ còn sống mà
không thực hiện nghĩa vụ này.
84 Tài sản chung của vợ chồng là tài sản có
được trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng.
85 Công đoàn VN có quyền yêu cầu Tòa án
ra quyết định chấm dứt nuôi con nuôi.
86 Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
thị không được kết hôn.
87 Chỉ có UBND Xã, Phường, Thị trấn mới
có thẩm quyền tiến hành đăng ký kết hôn.
88 Người từ đủ 18 tuổi trở lên và không bị
mất năng lực hành vi dân sự là người có
năng lực là người có năng lực hành vi hôn
nhân và gia đình.
89 Khi tòa án không công nhận nam nữ là
vợ chồng thì tài sản chung chia đôi.
90 Nam nữ chung sống trước ngày
01/01/2001 đều được công nhận là vợ chồng
91 Người đang chấp hành hình phạt tù
không có quyền nhận người khác làm con
nuôi
92 Khi ly hôn, việc giao con chung từ đủ 9
tuổi trở lên cho cha hoặc mẹ nuôi là căn cứ
vào nguyện vọng của con.
93 Ông bà là đại diện đương nhiên cho cháu
khi cha mẹ của cháu chết.
94 Anh A kết hôn hợp pháp với chị B name
2000, có đăng ký kết hôn. Tháng 03/2004,

anh A chung sống như vợ chồng với chị C,
có một con chung sinh năm 2005. Tháng
06/2005, chị B phát hiện được sự việc trên
và yêu cầu anh A chấm dứt quan hệ trái pháp
luật với chị C, song anh A vẫn cố tình vi
phạm.
Để bảo vệ quyền lợi cho mình, Chi B đã làm
đơn yêu cầu tòa án huyện K hủy việc kết
hôn trái pháp luật giữa anh A và chị C và tòa
án đã thụ lý yêu cầu của chị B
Tòa án huyện K đã ra quyết định tuyên hủy
việc kết hôn trái pháp luật giữa anh A và chị
C. Theo anh (chị), Tòa án đã giải quyết như
vậy là đúng hay sai? Tại sao?
95 Người chưa thành niên, thì chưa đủ tuổi
kết hôn.
96 Tài sản riêng của con chưa thành niên về
nguyên tắc thuộc quyền quản lý của cha mẹ
97 Thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố
nước ngoài chỉ thuộc UBND cấp tỉnh.
98 Khi tổ chức đăng ký kết hôn, nếu chỉ có
mặt của một bên nam hoặc nữ, cơ quan đăng
ký kết hôn không được tổ chức lễ đăng ký
kết hôn.
99 Người bị nhiễm vi rút HIV vẫn được
quyền kết hôn.
100 Nam và nữ chung sống với nhau mà
không đăng ký kết hôn, cũng có thể được
pháp luật công nhận là vợ chồng.
101 Tháng 07/2001, anh A và chi B được

UBND xã X huyện Y tỉnh H tiến hành đăng
ký kết hôn và cấp giấy chứng nhận kết hôn.
Việc kết hôn xảy ra khi anh A 21 tuổi và chị
B 16 tuổi. Trong quá trình chung sống, anh
6
chị có một con chung là K và khối tài sản
chung trị giá khoảng 100 triệu đồng. Tháng
02/2002, anh A bị tai nạn dẫn đến tử vong.
Tháng 05/2002, khi tiến hành phân chia di
sản thừa kế dẫn đến tranh chấp: Những
người thừa kế di sản anh A không thừa nhận
quyền thừa kế của chị B, vì họ cho rằng anh
A và chị B là kết hôn trái pháp luật, không
phải là vợ chồng. • Chị B lại cho rằng chị là
vợ của anh A nên chị là hàng thừa kế thứ
nhất. Theo anh (chị), chị B có được quyền
thừa kế di sản của anh A không? Vì sao
102 Người đủ 18 tuổi trở lên và không mất
năng lực hành vi dân sự là người có năng
lực hành vi hôn nhấn và gia đình đầy đủ
103 Hội liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu
Toà án không công nhận nam nữ là vợ
chộng
104 Con chung của vợ chồng trong thời kỳ
hôn nhân là con có cùng huyết
thống với cha me.
105 Người đang chấp hành hình phạt tù là
người không có quyền kết hôn
106 Những người cùng dòng máu về trực hệ
là những người có họ trong phạm vi ba đời

107 Việc đăng ký hộ tịch liên quan đến hôn
nhân và gia đình có thể uỷ quyền cho người
khác làm đại diện
108 Anh A kết hôn hợp pháp với chị B năm
1995, có đăng ký kết hộn Tháng 3.2006, anh
A trúng số độc đắc với mức trúng thưởng là
100 triệu động Sau khi trúng thưởng, anh A
dùng số tiền trên để phụ giúp cho cha mẹ
anh
mà không giao cho chị B quản lý, sử dung.
Chị B yêu cầu anh A giao cho chị 50 triệu
đồng vì chị cho rằng đây là tài sản chung
nên phần chị là một nữa số tiền trúng thưởng
.Anh A cho rằng đây là tài sản riêng của ạnh
Anh A lý giải rằng: số tiền mua vé số là do
anh được anh C là bạn của anh cho. Anh C
xác nhận là anh có cho anh A 50.000 động
Anh C cũng biết là anh A trúng số 100
triệu .Theo anh (chị) , số tiền anh A trúng số
là tài sản chung của anh A và chị B hay là tài
sản riêng của anh A? Tại sao?
109 Phân tích các điều kiện của việc kết hôn
theo pháp luật hiện hành.
110 Anh A và chị B là vợ chồng sống chung
được 2năm.Có một đứa con.Do hòan cảnh
gia đình khó khăn 2 anh chị vay tiền để cho
chị B đi xuất khẩu lao động.Sau một thời
gian chỉ gửi tiên về trả được hết số nợ và
còn dư 100tr.Nhưng sau đó chị không thấy
về và tòa đã tuyên bố là chị đã chết.Anh A đi

lấy chị C.Số tiền 100tr chị B gửi về anh A và
chị C đem đi kinh doanh và lãi được thêm
100tr nữa.1 năm sau khi anh A và chị C kết
hôn thì chị B trở về.a/hỏi khi chị B được coi
là đã chết thi những ai được hưởng thừa
kế.b/chị B có được gì trong khối tài sản của
anh A và chị C không.số tài sản này được
chia như thế nào
111 Theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt
Nam năm 2000, các khẳng định sau đúng
hay sai? Tại sao?
112 Mọi tài sản mà vợ hoặc chồng tạo dựng
trong thời kỳ hôn nhân đều là tài sản chung.
113 Trường hợp vợ chồng thực sự tự nguyện
ly hôn, đã thoả thuận được về việc chia tài
sản và nuôi dưỡng con cái thì Toà án phải
chấp nhận cho ly hôn.
114 Tài sản thuộc sở hữu riêng của một bên
vợ hoặc chồng thì người đó có toàn quyền
định đoạt không phụ thuộc ý chí của bên còn
lại.
115 Phân tích quyền bình đẳng của vợ chồng
đối với tài sản chung hợp nhất.
116 Anh T và chị H được gia đình tổ chức lễ
cưới theo phong tục tập quán từ ngày
1/10/1988 (không có đăng ký kết hôn).
Trong lễ cưới, cha mẹ anh T tuyên bố cho
chị H một sợi dây chuyền (5 chỉ vàng). Hai
năm sau, cha mẹ anh T cho vợ chồng anh
mảnh đất 150m2 để làm nhà và hai người đã

cùng đứng tên chủ quyền mảnh đất này.
Cuộc sống gia đình hạnh phúc, hai anh chị
đã có các con chung là cháu M (1990) và
cháu N (1994). Đến cuối năm 2007, giữa hai
7
người phát sinh mâu thuẫn. Ngày
12/10/2008, anh T đã làm đơn xin ly hôn gửi
đến Toà án (Toà đã thụ lý). Trong thời gian
chờ giải quyết vụ việc, ngày 15/10/2008,
anh T đã kết hôn với chị X (có đăng ký kết
hôn) Toà án sẽ giải quyết vụ việc như thế
nào (chia tài sản và con chung) ? Tại sao?
Chị H có đơn yêu cầu Toà án huỷ việc kết
hôn trái pháp luật giữa anh T và chị X. Toà
án sẽ xử lý yêu cầu này ra sao
117 Người bị nhiễm virus HIV/ AIDS không
có quyền kết hôn.
118 VKSND không có quyền yêu cầu Tòa
án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật.
119 UBND cấp xã ( xã, phường, thị trấn) chỉ
có thẩm quyền đăng kí kết hôn đối với các
trường hợp kết hôn giữa công dân VN tiến
hành tạiViệt Nam.
120 Tài sản trong thời kì hôn nhân chỉ ghi
tên vợ hoặc chồng là tài sản riêng của người
vợ hoặc người chồng đó.
121 Con riêng với bố dượng, mẹ kế sống
chung ( cùng một mái nhà) thì sẽ phát sinh
các quyền và nghĩa vụ cha, mẹ, con.
122 Ly hôn là sự kiện pháp lý làm chấm dứt

hôn nhân.
123 Tháng 5/ 1984, Anh A và chị B được gia
đình hai bên tổ chức đám cưới.Nhằm xe
duyên chồng vợ. Mười năm sau khi cưới,
anh A và chị B chung sống hạnh phúc, họ có
2 con chung và cùng tạo dựng được một số
tài sản có giá trị. Từ tháng 2/ 1994, quan hệ
giữa anh A và chị B lục đục, họ thường
xuyên phát sinh mâu thuẫn.
Tháng 9/ 1994, anh A chuyển công tác đến
một huyện miền núi. Tại đây, anh gặp chị L-
người cùng đơn vị mới và giữa hai người
phát sinh tình cảm lứa đôi. Tháng 10/ 1995,
anh A và chị L đăng kí kết hôn tại UBND
địa phương, nơi chị L cư trú và được cơ
quancó thẩm quyền nơi đây cấp giấy chứng
nhận kết hôn. Sau khi kết hôn, anh A và chị
L sống hạnh phúc, họ có con chung và tài
sản chung trị giá trên một tỷ đồng. Tháng
11/ 1998, anh A làm đơn xin ly hôn với chị
B và được TA giả quyết cho ly hôn vào
tháng 8/ 1999. Ngày 15/7/2001, Hội LHPN
huyện G nơi chị B cư trú gởi đơn yêu cầu
TA hủy việc kết hôn trái pháp luậy giữa anh
A và chị L.
Hỏi: Tòa án xử lý vụ việc trên như thế nào,
vì sao phải xử lí như vậy?
124 Nam từ đủ 20 tuổi trở lên được quyền
kết hôn.
125 Định đoạt tài sản chung của vợ chồng

cần có sự bàn bạc và thỏa thuận giữa 2 vợ
chồng.
126 Nghĩa vụ dân sự riêng của 1 bên vợ
chồng được thanh toán bằng tài sản riêng
của bên đó.
127 Hội liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu
Tòa án chấm dứt nuôi con nuôi.
5/ Con được mang thai trong thời kỳ hôn
nhân, sinh ra sau quan hệ hôn nhân chấm
dứt là con chung của vợ chồng.
128 PL cấm kết hôn giữa những người đang
tồn tại mối quan hệ bố chồng con dâu.
129 Anh A và chị B xác lập quan hệ hôn
nhân hợp pháp vào ngày 4/3/1999. Anh chị
có 1 con chung là Y sinh ngày 10/1/2004.
Sau 6 năm chung sống, A và B có khối tài
sản chung là 1 căn nhà trị giá 1 tỉ 300 triệu
đồng tại số 85 đường P quận Q và một số tài
sản là động sản khác trị giá là 500 triệu
đồng.
Ngày 16/7/2006, sau 1 thời gian phát sinh
mâu thuẫn và không thể giải quyết được, A
và B làm đơn ra tòa yêu cầu giải quyết ly
hôn. A và B tự thỏa thuận về vấn đề con
chung và tài sản chung như sau: sau ly hôn,
A nuôi con chung là Y với điều kiện ngôi
nhà thuộc sở hữu của A; B không cấp dưỡng
nuôi con sau ly hôn; B sở hữu toàn bộ phần
tài sản là động sản. Tòa án giải quyết cho A
và B ly hôn, vấn đề con chung và tài sản

chung giải quyết theo sự thỏa thuận của các
bên.
Sau khi ly hon được 2 năm, A làm đơn ra tòa
yêu cầu tòa án giải quyết việc buộc B phải
8
cấp dưỡng nuôi con chung cho đến tuổi
thành niên.
Theo anh/chị, tòa án giải quyết vụ việc trên
như thế nào và tại sao lại giải quyết như
vậy?
130 Nam tròn 20 tuổi, nữ tròn 18 tuổi mới
được đăng ký kết hôn.
131 Tiền trúng số mà vợ (chồng) có được
trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của
người đó.
132 Việc chia tài sản chung của vợ chồng
trong thời kỳ hôn nhân chỉ được coi là có
hiệu lực khi được Tòa án công nhận.
133 Quan hệ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi
chấm dứt khi các bên tham gia quan hệ này
cùng tự nguyện chấm dứt quan hệ.
134 Tòa án phải quyết định giao con dưới 3
tuổi cho mẹ trực tiếp nuôi khi các bên không
thỏa thuận được người trực tiếp nuôi con.
135 Khi một bên bị Tòa án tuyên bố chết trở
về thì quan hệ hôn nhân của họ mặc nhiên
được phục hồi nếu vợ hoặc chồng của người
đó chưa kết hôn với người khác.
136 Trước khi kết nghĩa vợ chồng hợp pháp
cùng chị H vào đầu tháng 4/1999, anh Ph sở

hữu một ngôi nhà trên phố trị giá 200 triệu
đồng. Sau kết hôn, anh Ph và chị H về sống
tạm tại khu tập thể nhỏ nơi chị H công tác.
Hầu lấy tiền trang trải cuộc sống chung của
vợ chồng, anh Ph đã đưa ngôi nhà thuộc sở
hữu riêng của mình vào sử dụng chung –
cho thuê. Vì chị H có thai và sinh con ngay
sau khi kết hôn; anh Ph cũng chưa tìm được
việc mới do doanh nghiệp nơi anh làm việc
vừa bị Tòa án tuyên bố phá sản nên hoàn
cảnh kinh tế của anh Ph, chị H rất chật vật.
Thu nhập hàng tháng từ việc cho thuê ngôi
nhà là nguồi sống duy nhất của gia đình họ.
Tháng 3/2002, sau khi cùng một người bạn
bàn bạc hùn vốn mở công ty kinh doanh,
anh Ph đã bán ngôi nhà của mình cho một
thương gia với giá 450 triệu đồng. Khi chị H
tỏ ý bất bình về việc anh Ph tự ý định đoạt
ngôi nhà mà không hề cho chị biết, anh Ph
cho rằng căn nhà trên là tài sản riêng của
anh nên anh có toàn quyền quyết định.Theo
anh (chị), quan điểm của anh Ph đúng hay
sai? Tại sao? Nếu có tranh chấp xảy ra, cơ
quan có thẩm quyền sẽ giải quyết như thế
nào?
137 con riêng với bố dượng và mẹ kế không
thể là thành viên gia đình vì họ không có
mối quan hệ huyết thống với nhau.
138 viện kiểm sát nhân dân có quyền yêu
cầu tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái

pháp luật do một bên bị cưỡng ép, bị lừa dối.
139 tài sản hình thành trong thời kì hôn
nhân mới được xác định là tài sản chung của
vợ chồng.
140 quan hệ nuôi con nuôi chỉ được xác lập
khi người nhận nuôi con nuôi hội đủ các
điều kiện quy địnht ại điều 69 luật HN và
GĐ.
141 khi con đẻ có hành vi ngược đãi, hành
hạ,xúc phạm cha mẹ đẻ thì cha mẹ đẻ có
quyền yêu cầu cơ quan chức năng giải quyết
cho chấm dứt quan hệ cha mẹ với người đó.
142 đối với con chưa thành niên hoặc con đã
thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi
dân sự, không có khả năng lao động và
không có tài sản để tự nuôi mình thì cha
(mẹ) không trực tiếp nuôi phải có nghĩa vụ
cấp dưỡng cho con trong mọi trường hợp.
143 ông A và bà B có tổ chức lễ cưới vào
năm 1998. sau 3 năm “nên nghĩa vợ chồng”,
ông A dùng nửa số tiền thu được từ hoạt
động kinh doanh riêng của mình ( không có
công sức đóng góp của bà B) để mua một
ngôi nhà trị giá 1.6 tỷ và đứng tên chủ quyền
ngôi nhà đó.ngày 28/10/2003, ông A và bà B
đăng kí kết hôn. Năm 2994, bà B sinh con là
C nhưng không may bé bị khuyết tật về thể
chất. Để có điều kiện lo cho con lại được
người quen giới thiệu, đầu năm 2006, bà B
đi lao động xuất khẩu tại cộng hào Liên

bang Đức. Hàng tháng, bà B đều đặn gửi
tiền về để lo cho cuộc sống chồng, con. Sẵn
có tiền, ông B không còn chí thú làm ăn lại
công khai sống chung như vợ chồng với bà
D. Năm 2008, bà B về nước. Sau khi dùng
9
toàn bộ số tiền tiết kiệm được bằng mồ hôi
và nước mắt trong những ngày xa xứ để
nhận chuyển nhượng một thửa đất diện tích
3000m2 (giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất do bà B đứng tên sau đó), bà B liền nộp
đơn xin ly hôn ông A và yêu cầu Tòa án
nhân dân quận Q giải quyết vấn đề tài sản và
con cái do cả A và B đều không tìm được
tiếng nói chung.Hỏi: nếu tòa án nhân dân
quận Q giải quyết cho A và B ly hôn thì
tranh chấp giữa các bên sẽ được phân định
như thế nào? vì sao?
144 Tài sản riêng của 1 bên vợ hoặc chồng
được dùng để đáp ứng nhu cầu riêng của bên
đó.
145 Khi cha mẹ có hành vi xâm phạm sức
khỏe, nhân phẩm, danh dự của con chưa
thành niên, thì Tòa án sẽ ra quyết định hạn
chế quyền của cha mẹ đối với con chưa
thành niên.
146 Khi vợ chồng có đơn yêu cầu Tòa án
công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án phải
tiến hành thủ tục hòa giải.
147 Cha mẹ nuôi và con nuôi đã thành niên

có thể tự thỏa thuận với nhau về việc chấm
dứt nuôi con nuôi.
148 Người bị hạn chế NLHVDS không
được kết hôn.
149 Xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao
dịch liên quan đến tài sản chung của vợ
chồng thì phải có sự đồng ý của cả 2 bên vợ
chồng.
150 Anh B, chị H kết hôn trái pháp luật vào
ngày 1/2/2000. Ngày 14/5/2005 Tòa án ra
quyết định hủy kết hôn trái pháp luật của B
và H. Liên quan đến tài sản chung, B cho
rằng toàn bộ tài sản có trong gia đình là của
B vì được mua bằng tiền lương của B. H
không đi làm mà chỉ ở nhà làm công việc
nội trợ nên H không được nhận gì trong
phần tài sản chung. H cho rằng dù mình ở
nhà làm công việc nội trợ, nhưng những
công việc đó giúp đỡ B rất nhiều để B có thể
toàn tâm toàn ý làm việc tạo thu nhập, vì
vậy nên B phải chia cho H 1 phần trong khối
tài sản chung. Hai bên B và H không thể
thỏa thuận được việc chia tài sản chung, họ
làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc chia
tài sản chung.Theo anh (chi) Tòa án giải
quyết việc chia tài sản trên như thế nào? Tại
sao?
151 Con riêng với bố dượng, mẹ kế không
thể là thành viên trong cùng một gia đình vi
họ không có quan hệ huyết thống với nhau.

152 Viện kiểm sát nhân dân không có quyền
yêu cầu tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái
pháp luật do một bên bị cưỡng ép, bị lừa dối.
153 Tiền trúng số mà vợ hoặc chồng có
trong thời kỳ hôn nhân đương nhiên là tài
sản chung của vợ chồng.
154 Người có con nuôi mà kết hôn với
người khác thì người con nuôi đương nhiên
trờ thành con nuôi của người khác đó.
155 Khi con đẻ có hành vi ngược đãi, hành
hạ, xúc phạm cha mẹ đẻ thì cha mẹ đẻ có
quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền chấm
dứt quan hệ cha mẹ con với người đó.
156 Một bên vợ, chồng bị tòa án tuyên mất
tích bằng quyết định có hiệu lực sẽ làm
chấm dứt hoàn toàn quan hệ hôn nhân của
họ.
157 Anh A cùng chị B kết hôn năm 1992.
Năm 5 năm sau, do mâu thuẫn nên hai bên
quyết định ly thân và chia đôi tài sản chung
là 200 triệu đồng (văn bản thỏa thuận được
công chứng vào tháng 07/1997). Ngay sau
đó, chị B bỏ về nhà mẹ đẻ sống. Tháng
08/2001, chị B sinh một bé trai nhưng không
đăng kỳ khai sinh và cũng không nói rõ bố
bé là ai. Cuối năm 2002, anh A nộp đơn xin
ly hôn chị B.
Trong khi việc ly hôn chưa được giải quyết
thì ngày 04/02/2003, anh A đột tử không để
lại di chúc. Sau khi A chết, gia đình A bất

ngờ phát hiện 3 tờ vé số trúng độc đắc trị giá
375 triệu do A mua và trúng thưởng trước đó
mà chưa kịp lĩnh. Cùng lúc, chị B khi nghe
tin liền yêu cầu gia đình A chia cho mẹ con
chị toàn bộ số tiền trúng thưởng mà anh để
lại (cha mẹ anh A đã mất và lúc này chị B
10
cũng đã tiến hành đăng ký khai sinh cho
cháu bé với tên là Nguyễn Văn C, tên cha là
Nguyễn Văn A). Tuy nhiên, người thân thích
của anh A phản đối vì theo họ, A và B đã
chia tài sản chung và trên thực tế, họ cũng
đã ly thân, không còn quan hệ vợ chồng.
Trước tình thế đó, chị B khởi kiện ra tòa yêu
cầu được bảo vệ quyền lợi.
Dựa vào quy định của pháp luật hiện hành,
hãy xác định chủ sở hữu số tiền 375 triệu
tranh chấp trên?Theo anh/chị, chị B và con
C có được hưởng di sản thừa kế của anh A
không? Vì sao?
158 . Nếu tiến hành hòa giải tại tòa án không
thành thì tòa án fai xử cho vợ, chồng li hôn.
159 Quyết định chấm dứt việc nuôi con nuôi
là một chế tài của Luật hôn nhân và gia
đình.
160 cha mẹ đẻ hoặc ng` giám hộ 0f ng` con
nuôi có thể thỏa thuận với ng` nhận nuôi
chấm dứt quan hệ nuôi con nuôi.
161 Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có
được trong thời kì hôn nhân là tài sản chung

của vợ chồng.
162 Mọi giao dịch dân sự do vợ hoặc chồng
xác lập đều làm fat sinh trách nhiệm liên đới
của vợ chồng.
163 Bố dượng và mẹ kế có đầy đủ các
quyền và nghĩa vụ đối với con riêng của vợ
hoặc chồng.
164 bố dượng và mẹ kế có quyền và nghĩa
vụ đối với con riêng của vợ hoặc chồng khi
người con đó sống chung với họ.
165 Về nguyên tắc, khi có yêu cầu hủy kết
hôn trái pháp luật tòa án fai ra quyết định
hủy kết hôn trái pháp luật.
166 Phân tích những nội dung cơ bản của
chế định tài sản của vợ chồng trong hệ thống
pháp luật Việt Nam

MỘT SỐ ĐỀ THI – CÂU HỎI VỀ
MÔN HỌC LUẬT HÔN NHÂN & GIA
ĐÌNH
I. Ly thuyet
Trả lời đúng sai và giải thích các
nhận định sau:
1) 1. Người từ đủ 18 tuổi trở lên và
không bị mất năng lực hành vi dân
sự là người có năng lực hành vi hôn
nhân gia đình.
Sai. Vì theo quy định tại khoản 1 điều
9 LHNGD về độ tuổi kết hôn, đối
với nam từ 20T trở lên, đối với nữ từ

18t trở lên. Do vậy nếu nam giới
từ đủ 18 tuổi trở lên và không bị mất
năng lực hành vi dân sự thì chưa
đủ diều kiện kết hôn.
2) Khi tòa án không công nhận nam
nữ là vợ chồng thì tài sản chung
chia đôi.
Sai. Khi tòa án không công nhận
nam nữ là vợ chồng thì theo quy định
tại khoản 3 điều 17 LHNGD tài sản
chung được chia theo thỏa thuận của
các bên. Nếu không thỏa thuận được
thì yêu cầu tòa án giải quyết, có
tính đến công sức đóng góp của mỗi
bên; ưu tiên bảo vệ quyền lợi chính
đáng cúa phụ nữ và con.
3) Nam nữ chung sống trước ngày
01/01/2001 đều được công nhận là
vợ
chồng.
Sai. Nam nữ chung sống trước ngày
01/01/2001 được chia thành hai
trường hợp: từ trước ngày
11
03/01/1987 và từ ngày 03/01/1987
đến trước
ngày 01/01/2001. Trong trường hợp,
nam nữ chung sống với nhau như vợ
chồng từ ngày 03/01/1987 đến trước
ngày 01/01/2001 có đủ điều kiện kết

hôn mà không đăng ký kết hôn và
đang chung sống với nhau như vợ
chồng
thì theo quy định tại điểm b khoản 3
nghị quyết 35 kể từ sau ngày
01/01/2003 mà họ vẫn chưa đăng ký
kết hôn thì không được công nhận là
vợ chồng.
4) Người đang chấp hành hình phạt
tù không có quyền nhận người khác
làm con nuôi.
Sai. Vì người đang chấp hành hình
phạt tù có thể ủy quyền cho người
khác xác lập, thực hiện giao dịch dân
sự nhận con nuôi theo khoản 1
điều 143 BLDS.
5) Khi ly hôn, việc giao con chung từ
đủ 9 tuổi trở lên cho cha hoặc
mẹ nuôi là căn cứ vào nguyện vọng
của con.
Đúng. Vì theo quy định tại khoản 2
điều 92 LHNGD người trực tiếp nuôi
con do hai bên thỏa thuận, nếu
không thỏa thuận được thì tòa án sẽ
giải quyết và nếu con từ đủ chín tuổi
trở lên thì phải xem xét nguyện
vọng của con
6) Ông bà là đại diện đương nhiên
cho cháu khi cha mẹ của cháu chết.
Sai. Vì khi cha mẹ cháu chết, trong

trường hợp không có anh ruột, chị
ruột hoặc anh ruột, chị ruột không có
đủ điều kiện làm người giám hộ
thì ông bà mới là người giám hộ theo
quy định tại khoản 2 điều 61
BLDS.
II. Bài tập
Anh A kết hôn hợp pháp với chị B
năm 2000, có đăng ký kết hôn.
Tháng
03/2004, anh A chung sống như vợ
chồng với chị C, có một con chung
sinh năm 2005. Tháng 06/2005, chị B
phát hiện được sự việc trên và yêu
cầu anh A chấm dứt quan hệ trái
pháp luật với chị C, song anh A vẫn
cố
tình vi phạm.
Để bảo vệ quyền lợi cho mình, chị B
đã làm đơn yêu cầu tòa án huyện K
hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa
anh A và chị C và tòa án đã thụ
lý yêu cầu của chị B.
Tòa án huyện K đã ra quyết định
tuyên hủy việc kết hôn trái pháp luật
giữa anh A và chị C.
Theo anh/chị, Tòa án đã giải quyết
như vậy là đúng hay sai? Tại sao?
Tòa án giải quyết như vậy là sai. Vì
anh A và chị C chưa thực hiện

việc đăng ký kết hôn trước cơ quan
có thẩm quyền đăng ký kết hôn theo
khoản 1 điều 11 LHNGD . Nếu có
yêu cầu hủy việc đăng ký hôn của
chị B,
thì tòa án không tuyên bố hủy kết
hôn trái pháp luật mà tuyên bố không
công nhận họ là vợ chồng.
Trên đây chỉ là quan điểm của cá
nhân. Mong các anh chị cùng góp ý
kiến trao đổi.
12
ĐỀ THI MÔN: LUẬT HÔN NHÂN GIA
ĐÌNH
Thời gian làm bài: 60 phút
Sinh viên được sử dụng tài liệu khi
làm bài thi
1. LÝ THUYẾT ( 6 ĐIỂM)
Nhận định sau đây đúng hay sai? Tại
sao?
1. Người bị nhiễm virus HIV/ AIDS
không có quyền kết hôn.
2. VKSND không có quyền yêu cầu
Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái
pháp luật.
3. UBND cấp xã ( xã, phường, thị
trấn) chỉ có thẩm quyền đăng kí kết
hôn đối với các trường hợp kết hôn
giữa công dân VN tiến hành tạiViệt
Nam.

4. Tài sản trong thời kì hôn nhân chỉ
ghi tên vợ hoặc chồng là tài sản
riêng của người vợ hoặc người
chồng đó.
5. Con riêng với bố dượng, mẹ kế
sống chung ( cùng một mái nhà) thì
sẽ
phát sinh các quyền và nghĩa vụ cha,
mẹ, con.
6. Ly hôn là sự kiện pháp lý làm
chấm dứt hôn nhân.
2. BÀI TẬP ( 4 ĐIỂM)
Tháng 5/ 1984, Anh A và chị B được
gia đình hai bên tổ chức đám cưới
Nhằm xe duyên chồng vợ. Mười năm
sau khi cưới, anh A và chị B chung
sống hạnh phúc, họ có 2 con chung
và cùng tạo dựng được một số tài
sản
có giá trị. Từ tháng 2/ 1994, quan hệ
giữa anh A và chị B lục đục, họ
thường xuyên phát sinh mâu thuẫn.
Tháng 9/ 1994, anh A chuyển công
tác đến một huyện miền núi. Tại đây,
anh gặp chị L- người cùng đơn vị
mới và giữa hai người phát sinh tình
cảm lứa đôi. Tháng 10/ 1995, anh A
và chị L đăng kí kết hôn tại UBND
địa phương, nơi chị L cư trú và được
cơ quancó thẩm quyền nơi đây cấp

giấy chứng nhận kết hôn. Sau khi kết
hôn, anh A và chị L sống hạnh
phúc, họ có con chung và tài sản
chung trị giá trên một tỷ đồng. Tháng
11/ 1998, anh A làm đơn xin ly hôn
với chị B và được TA giả quyết cho
ly hôn vào tháng 8/ 1999. Ngày
15/7/2001, Hội LHPN huyện G nơi
chị B
cư trú gởi đơn yêu cầu TA hủy việc
kết hôn trái pháp luậy giữa anh A
và chị L.
Hỏi: Tòa án xử lý vụ việc trên như
thế nào, vì sao phải xử lí như vậy?
Môn HNGĐ này có rất nhiều văn bản
dưới Luật nên khá lúng túng. Tuy
nhiên cũng vừa kịp giải môt số bài
gởi Diễn Đàn tham khảo ,trước kỳ
thi .Mong đc đón nhận và hiệu chỉnh.
ĐỀ THI LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
- ĐỀ 01
I. Lý thuyết
Trả lời đúng sai và giải thích các
nhận định sau:
1) Người từ đủ 18 tuổi trở lên và
không bị mất năng lực hành vi dân
sự
là người có năng lực hành vi hôn
nhân và gia đình.
S/ Đkiện KH có qui định về độ tuổi

:Nam từ 20t trở lên ,Nữ từ 18t trở
lên vì thế câu này sẽ không đúng đối
với Nam.
2) Khi tòa án không công nhận nam
13
nữ là vợ chồng thì tài sản chung
chia đôi.
S/ phân chia TS chung này còn tuỳ
theo: thoả thuận của 2 bên ,nếu kg
đc TA mới phán quyết ,có tính đến
công sức đóng góp mỗi bên.= Đ17:
hậu
quả Plý của huỷ KH trái PL.
3) Nam nữ chung sống trước ngày
01/01/2001 đều được công nhận là
vợ
chồng
S/ tuỳ từng trhợp cụ thể sẽ kg đc
công nhận VC ,theo NQ35/2000
4) Người đang chấp hành hình phạt
tù không có quyền nhận người khác
làm con nuôi
S/ vẫn được miễn đủ đkiện theo
Đ69 .Tuy nhiên do phải trực tiếp khi
đăng ký,theo Đ10 NĐ158/2005 ,làm
hạn chế việc thực hiện.
5) Khi ly hôn, việc giao con chung từ
đủ 9 tuổi trở lên cho cha hoặc
mẹ nuôi là căn cứ vào nguyện vọng
của con.

S/ còn phải căn cứ vào quyền lợi mọi
mặt của con ,K2 Đ92. Td: sau khi
ly hôn ,nhưng cha mẹ đều không có
khả năng.
6) Ông bà là đại diện đương nhiên
cho cháu khi cha mẹ của cháu chết.
S/ khi cháu đã trưởg thành,có đủ
HVDS hoặc anh chị em ruột có đủ
đkiện ,thì ông bà chưa thể là giám
hộ.
II. Bài tập
Anh A kết hôn hợp pháp với chị B
name 2000, có đăng ký kết hôn.
Tháng
03/2004, anh A chung sống như vợ
chồng với chị C, có một con chung
sinh năm 2005. Tháng 06/2005, chị B
phát hiện được sự việc trên và yêu
cầu anh A chấm dứt quan hệ trái
pháp luật với chị C, song anh A vẫn
cố
tình vi phạm.
Để bảo vệ quyền lợi cho mình, Chi B
đã làm đơn yêu cầu tòa án huyện K
hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa
anh A và chị C và tòa án đã thụ
lý yêu cầu của chị B
Tòa án huyện K đã ra quyết định
tuyên hủy việc kết hôn trái pháp luật
giữa anh A và chị C.

Theo anh (chị), Tòa án đã giải quyết
như vậy là đúng hay sai? Tại
sao?
Có 2 tr hợp có thể xảy ra :
- nếu A-C được ĐKKH : TA huỷ KH
trái PL là đúng.
- nếu A-C chưa được ĐKKH : TA
phải tuyên bố họ không phải là VC.
ĐỀ THI LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
- ĐỀ 02
I. Lý thuyết:
Trả lời đúng sai và giải thích ngắn
gọn các nhận định sau:
1) Người chưa thành niên, thì chưa
đủ tuổi kết hôn.
Đ/ kể cả khi đã thành niên (18t) ,mà
là Nam giới ,cũng đủ tuổi KH theo
Luật HNGĐ.
2) Tài sản riêng của con chưa thành
niên về nguyên tắc thuộc quyền
quản lý của cha mẹ
S/ do con chưa thành niên , nhưng
chỉ cần 15 t trở lên ,co thề tự mình
qlý TS riêng ,K1 Đ45.
3) Thẩm quyền đăng ký kết hôn có
yếu tố nước ngoài chỉ thuộc UBND
cấp
tỉnh.
14
S/ còn có thể ĐKKH tại cơ quan

ngoại giao ,Đ3 NĐ68/2002.
4) Khi tổ chức đăng ký kết hôn, nếu
chỉ có mặt của một bên nam hoặc
nữ, cơ quan đăng ký kết hôn không
được tổ chức lễ đăng ký kết hôn.
S/ vẫn tổ chức được ,nếu vắng 1 bên
,theo mục 2 NQ02/2000.
5) Người bị nhiễm vi rút HIV vẫn
được quyền kết hôn.
Đ/ Luật HNGĐ kg cấm ,nhưng cần
khai rõ ,nếu kg xem như lừa dối,vi
phạm
Đ9 LHNGĐ và bị xử lý ,Đ117 BLHS
1999.
6) Nam và nữ chung sống với nhau
mà không đăng ký kết hôn, cũng có
thể
được pháp luật công nhận là vợ
chồng.
Đ/ trong các tr hợp sống chung như
VC trước 1987 ,kg vi phạm các đkiên
khác cùa PL.
II. Bài tập:
Tháng 07/2001, anh A và chi B được
UBND xã X huyện Y tỉnh H tiến hành
đăng ký kết hôn và cấp giấy chứng
nhận kết hôn. Việc kết hôn xảy ra
khi anh A 21 tuổi và chị B 16 tuổi.
Trong quá trình chung sống, anh
chị có một con chung là K và khối tài

sản chung trị giá khoảng 100
triệu đồng.
Tháng 02/2002, anh A bị tai nạn dẫn
đến tử vong. Tháng 05/2002, khi
tiến hành phân chia di sản thừa kế
dẫn đến tranh chấp:
• Những người thừa kế di sản anh A
không thừa nhận quyền thừa kế của
chị B, vì họ cho rằng anh A và chị B
là kết hôn trái pháp luật, không
phải là vợ chồng.
• Chị B lại cho rằng chị là vợ của anh
A nên chị là hàng thừa kế thứ
nhất.
Theo anh (chị), chị B có được quyền
thừa kế di sản của anh A không? Vì
sao?
Tuy A-B là KH trái PL,nhưng vẫn có
thể xem xét theo điểm d.1 mục 2
NQ02/2000 ,với 2 tr hợp cụ thể vào
thời điểm có yêu cầu công nhận VC
nơi TA :
1. B đã đến tuổi KH (17t+1 ngày) : do
A-B vẫn sống chung bình
thường ,có con chung ,có TS chung
nên TA kg thể huý KH .B đc chia TS
chung và vẫn đc hưởng thừa kế.
2. B chưa đủ tuổi KH :TA ra quyết
định huỷ .B coi như kg là vợ,kg đc
hưởng TK , mà chỉ có thể đc chia TS

chung theo công sức đóng góp.
ĐỀ THI LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
- ĐỀ 03
Nhận định đúng hay sai? tại sao?
1. Người đủ 18 tuổi trở lên và không
mất năng lực hành vi dân sự là
người có năng lực hành vi hôn nhấn
và gia đình đầy đủ
S/ theo Đ9Luật HNGĐ ,nam phải đủ
20t mới đc KH .
2. Hội liên hiệp phụ nữ có quyền yêu
cầu Toà án không công nhận nam nữ
là vợ chộng
S/ Luật HNGĐ kg có qui định ,mà chỉ
có ycầu huỷ KH trái PL , điểm c K3
Đ15.
3. Con chung của vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân là con có cùng
huyết
thống với cha me.
S/ con nuôi chung của VC ,con riêng
được VC thừa nhận kg có cùng
15
huyết
thống .
4. Người đang chấp hành hình phạt
tù là người không có quyền kết hôn
S/ LP kg cấm ,nhung kg thực hiện
được do khi đăng ký KH ,kg được uỷ
quyền , Đ10 NĐ158/2005.

5. Những người cùng dòng máu về
trực hệ là những người có họ trong
phạm vi ba đời
S/ xem đnghĩa K12,13 Đ8.
6. Việc đăng ký hộ tịch liên quan đến
HNGĐ có thể uỷ quyền cho người
khác làm đại diện
S/ kg đc uỷ quyền khi đký KH,nhận
con nuôi,giám hộ,… Đ10
NĐ158/2005.
II/ BÀI TẬP
Anh A kết hôn hợp pháp với chị B
năm 1995, có đăng ký kết hộn Tháng
3.2006, anh A trúng số độc đắc với
mức trúng thưởng là 100 triệu động
Sau khi trúng thưởng, anh A dùng số
tiền trên để phụ giúp cho cha mẹ
anh
mà không giao cho chị B quản lý, sử
dung. Chị B yêu cầu anh A giao cho
chị 50 triệu đồng vì chị cho rằng đây
là tài sản chung nên phần chị là
một nữa số tiền trúng thưởng
Anh A cho rằng đây là tài sản riêng
của ạnh Anh A lý giải rằng: số
tiền mua vé số là do anh được anh C
là bạn của anh cho. Anh C xác nhận
là anh có cho anh A 50.000 động Anh
C cũng biết là anh A trúng số 100
triệu

Theo anh (chị) , số tiền anh A trúng
số là tài sản chung của anh A và
chị B hay là tài sản riêng của anh A?
Tại sao?
Theo mục 3 NQ02/2000 tiền trúng xổ
số là TS chung của VC. Tuy C có cho
A tiền ,sau đó mua vé số trúng , đây
cũng là thu nhập của VC theo K1
Đ27.
1- Quan hệ nuôi dưỡng và quan hệ
cấp dưỡng.
a) Giống nhau:
- Cùng có chữ "dưỡng" (Trên cơ sở
gợi ý trên, đề nghị bạn tự tìm thêm
các điểm giống nhau khác nhé).
b) Khác nhau:
Cấp dưỡng là việc một người có
nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản
khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu
của người không sống chung với
mình
mà có quan hệ hôn nhân, huyết
thống hoặc nuôi dưỡng trong trường
hợp
người đó là người chưa thành niên,
là người đã thành niên mà không có
khả năng lao động và không có tài
sản để tự nuôi mình, là người gặp
khó khăn, túng thiếu theo quy định.
Quan hệ cấp dưỡng khác với quan

hệ nuôi dưỡng ở các đặc điểm sau:
- Là quan hệ pháp luật về tài sản.
- Là nghĩa vụ riêng về tài sản của
bản thân người có nghĩa vụ.
- Là loại nghĩa vụ không được bù trừ
theo qui định của pháp luật.
- Chỉ phát sinh giữa các thành viên
trong gia đình trên cơ sở quan hệ
hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc
quan hệ nuôi dưỡng.
- Không mang tính đền bù tương
đương; Không có tính chất tuyệt đối

không diễn ra đồng thời.
- Là một quan hệ phái sinh và chỉ
16
phái sinh khi có những điều kiện
nhất định.
2- Chủ thể tham gia quan hệ pháp
luật hôn nhân gia đình không nhất
thiết phải có đầy đủ năng lực chủ thể
HNGD.
Chẳng hạn, đối với quan hệ nuôi con
nuôi: Chủ thể là con nuôi vẫn có
thể là người có năng lực hành vi dân
sự chưa đầy đủ (người chưa đủ 18
tuổi). Khoản 2 Điều 71 Luật HNGĐ
qui định: "Việc nhận trẻ em từ đủ 9
tuổi trở lên làm con nuôi phải được
sự đồng ý của trẻ em đó". Như vậy

trẻ em từ đủ 9 tuổi trở lên đến chưa
đủ 18 tuổi mặc dù là người chưa
thành niên, tức người có năng lực
hành vi chưa đầy đủ, vẫn là chủ thể
tham gia quan hệ con nuôi và vẫn có
quyền quyết định đối với việc đồng
ý hay không đồng ý về làm con nuôi
người khác.
ĐỀ THI : LUẬT HÔN NHÂN GIA
ĐÌNH
Lớp 5C - Lần 2
Khoa : Dân sự - Đại học Luật
TP.HCM
Thời gian : 60 phút
Được sử dụng tài liệu.
I. Lý thuyết (6 điểm)
Nhận định sau đây đúng hay sai? Tại
sao? Nêu căn cứ PL?
1. Tất cả tài sản mà vợ chồng có
được trước khi kết hôn đều là tài sản
riêng của vợ, chồng nếu họ không tự
nguyện nhập vào tài sản chung.
2. Anh, chị, em ruột có quyền yêu
cầu TA hạn chế quyền của Cha mẹ
đối
với con theo Điều 41 luật
HNGĐ2000.
3. Người không có điều kiện về kinh
tế vẫn có thể có quyền nhận nuôi
con nuôi.

4. Giao dịch liên quan đến tài sản
chung của vợ chồng có giá trị lớn,
mà không có sự thỏa thuận của hai
vợ chồng, thì giao dịch đó không có
giá trị pháp lý.
5. Người có nghĩa vụ cấp dưỡng mà
không thực hiện nghĩa vụ thì TA có
thể ra quyết định buộc người đó phải
thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng,
tính từ ngày ghi trong bản án quyết
định.
6. Người chưa thành niên cũng có
thể kết hôn.
II. Bài tập (4 điểm)
Năm 1990, ông A được Cha mẹ mình
tặng cho 1 căn nhà diện thích 40m2.
Năm 2000 ông A kết hôn với bà B.
Sau khi kết hôn hai người về sống
chung trong căn nhà này. Năm 2005
ông A chết trong 1 tai nạn giao
thông.
Sau khi ông A chết, bà B có đơn yêu
cầu TA chưa cho chia di sản thừa
kế là căn nhà nói trên, vì nếu phân
chia sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến
của sống của bà và 2 đứa con nhỏ là
C (4 tuổi) và D (2 tuổi).
Nhưng bố mẹ của ông A lại yêu cầu
phân chia di sản thừa kế nói trên,
vì ông bà không còn khả năng lao

động, không có tài sản để tự nuôi
mình và hiện tại không có ai nuôi
dưỡng, cấp dưỡng.
Theo anh chị thì TA sẽ giải quyết như
17
thế nào? Chấp nhận yêu cầu của
ai? Nêu cơ sở pháp lý.
Có tình huống cho các bạn giải
quyết nè:
(Đây là tình huống giả sử - chỉ là tình
huống giả sử của QuangLT để
Vyntn và các bạn dễ hình dung thôi
nhé)
Tuấn và Thy từng là vợ chồng có
đăng ký kết hôn đàng hòang. Trước
khi
Thy lấy Tuấn thì Thy có một người
con gái nuôi là Vy. Khi Tuấn và Thy
lấy nhau thì Tuấn 24 tuổi còn Thy đã
39 tuổi (lúc đó Vy - con gái nuôi
của Thy mới 19 tuổi). Tuấn và Thy
chung sống với nhau không có con
chung và sau 1 năm thì ra tòa yêu
cầu ly hôn. Tòa giải quyết công nhận
2 người này thuận tình ly hôn. Sau
khi ly hôn Tuấn đem lòng yêu Vy và
cả 2 người Tuấn và Vy cùng mong
muốn tiến tới hôn nhân (phía bên
Thy
thì ngay sau khi Tuấn và Thy ly hôn

thì Thy đã tiến thêm bước nữa và
lấy Quang vì Quang đã 37 tuổi
nhưng còn độc thân, phong độ và
đẹp trai
hơn Tuấn nhiều Sau đó Quang
cũng đã nhận Vy làm con gái nuôi và
Vy
trở thành con gái nuôi chính thức của
vợ chồng Quang-Thy).
Hỏi: Theo qui định của pháp luật thì
Tuấn và Vy có quyền kết hôn với
nhau không? Giải thích tại sao?
ình huống cho Vy nên Vy không thể
làm ngơ được rồi, phải ra tay giải
quyết thôi
Về mặt pháp lý:
- Theo khoản 2 điều 68 quy định về
người được nhận là con nuôi: một
người chỉ có thể là con nuôi của một
người hoặc của cả hai người là vợ
chồng. Trong trường hợp này, trước
khi kết hôn với anh Tuấn, chị Thy
đã có con nuôi là Vy. Điều này có
nghĩa là Vy chỉ là con nuôi của chị
Thy. Sau khi chị Thy kết hôn với anh
Tuấn, anh Tuấn sẽ trở thành bố
dượng của Vy.<Vy là con riêng của
chị Thy>
- Theo khoản 4 điều 10 quy định về
những trường hợp cấm kết hôn:

pháp
luật cấm kết hôn giữa bố dượng với
con riêng của vợ. Điều luật này
không ghi rõ là cấm người đã từng là
bố dượng kết hôn với người đã
từng là con riêng của vợ. Tuy nhiên,
đó lại là tinh thần của điều
luật. Vì nếu một người đang là bố
dượng thì không thể kết hôn theo
quy
định tại khoản 1 diều 10: cấm kết
hôn người đang có vợ chồng.
Do vậy, sau khi ly hôn bố Tuấn và Vy
có yêu nhau thì cũng không thể có
hôn nhân dược pháp luật thừa nhận.
Tuy nhiên, theo tinh thần của mẹ
Thy: "ve mat phap ly Vy con nuoi cua
Thy chu khong phai cua Tuan sau khi
ly hon nen Tuan cu viec xu thoai
mai, khong thanh van de " , "mien
Vy dong y va tu nguyen". Thì bố
18
Tuấn và Vy vẫn có thể sống với nhau
như vợ chồng. Nhưng vì pháp luật
không thừa nhận, nên nếu bố Tuấn
chết thì Vy không có quyền thừa kế
di
sản với tư cách là vợ thuộc hàng
thừa kế thứ nhất. <kaka quá bất lợi
>

Tương tự, Vy cũng không là con nuôi
của anh Quang. Do vậy, nếu bố
Quang và mẹ Thy ly hôn với nhau.
Sau đó, bố Quang cũng đem lòng
yêu Vy
thì cũng giải quyết tương tự như
trường hợp của bố Tuấn
Moi ng giup minh giai mot so ba tap
voi nhe!
1. A và B là vợ chồng hợp pháp,
trước khi kết hôn A có 1 căn nhà, sau
khi kết hôn vì hai vợ chồng không có
công ăn việc làm ổn định nên đã
dùng tầng 1 căn nhà đó cho thuê mỗi
tháng la 2 triệu đồng để có thêm
thu nhập. Sau 5 năm A đã bán căn
nhà đó mà không cho B biết.B biết
chuyện đã yêu cầu toà án xác định
hợp đồng mua bán đó bị vô hiệu.Hỏi
toà án sẽ giảin quyết như thế nào ?
2. AB là vợ chồng có con là X, đồng
ý để X đi làm con nuôi của bà
K,khi K lên 10 tuổi thì bà K lại rơi vào
tình trạng khó khăn đặc biệt
về kinh tế nênAB muốn chấm dứt
quan hệ nuôi con nuôi giữa X và bà
K
nhưng cả X và bà K đều không đồng
ý.Hỏi AB có quyền yêu cầu chấm dứt
việc nuôi con nuôi hay không ?trong

thời gian bà K đang ko có đủ điều
kiện nuôi dưỡng X thì AB có nghĩa vụ
cấp dưỡng cho X hay không ?nếu X
gây ra thiệt hại thì Ab có nghĩa vụ bồi
thường cho X không ?
3. A xây nhà cho B với thoả thuận
tiền công là 100 triệu đồng,sau khi
hoàn thiện, B đã thanh toán đầy đủ
tiền công cho A và còn cho thêm A
20 triệu đồng do chất lượng công
trình tốt và đẹp.A đưa cho vợ 100
triệu đồng còn 20 triệu đồng thì
mang đến cho vợ cũ của mình.Vợ
của A
biết chuyện đã kiện ra toà đòi vợ cũ
của A trả lại 20 triệu đồng
đó.Hỏi nếu toà án giải quyết như thế
nào ?
4. AB là vợ chồng, A có một căn nhà
là tài sản riêng, cho một công ty
nước ngoài thuê trong thời hạn 5
năm, bắt đầu từ năm 2000, mỗi năm
100
triệu đồng.Theo hợp đồng sẽ thanh
toán từng năm.Năm 2002, A và B
thoả
thuận chia toàn bộ tài sản chung của
vợ chồng.Năm 2005 A và B ly hôn,B
yêu cầu toà án phải chia thêm một
nửa số tiền thuê nhà, A không đồng

ý.Hỏi toà án sẽ giải quyết như thế
nào ?
5. A và b chung sống như vợ chồng
năm 190, năm 1994 hai bên mâu
thuẫn
và đã tự thoả thuận chia tài sản
chung bằng văn bản, và không
chung
sống với nhau nữa.Năm 2002 A
trúng xổ số 200 triêu đồng và chị B
yêu
cầu chia một nửa tài sản.Hỏi toà án
sẽ giải quyết như thế nào ?
6. A và B chung sống như vợ chồng
từ năm 1985, co 2 con chung, năm
19
2002 A đã có quan hệ ngoại tình với
M và chung sống như vợ chồng, năm
2003 A và M đã kết hôn với nhau.B
yêu cầu huỷ quan hệ giữa M và A thì
toà án sẽ giải quyết như thế nào ?
7. A(32 tuổi) nuôi B(9 tuổi) sau đó A
kết hôn với C (25 tuổi)C cũng
muốn nhận B làm con nuôi thì có
được không ?
8. A và B là vợ chồng hợp pháp và
sinh C vào năm 2001, tong giấy khai
sinh AB là cha mẹ của C, năm 2005
X đã đến nhận C làm con của mình,
A

và B cũng chấp nhận.Hỏi thủ tục giải
quyết như thế nào ?
9. A và B là vợ chồng hợp pháp, có
tài sản chung là 500 triệu đồng, đã
thoả thuận bằng văn bản chia tài sản
chung để A kinh doanh riêng để
tránh rủi ro cho gia đình.Hai bên vẫn
hạnh phúc và sống chung, mỗi
người được 250 triệu đồng.Sau khi
chia tài sản thì A nói với B là
lương của B sẽ chi tiêu cho gia đình
còn A kinh doanh để tích luỹ cho
gia đình.Sau 3 năm A kinh doanh thu
được khoản lợi tức là 200 triệu
đồng, hàng tháng B được hưởng
lương là 5 triệu đồng và chi tiêu dùng
hết cho đời sống gia đình.Sau đó A
đã có hành vi ngoại tình và dùng số
tiền lợi tức đó cho người tình của
mình.B yêu cầu ly hôn và yêu cầu
đòi lại số tài sản đó có được không?
QuangLT xin đưa ra 1 số gợi ý đối
với các tình huống của bạn Kim Quy
như dưới đây để các bạn góp ý thêm
nhé:
1. A và B là vợ chồng hợp pháp,
trước khi kết hôn A có 1 căn nhà, sau
khi kết hôn vì hai vợ chồng không có
công ăn việc làm ổn định nên đã
dùng tầng 1 căn nhà đó cho thuê mỗi

tháng la 2 triệu đồng để có thêm
thu nhập. Sau 5 năm A đã bán căn
nhà đó mà không cho B biết.B biết
chuyện đã yêu cầu toà án xác định
hợp đồng mua bán đó bị vô hiệu.Hỏi
toà án sẽ giải quyết như thế nào ?
Trả lời:
Căn nhà do A tạo lập trước khi kết
hôn nên là tài sản riêng của A. Sau
khi kết hôn A và B không nhập căn
nhà này vào khối tài sản chung nên
căn nhà vẫn là tài sản riêng của A.
Muốn cho thuê hay làm gì là quyền
của A. Việc sau 5 năm A bán căn nhà
đó mà không cần phải cho B biết
cũng phù hợp với qui định tại Điều
33 Luật HNGĐ vì lẽ : tiền cho thuê
nhà (tức hoa lợi, lợi tức từ căn nhà
khi cho thuê) không phải là nguồn
sống duy nhất của gia đình mà thực
tế chỉ là "để có THÊM thu nhập" nên
việc định đoạt tài sản riêng đó không
cần hỏi ý kiến của B.
Như vậy tòa án phải công nhận căn
nhà là tài sản riêng của A.
2. A, B là vợ chồng có con là X, đồng
ý để X đi làm con nuôi của bà
K,khi K lên 10 tuổi thì bà K lại rơi vào
tình trạng khó khăn đặc biệt
về kinh tế nênA,B muốn chấm dứt

quan hệ nuôi con nuôi giữa X và bà
K
nhưng cả X và bà K đều không đồng
ý.Hỏi A,B có quyền yêu cầu chấm
dứt
việc nuôi con nuôi hay không ? trong
thời gian bà K đang ko có đủ điều
kiện nuôi dưỡng X thì A,B có nghĩa
20
vụ cấp dưỡng cho X hay không ?nếu
X
gây ra thiệt hại thì A,B có nghĩa vụ
bồi thường cho X không ?
Trả lời:
Theo qui định của PL thì việc nuôi
con nuôi chỉ được chấm dứt trong 3
trường hợp qui định tại Điều 76 Luật
HNGĐ. Đối chiếu với Điều 76 thì
trường hợp trên không phải là căn
cứ để yêu cầu chấm dứt quan hệ
nuôi
con nuôi giữa bà K và X. Như vậy A
và B không có quyền yêu cầu. Tuy
nhiên vì A và B là cha mẹ ruột của X
nên có quyền yêu cầu bà X cho
mình được cấp dưỡng cho X. Đây
không phải là nghĩa vụ mà chỉ là yêu
cầu không trái PL và phù hợp đạo lý.
2 bên có thể tự thỏa thuận. Nếu
thỏa thuận được thì hàng tháng A và

B có thể gửi tiền cho bà K là được
(không cần thông qua tòa làm gì).
Nếu bà K không nhận thì lúc đó họ

quyền yêu cầu tòa án can thiệp
(nhưng tôi nghĩ trên đời này không

ai mà lại đi chê tiền cả !). Nếu bà K
một mực không nhận tiền trong
khi vẫn để cho cháu X phải chịu đói
khát thì ông A bà B có quyền yêu
cầu VKS truy tố bà K với tội danh
"hành hạ người khác" theo qui định
tại Điều 110 BLHS. Sau đó khi bản
án đã có hiệu lực PL thì căn cứ vào
khoản 3 Điều 76 Luật HNGĐ, ông A
bà B có quyền yêu cầu tòa chấm dứt
việc nuôi con nuôi nói trên.
Theo Điều 74 thì kể từ thời điểm
đăng ký việc nuôi con nuôi thì bà K
có các quyền và nghĩa vụ của bậc
làm cha mẹ đối với con, do đó nêu X
gây thiệt hại thì bà K phải có nghĩa
vụ bồi thường chứ không phải ông
A bà B.
3. A xây nhà cho B với thoả thuận
tiền công là 100 triệu đồng,sau khi
hoàn thiện, B đã thanh toán đầy đủ
tiền công cho A và còn cho thêm A
20 triệu đồng do chất lượng công

trình tốt và đẹp.A đưa cho vợ 100
triệu đồng còn 20 triệu đồng thì
mang đến cho vợ cũ của mình.Vợ
của A
biết chuyện đã kiện ra toà đòi vợ cũ
của A trả lại 20 triệu đồng
đó.Hỏi nếu toà án giải quyết như thế
nào ?
Trả lời:
Dĩ nhiên vợ cũ của A phải trả lại 20
triệu vì quan hệ hôn nhân giữa A
và vợ cũ đã chấm dứt. Số tiền 20
triệu được xem là tài sản chung trong
thời kỳ hôn nhân giữa A và vợ A do
số tiền trên đang bị tranh chấp và
A không thể chứng minh được đó là
tài sản riêng của mình.
4. A, B là vợ chồng, A có một căn
nhà là tài sản riêng, cho một công
ty nước ngoài thuê trong thời hạn 5
năm, bắt đầu từ năm 2000, mỗi năm
100 triệu đồng.Theo hợp đồng sẽ
thanh toán từng năm.Năm 2002, A
và B
thoả thuận chia toàn bộ tài sản
chung của vợ chồng.Năm 2005 A và
B ly
hôn,B yêu cầu toà án phải chia thêm
một nửa số tiền thuê nhà, A không
đồng ý.Hỏi toà án sẽ giải quyết như

thế nào ?
Trả lời:
21
Việc A không đồng ý chia thêm một
nửa số tiền thuê nhà vốn đang là tài
sản riêng của mình là hoàn toàn phù
hợp PL. Tòa phải công nhận căn nhà
là tài sản riêng của A và hoàn toàn
không nằm trong khối tài sản chung
trong thời kỳ hôn nhân giữa A và B.
Việc giải quyết phân chia chia tài
sản khi ly hôn nếu có yêu cầu chỉ áp
dụng đối với tài sản chung vợ
chồng.
5. A và B chung sống như vợ chồng
năm 1990, năm 1994 hai bên mâu
thuẫn
và đã tự thoả thuận chia tài sản
chung bằng văn bản, và không
chung
sống với nhau nữa. Năm 2002 A
trúng xổ số 200 triêu đồng và chị B
yêu
cầu chia một nửa tài sản.Hỏi toà án
sẽ giải quyết như thế nào ?
Trả lời:
Việc A và B chung sống như vợ
chồng vào năm 1990 tức trong
khỏang thời
gian từ ngày 3/1/1987 đến trước

ngày 1/1/2001. Theo qui định của PL
thì A và B có nghĩa vụ phải đi đăng
ký kết hôn trong khỏang thời gian
từ 1/1/2001 đến 1/1/2003 thì mới
được PL công nhận là vợ chồng. Tuy
nhiên đến năm 1994 hai người bằng
lòng chia tay khi vẫn chưa ĐKKH
nên
tại thời điểm chia tay đó (1994) 2
người vẫn chưa được công nhận là
vợ
chồng. Như vậy việc năm 2002 chị B
yêu cầu chia tiền trúng số là không
có cơ sở.
6. A và B chung sống như vợ chồng
từ năm 1985, co 2 con chung, năm
2002 A đã có quan hệ ngoại tình với
M và chung sống như vợ chồng, năm
2003 A và M đã kết hôn với nhau.B
yêu cầu huỷ quan hệ giữa M và A thì
toà án sẽ giải quyết như thế nào ?
Trả lời:
A và B chung sống như vợ chồng từ
1985 và có 2 con chung nên A và B
mặc nhiên được PL côngnhận là vợ
chồng. Việc năm 2002 A chung sống
như
vợ chồng với M là vi phạm hôn nhân
1 chồng 1 vợ. Năm 2003 A kết hôn
với M là vi phạm điều kiện kết hôn.

Nay bà B yêu cầu tòa hủy quan hệ
giũa A và M là có cơ sở và nhằm bảo
vệ hạnh phúc gia đình cho bà B. Do
A và M đã đăng ký kết hôn nên bà B
có quyền yêu cầu tòa án hủy việc
kết hôn trái PL do đã vi phạm điều
kiện kết hôn được qui định tại
khoản 3 Điều 9.
7. A(32 tuổi) nuôi B(9 tuổi) sau đó A
kết hôn với C (25 tuổi)C cũng
muốn nhận B làm con nuôi thì có
được không ?
Trả lời: Nếu C ra đời sớm hơn 4 năm
thì C có quyền nhận B làm con
nuôi.
8. A và B là vợ chồng hợp pháp và
sinh C vào năm 2001, trong giấy khai
sinh AB là cha mẹ của C, năm 2005
X đã đến nhận C làm con của mình,
A
và B cũng chấp nhận. Hỏi thủ tục giải
quyết như thế nào ?
Trả lời:
Muốn nhận C là con của mình thì X
22
phải làm thủ tục xin nhận C làm con
nuôi.
9. A và B là vợ chồng hợp pháp, có
tài sản chung là 500 triệu đồng, đã
thoả thuận bằng văn bản chia tài sản

chung để A kinh doanh riêng để
tránh rủi ro cho gia đình.Hai bên vẫn
hạnh phúc và sống chung, mỗi
người được 250 triệu đồng.Sau khi
chia tài sản thì A nói với B là
lương của B sẽ chi tiêu cho gia đình
còn A kinh doanh để tích luỹ cho
gia đình.Sau 3 năm A kinh doanh thu
được khoản lợi tức là 200 triệu
đồng, hàng tháng B được hưởng
lương là 5 triệu đồng và chi tiêu dùng
hết cho đời sống gia đình.Sau đó A
đã có hành vi ngoại tình và dùng số
tiền lợi tức đó cho người tình của
mình.B yêu cầu ly hôn và yêu cầu
đòi lại số tài sản đó có được không?
Trả lời:
Sau khi thỏa thuận chia đôi tài sản
chung để kinh doanh riêng thì tài
sản riêng của mỗi người là 250 triệu.
Lương của B không nằm trong thỏa
thuận phân chia tài sản chung vì tại
thời điểm phân chia nó chưa hề
tồn tại. Do vậy lương của B (5 triệu
mỗi tháng) vẫn là tài sản chung
vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
Việc 2 người sử dụng lương của B
để
chi tiêu trong gia đình là điều tất yếu,
ngay cả nếu 2 người không có

thỏa thuận gì thì việc đó vẫn phải
diễn ra bởi lẽ dùng tài sản chung
để chi tiêu trong gia đình là việc
đương nhiên. Ngược lại, việc A kinh
doanh bằng số tiền 250 triệu bằng tài
sản riêng của mình là việc riêng
của A. Lợi tức thu được nếu A không
đồng ý nhập chung vào khối tài sản
chung của 2 người thì mặc nhiên nó
vẫn là tài sản riêng của A và A có
toàn quyền định đoạt, muốn cho ai
thì cho. Việc B nghe lời A dỗ ngon
dỗ ngọt thì B ráng chịu.
23
24
Lí thuyết
Câu 1: trắc nghiệm (đúng sai giải thích)
1. mọi trường hợp nam nữ chung sống như vợ chồng mà ko đăng kí kết hôn là trái pháp
luật
2. mọi trường hợp nam nữ chung sống như vợ chồng mà ko đăng kí kết hôn đều ko được
công nhận là vợ chồng
3. tài sản mà vợ chồng cùng được tặng cho trong thời kì hôn nhân là tài sản chugn của vợ
chồng
4. quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được trong thời kì hôn nhân là tài sản chugn của vợ
chồng
5. con sinh ra trong thời kì hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kì hôn nhân là
con chung của vợ chồng
6. trường hợp hai vợ chồng tình nguyện li hôn thì tòa án phải xử cho họ được li hôn
Câu 2: nêu những điểm mới của luật hôn nhân và gia đình 2000 về điều kiện kết hôn so
với luật hôn nhân và gia đình năm 1959 và luật hôn nhân gia đình năm 1986.

II. Bài tập
Anh T và chị H sống chung với nhau không đăng kí kết hôn mà chỉ tổ chức lễ cưới theo
phong tục truyền thống bắt đầu từ ngày 1/4/1991, năm 1993 anh chị sinh được M, năm
1999 sinh được N. năm 2000 chị H được bố mẹ cho 250 triệu, năm 2001 bố mẹ anh T cho
vợ chồng anh chị 200 triệu, năm 2005 anh chị dùng số tiền này mua được căn nhà cấp
bốn 90m2, năm 2008 anh chị phát sinh mẫu thuẫn, đồng nghiệp hàng xóm và gia đình
hòa giải không được. ngày / /2008 chị H viết đơn tời tòa án huyện X xin li hôn và yêu cầu
chia tài sản của vợ chồng.
25

×