Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính với việc tăng cường quản lý tài chính tại Công ty Điện thoại Hà Nội 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.7 KB, 62 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại
và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Để đạt được kết
quả cao nhất trong sản xuất và kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác
định phương hướng mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện
sẵn có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy các doanh nghiệp cần nắm
được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố
đến kết quả kinh doanh.
Phân tích báo cáo tài chính gắn liền với mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, các Tổng công ty. Trong điều kiện sản xuất chưa
phát triển, thông tin cho quản lý chưa nhiều, chưa phức tạp nên công việc
phân tích báo cáo tài chính chỉ được tiến hành chỉ là những phép tính cộng trừ
giản đơn. Nền kinh tế cáng phát triển, những đòi hỏi về quản lý kinh tế không
ngứng tăng lên. Để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh doanh ngày càng cao và
phức tạp, phân tích báo cáo tài chính ngày càng hoàn thiện với hệ thống lý
luận độc lập.
Chính vì lý do trên, tôi đã nghiên cứu chuyên đề: “Hoàn thiện phân tích
báo cáo tài chính với việc tăng cường quản lý tài chính tại Công ty Điện
thoại Hà Nội 1 ”. Ngoài danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, sơ
đồ thì nội dung chính của chuyên đề gồm:
- Phần 1. quan về Công ty Điện thoại Hà Nội 1.
- Phần 2.trạng phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Điện thoại Hà
Nội 1.
- Phần 3. giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Công ty
Diện thoại Hà Nội 1.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của ban lãnh đạo,
các anh (chị) trong Công ty Điện thoại Hà Nội đã giúp tôi hoàn thành chuyên
đề này.
Hy vọng, kết quả nghiên cứu chuyên đề này sẽ góp phần cải thiện tình
hình phân tích báo cáo tài chính của Công ty và giúp Công ty hoạt động hiệu


quả hơn.
Nguyễn Gia Đông VT07-17016
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ĐIỆN THOẠI HÀ NỘI 1.

1.1. Đặc điểm tình hình chung tại công ty điện thoại hà nội 1:
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Điện thoại Hà Nội 1 là một phần của Bưu Điện Thành phố Hà Nội.
Ngày 01/06/1989 Hội đồng Bộ trưởng ra Nghị định 58/HĐBT quyết
định thành lập Công ty Thiết bị Thông tin. Vào ngày 20/6/1989 Bộ trưởng Bộ
Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông đã ký quyết định số 189/QĐ-QP về việc
qui định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Công ty Điện tử thiết bị
thông tin.
Ngày 21/3/1991 theo Quyết định 11093/QĐ-QP của Bộ Bưu chính
Viễn Thông, về thành lập Công ty Điện tử Thiết bị Thông tin và Tổng hợp
phía Nam trên cở sở Công ty Điện tử Hỗn hợp II (là một trong ba đơn vị được
thành lập theo Quyết định 189/QĐ-QP ngày 20/6/1989).
Ngày 27/7/1993, Bộ Bưu Chính Viễn Thông ra quyết định số 336/QĐ
- QP thành lập doanh nghiệp Nhà nước Công ty Điện tử và thiết bị thông tin
liên lạc. Công ty Điện tử và thiết bị thông tin được phép kinh doanh các
ngành nghề: Xuất nhập khẩu các sản phẩm công nghệ; khảo sát, thiết kế, lắp
ráp các công trình thông tin, trạm biến thế; lắp ráp các thiết bị điện và điện tử.
Ngày 13/6/1995 Thủ tướng Chính phủ ra thông báo số 3179/TB-Ttg
cho phép thành lập Công ty Điện Thoại Hà Nội 1.
Ngày 19/4/1996 Công ty Điện Thoại Hà Nội 1 được thành lập theo
quyết định số 522/QĐ-QP trên cơ sở sát nhập 3 đơn vị: Công ty Điện tử Viễn
thông Hà Nội, Công ty Điện tử và thiết bị thông tin 1, Công ty Điện tử và
thiết bị thông tin 2. Theo đó ngoài ngành nghề kinh doanh truyền thống Công
ty Điện thoại Hà Nội được bổ sung kinh doanh trên lĩnh vực bưu chính viễn

thông trong và ngoài nước.
Thực hiện QĐ số 43/2005/QĐ-TTg ngày 2/3/2005 của TTCP và QĐ số
45/2005/QĐ-BQP ngày 6/4/2005 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông về
thành lập Công ty. Trải qua quá trình hình thành, công ty điện thoại hà nội 1
đã có phát triển và đạt được một số kết quả sau :
Nguyễn Gia Đông VT07-17016
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Năm 1989: Thiết lập mạng bưu chính công cộng và dịch vụ chuyển tiền
trong nước; thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ trung kế vô tuyến.
Năm 2000: Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ bưu chính quốc tế; kinh
doanh thử nghiệm dịch vụ điện thoại đường dài trong nước sử dụng công nghệ
mới VoIP.
Năm 2001: Chính thức cung cấp rộng rãi dịch vụ điện thoại đường dài
trong nước và quốc tế sử dụng công nghệ mới VoIP và cung cấp dịch vụ cho
thuê kênh truyền dẫn nội hạt và đường dài trong nước.
Năm 2002: Cung cấp dịch vụ truy cập Internet và dịch vụ kết nối
Internet ADSL.
Năm 2003: Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ điện thoại cố định
PSTN; triển khai thiết lập mạng thông tin di động; thiết lập Cửa ngõ Quốc tế
và cung cấp dịch vụ thuê kênh quốc tế.
Năm 2004: Chính thức cung cấp dịch vụ điện thoại di động trên toàn quốc.
Ngày 01/06/2005: Công ty điện thoại Hà Nội 1 đã long trọng tổ chức
buổi lễ chính thức công bố trở thành Tổng công ty. Sau 16 năm xây dựng và
trưởng thành Công ty Điện thoại Hà Nội 1 đã trở thành một công ty lớn của
Bưu Điện thành phố Hà Nội và là một trong những doanh nghiệp viễn thông
hàng đầu tại Việt Nam.Hoạt động sản xuất kinh doanh đã có mặt 64/64 tỉnh,
thành phố.Mạng lưới viễn thông của chúng ta thực sự là hạ tầng thứ 2 trực tiếp
phục vụ cho hệ thống thông tin.Việc phát triển hạ tầng viễn thông và tăng tốc
phát triển các dịch vụ thiết thực góp phần xây dựng hạ tầng viễn thông quốc

gia.
Công ty điện thoại Hà Nội 1 còn là doanh nghiệp viễn thông đầu tiên
của Việt Nam đầu tư cơ sở hạ tầng và cung cấp dịch vụ viễn thông tại thị
trường nước ngoài. Cuối năm 2006, Bộ Bưu chính Viễn thông Campuchia cấp
phép cho Công ty điện thoại Hà Nội 1 cung cấp dịch vụ thông tin di động hệ
GSM và dịch vụ Internet tại nước này.
Trụ sở chính của Tổng Công ty tại:
Số 811 Đường Giải Phóng - Hà nội.
Điện thoại: (84)04 – 3665 8888
Fax(84)04 – 3664 8888
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Điện thoại Hà Nội 1:
Nguyễn Gia Đông VT07-17016
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
1.1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty gồm có:
1. Giám đốc Tổng Công ty
2. Khối cơ quan gồm các Phòng-Ban va khối chức năng
3. Khối đơn vị kinh doanh công ty trực thuộc.
4. Khối đơn vị sự nghiệp 02.
Ban Giám đốc Công ty:
Bộ máy lãnh đạo có chức năng quản lý cao nhất là Giám đốc và Phó
giám đốc gồm 3 đồng chí:
Nguyễn Cao Tuấn - Bí thư Đảng uỷ,Giám đốc công ty.
 Vũ Toàn Thắng - Phó Giám đốc.
 Lê Minh Quốc phó giám đốc hành Công ty điện thoại.
Các phòng ban chức năng:
 Văn phòng
 Phòng tổ chức
 Phòng tổ chức lao động

 Phòng kỹ thuật
 Phòng kinh doanh
 Phòng kế hoạch
 Phòng đầu tư phát triển
 Phòng xây dựng đầu tư cơ
bản
Khối đơn vị trực thuộc Công ty điện thoại hà nội 1 đội gồm có các
trung tâm sau:
1. Trung tâm viễn thông Giáp Bát .
2. Trung tâm viễn thông Bờ Hồ .
3. Trung tâm viễn thông Trần Khát Trân.
4. Trung tâm viễn thông Yên Phụ.
5. Trung tâm viễn thông Long Biên.
- Cung cấp các dịch vụ:Dịch vụ viễn thông lắp đặt điện thoại cố
định,Internet,Cáp Quang Metronet,Myty
- Cung cấp các dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và Quốc tế sử
dụng giao thức IP, cung cấp dịch vụ viễn thông cố định nội hạt và quốc tế.
- Truy nhập Internet, dịch vụ đăng ký tên miền, dịch vụ điện thoại
Internet, dịch vụ tư vấn giải pháp CNTT và sản xuất phần mềm, thương
mại điện tử, dịch vụ đấu nối Internet quốc tế.
Nguyễn Gia Đông VT07-17016
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty Điện Thoại Hà Nội 1
- Công ty đã được Viễn Thông Hà Nội hoạt động trong nhiều lĩnh vực
với phạm vi, cụ thể:
Nguyễn Gia Đông VT07-17016
PHÓ GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
Ban Kiểm soát

Ban Kiểm soát
Ban Giám đốc
Ban Giám đốc
Khôi chức năng
Khôi chức năng


P. Kế hoạch
P. Kế hoạch I
P. Tài chính kế toán
P. Tài chính kế toán I
P. Kinh doanh
P. Kinh doanh
P. Đầu tư phát triển
P. Đầu tư phát triển I
P. Kỹ thuật
P. Kỹ thuật I
P. Xây dựng
P. Xây dựng
P. Tổ chức lao động
P. Tổ chức lao động I
Văn phòng
Văn phòng I
P.Kĩ thuật
P.Kĩ thuật I
P
P .ứng dụng tin học
Ban quản lý dự án
Ban quản lý dự án


I


Phòng, Ban khác
Phòng, Ban khác
Khối trực tiếp sản xuất kinh doanh
Khối trực tiếp sản xuất kinh doanh
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
- Kinh doanh các loại hình dịch vụ viễn thông trong nước và quốc tế.
- Khảo sát, thiết kế, lập dự án các công trình viễn thông ; Tư vấn và thực hiện
các dự án công nghệ thông tin cho Ngành.
- Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, kinh doanh các loại thiết bị điện, điện tử, tin
học, thông tin viễn thông, các loại ănten, thiết bị vi ba, trạm BTS
- Xây lắp các công trình, thiết bị thông tin (Trạm máy, tổng đài điện tử,
tháp ănten, hệ thống cáp thông tin, ), đường dây tải điện, trạm biến thế.
 Nhiệm vụ
- Tăng tốc phát triển nhanh, chiếm lĩnh thị trường.
- Phát triển kinh doanh gắn với phát triển Công ty vững mạnh toàn
diện.
- Tập trung nguồn lực phát triển nhanh dịch vụ Internet băng thông
rộng cáp quang.
- Tiếp tục phát huy thế mạnh về kinh doanh các ngành nghề truyền
thống, như: khảo sát thiết kế, xây lắp công trình, lắp đặt điện thoại,Internet
băng thông rộng.
- Hoàn thành nhiệm vụ Viễn thông Hà Nội giao phó, trên cơ sở nguồn
lực của mình Công ty tham gia vào tất cả các dự án của các đơn vị và đầu tư
nâng cấp hệ thống thông tin đạt chất lượng cao.
1.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Điện
Thoại Hà Nội 1:

Viễn thông là một ngành thuộc kết cấu hạ tầng, hoạt động của ngành
viễn thông ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất của xã hội. Sản phẩm
dịch vụ viễn thông không phải là vật chất cụ thể mà là hiệu quả có ích của quá
trình truyền tin tức. Do vậy, kinh doanh viễn thông trong Công ty Điện Thoại
Hà Nội 1 có thể hiểu là các hoạt động truyền đưa tin tức nhằm mục tiêu sinh
lời của công ty.
Kinh doanh viễn thông phải gắn với thị trường. Thị trường và kinh
doanh đi liền với nhau như hình với bóng, không có thị trường thì không có
khái niệm kinh doanh. Thị trường kinh doanh của Công ty Điện Thoại Hà Nội
1 là một hệ thống bao gồm các khách hàng sử dụng, các nhà cung cấp, mối
Nguyễn Gia Đông VT07-17016
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
quan hệ cung - cầu giữa hạ tầng tác động qua lại để xác định giá, số lượng và
chất lượng của sản phẩm dịch vụ viễn thông.
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ SỔ KẾ TOÁN
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Điện Thoại Hà Nội 1
Công ty Điện thoại Hà Nội 1 được tổ chức theo mô hình công ty đa
ngành có quy mô lớn, cơ cấu kinh doanh phức tạp, có các công ty trực thuộc,
các văn phòng chi nhánh, đại lý khắp trên cả nước và nước ngoài, do đó yêu
cầu đặt ra với Giám đốc và kế toán trưởng là phải tổ chức công tác kế toán
một cách khoa học, phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý và kinh doanh của
công ty. Ban lãnh đạo công ty phải phân cấp kinh doanh, phân cấp trong
quyền hành quản lý dẫn đến phải phân cấp tổ chức kế toán. Mô hình kế toán
mà Tổng Công ty đang áp dụng là mô hình kế toán phân tán gồm có Ban Kế
toán - Tài chính tại Công ty và đồng thời tổ chức Phòng kế toán ở các Công ty
trực thuộc. Tại các đơn vị trực thuộc có tổ chức Phòng kế toán nhưng hạch
toán phụ thuộc, hàng ngày theo dõi, ghi chép các nghiệp vụ phát sinh tại đơn
vị mình trên các tài khoản được phân cấp và cuối tháng tổng hợp chứng từ
nộp về phòng kế toán Công ty. Cuối quý, cuối năm lập và nộp báo cáo theo

quy định về Ban Kế toán - Tài chính Công ty để kiểm tra báo cáo và tổng hợp
số liệu lập báo cáo toàn Công ty.
Nguyễn Gia Đông VT07-17016
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty Điện thoại Hà Nội 1
ư
1.2.2. Vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại Công ty Điện thoại Hà Nội 1
1.2.2.1. Các quy định chung cho chế độ kế toán
Là một doanh nghiệp Nhà nước với hình thức sở hữu vốn là sở hữu
Nhà nước, công tác hạch toán kế toán tại Công ty hiện nay được áp dụng theo
chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành, đó là Chế độ kế toán doanh nghiệp
ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Kể từ tháng 5 năm 2006, Công ty Điện thoại Hà Nội 1 đã hoạt động và
hạch toán theo đúng mọi quy định và hướng dẫn của pháp lệnh kế toán của
nước CHXHCN Việt Nam hiện hành. Đối với các Trung tâm khu vực, mở sổ
theo dõi chi tiết theo yêu cầu từng tài khoản theo qui định. Hàng quý, tổng
hợp báo cáo và in ra lưu trữ và gửi báo cáo theo đúng quy định của cơ quan
thuế địa phương. Làm theo đúng mọi qui định, chế độ chuẩn mực kế toán mới
ban hành của Bộ Tài chính và Tổng cục thuế.
Do những đặc thù của ngành viễn thông nên song song với việc áp dụng
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC Công ty còn áp dụng chế độ kế toán theo
Nguyễn Gia Đông VT07-17016
8
TRƯỞNG PHÒNG KẾ
TRƯỞNG PHÒNG KẾ
TOÁN - TÀI CHÍNH
TOÁN - TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN CHUYÊN

KẾ TOÁN CHUYÊN
QUẢN
QUẢN
KẾ TOÁN PHẢI
KẾ TOÁN PHẢI
TRẢ NHÀ CC
TRẢ NHÀ CC
KẾ TOÁN
KẾ TOÁN
THUẾ
THUẾ
KẾ TOÁN TIỀN
KẾ TOÁN TIỀN
MẶT, TGNH
MẶT, TGNH
KẾ TOÁN NVL,
KẾ TOÁN NVL,
CCDC, TSCĐ
CCDC, TSCĐ
KẾ TOÁN
KẾ TOÁN
THANH TOÁN
THANH TOÁN
KẾ TOÁN CẤP 2 TẠI CÁC BƯU
KẾ TOÁN CẤP 2 TẠI CÁC BƯU
CỤC, TRUNG TÂM, ĐẠI LÝ
CỤC, TRUNG TÂM, ĐẠI LÝ
KẾ TOÁN CỦA CÁC CÔNG TY
KẾ TOÁN CỦA CÁC CÔNG TY
CON TRỰC THUỘC

CON TRỰC THUỘC
PHÓ TRƯỞNG BAN KẾ
PHÓ TRƯỞNG BAN KẾ
TOÁN - TÀI CHÍNH
TOÁN - TÀI CHÍNH
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Trng i hc Bỏch khoa H Ni
Q s 7526/Q-TCTVTQ ngy 06/12/2005 ca Tng Giỏm c Cụng ty
in thoi H Ni 1 . Ch k toỏn dch v vin thụng ny ó c B Ti
chớnh chp thun ti Cụng vn s 14987/BTC-CKT ngy 24/11/2005.
- Niờn k toỏn: Bt u t ngy 01/01 hng nm v kt thỳc ngy
31/12 hng nm.
- n v tin t s dng trong ghi chộp k toỏn l VN
- Hỡnh thc s k toỏn ỏp dng: Chng t ghi s
- Phng phỏp k toỏn ti sn c nh: áp dụng phơng pháp khấu hao
đích danh theo danh mục ti sn và tỷ lệ bình quân hiện hành đã đăng ký.
- Phng phỏp xỏc nh hng tn kho cui k: hng tn kho xỏc nh
theo giỏ thc t ớch danh.
- Phng phỏp hch toỏn tng hp hng tn kho: theo phng phỏp kờ
khai thng xuyờn. Phng phỏp hch toỏn chi tit hng tn kho l phng
phỏp th song song.
1.2.2.2. c im t chc b s k toỏn
Hỡnh thc s k toỏn c s dng ti Cụng ty in thoi H Ni 1 v
cỏc n v trc thuc l hỡnh thc Chng t ghi s, vic ghi chộp c thc
hin trờn mỏy vi tớnh theo phn mm k toỏn c ỏp dng chung cho cỏc n
v. n cui thỏng, Cụng ty tin hnh in ra s, úng thnh quyn v c
Tng Giỏm c v K toỏn trng ký xỏc nhn.
Cỏc loi s c Tng cụng ty ỏp dng l:
- S Cỏi: L s k toỏn tng hp dựng tp hp v h thng hoỏ cỏc
nghip v kinh t, ti chớnh phỏt sinh theo cỏc ti khon tng hp quy nh
trong ch k toỏn.

- S ng ký chng t ghi s: L loi s sỏch k toỏn tng hp dựng
ghi chộp cỏc nghip v kinh t phỏt sinh theo trỡnh t thi gian.
- S (Th) k toỏn chi tit: theo dừi cht ch cỏc nghip v kinh t
phỏt sinh, Ban Ti chớnh - K toỏn ó m cỏc s k toỏn chi tit sau: S chi
tit TSC, khu hao TSC, s theo dừi ngun vn ch s hu, cỏc loi vn
bng tin, s chi tit cụng c dng c, s chi tit thanh toỏn,
Nguyn Gia ụng VT07-17016
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Sơ đồ trình tự sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại Tổng công
ty Viễn thông Quân đội:
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ tổ chức ghi sổ kế toán của Công ty Điện thoại Hà Nội 1
Ghi chú:
Phần 2 . Thực trạng công tác phân tích báo cáo tài chính công ty điện
thoại hà nội 1
Nguyễn Gia Đông VT07-17016
10
CHỨNG TỪ GỐC
CHỨNG TỪ GỐC
SỔ QUỸ
SỔ QUỸ
BẢNG TỔNG HỢP
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ GỐC
CHỨNG TỪ GỐC
CHỨNG TỪ- GHI SỔ
CHỨNG TỪ- GHI SỔ
ơ
SỔ CÁI CÁC TÀI
SỔ CÁI CÁC TÀI

KHOẢN LIÊN QUAN
KHOẢN LIÊN QUAN
BẢNG CÂN ĐỐI
BẢNG CÂN ĐỐI
SỐ PHÁT SINH
SỐ PHÁT SINH
SỔ (THẺ) KẾ TOÁN
SỔ (THẺ) KẾ TOÁN
CHI TIẾT
CHI TIẾT
SỔ TỔNG HỢP
SỔ TỔNG HỢP


CHI TIỂT
CHI TIỂT


BÁO CÁO TÀI CHÍNH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
2.1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NHẰM TĂNG
CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY ĐIỆN THOẠI HÀ NỘI 1
2.1.1. Về tổ chức phân tích báo cáo tài chính
Trong Phòng Kế toán tổng hợp thuộc Ban Kế toán - Tài chính của
Công ty Điện thoại Hà Nội 1 có thành lập một tổ phân tích tài chính. Tổ phân
tích tài chính này có nhiệm vụ tiến hành phân tích các báo cáo tài chính để

đánh giá những kết quả và hạn chế của tình hình tài chính, nhằm tăng cường
quản lý tài chính và xây dựng các kế hoạch kinh doanh hiệu quả trong tương
lai.
Tổ phân tích báo cáo tài chính tiến hành phân tích định kỳ 1 năm 1 lần,
sau khi đã hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính và các báo cáo đã được kiểm
toán, thường là 6 tháng sau khi kết thúc năm tài chính.
Tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính của Công ty chủ yếu là các
báo cáo tài chính sau:
- Bảng cân đối kế toán;
- Báo cáo kết quả kinh doanh.
Các báo cáo này là nguồn tài liệu cho biết một cách tổng quát, toàn
diện tình hình biến động tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh, tình hình các
khoản phải thu, phải trả, của Công ty trong kỳ hạch toán.
2.1.2. Về phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích báo cáo tài chính là cách thức hay kỹ thuật dùng
để xử lý các thông tin tài chính nhằm đánh giá tình hình tài chính của Công
ty. Có rất nhiều phương pháp để phân tích báo cáo tài chính nhưng tại Công
ty Điện thoại Hà Nội 1 thì chủ yếu dùng 2 phương pháp sau:
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp được sử dụng để đánh giá kết
quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Trong
phân tích báo cáo tài chính, phương pháp so sánh thường được sử dụng bằng
cách so sánh ngang và so sánh dọc. So sánh ngang là việc so sánh đối chiếu
tình hình biến động cả về trị số tuyệt đối và tương đối của từng chỉ tiêu qua
Nguyễn Gia Đông VT07-17016
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
các thời kỳ kế toán, còn so sánh dọc là xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu
trong tổng thể để rút ra kết luận.
- Phương pháp tỷ lệ: Đây là phương pháp truyền thống được áp dụng
trong phân tích báo cáo tài chính của Tổng công ty. Theo phương pháp này, tỷ

số được dùng để phân tích, đó là các tỷ số đơn được thiết lập giữa chỉ tiêu này
với chỉ tiêu khác.
2.1.3. Nội dung phân tích báo cáo tài chính của Công ty Điện thoại Hà
Nội 1
2.1.3.1. Phân tích báo cáo tài chính để đánh giá khái quát tình hình tài
chính của Công ty
Phân tích báo cáo tài chính để đánh giá khái quát tình hình tài chính của
Công ty sẽ cung cấp một cách khái quát tình hình tài chính trong kỳ khả quan
hay không khả quan. Kết quả phân tích này sẽ cho chủ doanh nghiệp và
những người quan tâm thấy rõ được thực chất của quá trình kinh doanh. Phân
tích báo cáo tài chính để đánh giá khái quát tình hình tài chính, Công ty đã
thực hiện các nội dung sau:
2.1.3.1.1. Phân tích khái quát sự biến động của tài sản
Nguyễn Gia Đông VT07-17016
12
Bảng 2.1. Bảng phân tích tình hình biến động của tài sản năm 2007
CHỈ TIÊU

SỐ
ĐẦU NĂM CUỐI NĂM
% Theo quy mô
chung
CHÊNH LỆCH
ĐẦU
NĂM
CUỐI
NĂM
TUYỆT ĐỐI
TƯƠNG
ĐỐI (%)

A. Tài sản ngắn hạn 100 3.036.643.810.081 3.661.624.981.020 42,69 43,99 624.981.170.939 20,58
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 1.825.214.406.553 628.425.731.042 25,66 7,55 -1.196.788.675.511 -65,57
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 40.632.640.000 1.289.959.852.734 0,57 15,50 1.249.327.212.734 3.074,69
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 715.356.326.742 1.215.915.206.154 10,06 14,61 500.558.879.413 69,97
IV. Hàng tồn kho 140 282.585.033.872 366.004.888.508 3,97 4,40 83.419.854.636 29,52
V Tài sản ngắn hạn khác 150 172.855.402.914 161.319.302.582 2,43 1,94 -11.536.100.333 -6,67
B. Tài sản dài hạn 200 4.077.000.080.917 4.661.244.615.523 57,31 56,01 584.244.534.606 14,33
I. Các khoản phải thu dài hạn 210 366.076.483.027 410.068.541.547 5,15 4,93 43.992.058.520 12,02
II. Tài sản cố định 220 2.789.063.373.474 3.271.096.605.204 39,21 39,30 482.033.231.730 17,28
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 885.287.061.183 953.724.176.367 12,44 11,46 68.437.115.184 7,73
VI. Tài sản dài hạn khác 270 36.573.163.233 26.355.292.405 0,51 0,32 -10.217.870.828 -27,94
Tổng cộng tài sản 7.113.643.890.998 8.322.869.596.543 100,00 100,00 1.209.225.705.545 17
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Điện thoại Hà Nội 1 năm 2007)
Qua bảng phân tích 2.1. Bảng phân tích tình hình biến động tài sản năm
2007, bộ phận phân tích nhận thấy tổng tài sản của Công ty cuối năm tăng so với
đầu năm là 1.209.225.705.545 đồng, tức là tăng 17%. Trong đó:
Tài sản ngắn hạn: Vào thời điểm đầu năm tài sản ngắn hạn có giá trị là
3.036.643.810.081 đồng, đến cuối năm tài sản ngắn hạn tăng lên là
3.661.624.981.020 đồng. Như vậy, so với đầu năm tài sản ngắn hạn đã tăng lên
là 624.981.170.939 đồng, tương ứng tăng 20,58%. Để xem xét nguyên nhân tăng
của tài sản ngắn hạn cuối năm so với đầu năm, ta sẽ đi xem xét từng khoản mục
cụ thể.
 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng mạnh so với đầu năm
1.249.327.212.734 đồng (tương ứng là 3.074,6%). Đây thực chất là khoản cho
vay ngắn hạn mang tính hỗ trợ của Công ty đối với các đơn vị trực thuộc và nó
tăng lên là do Công ty trong năm 2007 đã tăng cường hỗ trợ các đơn vị này.
 Các khoản phải thu ngắn hạn
Các khoản phải thu ngắn hạn cũng tăng 500.558.879.413 đồng (tương
ứng tăng 69,97%). Như vậy các khoản phải thu tăng mạnh. Nếu nhìn vào Bảng

cân đối kế toán tại ngày 31/12/2007, ta thấy các khoản phải thu tăng mạnh chủ
yếu là do phải thu nội bộ tăng 281.313.442.893 đồng (tương ứng tăng 1384,2%
so với đầu năm). Ngoài ra, các khoản phải thu của khách hàng cũng tăng
26,37%, ở đây là các đại lý cấp một và các bưu cục của Công ty Điện thoại Hà
Nội 1 chiếm 90% khoản phải thu Như vậy, các khoản phải thu ngắn hạn vẫn
còn cao, Công ty cần có kế hoạch cụ thể để có thể thu hồi được nợ một cách cao
nhất để đẩy nhanh hơn nữa tốc độ chu chuyển vốn, tránh tình trạng bị chiếm
dụng vốn nhiều.
 Hàng tồn kho
Hàng tồn kho tăng 83.419.854.636 đồng so với đầu năm (tương ứng là
29,52%). Do đặc thù của ngành, lượng vật tư trực tiếp đưa vào sản xuất kinh
doanh là không lớn, cho nên vật tư tồn kho không nhiều. Tỷ trọng của hàng
tồn kho so với tổng tài sản của Công ty chỉ chiếm khoảng 3 - 4%. Để không bị
ứ đọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty luôn chủ động mua cho
nhu cầu thường xuyên và sử dụng trong tháng, do đó không có lượng tồn kho
quá lớn.
Bên cạnh các khoản mục tài sản ngắn hạn tăng như trên còn có những
khoản mục cuối kỳ giảm đi so với đầu năm đó là tiền và các khoản tương đương
tiền, tài sản ngắn hạn khác.
 Tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền và các khoản tương đương tiền giảm cuối năm so với đầu năm là
1.196.788.675.511 đồng (tương ứng giảm 65,57%). Nguyên nhân là do Công ty
đang có kế hoạch giảm nhu cầu vốn bằng tiền trong khâu lưu thông nhằm tăng
cường hiệu quả sử dụng vốn. Đây là ý định tốt của Công ty nhưng việc này sẽ
làm giảm khả năng thanh toán đặc biệt là khả năng thanh toán tức thời của
Công ty.
 Tài sản ngắn hạn khác
Tài sản ngắn hạn khác cũng giảm so với đầu năm là 11.536.100.333 đồng
(tương ứng giảm 6,67%).
Nếu kết hợp phân tích theo chiều dọc, ta thấy tỷ trọng của tài sản ngắn hạn

trong tổng tài sản của Công ty tăng nhẹ (từ 42,69% lên 43,99%), chủ yếu là do tỷ
trọng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng 14,93% (từ 0,57% lên 15,5%), kế
đến là sự tăng trong tỷ trọng của các khoản phải thu ngắn hạn 4,55% (từ 10,06%
lên 14,61%).
Trong năm 2007, tài sản ngắn hạn của Công ty tăng so với đầu kỳ chủ yếu
là do các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn và hàng
tồn kho nhưng tiền và các khoản tương đương tiền lại bị giảm mạnh do trong kỳ
Công ty đã đầu tư trang bị mới tài sản cố định. Tỷ trọng của tài sản ngắn hạn
cuối năm cũng tăng so với đầu năm là do tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn tăng
nhanh hơn tài sản dài hạn.
Tài sản dài hạn: Tài sản dài hạn cuối năm tăng so với đầu năm là
584.244.534.606 đồng (tương ứng tăng là 14,33%). Nhưng tỷ trọng của tài sản
dài hạn so với tổng tài sản của Công ty cuối năm lại giảm so với đầu năm (tỷ
trọng tài sản dài hạn đầu năm là 57,31%, cuối năm còn 56,01%). Cụ thể:
 Các khoản phải thu dài hạn:
Các khoản phải thu dài hạn cuối năm tăng so với đầu năm về số tuyệt đối
là 43.992.058.520 đồng, tương ứng với số tăng tương đối là 12,02%. Nhưng tỷ
trọng các khoản phải thu dài hạn trong tổng tài sản lại giảm nhẹ (từ 5,15% xuống
4,93%).
 Tài sản cố định
Nhìn vào Bảng Cân đối kế toán tại ngày 31/12/2007, ta thấy tài sản cố
định của Công ty bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính
và tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định cuối năm tăng so với đầu năm là
482.033.231.730 đồng tương ứng là 17,28%. Dựa vào báo cáo tăng giảm tài sản
cố định của Công ty, ta thấy:
Tài sản cố định tăng trong kỳ chủ yếu là do tăng tài sản cố dịnh hữu hình
(cuối năm tăng so với đầu năm là 37,52%) và tăng tài sản cố định vô hình (tăng
19,22%). Nguyên nhân tăng là do Công ty đã đầu tư mua sắm mới, do lưu
chuyển nội bộ, tăng do xây dựng mới, do điều chỉnh. Dựa vào thuyết minh báo
cáo tài chính thì Tài sản cố định của Công ty được hình thành chủ yếu là do các

nguồn sau: do nguồn vốn xây dựng cơ bản, nguồn quỹ khấu hao cơ bản.
Tài sản cố định giảm trong kỳ là do trong năm 2007, Công ty hết hạn thuê
tài chính tài sản cố định.
Giá trị hao mòn của Tài sản cố định trong kỳ tăng 17,32% là do Công ty
đầu tư trạng bị mới tài sản cố định. Điều này được đánh giá là tốt vì Công ty đã
tăng cường cơ sở kỹ thuật vật chất, nâng cao hiệu quả sản xuất. Điều này trước
mắt có ảnh hưởng đến kết quả của Công ty nhưng về lâu dài thì sẽ mang lại lợi
nhuận lớn cho Công ty.
 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn cuối năm tăng so với đầu năm là
68.437.115.184 đồng, tương ứng 7,73% chủ yếu là do đầu tư dài hạn khác (mua
công trái giáo dục và trái phiếu) tăng 73,2% số tăng. Ngoài ra còn tăng do đầu tư
vào công ty con (chiếm 14,33% số tăng), đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
(chiếm 12,48% số tăng). Trong tương lai Công ty sẽ thu được một khoản thu
nhập từ hoạt động tài chính để bổ sung vào nguồn thu nhập của mình.
 Tài sản dài hạn khác
Tài sản dài hạn khác trong kỳ giảm về số tuyệt đối là 10.217.870.828
đồng, tương ứng 27,94% về số tương đối. Tài sản dài hạn khác giảm là do chi
phí trả trước dài hạn giảm.
Như vậy, có thể nói tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong cơ
cấu tài sản của Công ty. Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông thì
tỷ lệ trên là chưa hợp lý. Do nhu cầu của các hoạt động sản xuất, dịch vụ của
công ty ngày càng được mở rộng với quy mô lớn chính vì vậy mà công ty cần
phải tăng cường mua sắm các thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải, thiết bị
truyền dẫn, đồng thời công ty phải thường xuyên xây dựng thêm các nhà làm
việc, các cột viễn thông,
2.1.3.1.2. Phân tích khái quát sự biến động của nguồn vốn
Bảng 2.2. Bảng phân tích tình hình biến động của nguồn vốn năm 2007
CHỈ TIÊU


SỐ
ĐẦU NĂM CUỐI NĂM
% Theo quy mô
chung
CHÊNH LỆCH
ĐẦU
NĂM
CUỐI
NĂM
Tuyệt đối
Tương đối
(%)
A. Nợ phải trả 300 1.981.829.729.781 2.126.074.649.900 27,86 25,54 144.244.920.119 7,28
I. Nợ ngắn hạn 310 1.707.348.608.096 1.902.115.677.692 24,00 22,85 194.767.069.596 11,41
II. Nợ dài hạn 330 274.481.121.685 223.958.972.208 3,86 2,69 -50.522.149.477 -18,41
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 400 5.131.814.161.217 6.196.794.946.643 72,14 74,46 1.064.980.785.426 20,75
I. Nguồn vốn, quỹ 410 5.077.506.296.120 6.088.907.870.591 71,38 73,16 1.011.401.574.471 19,92
II. Nguồn kinh phí và các quỹ khác 430 54.307.865.097 107.887.076.052 0,76 1,30 53.579.210.955 98,66
Tổng cộng nguồn vốn 510 7.113.643.890.998 8.322.869.596.543 100,00 100,00 1.209.225.705.545 17,00
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Điện thoại Hà Nội 1 năm 2007)
Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm biết được khả năng tự tài trợ về
mặt tài chính của Công ty cũng như mức độ, khả năng tự chủ, chủ động trong
kinh doanh hay những khó khăn mà công ty đang hay sẽ gặp phải, từ đó có
những biện pháp xử lý kịp thời.
Qua bảng 2.2. Bảng phân tích tình hình biến động của nguồn vốn năm
2007, bộ phận phân tích của Công ty thấy nguồn vốn cũng như tài sản của công
ty cuối năm tăng so với đầu năm là 1.209.225.705.545 đồng về số tuyệt đối,
tương ứng là 17% về số tương đối. Trong đó:
Nợ phải trả: Nợ phải trả cuối năm tăng so với đầu năm là
144.244.920.119 đồng, tương ứng là 7,28%. Đồng thời tỷ trọng của nó trong

tổng nguồn vốn lại giảm từ 27,86% xuống còn 25,54%. Điều này mức độ tự chủ
về mặt tài chính của Công ty ngày càng tăng. Cụ thể:
 Nợ ngắn hạn
Nợ ngắn hạn cuối năm tăng so với đầu năm là 194.767.069.596 đồng,
tương ứng 11,41%. Nếu nhìn vào bảng Cân đối kế toán ta thấy tất cả các khoản
mục chi tiết của nợ ngắn hạn như vay và nợ ngắn hạn; thuế và các khoản phải
nộp nhà nước; phải trả người lao động; các khoản phải trả, phải nộp khác đều
tăng so với đầu năm. Trong đó tăng mạnh nhất là thuế và các khoản phải nộp nhà
nước (cuối năm tăng gần gấp đôi so với đầu năm), sau đó đến vay và nợ ngắn
hạn cũng tăng mạnh (tăng 34,65% so với đầu năm). Điều này cho thấy công ty
đã dùng khoản vay ngắn hạn để đầu tư trang trải cho tài sản ngắn hạn làm cho tài
sản ngắn hạn cuối năm tăng lên so với đầu năm.
Bên cạnh các khoản mục nợ ngắn hạn tăng, còn có các khoản mục nợ ngắn
hạn cuối năm giảm so với đầu năm, đó là khoản mục người mua trả trước tiền
hàng (giảm 37,46%) và chi phí phải trả (giảm 73,28%).
 Nợ dài hạn
Nợ dài hạn của Công ty cuối kỳ giảm so với đầu kỳ là 50.522.149.477 về
số tuyệt đối, tương ứng là 18,41%. Nợ dài hạn giảm chủ yếu là do vay và nợ dài
hạn giảm. Điều này chứng tỏ trong năm công ty đã đầu tư tài sản cố định chủ yếu
bằng nguồn vốn tự có của công ty, và tăng cường trả nợ vay dài hạn làm cho tiền
gửi ngân hàng của công ty giảm mạnh.
Nguồn vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn chủ sở hữu cuối năm tăng so với đầu
năm 2007 là 1.064.980.785.426 đồng, tương ứng là 20,75%. Mặt khác, tỷ trọng
của nó trong tổng nguồn vốn cũng tăng từ 72,14% đầu năm 2007 lên 73,16%
cuối năm. Điều này càng chứng tỏ mức độ đảm bảo và tính chủ động trong kinh
doanh của Công ty tăng lên. Bên cạnh đó hầu hết các khoản mục của nguồn vốn
chủ sở hữu đều tăng chứng tỏ công ty làm ăn có lãi.
Trong nguồn vốn chủ sở hữu thì vốn đầu tư của chủ sở hữu chiếm tỷ trọng
chủ yếu (54,68% đầu năm và 60,72% cuối năm). Nguồn vốn kinh doanh tăng là
do kết chuyển nguồn vốn đầu tư tài sản cố định trong kỳ, do doanh nghiệp bổ

sung từ lợi nhuận.
Tóm lại, nguồn vốn chủ sở hữu cuối năm tăng so với đầu năm cả về số
tuyệt đối và tương đối và tỷ trọng của nó trong tổng nguồn vốn cũng tăng, điều
đó chứng tỏ công ty đã cố gắng tự chủ trong tài chính. Tuy nhiên, để đạt hiệu
quả hơn trong kinh doanh, công ty nên tăng cường đi chiếm dụng vốn để đầu tư
cơ sở vật chất kỹ thuật, trang bị thêm nhiều cột phát sóng hiện đại.
2.1.3.2. Phân tích cấu trúc tài chính
2.1.3.2.1. Phân tích bố trí cơ cấu tài sản
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn
trên tổng tổng tài sản
=
Tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản
Tình hình cụ thể tại công ty như sau:
Bảng 2.3. Bảng phân tích tỷ trọng tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Chênh lệch (%)
04 - 05 05 - 06 06 - 07
Tài sản ngắn hạn (Tỷ đồng) 609 1.693 3.037 3.662 178,00 79,36 20,58
Tổng tài sản (Tỷ đồng) 791 2.088 7.114 8.323 163,97 240,69 17,00
Tỷ lệ TS ngắn hạn/Tổng TS (%) 76,99 81,08 42,69 43,99 4,09 -38,39 3,06
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Điện thoại Hà Nội 1 năm 2007)

Giai đoạn 2004 - 2005: Năm 2005 tài sản ngắn hạn chiếm 81,08% trong
tổng tài sản của công ty và tăng 178% so với năm 2004, nếu so với năm 2004 thì
tỷ trọng tài sản ngắn hạn đã tăng 4,09% và tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tổng
tài sản (tổng tài sản năm 2005 tăng 163,97% so với năm 2004).
Giai đoạn 2005 - 2006: Giai đoạn này tài sản ngắn hạn tiếp tục tăng nhưng
tăng với tốc độ chậm hơn giai đoạn 2004 - 2005. Mặt khác tỷ trọng của tài sản
ngắn hạn trong tổng tài sản lại giảm mạnh (từ 81,08% năm 2005 xuống 42,69%
năm 2006). Nguyên nhân là do tài sản dài hạn của doanh nghiệp tăng với tốc độ
nhanh hơn tài sản ngắn hạn trong giai đoạn này, mặt khác để có sự an toàn trong
kinh doanh với hiệu quả cao, công ty đã giảm một cách nhanh chóng khoản phải
thu và đặc biệt là hàng tồn kho.
Giai đoạn 2006 - 2007: Tài sản ngắn hạn của công ty tiếp tục tăng do sự
mở rộng về qui mô sản xuất kinh doanh và tỷ trọng của tài sản ngắn hạn trong
tổng tài sản cũng tăng nhẹ năm 2007 so với năm 2006 (từ 42,69% lên 43,99%).
Như đã phân tích ở phần trên, nguyên nhân là do công ty tăng các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn và hàng tồn kho. Mặt khác, tiền lại bị giảm mạnh.
Nhìn chung, trong 4 năm từ 2004 - 2007, tỷ trọng của tài sản ngắn hạn
trong tổng tài sản dao động lên xuống theo các giai đoạn khác nhau. Sự thay đổi
diễn ra mạnh nhất là giai đoạn 2005 - 2006.
 Tỷ suất đầu tư
Tỷ suất đầu tư nói lên kết cấu tài sản (kết cấu nguồn vốn). Chỉ tiêu này
càng cao, phản ánh quy mô cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty càng được tăng
cường, năng lực sản xuất của công ty ngày càng được mở rộng, đầu tư tài chính
của doanh nghiệp ngày càng cao.
Đánh giá tỷ suất đầu tư ta cần xem xét chỉ tiêu sau:
Tỷ suất đầu tư
tổng quát
=
Tài sản dài hạn
x 100

Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư
tài sản cố định
=
TSCĐ đã và đang đầu tư
=
TSCĐ + CP XDCBDD
Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư tài
chính dài hạn
=
Trị giá các khoản đầu tư tài chính dài hạn
x 100
Tổng tài sản
Từ số liệu thực tế của công ty, bộ phận phân tích có bảng sau:
Bảng 2.4. Bảng phân tích tỷ suất đầu tư
Chỉ tiêu
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Chênh lệch
04 - 05 05 - 06 06 - 07
Tài sản dài hạn (tỷ đồng) 182 395 4077 4661 117,03 932,15 14,32
TSCĐ đã và đang đầu tư (tỷ đồng) 219 435
6.06

3
7.12
4 98,63
1.293,7
9 17,50
Các khoản ĐTTC dài hạn (tỷ đồng) 885 954 7,80
Tổng tài sản (tỷ đồng) 791 2.088
7.11
4
8.32
3 163,97 240,71 16,99
Tỷ suất đầu tư tổng quát (%) 23,01 18,92
57,3
1
56,0
0 -4,09 38,39 -1,31
Tỷ suất đầu tư tài sản cố định (%) 27,69 20,83
85,2
3
85,5
9 -6,85 64,39 0,37
Tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn (%) 0 0
12,4
4
11,4
6 0,00 12,44 -0,98
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Điện thoại Hà Nội 1 năm 2007)
Giai đoạn 2004 – 2005: Năm 2005 tỷ suất đầu tư tổng quát là 18,92%, nếu
so với năm 2004 thì bị giảm 4,09%. Trong đó tỷ suất đầu tư về tài sản cố định là
20,83%, giảm 6,85% so với năm 2004. Nguyên nhân là do tuy tài sản cố định và

tài sản dài hạn năm 2005 tăng so với năm 2004 nhưng tốc độ tăng lại chậm hơn
so với tốc độ tăng của tổng tài sản, tài sản ngắn hạn của năm 2005 tăng 178% so
với năm 2005. Như vậy xét về mặt giá trị thì tài sản cố định và tài sản dài hạn
của Công ty trong năm 2005 có tăng là do Công ty tiếp tục mua sắm đầu tư thêm
thiết bị văn phòng như xe khách cho Trung tâm Đường trục, xây thêm các cột
viễn thông trong cả nước. Về tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn trong hai năm 2004,
2005 bằng 0 do trong hai năm đó Công ty chưa có hoạt động liên doanh với các
Công ty khác.
Giai đoạn 2005 – 2006: Ngược lại với giai đoạn 2004 – 2005, giai đoạn
này cả tỷ suất đầu tư tổng quát và tỷ suất đầu tư tài sản cố định đều tăng đột biến.
Tỷ suất đầu tư tổng quát năm 2006 là 57,31% tăng 38,39% so với năm 2005, tỷ
suất đầu tư tài sản cố định năm 2006 cũng tăng 64,39% so với năm 2005. Đây là
giai đoạn Công ty tăng cường đầu tư thêm nhiều tài sản cố định bằng cách mua
mới, đầu tư xây dựng cơ bản, để mở rộng sản xuất kinh doanh. Đặc biệt, giai
đoạn này đánh dấu Công ty tiếp tục mở rộng phạm vi hoạt động sang lĩnh vực
liên doanh với các Công ty khác để tăng doanh thu, do vậy tỷ suất đầu tư tài
chính dài hạn năm 2006 là 12,44%, và đây cũng là số tăng tuyệt đối của năm
2006 so với năm 2005.
Giai đoạn 2006 – 2007: Đây là giai đoạn các tỷ suất đầu tư thay đổi không
đáng kể. Trong đó tỷ suất đầu tư tổng quát và tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn
năm 2007 giảm lần lượt là 1,31% và 0,98% so với năm 2006; tỷ suất đầu tư tài
sản cố định tăng 0,37%. Tuy năm 2007 tỷ suất đầu tư tổng quát có giảm so với
năm 2006 và tỷ suất đầu tư tài sản cố định chỉ tăng nhẹ nhưng tỷ suất tại hai thời
điểm trên đều cao như vậy có thể thấy tình hình trang bị cơ sở vật chất của Công
ty rất được chú ý.
Như vậy, qua toàn bộ quá trình phân tích ta nhận thấy tỷ suất đầu tư của
Công ty có xu hướng tăng dần, điều này chứng tỏ cơ sở vật chất của Công ty
ngày càng được tăng cường, qui mô về năng lực sản xuất ngày càng được mở
rộng, đồng thời Công ty cũng gia tăng đầu tư. Đây là hiện tượng khả quan thể
hiện sự chú trọng của Công ty vào đầu tư đổi mới tài sản cố định, một sự thay

đổi phù hợp với tăng năng lực sản xuất, phù hợp với xu hướng sản xuất kinh
doanh nên đây là sự thay đổi hợp lý.
2.1.3.2.1. Phân tích tình hình bố trí cơ cấu nguồn vốn
 Tỷ suất nợ
Tỷ suất nợ phản ánh mức độ sử dụng vốn vay của Công ty, đồng thời nó
còn cho biết mức độ rủi ro tài chính mà doanh nghiệp đang phải đối diện cũng
như mức độ đòn bẩy tài chính mà Công ty đang được hưởng. Để tính tỷ suất nợ
bộ phận phân tích dựa vào công thức sau:
Tỷ suất nợ =
Nợ phải trả
x 100
Tổng nguồn vốn
Dựa vào các tài liệu có liên quan bộ phận phân tích có bảng sau:
Bảng 2.5. Bảng phân tích tỷ suất nợ
Chỉ tiêu
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Chênh lệch
04 - 05 05 - 06 06 - 07
Nợ phải trả (tỷ đồng) 578 1.171 1.982 2.126 102,60 69,26 7,27
Tổng nguồn vốn (tỷ đồng 791 2.088 7.114 8.323 163,97 240,71 16,99
Tỷ suất nợ (%) 73,07 56,08 27,86 25,54 -16,99 -28,22 -2,32
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Điện thoại Hà Nội 1 năm 2007)
Nhìn chung, qua 4 năm, tỷ suất nợ của Công ty tương đối cao nhưng lại

có xu hướng giảm dần qua các năm từ 2004 – 2007 do tốc độ tăng của nợ phải
trả thấp hơn tốc độ tăng của tổng nguồn vốn. Điều này chứng tỏ Công ty đã sử
dụng đòn cân nợ để góp phần tăng lợi nhuận, tuy nhhiên việc sử dụng đòn cân nợ
một mặt đem lại lợi nhuận cao cho Công ty, nhưng mặt khác nó cũng làm tăng
mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh, nếu vay quá nhiều Công ty có thể mất
khả năng chi trả. Do đó Công ty đã có những biện pháp giảm tỷ suất nợ từ
73,07% năm 2004 xuống 25,54% năm 2007.
 Tỷ suất tự tài trợ
Chỉ tiêu này thể hiện mức độ tự chủ của Công ty về mặt tài chính, là tỷ lệ
giữa vốn chủ sở hữu so với tổng vốn.
Tỷ suất tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu x 100
Tổng nguồn vốn
Qua tình hình thực tế tại Công ty Điện thoại Hà Nội 1, bộ phận phân tích có
bảng sau đây:
Bảng 2.6. Bảng phân tích tỷ suất tự tài trợ
Chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm Chênh lệch
04 - 05 05 - 06 06 - 07
NV chủ sở hữu (tỷ đồng) 213 917 5.132 6.197 330,52 459,65 20,75
Tổng nguồn vốn (tỷ đồng) 791 2.088 7.114 8.323 163,97 240,71 16,99
Tỷ suất tự tài trợ (%) 26.93 43.92 72.14 74.46 16,99 28,22 2,32
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Điện thoại Hà Nội 1 năm 2007)
Giai đoạn 2004 – 2006: Tỷ suất tự tài trợ của Công ty tăng tương đối đều
qua các năm từ 26,93% năm 2004 lên 72,14% năm 2006. Nguyên nhân là do
nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty tăng mạnh và tăng với tốc độ nhanh hơn tốc
độ tăng của tổng nguồn vốn.
Giai đoạn 2006 – 2007: Trong giai đoạn này tỷ suất tự tài trợ của Công ty
tiếp tục tăng nhưng tăng không nhiều, năm 2007 tỷ suất này tăng 2,32% so với
năm 2006. Nhưng cả hai năm 2006 và năm 2007 tỷ suất tự tài trợ đều rất cao, lần
lượt là 72,14% và 74,46%. Nguyên nhân là do vốn đầu tư của chủ sở hữu và
nguồn kinh phí và các quỹ đều tăng mạnh trong giai đoạn này.

Từ kết quả phân tích trên ta thấy tỷ suất tự tài trợ của Công ty qua 4 năm
có xu hướng tăng mạnh, chứng tỏ khả năng tự tài trợ của Công ty ngày càng
tăng, Công ty đủ vốn và đủ sức để chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình.
2.1.3.3. Phân tích báo cáo tài chính để xem xét tình hình đảm bảo nguồn vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Điện thoại Hà Nội 1
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có
tài sản, bao gồm tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn. Việc đảm bảo đầy đủ nhu

×