Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Vinh Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.9 KB, 67 trang )

Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ii
NVL ii
: Nguyên vật liệu ii
VLC ii
: Vật liệu chính ii
VLP ii
: Vật liệu phụ ii
N-X-T ii
: Nhập-Xuất-Tồn ii
SX ii
: Sản xuất ii
CKTM ii
: Chiết khấu thương mại ii
CP ii
: Cổ phần ii
TGNH ii
: Tiền gửi ngân hàng ii
GTGT ii
: Giá trị gia tăng ii
C.từ ii
: Chứng từ ii
T.toán ii
: Thanh toán ii
ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU iv
LỜI MỞ ĐẦU 1
KẾT LUẬN 61


Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp: LT12B.05
i
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NVL : Nguyên vật liệu
VLC : Vật liệu chính
VLP : Vật liệu phụ
N-X-T : Nhập-Xuất-Tồn
SX : Sản xuất
CKTM : Chiết khấu thương mại
CP : Cổ phần
TGNH : Tiền gửi ngân hàng
GTGT : Giá trị gia tăng
C.từ : Chứng từ
T.toán : Thanh toán

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp: LT12B.05
ii
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC i
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ii
NVL ii
NVL ii
: Nguyên vật liệu ii
: Nguyên vật liệu ii
VLC ii
VLC ii

: Vật liệu chính ii
: Vật liệu chính ii
VLP ii
VLP ii
: Vật liệu phụ ii
: Vật liệu phụ ii
N-X-T ii
N-X-T ii
: Nhập-Xuất-Tồn ii
: Nhập-Xuất-Tồn ii
SX ii
SX ii
: Sản xuất ii
: Sản xuất ii
CKTM ii
CKTM ii
: Chiết khấu thương mại ii
: Chiết khấu thương mại ii
CP ii
CP ii
: Cổ phần ii
: Cổ phần ii
TGNH ii
TGNH ii
: Tiền gửi ngân hàng ii
: Tiền gửi ngân hàng ii
GTGT ii
GTGT ii
: Giá trị gia tăng ii
: Giá trị gia tăng ii

C.từ ii
C.từ ii
: Chứng từ ii
: Chứng từ ii
T.toán ii
T.toán ii
: Thanh toán ii
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp: LT12B.05
iii
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
: Thanh toán ii
ii
ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU iv
LỜI MỞ ĐẦU 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
KẾT LUẬN 61
KẾT LUẬN 61
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
MỤC LỤC i
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ii
NVL ii
NVL ii
: Nguyên vật liệu ii
: Nguyên vật liệu ii

VLC ii
VLC ii
: Vật liệu chính ii
: Vật liệu chính ii
VLP ii
VLP ii
: Vật liệu phụ ii
: Vật liệu phụ ii
N-X-T ii
N-X-T ii
: Nhập-Xuất-Tồn ii
: Nhập-Xuất-Tồn ii
SX ii
SX ii
: Sản xuất ii
: Sản xuất ii
CKTM ii
CKTM ii
: Chiết khấu thương mại ii
: Chiết khấu thương mại ii
CP ii
CP ii
: Cổ phần ii
: Cổ phần ii
TGNH ii
TGNH ii
: Tiền gửi ngân hàng ii
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp: LT12B.05
iv
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp

: Tiền gửi ngân hàng ii
GTGT ii
GTGT ii
: Giá trị gia tăng ii
: Giá trị gia tăng ii
C.từ ii
C.từ ii
: Chứng từ ii
: Chứng từ ii
T.toán ii
T.toán ii
: Thanh toán ii
: Thanh toán ii
ii
ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU iv
LỜI MỞ ĐẦU 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
KẾT LUẬN 61
KẾT LUẬN 61
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp: LT12B.05
v
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Toàn cầu hóa đã và đang diễn ra ngày một mạnh mẽ, nó cho thấy một
xu thế khách quan đang diễn ra mang tính chất toàn cầu mà không một quốc
gia, không một tập đoàn, không một Công ty nào lại không tính đến chiến

lược phát triển kinh doanh của mình. Đó là xu thế quốc tế hoá nền kinh tế thế
giới. Một xu thế đem lại sức mạnh về tài chính, tận dụng về công nghệ nhằm
làm giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm cho tất cả những ai tham gia
vào guồng máy đó. Đồng thời nó cũng đem lại những thách thức to lớn về sự
cạnh tranh, khả năng thu hút thị trường. Vì thế để tồn tại và phát triển đòi hỏi
các doanh nghiệp phải đổi mới trong cung cách làm ăn, phải đặc biệt quan
tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra đến khi thu
hồi vốn vê, bảo đảm thu nhập của đơn vị, hoàn thành nghĩa vụ với Ngân sách
nhà nước, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên và thực hiện tái sản
xuất mở rộng. Muốn vậy các doanh nghiệp phải thực hiện tổng hoà nhiều biện
pháp trong đó có biện pháp hàng đầu không thể thiếu được là thực hiện quản
lý kinh tế trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu thường chiếm một
tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất. Vì vậy việc quản lý các chi phí
thực chất là quản lý chi phí về nguyên vật liệu. Chỉ cần một sự biến động nhỏ
về chi phí nguyên vật liệu cũng có ảnh hưởng đến giá thành. Mặt khác, một
trong những điều kiện để chiến thắng trong sự cạnh tranh của cơ chế thị
trường là chính sách giá cả. Do đó buộc các doanh nghiệp phải quan tâm đến
việc tiết kiệm để chi phí nguyên vật liệu mà vẫn đảm bảo chất lượng sản
phẩm.
Sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH Vinh Phát, nhận thức được
vai trò và tầm quan trọng của nguyên liệu, vật liệu đối với quá trình sản xuất,
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp: LT12B.05
1
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý nguyên liệu, vật liệu, đồng thời
được sự giúp đỡ của các cô chú trong phòng kế toán Công ty và sự chỉ bảo tận
tình của thầy giáo TS. Trần Văn Thuận, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Kế
toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Vinh Phát”.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, Chuyên đề của em gồm 3 chương:

Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Vinh Phát.
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
Vinh Phát.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
Vinh Phát.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp: LT12B.05
2
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY TNHH VINH PHÁT
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Vinh Phát.
1.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu.
Năm 2003, Việt Nam bắt đầu tiến hành từng bước xoá bỏ hàng rào thuế
quan một số mặt hàng theo như hiệp định ký với AFTA. Điều này cho phép
một số mặt hàng của Việt Nam có thể xuất khẩu sang thị trường nước ngoài
mà không phải chịu thuế Nhập khẩu, nhưng đồng thời có các mặt hàng vào
nước ta cũng được miễn thuế hoặc giảm thuế. Đây là một cơ hội tốt cho hàng
Việt Nam có thể cạnh tranh và khẳng định vị thế về mẫu mã và chất lượng
hàng của mình, nhưng cũng là sự đe doạ cho các doanh nghiệp Việt Nam sẽ
có nguy cơ phá sản nếu sản phẩm của họ không đứng vững trên thị trường .
Công ty TNHH Vinh Phát là một công ty có quy mô sản xuất tương đối
lớn. Sản phẩm của Công ty là các loại quần áo lao động, quần áo phụ nữ, áo
jacket. Ngoài ra còn có sản xuất các loại sản phẩm khác theo hợp đồng và
xuất khẩu như áo sơ mi nam, nữ… Do đặc điểm sản phẩm của Công ty đa
dạng, phong phú chủng loại, kích cỡ nên Công ty phải sử dụng nhiều loại vật
liệu khác nhau, rất đa dạng, nhiều chủng loại và quy cách khác nhau ví dụ như
các loại vải, các loại chỉ, các loại khuy, các loại da …để sản xuất các loại sản
phẩm có quy cách mẫu mã khác nhau.

Trong tổng chi phí để sản xuất ra các loại sản phẩm thì chi phí nguyên
vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất, đặc biệt là nguyên vật liệu chính. Do vậy khi
có sự biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu thì sẽ ảnh hưởng lớn đến giá
thành sản phẩm của Công ty. Hiện nay nhiệm vụ sản xuất của Công ty ngày
càng được mở rộng. Công ty không chỉ may hàng gia công theo hợp đồng ký
kết với khách hàng mà còn mở rộng quan hệ ngoại giao, ký kết hợp đồng sản
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp: LT12B.05
3
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
xuất trong và ngoài nước. Sản xuất các mặt hàng phục vụ nhu cầu thị hiếu của
người tiêu dùng trong và ngoài nước. Đối với những mặt hàng gia công thì
nguyên vật liệu chính là do bên yêu cầu cung cấp, Công ty chỉ theo dõi phần
số lượng. Đối với hàng may hợp đồng ngoài thì Công ty phải tự lo tất cả khâu
đầu vào, trong đó việc thu mua nguyên vật liệu để phục vụ kế hoạch sản xuất
phẩm được thực hiện trên cơ sở kế hoạch mua vật tư do phòng kế hoạch - vật
tư lập và hợp đồng mua bán vật tư ký kết với khách hàng. Chính vì vậy hiện
nay trong việc nhập, xuất vật liệu phải được phân vùng quản lý. Vật liệu của
hàng gia công như áo sơ mi nam, áo jacket được theo dõi quản lý riêng, hạch
toán trên một sổ riêng. Còn vật liệu do Công ty mua ngoài để cung cấp cho
sản xuất sản phẩm đã ký kết với bên ngoài được quản lý tại kho riêng ở Công
ty theo thứ, loại đã được phân ra.
Từ những đặc điểm trên cho thấy việc quản lý vật liệu của Công ty
TNHH Vinh Phát có những nét riêng biệt và khó khăn hạ thấp chi phí vật
liệu, sử dụng tiết kiệm trong sản xuất là biện pháp tích cực nhằm hạ thấp giá
thành sản phẩm góp phần không nhỏ nâng cao hiệu quả sản xuất - đó chính là
mục tiêu phấn đấu của Công ty. Vì vậy phải quản lý chặt chẽ và hạch toán chi
tiết chi phí nguyên vật liệu ở tất cả các khâu thu mua, bảo quản, sử dụng, dự
trữ, vận chuyển vật liệu đặc biệt là đối với nguyên vật liệu chính như các loại
vải, chỉ, khuy.
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu.

Trong Công ty, vật liệu bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau về
công dụng, tính năng lý hoá, phẩm cấp chất lượng. Mặt khác nguyên vật liệu
lại thường xuyên biến động. Do đó để quản lý và hạch toán được nguyên vật
liệu cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu. Trên cơ sở kết quả phân loại,
tuỳ thuộc vào công dụng, tính năng, vai trò, tác dụng của từng thứ, từng loại
vật liệu mà có biện pháp quản lý, hạch toán phù hợp
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp: LT12B.05
4
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Căn cứ vào công dụng kinh tế của vật liệu, vai trò của vật liệu trong
quá trình sản xuất, toàn bộ nguyên vật liệu của Công ty được phân thành các
loại sau:
Vật liệu chính.
Là đối tượng lao động chủ yếu của Công ty, là cơ sở vật chất cấu thành
nên thực thể chính của sản phẩm bảo gồm: vải, chỉ, khuy, chun.
Trong mỗi loại lại được chia thành nhiều thứ khác nhau.
Ví dụ:
+ Vải gồm: vải gabadin cỏ úa, vải bay, vải tropical, be vàng.
+ Chỉ cũng nhiều loại : Chỉ mạ non, chỉ mầu cỏ úa, chỉ mầu ghi
+ Khuy cũng gồm nhiều loại: khuy đồng, khuy 14 ly bay, khuy 12 ly
đen, khuy 15 ly mạ non.
Vật liệu phụ:
Tuy không là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm,
nó chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, nhưng nó
có tác dụng làm tăng chất lượng sản phẩm và tạo điều kiện cho quá trình sản
xuất được tiến hành bình thường như phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ
thuật quản lý như: đầu máy khâu, phấn may, giấy gói hàng, sơn trắng, vải
mành dứa, phấn thỏi, phấn bột, nẹp sắt.
Nhiên liệu:
Là những vật liệu để cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất như:

than, dầu, xăng.
Phụ tùng thay thế:
Là những chi tiết phụ tùng máy móc, thiết bị mà Công ty mua sắm, dự
trữ, phục vụ cho việc thay thế, sửa chữa các loại như vít bắt chân vịt, bàn là
treo, răng cưa mặt nguyệt, ắc quy, trụ tự động máy.
Vật liệu khác: băng dính, chổi.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp: LT12B.05
5
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
1.2 Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của Công ty TNHH Vinh Phát
Đặc thù nguyên vật liệu của Công ty đó là các loại nguyên vật liệu gọn
nhẹ như các loại vải, chỉ , khuy, khoá nên không gây khó khăn trong quá trình
vận chuyển và bảo quản nhưng nếu việc vận chuyển, bảo quản không tốt thì
chất lượng của nguyên vật liệu không đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật sẽ gây
ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm. Do vậy Công ty cần phải có
biện pháp quản lý, vận chuyển, dự trữ phù hợp với từng loại nguyên vật liệu,
tránh hư hỏng, mất mát làm ảnh hưởng tới quá trình sản xuất của Công ty
đồng thời tính toán sao cho chi phí vận chuyển là thấp nhất. Nhận thức được
điều này Công ty đã bố trí hệ thống kho bãi, thiết bị bảo quản như sau: Nhà
kho của Công ty được bố trí ở tầng một gần cổng chính vừa thuận tiện cho
việc mua nguyên vật liệu về nhập kho, vừa thuận tiện xuất kho đi các xưởng.
Tại Công ty có ba kho nguyên vật liệu: kho nguyên vật liệu chính chứa các
loại nguyên vật liệu chính như các loại vải, chỉ phục vụ cho sản xuất sản
phẩm, kho nguyên vật liệu phụ và phụ tùng tạp phẩm chứa các loại nguyên
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, tạp phẩm như phấn, giấy gói. Ví dụ: vải, chỉ
nên để trong kho trong một thời gian nhất định, phải được bảo quản, độ ẩm
phù hợp - tránh để quá lâu vải sẽ bị mốc, ố, bục, mủn …
Bên cạnh đó, việc cung ứng vật tư cũng được Công ty rất coi trọng. Để
vừa đảm bảo cung cấp đầy đủ vật liệu cho sản xuất vừa tránh tình trạng mua
nhiều làm ứ đọng trong kho, gây thiệt hại đến giá trị sản phẩm khi sản xuất ra

và tránh được tình trạng thiếu vật liệu gây gián đoạn cho quá trình sản xuất,
đồng thời gây ứ đọng vốn lưu động làm cho sản xuất kinh doanh kém hiệu
quả. Phòng kế hoạch vật tư đã ký hợp đồng lâu dài, thường xuyên, ổn định
với một số đơn vị bán hàng. Ngoài ra, Công ty còn tổ chức bộ phận thu mua
vật liệu thông qua cán bộ tiếp liệu, có nhiệm vụ liên hệ mua vật tư và cùng
với nhân viên đội xe chuyển hàng về kho hoặc thuê ngoài vận chuyển. Các
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp: LT12B.05
6
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
nhà cung cấp lớn của Công ty là Công ty da Mêcô Cần Thơ, chỉ Coats Tootal
Phong Phú, Công ty dệt Hưng Yên, và thu mua nhỏ lẻ của các doanh nghiệp
tư nhân trên địa bàn Hà Nội, Hưng Yên.
1.3. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của Công ty TNHH Vinh Phát.
ü
Công tác xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu.
Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong quá trình sử dụng và quản lý nguyên vật liệu. Công ty thường xuyên
quan tâm đến công tác định mức tiêu dùng nguyên vật liệu. Do đặc điểm sản
xuất của Công ty là sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều chủng loại các sản
phẩm chủ yếu là phục vụ ngành, ngoài ra còn nhận hợp đồng sản xuất cho các
đơn vị ngoài. Do vậy hệ thống định mức của công ty đã được xây dựng và
đưa vào sử dụng nhiều loại định mức khác nhau sao cho phù hợp với đặc
điểm, quy cách phẩm chất của sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh,
không ngừng phấn đấu giảm lượng nguyên vật liệu tiêu dùng trên cơ sở vẫn
đảm bảo chất lượng sản phẩm đã quy định.
Với nhiệm vụ sản xuất sản phẩm phục vụ người tiêu dùng, vì vậy định
mức tiêu dùng nguyên vật liệu đều do cấp trên đưa xuống theo từng loại sản
phẩm khác nhau. Trên cơ sở định mức đó phòng kỹ thuật của Công ty tính
toán nghiên cứu, thiết kế sản phẩm sao cho giảm bớt định mức nhằm đảm bảo
tiết kiệm nguyên vật liệu nhưng vẫn đạt chất lượng sản phẩm theo quy định

của hợp đồng cấp trên giao.
Ví dụ: - Đối với các hợp đồng Công ty nhận gia công thì định mức sẽ
do khách hàng quy định. Nhưng Công ty cũng phải xây dựng sao cho hợp lý,
đảm bảo lượng nguyên vật liệu khách hàng giao cho đủ để sản xuất số sản
phẩm như đã ký kết trong hợp đồng. Nếu trường hợp khách hàng đưa ra định
mức là quá thấp so với định mức của Công ty thì Công ty phải thương lượng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp: LT12B.05
7
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
với khách hàng để tăng định mức ở mức độ phù hợp. Nếu không được chấp
nhận thì hợp đồng sẽ không được ký kết.
- Đối với các hợp đồng sản xuất các sản phẩm mà Công ty phải lo tất cả
khâu đầu vào thì công tác xây dựng định mức sẽ do phòng kế hoạch chịu
trách nhiệm. Trên cơ sở đặc điểm quy cách, phòng kỹ thuật xây dựng định
mức sao cho sản xuất đạt hiệu quả, giảm chi phí nguyên vật liệu nhưng vẫn
đảm bảo yêu cầu về chất lượng như hợp đồng đã quy định.
Nhìn chung, công tác xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu ở
Công ty có những nét đặc biệt so với một số Công ty khác do đặc thù sản
xuất. Song Công ty đã tự xây dựng cho mình một hệ thống định mức thích
hợp nhằm sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu.
ü
Công tác tổ chức thu mua nguyên vật liệu.
Do đặc điểm sản xuất của Công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng nên
một số vật liệu phụ Công ty sẽ xây dựng kế hoạch mua sau khi kí kết hợp
đồng khi đó Công ty tính ra số nguyên vật liệu cần dùng để tiến hành mua.
Nhà cung cấp thường xuyên của Công ty là công ty da Mêcô Cần Thơ,
chỉ Coats Tootal Phong Phú, hợp tác xã Hồng Hà … và các doanh nghiệp tư
nhân trên địa bàn Hà Nội. Ngoài ra, Công ty còn tổ chức mua nguyên vật liệu
thông qua bộ phận tiếp liệu. Cán bộ tiếp liệu có nhiệm vụ mua nguyên vật liệu
cùng với nhân viên đội xe chuyển hàng về kho, nguyên vật liệu dùng cho nhu

cầu dự trữ của Công ty là rất ít. Vì vậy số nguyên vật liệu cần mua là số
nguyên vật liệu cần dùng cho sản xuất, còn phần nguyên vật liệu dự trữ là
không đáng kể. Để đáp ứng nhu cầu đối với những sản phẩm chưa xây dựng
được định mức, dựa trên cơ sở định mức sản phẩm tương tự để tính ra số
nguyên vật liệu cần mua để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất. Nếu không có sản
phẩm tương tự phòng kỹ thuật có nhiệm vụ xây dựng định mức chuyển sang
phòng kế hoạch để lập kế hoạch mua nguyên vật liệu. Trưởng phòng kế hoạch
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp: LT12B.05
8
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
có nhiệm vụ lập kế hoạch mua nguyên vật liệu rồi trình lên giám đốc để giám
đốc ký duyệt mua. Về giá cả của nguyên vật liệu thu mua thì do Công ty đã
hiểu được thị trường và với mục tiêu là hạn chế tới mức thấp nhất và vật liệu
phải đạt tiêu chuẩn tốt nhất. Từ đó, giá cả thu mua nguyên vật liệu và các chi
phí thu mua có liên quan đều được Công ty xác định theo phương thức thuận
mua vừa bán với nguồn cung cấp nguyên vật liệu.
Nhìn chung, công tác thu mua nguyên vật liệu của Công ty khá thuận
lợi do việc sản xuất theo đơn đặt hàng và hệ thống định mức xây dựng hợp lý.
Hơn nữa nguyên vật liệu Công ty cần mua có sẵn trên thị trường không trong
tình trạng khan hiếm, giá cả không ổn định.
ü
Công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty.
Công ty quản lý nguyên vật liệu ở một kho chung gọi là kho Công ty.
Kho là điểm xuất phát cũng là điểm cuối cùng của quá trình sản xuất, do đó
việc tổ chức bảo quản kho nguyên vật liệu của Công ty tuân theo quy định
trong quy chế hoạt động quản lý kho chung đó là sắp xếp khoa học nguyên
vật liệu theo ngăn, theo thứ tự, đảm bảo cách mặt đất và tường 20 ÷ 30 cm để
chống ẩm thấp, dễ gây nên mốc và gỉ sét lẫn không bị ố vải. Người chịu trách
nhiệm bảo quản và sắp xếp nhập kho nguyên vật liệu là thủ kho và chỉ có một
người theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn về số lượng trên thực tế. Theo định

kỳ thủ kho phải sắp xếp lại nguyên vật liệu để phát hiện các trường hợp
nguyên vật liệu có được bảo quản tốt hay không, thứ tự sắp xếp đã hợp lý
chưa, nguyên vật liệu có bị ẩm mốc hay không. Do điều kiện nguyên vật liệu
trong kho nhiều chủng loại nhưng lượng nguyên vật liệu tồn kho ít nên cũng
có khó khăn cho thủ kho. Ngoài ra một khó khăn lớn trong việc bảo quản
nguyên vật liệu của Công ty là diện tích kho quá hẹp dẫn đến nguyên vật liệu
trong kho để rất nhiều chủng loại như vậy ảnh hưởng tới chất lượng một số
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp: LT12B.05
9
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
nguyên vật liệu dễ hư hỏng như vải, chỉ, bông … gây khó khăn trong việc
xuất, nhập nguyên vật liệu.
Khi nguyên vật liệu được chuyển về Công ty, các nhà cung cấp nguyên
vật liệu bàn giao cho thủ kho. Thủ kho làm các thủ tục kiểm nhận như lập các
chứng từ, cho người kiểm tra số lượng rồi cho nhập kho. Khi các phân
xưởng có yêu cầu xuất nguyên vật liệu để phục vụ cho công việc sản xuất,
Phòng kế hoạch vật tư sẽ xem xét rồi ký duyệt. Thủ kho xuất kho nguyên vật
liệu cho các phân xưởng.
Mỗi năm, đến ngày 31-12 công ty tiến hành kiểm kê số nguyên vật liệu
tồn kho. Công tác kiểm kê do phòng kinh doanh, kế toán và thủ kho kết hợp
tiến hành. Mục đích của cuộc kiểm kê là xác định chính xác số lượng và giá
trị nguyên vật liệu hiện có, phát hiện kịp thời và xử lý các trường hợp hao hụt,
hư hỏng mất mát, ứ đọng, kém phẩm chất trên cơ sở đó đề cao trách nhiệm
của thủ kho và cán bộ sử dụng, từng bước chấn chỉnh và đưa vào nề nếp công
tác quản lý nguyên vật liệu.
Khi kiểm kê nếu có mất mát, hư hỏng, thiếu hụt trong định mức thì
Công ty chỉ nhắc nhở thủ kho còn ngoài định mức thì lập biên bản xử lý và
yêu cầu thủ kho phải bồi thường.
Đối với vật liệu thu hồi, tận dụng từ quá trình sản xuất được nhập lại
kho Công ty khi nào có nhu cầu thì lại xuất ra dùng.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp: LT12B.05
10
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY TNHH VINH PHÁT
2.1. Tính giá nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Vinh Phát.
Đánh giá nguyên vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá
trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu
chân thực, thống nhất.
Ở Công ty TNHH Vinh Phát các nghiệp vụ nhập – xuất nguyên vật liệu
diễn ra thường xuyên, mỗi lần nhập giá cả của nguyên vật liệu lại có sự thay
đổi. Việc xác định đúng đắn giá trị nguyên vật liệu xuất dùng là hết sức cần
thiết. Trên thực tế Công ty đã sử dụng giá thực tế để đánh giá nguyên vật liệu.
Đối với nguyên vật liệu của hàng gia công thì do bên khách hàng cung
cấp nguyên vật liệu cho phía Công ty nên ngoài việc hạch toán nguyên vật
liệu theo số lượng Công ty còn theo dõi về mặt giá trị đó là chi phí gia công
chế biến. Còn đối với nguyên vật liệu Công ty nhập từ bên ngoài chủ yếu là
mua ngoài, không có vật liệu nhập từ các nguồn như tự chế hoặc thuê ngoài
gia công hoặc đơn vị khác góp vốn liên doanh thì để đánh giá chính xác, trung
thực và hợp lý giúp cho việc hạch toán chính xác chi phí nguyên vật liệu
trong giá thành sản xuất Công ty đã đánh giá thực tế. Việc đánh giá nguyên
vật liệu ở Công ty được thực hiện như sau:
2.1.1 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Giá thực
tế vật
liệu
nhập
kho
=

Giá mua ghi
trên hoá đơn
+
Chi phí thu
mua
-
Các khoản chiết khấu
thương mại, Giảm giá
hàng mua
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp: LT12B.05
11
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Trong đó: Giá mua ghi trên hoá đơn là giá không bao gồm thuế GTGT vì
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, phân loại
đóng gói, hao hụt tự nhiên trong định mức
Ví dụ:
- Ngày 15/01/2012 Công ty mua vải phin trắng của Công ty dệt Hưng
Yên với số lượng 4.203m, với đơn giá chưa thuế GTGT là 37.500 đ/m, thuế
GTGT 10%, hoá đơn số 0018118, đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng,
chi phí vận chuyển 1.780.000đồng (bao gồm cả VAT 10%) trả bằng tiền
mặt, hàng nhập kho đủ.
Khi đó, giá thực tế vật liệu mua ngoài nhập kho là:
Giá thực tế = (4.203 x 37.500) + 1.618.182 = 159.230.682đồng
v Đối với nguyên vật liệu nhập lại từ sản xuất
Giá thực tế vật liệu nhập
lại kho từ sản xuất
=
Giá thực tế xuất kho
bình quân của từng lô hàng

x
Số lượng
thực nhập
2.1.2 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Hiện nay, đơn giá nguyên vật liệu xuất kho tại công ty tính theo
phương pháp bình quân gia quyền. Theo phương pháp này, kế toán phải
theo dõi được đơn giá và số lượng, thành tiền, chi phí vận chuyển, bốc dỡ,
của từng lô hàng nhập kho trong kỳ, căn cứ vào giá thực tế của nguyên vật
liệu tồn kho đầu kỳ để tính giá bình quân của một đơn vị (Công ty áp dụng
kỳ là tháng)
Giá thực tế của
NVL xuất kho
=
Giá bình quân của
1 đơn vị NVL
x
Số lượng NVL
xuất kho
Giá bình quân Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế NVL nhập trong kỳ
1 đơn vị =
NVL Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp: LT12B.05
12
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Ví dụ: Trong tháng 1 năm 2012 đối với vải phin hoa có tình hình nhập,
xuất, tồn như sau:
- Tồn đầu tháng: + Số lượng 200m
+ Số tiền 3.600.000đồng
- Nhập trong tháng: + Số lượng 2000m
+ Số tiền 34.000.000đồng

- Xuất trong tháng: Số lượng 1800m
Kế toán xác định giá bình quân của 1m vải phin hoa:
Giá bình quân 1m =
3.600.000 + 34.000.000
200 + 2000
= 17.091đồng/m
Giá thực tế vải phin hoa xuất kho trong tháng 1:
1800 x 17.091 = 30.763.800đồng
2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Vinh Phát.
2.2.1. Thủ tục chứng từ.
Hạch toán chi tiết vật liệu là công việc hạch toán kết hợp giữa kho và
phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập - xuất - tồn
kho từng thứ, từng loại vật liệu cả về số lượng, chủng loại, chất lượng, giá trị.
Vật liệu ở Công ty TNHH Vinh Phát rất đa dạng, các nghiệp vụ nhập xuất
diễn ra thường xuyên hàng ngày, do đó nhiệm vụ của kế toán chi tiết vật liệu
là vô cùng quan trọng và không thể thiếu được.
Hiện nay Công ty tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp
thẻ song song. Phương pháp này giúp kế toán dễ dàng thực hiện các công
việc kiểm tra, đối chiếu, dễ dàng phát hiện ra những lầm lẫn, sai sót trong quá
trình ghi chép, đồng thời giám sát chặt chẽ tình hình nhập - xuất - tồn kho vật
liệu cả về số lượng và giá trị.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp: LT12B.05
13
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Nội dung công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu ở Công ty TNHH
Vinh Phát được tiến hành theo trình tự sau:
Sơ đồ 2.1: Trình tự ghi sổ theo phương pháp thẻ song song.
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

2.2.2. Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu tại kho.
Tại kho, thủ kho dùng thẻ kho để theo dõi sự biến động của nguyên liệu
vật liệu về số lượng.
Hàng ngày khi nhận được các chứng từ nhập kho, xuất kho từ phòng tài
chính-kế toán, thủ kho kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ này
rồi tiến hành sắp xếp phân loại cho từng thứ vật liệu theo từng kho, ghi số
lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Mỗi chứng từ được ghi vào một
dòng của thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm vật liệu.
Cuối tháng thủ kho phải tính số lượng tồn kho của từng loại vật liệu
trên thẻ kho để đối chiếu số liệu trong sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ do kế toán
nguyên liệu, vật liệu lập.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp: LT12B.05
Phiếu nhập kho
Thẻ
kho
Phiếu xuất kho
Sổ chi tiết vật tư
Bảng
tổng
hợp
chi
tiết
N-X-
T
Sổ kế
toán
tổng
hợp
14
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp

Ngoài ra, hàng ngày thủ kho phải tính số lượng tồn kho của từng loại
vật liệu trên thẻ kho rồi báo cáo với trưởng phòng kế hoạch-vật tư biết tình
hình để điều tiết phục vụ sản xuất kịp thời.
Ví dụ:
- Ngày 03/02/2012, Công ty TNHH Vinh Phát nhập mua các loại vải
của Công ty dệt Hưng Yên (hoá đơn GTGT số 0017859), bao gồm: Vải
tropical 8888
-1
với số lượng 4.735,8m đơn giá 28.500đ/m; Vải bay với số
lượng 3.913,6m đơn giá 31.800đ/m; Vải gabadin cỏ úa số lượng 2.659,4m
đơn giá 32.000đ/m; thuế GTGT 10% tiền hàng chưa thanh toán. Hội đồng
kiểm nghiệm đã kiểm tra chất lượng, số lượng và cho phép nhập kho, đưa
vào sử dụng. Nhân viên phòng kế toán tiến hành lập phiếu nhập kho (căn
cứ vào hoá đơn GTGT, biên bản kiểm nghiệm).
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp: LT12B.05
15
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng số 2.1: Hoá đơn GTGT
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
Liên 2 (giao cho khách hàng) BY/2012B
Ngày 03 tháng 02 năm 2012 Số 0017859
Đơn vị bán hàng: Công ty dệt Hưng Yên
Địa chỉ: Mỹ Hào - Văn Lâm - Hưng Yên
Số tài khoản:
Điện thoại: Mã số thuế: 0900567893
Họ tên người mua hàng: Lê Mạnh Cường
Đơn vị: Công ty TNHH Vinh Phát
Địa chỉ:
Hình thức thanh toán: Mã số thuế: 0100597453

TT TÊN HÀNG HOÁ DỊCH VỤ
ĐƠN VỊ
TÍNH
SỐ
LƯỢNG
ĐƠN
GIÁ
THÀNH TIỀN
A B C 1 2 3 = 1 x 2
Vải bay M 3.913,6 31.800 124.452.480
Vải tropical 8888
-1
M 4.735,8 28.500 134.970.300
Vải gabadin cỏ úa M 2.659,4 32.000 85.100.800
Cộng tiền hàng 344.523.580
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 34.452.358
Tổng cộng tiền thanh toán 378.975.938
Số tiền bằng chữ: Ba trăm bảy tám triệu, chín trăm bẩy năm nghìn, chín trăm ba tám đồng
Người mua hàng Người bán hàng Giám đốc công ty
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng số 2.2: Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp: LT12B.05
16
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty TNHH Vinh Phát Mẫu số: 03-VT
Địa chỉ: Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
Vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá
Ngày 03 tháng 02 năm 2012

Số: 02
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 12 ngày 15 tháng 01 năm 2012 của Công
ty TNHH Vinh Phát
Biên bản kiểm nghiệm gồm:
Ông: Trần Việt Kỳ Chức vụ: Trưởng phòng kỹ thuật-KCS
Ông: Đỗ Đức Long Chức vụ: Trưởng phòng kế hoạch-vật tư
Bà: Nguyễn Thị Thuỷ Chức vụ: Thủ kho
Ông: Phạm Thế Anh (người giao hàng)
Đã kiểm nghiệm các loại:
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách
vật tư, công cụ, sản
phẩm, hàng hoá
Phương
thức
kiểm
nghiệm
Đơn
vị
tính
Số
lượng
theo
chứng
từ
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi
chú
Số lượng
đúng quy

cách, phẩm
chất
Số lượng
không đúng
quy cách,
phẩm chất
A B C D 1 2 3 E
Vải tropical 8888
-1
Đo M 4.735,8 4.735,8
Vải bay Đo M 3.913,6 3.913,6
Vải gabadin cỏ úa Đo M 2.659,4 2.659,4
Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Các loại vật liệu trên phù hợp với yêu cầu
của hợp đồng, đạt tiêu chuẩn để phục vụ sản xuất
Đại diện kỹ thuật Thủ kho Giám đốc công ty
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Bảng số 2.3: Phiếu nhập kho
Công ty TNHH Vinh Phát Mẫu số: 01-VT
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp: LT12B.05
17
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Địa chỉ: Yên Viên - Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 03 tháng 02 năm 2012 Nợ TK: 152.1; 133
Số: 06 Có TK: 331
Họ tên người giao hàng: Phạm Thế Anh (Xe 89T-1108)
Theo HĐ số 0017859 ngày 03 tháng 02 năm 2012: Công ty dệt Hưng Yên
Nhập tại kho: Vải

TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư, dụng cụ,
sản phẩm, hàng hoá
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Chứng
từ
Thực
nhập
A B C 1 2 3 4
Vải bay
M 3.913,6 3.913,6 31.800 124.452.480
Vải tropical 8888
-1

M 4.735,8 4.735,8 28.500 134.970.300
Vải gabadin cỏ úa
M 2.659,4 2.659,4 32.000 85.100.800
10% VAT 34.452.358
Tổng cộng 378.975.938
Tổng số tiền (bằng chữ): Ba trăm bẩy tám triệu, chín trăm bẩy năm nghìn, chín trăm ba
tám đồng.
Ngày 03 tháng 02 năm 2012
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Ngày 13/2/2012 tạm ứng cho anh Hạnh số tiền 1.700.000đồng (phiếu

chi số 18) để mua các phụ tùng thay thế. Ngày 15/02/2012 anh Hạnh đã hoàn
thành việc thu mua và thanh toán (giấy thanh toán tạm ứng) như sau:
Số tiền đã chi: 1.496.000đồng , trong đó:
- Mua vòng bi 8031 (số lượng 8 hộp, đơn giá 65.000đ/hộp) và đầu kiếm
giao (số lượng 24cái, đơn giá 35.000đ/cái) hàng đã về nhập kho.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp: LT12B.05
18
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
- Thuế GTGT 10%
Số tiền không chi hết: 204.000đồng được nhập lại quỹ
Giấy thanh toán tiền tạm ứng được lập như sau:
Bảng số 2.4: Giấy thanh toán tiền tạm ứng số 28
Công ty TNHH Vinh Phát
Bộ phận:
Mẫu số: 04-TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
GIẤY THANH TOÁN TIỀN TẠM ỨNG
Ngày 15 tháng 02 năm 2012
Số: 28
- Họ tên người thanh toán: Nguyễn Văn Hạnh Nợ TK 152.1
Có TK 141
- Bộ phận: Phòng kế hoạch-vật tư
- Số tiền tạm ứng được thanh toán theo bảng dưới đây:
Đvt:1000đ
Diễn giải Số tiền
I. Số tiền tạm ứng
1. Số tạm ứng đợt trước chưa chi hết
2. Số tạm ứng kỳ này
- Phiếu chi số: 18 ngày 13

II. Số tiền đã chi:
III. Chênh lệch
1. Số tạm ứng chi không hết (I-II)
1.700
1.700
1.496
204
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Kế toán thanh toán
(Ký, họ tên)
Người đề nghị thanh toán
(Ký, họ tên)
- Trong tháng 2/2012 có tình hình nhập, tồn kho của vải bay và PVA
540 như sau:
Tồn đầu tháng: - Vải bay
+ Số lượng 6.643,4m
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp: LT12B.05
19
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
+ Thành tiền 211.260.120đồng
- PVA 540: + Số lượng 140kg
+ Thành tiền 4.803.960đồng.
Nhập trong tháng: - Vải bay
+ Số lượng 30.500m
+ Thành tiền 969.900.000đồng.
- PVA 540: + Số lượng 200kg
+ Thành tiền 6.862.800đồng.

Cuối tháng 02/2012, kế toán tính ra đơn giá bình quân 1m vải bay là:
211.260.120 + 969.900.000
6.643,4 + 30.500
= 31.800đồng/m
Đơn giá bình quân 1kg PVA 540 là:
4.803.960 + 6.862.800
140 + 200
= 34.314đồng/kg
Căn cứ vào phiếu xuất kho số 34 và số 35 (ngày 28/02/2012 với số
lượng 6.509,3m vải bay và 50kg PVA 540 để sản xuất áo sơ mi nam), kế toán
lập phiếu xuất kho.
Bảng số 2.5: Giấy đề nghị cấp vật tư số 34
Công ty TNHH Vinh Phát
Địa chỉ: Yên Viên - Hà Nội
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp: LT12B.05
20

×