Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CPXDCT giao thông 810

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.61 KB, 44 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà
Nội
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CPXDCT
DC & DVCK
Bộ GTVT
TGNH
GTGT
NVL
CCDC
NVLTT
NCTT
SDMTC
SXC
CPSX
CT, HMCT
TSCĐ
TSLĐ
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
DNXL
SPXL
KLXL
DDĐK
DDCK
TK
SXKD
Cổ phần xây dựng công trình
Dân cư và dịch vụ cơ khí


Bộ giao thông vận tải
Tiền gửi ngân hàng
Giá trị gia tăng
Nguyên vật liệu
Công cụ dụng cụ
Nguyên vật liệu trực tiếp
Nhân công trực tiếp
Sử dụng máy thi công
Sản xuất chung
Chi phí sản xuất
Công trình, hạng mục công trình
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Doanh nghiệp xây lắp
Sản phẩm xây lắp
Khối lượng xây lắp
Dở dang đầu kỳ
Dở dang cuối kỳ
Tài khoản
Sản xuất kinh doanh
Nguyễn Thuỳ Dương _ Lớp KT14.20 MSV: 09D04985N
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà
Nội
MỤC LỤC
Nguyễn Thuỳ Dương _ Lớp KT14.20 MSV: 09D04985N
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà

Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, doanh nghiệp
phải luôn chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo lợi nhuận và
đứng vững trên thị trường.Do đó song song việc nâng cao chất lượng sản phẩm
theo yêu cầu đề ra, doanh nghiệp còn phải tìm mọi cách hạ giá thành sản phẩm.
Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, hạ giá thành trong doanh nghiệp sẽ
mang lại sự tiết kiệm lao động xã hội, tăng tích lũy, tăng thu nhập cho quốc gia.
Xét riêng trong phạm vi xây dựng cơ bản những năm gần đây,hệ thống cơ sở
hạ tầng phát triển đáng kể. Vốn đầu tư gia tăng không ngừng. Với nhà nước, vấn đề
đặt ra là làm sao quản lý vốn hiệu quả trong điều kiện sản xuất xây dựng cơ bản trải
qua nhiều khâu, địa bàn thay đổi và thời gian thi công kéo dài? Với doanh nghiệp,
làm sao sớm đưa công trình vào sử dụng với chất lượng tốt, giá thành hạ mà vẫn
đem lại hiệu quả kinh tế cao? Muốn vậy càng cần tổ chức hợp lý ,khoa học công tác
kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp
biết chi phí bỏ ra, xử lý giá linh hoạt, giảm chi phí và tối đa hóa lợi nhuận. Đồng
thời nhà nước kiểm soát được vốn đầu tư và thu thuế.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm cùng với quá trình thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng công
trình giao thông 810 với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo TS.Nguyễn Thế Khải và
các anh chị trong phòng kế toán của công ty em đã nghiên cứu và hoàn thiện đề tài:
“Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công
ty CPXDCT giao thông 810”
Do nhận thức còn mang tính lý thuyết và trình độ hạn chế nên không tránh
khỏi còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp bổ sung của thầy
giáo và các anh chị để đề tài hoàn thiện hơn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có kết cấu 3 phần:
Chương 1: Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm tại Công ty CPXDCT giao thông 810.
Chương 3: Nhận xét, đánh giá và một số ý kiến về kế toán chi phí sản
Nguyễn Thuỳ Dương _ Lớp KT14.20 MSV: 09D04985N
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà
Nội
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CPXDCT giao thông 810.
Nguyễn Thuỳ Dương _ Lớp KT14.20 MSV: 09D04985N
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà
Nội
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến tổ chức kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình, vật kiến
trúc… có qui mô lớn, kết cấu phức tạp,sản phẩm mang tính chất đơn chiếc, thời
gian để xây dựng hoàn thành kéo dài, được thi công ở ngoài trời và chịu nhiều
tác động rất lớn bởi địa chất công trình, điều kiện tự nhiên (thời tiết khí hậu…).
Nên việc tổ chức quản lý và kế toán nhất thiết phải có dự toán thiết kế thi công.
- Hoạt động xây lắp được tiến hành theo hợp đồng giữa đơn vị chủ đầu tư
và đơn vị nhận thầu, trong hợp đồng quy định cụ thể về phương thức thanh toán,
giá trị thanh toán… do vậy tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không
giống với hành hóa thông thường.
- Trong hoạt động xây lắp, cơ chế khoán được áp dụng rất rộng rãi với
nhiều hình thức khoán khác nhau, như khoán gọn công trình (chìa khóa trao
tay), khoán từng phần công việc, từng hạng mục, từng khoản mục chi phí…
Việc áp dụng các hình thức khoán chi phối đến công tác tập hợp chi phí và tính
giá thành của DN xây lắp cũng như kế toán bàn giao và thanh toán công trình,
hạng mục công trình.

- Trong ngành xây lắp, các yếu tố và tiêu chuẩn chất lượng được quy định
cụ thể trong hồ sơ thiết kế đã được duyệt, còn các định mức kinh tế- kỹ thuật
được Nhà nước (Bộ xây dựng) ban hành là cơ sở để xác định giá thành dự toán
của công trình, hạng mục công trình.
Các đặc điểm về hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ
chức sản xuất và quản lý nói trên ảnh hưởng rất lớn đến công tác kế toán của
DN và đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp.
Nguyễn Thuỳ Dương _ Lớp KT14.20 MSV: 09D04985N
1
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà
Nội
1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Kế toán của Doanh nghiệp xây lắp nói chung, kế toán chi phí sản xuất xây
lắp nói riêng đều phải tuân thủ theo tinh thần cơ bản của Chuẩn mực kế toán số
15 “Hợp đồng xây dựng”.
1.2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ các chi phí về lao động sống, lao
động vật hoá, chi phí về các loại dịch vụ và các chi phí bằng tiền mà doanh
nghiệp đã chi ra để tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện cung
cấp lao vụ, dịch vụ trong một thời kì nhất định biểu hiện bằng tiền.
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Do đặc thù của ngành xây lắp, tùy thuộc vào qui trình sản xuất của đơn vị
xây lắp, chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp được chia thành 4 khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi công (trường hợp đơn vị thi công kết hợp vừa
thủ công, vừa cơ giới).
- Chi phí sản xuất chung.

Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho quản lý chi phí sản xuất theo
định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành, là cơ sở lập định mức chi phí và kế hoạch giá
thành cho kỳ sau.
1.2.1.3 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp có thể là công trình,
hạng mục công trình, có thể là giai đoạn quy ước của hạng mục công trình có
giá dự toán riêng hoặc có thể là nhóm công trình, là đơn vị thi công (đội sản
xuất thi công, xí nghiệp xây lắp…). Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến việc tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Để xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, phải căn cứ:
Nguyễn Thuỳ Dương _ Lớp KT14.20 MSV: 09D04985N
2
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà
Nội
- Đặc điểm quy trình công nghệ của việc sản xuất sản phẩm công nghệ đó
thuộc loại sản xuất giản đơn hay phức tạp, sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt.
- Đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD để lựa chọn đối tượng tính giá thành.
- Yêu cầu quản lý, trình độ tổ chức hạch toán chi phí.
- Trình độ của các nhân viên kế toán.
- Phương tiện tính toán áp dụng trong kế toán.
Xác định đối tượng hạch toán chi phí là công việc đầu tiên quan trọng của
tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Việc xác định đúng đối tượng hạch toán
chi phí, phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh của đơn vị có ý nghĩa rất lớn,
giúp kế toán chi phí tổ chức hợp lý từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu,
tổ chức tài khoản và mở sổ chi tiết theo đúng đối tượng đã xác định.
1.2.1.4 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Giống với DN sản xuất công nghiệp, kế toán có hai phương pháp tập hợp
chi phí sản xuất:
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp được áp dụng khi chi phí phát

sinh được xác định cụ thể cho từng đối tượng chịu chi phí (cho từng công trình,
hạng mục công trình…).
- Phương pháp tập hợp chi phí và phân bổ gián tiếp được áp dụng khi chi
phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí.
Tập hợp chi phí sản xuất được khái quát qua các bước sau:
- Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản liên quan trực tiếp cho công trình, hạng
mục công trình.
- Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành SXKD phụ có liên
quan trực tiếp đến công trình, hạng mục công trình sử dụng trên cơ sở khối
lượng lao vụ phục vụ giá thành đơn vị lao vụ.
- Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình,
hạng mục công trình theo công thức:
Nguyễn Thuỳ Dương _ Lớp KT14.20 MSV: 09D04985N
3
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà
Nội
Trong đó: C : Chi phi sản xuất phân bổ cho đối tượng i
: Tổng chi phí sản xuất cần phân bổ
: Tổng tiêu chuẩn cần phân bổ
T : Tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng
- Bước 4: Xác định CPSX dở dang cuối kỳ, tính tổng giá thành và giá
thành hoàn thành công trình.
1.2.1.5 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Do đặc thù hoạt động của DNXL và đặc điểm riêng có của SPXL, việc
đánh giá và xác định giá trị của SPXL dở dang cuối kỳ tùy thuộc vào phương
thức thanh toán giữa hai bên giao và nhận thầu, cũng như tùy thuộc vào đối
tượng tính giá thành mà đơn vị xây lắp đã xác định.
Nếu quy định thanh toán sau khi công trình, hạng mục công trình hoàn
thành toàn bộ và đơn vị xây lắp xác định đối tượng tính giá thành là công trình,
hạng mục công trình hoàn thành thì chi phí sản xuất của SPXL dở dang cuối kỳ

là tổng CPSX xây lắp phát sinh lũy kế từ khi khởi công đến cuối kỳ báo cáo mà
công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành.
Trường hợp quy định thanh toán khi khối lượng công việc hay giai đoạn
xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý có giá trị dự toán riêng hoàn thành,
đơn vị xây lắp xác định đối tượng tính giá thành là khối lượng công việc hay
giai đoạn xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý có giá trị dự toán riêng
hoàn thành thì chi phí sản xuất SPXL dở dang cuối kỳ được tính trên cơ sở phân
bổ chi phí xây lắp thực tế phát sinh cho khối lượng hay giai đoạn công việc xây
lắp đã hoàn thành và chưa hoàn thành dựa theo tiêu thức giá trị dự toán hay chi
phí dự toán.
Nguyễn Thuỳ Dương _ Lớp KT14.20 MSV: 09D04985N
4
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà
Nội
Công thức theo giá trị dự toán:
1.2.1.6 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.2.1.6.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vậy liệu trực tiếp
♣ Tài khoản sử dụng: TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
♣ Khái niệm và nguyên tắc hạch toán: Chi phí NVLTT bao gồm các chi
phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển
tham gia cấu thành SPXL. Chi phí NVLTT không bao gồm các chi phí đã tính
vào máy thi công hoặc tính vào chi phí sản xuất chung.
♣ Nguyên tắc hạch toán:
- Các loại vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào được
tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ
gốc và số lượng thực tế đã sử dụng. Nếu vật liệu liên quan đến nhiều đối tượng
tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng
phương pháp phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan bằng tiêu thức
thích hợp.
- Khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê số vật liệu lĩnh về chưa

sử dụng hết ở các công trình. Đồng thời, phải tổ chức và đánh giá số phế liệu thu
hồi theo từng đối tượng sử dụng.
- Vật liệu xuất sử dụng phải được tính theo giá thực tế gồm giá mua và chi
phí thu mua, không bao gồm thuế GTGT nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ.
♣ Phương pháp hạch toán: (Sơ đồ 1- Phụ lục).
Nguyễn Thuỳ Dương _ Lớp KT14.20 MSV: 09D04985N
5
CF thực
tế KLXL
DDCK
Giá trị dự toán của
KLXL hoàn thành
bàn giao trong kỳ
Giá trị dự toán của
khối lượng xây lắp
DDCK
CF thực tế của
khối lượng xây
lắp DDĐK
CF thực tế của khối
lượng xây lắp thực
tế trong kỳ
Giá dự
toán
khối
lượng
xây lắp
DDCK
theo dự

toán
=
+
x
+
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà
Nội
1.2.1.6.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
♣ Tài khoản sử dụng: TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
♣ Khái niệm và nguyên tắc hạch toán: Chi phí NCTT bao gồm tiền lương,
tiền công phải trả cho số ngày lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối
lượng công tác xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển,
bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc
thu dọn hiện trường thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay
thuê ngoài.
♣ Nguyên tắc hạch toán:
- Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm có liên
quan đến CT, HMCT trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và tiền lương như
bảng chấm công… Trong điều kiện sản xuất xây lắp không cho phép tính trực
tiếp chi phí nhân công cho từng CT, HMCT thì phải phân bổ chi phí NCTT cho
các đối tượng theo tiền lương định mức hay gia công định mức.
- Khoản mục chi phí NCTT không bao gồm tiền lương nhân viên điều
khiển máy thi công và phục vụ máy thi công.
- Không hạch toán vào khoản mục chi phí NCTT các khoản trích theo
lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy thi công.
♣ Phương pháp hạch toán: (Sơ đồ 2- Phụ lục).
1.2.1.6.3 Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
♣ Tài khoản sử dụng: TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”
♣ Khái niệm và nguyên tắc hạch toán:
Chi phí SDMTC là toàn bộ chi phí sử dụng máy để hoàn thành khối lượng

xây lắp bao gồm: chi phí về vật liệu sử dụng máy thi công, chi phí nhân công
điều khiển máy, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa lớn và các chi
phí máy thi công khác.
Do đặc điểm sử dụng máy thi công trong xây dựng cơ bản nên chi phí
SDMTC được chia thành 2 loại:
- Chi phí tạm thời: chi phí liên quan đến việc tháo lắp, chạy thử, vận
chuyển, di chuyển phục vụ sử dụng máy thi công…
- Chi phí thường xuyên: chi phí hàng ngày cần thiết sử dụng cho máy thi
công bao gồm tiền khấu hao thiết bị, tiền thuê máy, nhiên liệu, lương chính công
nhân điều khiển máy thi công…
♣ Nguyên tắc hạch toán:
Nguyễn Thuỳ Dương _ Lớp KT14.20 MSV: 09D04985N
6
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà
Nội
- Quá trình hạch toán phải phù hợp với hình thức quản lý, sử dụng máy thi
công: tổ chức đội máy cho các đội, xí nghiệp xây lắp.
- Chi phí SDMTC không bao gồm các khoản trích theo lương của công
nhân sử dụng máy, lương công nhân viên chức. Phần chi phí sử dụng máy vượt
trên mức bình thường không tính vào giá thành công trình xây lắp mà được hạch
toán vào TK632.
- Chi phí SDMTC phải được hạch toán chi phí theo từng loại máy hoặc
nhóm máy thi công. Đồng thời phải chi tiết theo từng khoản mục quy định.
- Tính toán, phân bổ cho các đối tượng sử dụng máy phải dựa trên cơ sở giá
thành một giờ hoặc giá thành một ca máy hay giá thành một đơn vị khối lượng
công việc hoàn thành kết hợp với tài liệu hạch toán nghiệp vụ về thời gian hoạt
động (số giờ, ca máy) hoặc về khối lượng công việc hoàn thành cho từng CT,
HMCT của từng loại máy thi công được xác định từ phiếu theo dõi hoạt động
của xe, máy thi công.
♣ Phương pháp hạch toán:

- Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức máy thi công riêng:
Máy thi công thuộc tài sản của doanh nghiệp vì vậy doanh nghiệp có thể tổ
chức đội, tổ thi công cơ giới chuyên trách thi công khối lượng xây lắp bằng máy
trực thuộc doanh nghiệp, công trường hoặc đội xây lắp. Hạch toán chi phí
SDMTC chính là phản ánh chi phí sử dụng máy phát sinh trong quá trình sử
dụng máy thi công. Hoạt động của đội thi công cơ giới chuyên trách có thể là
đơn vị hạch toán nội bộ. Nếu đơn vị này có tính lãi, lỗ riêng thi có thể tiến hành
phương thức bán lao vụ cho các bộ phận thi công khác của doanh nghiệp.
Hạch toán chi phí sử dụng và tính giá thành ca máy thi công hiện trên TK
154, căn cứ vào giá thành( theo giá thành thực tế hoặc giá thành khoán nội bộ).
Cung cấp cho các đối tượng xây lắp (CT, HMCT), tùy theo phương thức tổ chức
công tác hạch toán và mối quan hệ giữa đội máy thi công và doanh nghiệp xây
lắp công trình.
Trình tự hạch toán: (Sơ đồ 3- Phụ lục)
- Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc đội
máy riêng biệt, không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công:
Toàn bộ chi phí SDMTC sẽ được tập hợp trên TK 623, sau đó được phân
Nguyễn Thuỳ Dương _ Lớp KT14.20 MSV: 09D04985N
7
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà
Nội
bổ cho từng công trình theo tiêu thức thích hợp.
Trình tự hạch toán: (Sơ đồ 4- Phụ lục)
Trường hợp doanh nghiệp đi thuê máy thi công: Máy thi công không thuộc
tài sản của doanh nghiệp. Có các trường hợp thuê máy sau:
+ Chủ thuê máy thi công không thuê nhân công điều khiển và phục vụ
máy: Đơn vị đi thuê ngoài trả cho đơn vị cho thuê một khoản tiền theo định mức
quy định trên hợp đồng. Đơn vị thuê máy cũng tự hạch toán cho phí sử dụng
máy.
+ Thuê máy theo khối lượng công việc: Bên thuê máy chỉ phải trả tiền cho

bên thuê theo đơn giá thỏa thuận với khối lượng công việc đã hoàn thành.
Phương pháp hạch toán: (Sơ đồ 5- Phụ lục)
1.2.1.6.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
♣ Tài khoản sử dụng: TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
♣ Khái niệm và nguyên tắc hạch toán:
Chi phí SXC là những khoản mục chi phí trực tiếp phục vụ cho sản xuất
của đội công trình xây dựng bao gồm: tiền lương và các khoản trích theo lương
của nhân viên quản lý đội, cùng với các khoản mục chi phí khác
Các khoản chi phí chung thường được hạch toán riêng theo từng địa điểm
phát sinh chi phí, tổ, đội công trình, sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tượng
chịu chi phí liên quan. Các khoản chi phí liên quan đến CT, HMCT sẽ được tập
hợp trực tiếp cho từng CT, HMCT đó. Ở doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất
chung bao gồm cả các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất,
nhân viên sử dụng máy thi công. Đây là điểm khác biệt giữa kế toán chi phí
trong doanh nghiệp xây lắp với doanh nghiệp sản xuất.
♣ Nguyên tắc hạch toán:
- Tổ chức hạch toán chi phí SXC theo từng CT, HMCT và phải chi tiết theo
điều khoản qui định.
- Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện dự toán chi phí SXC.
- Khi thực hiện khoán chi phí SXC cho các tổ đội xây dựng thì phải quản lý
tốt chi phí đã giao khoán, từ chối không thanh toán cho các đội nhận khoán số
chi phí SXC ngoài dự toán, bất hợp lý.
- Hạch toán chi phí SXC có liên quan đến nhiều đối tượng xây lắp thì kế
toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng có liên quan theo tiêu
Nguyễn Thuỳ Dương _ Lớp KT14.20 MSV: 09D04985N
8
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà
Nội
thức thích hợp.
♣ Phương pháp hạch toán: (Sơ đồ 6- Phụ lục)

1.2.2 Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.1 Khái niệm
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các khoản hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí biểu hiện bằng tiền khác mà doanh nghiệp
xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp nhất định, có
thể là hạng mục công trình hay toàn bộ công trình.
1.2.2.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra và cần phải tính được giá thành, giá thành đơn vị.
Đặc thù của doanh nghiệp xây lắp nên sản phẩm mang tính đơn chiếc, đối
tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình đã xây dựng hoàn
thành. Ngoài ra cũng có thể là từng giai đoạn công trình hoặc từng giai đoạn
hoàn thành quy ước, tùy thuộc phương thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây
lắp với chủ đầ tư.
1.2.2.3 Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời gian tính giá thành thực tế cho từng đối tượng
tính giá thành nhất định.
Đối với những công trình nhỏ, thời gian thi công ngắn ( < 12 tháng), kỳ
tính giá thành được tính từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình.
Đối với những công trình lớn, thời giant hi công dài ( >12 tháng), khi có
một bộ phận, hạng mục hoàn thành, có giá trị sử dụng và được nghiệm thu thì
kế toán tiến hành tính giá bộ phận và hạng mục đó.
Đối với những công trình có thời gian kéo dài nhiều năm, những bộ phận
nhỏ không thể tách ra để đưa vào sử dụng được. Khi từng công việc xây lắp đạt
đến điểm dừng kỹ thuật theo thiết kế, kế toán sẽ tính giá thành cho khối lượng
công tác được bàn giao. Kỳ tính giá thành lúc này sẽ từ khi bắt đầu thi công cho
đến khi đạt điểm dừng kỹ thuật.
Nguyễn Thuỳ Dương _ Lớp KT14.20 MSV: 09D04985N
9
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà

Nội
1.2.2.4 Các loại giá thành trong doanh nghiệp xây lắp
- Giá thành dự toán: Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành một khối
lượng sản phẩm xây lắp. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở khối lượng
công tác xây lắp theo thiết kế được duyệt, các định mức dự toán, đơn giá xây
dựng cơ bản chi tiết hiện hành và các chính sách chế độ có liên quan của nhà
nước.
Giá thành dự toán xản xuất:
Giá thành
dự toán
=
Giá trị
dự toán
-
Thu nhập chịu
thuế tính trước
-
Thuế GTGT
đầu ra
- Giá thành kế hoạch.: Là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều
kiện cụ thể về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công.
- Giá thành thực tế: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để
hoàn thành khối lượng xây lắp, được tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí
phát sinh mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện khối lượng công tác chi phí
xây lắp, được xác định theo số liệu của kế toán cung cấp. Giá thành thực tế bao
gồm chi phí trong định mức, chi phí thực tế phát sinh không cần thiết (thiệt hại
phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất, những hao hụt vật tư hợp lý được tính
vào giá thành).
- Giá thành định mức: Là loại giá thành tính toán dựa trên các định mức
về chi phí nhân công, nguyên liệu vật liệu và các chi phí khác. Giá thành định

mức là cơ sở để đánh giá, phân tích tình hình thực hiện các định mức về lao
động, tiền lương, nguyên vật liệu nhằm biện pháp hạ GTSP xây lắp.
1.2.2.5 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
Tính giá thành sản phẩm xây lắp phải được thực hiện theo từng CT, HMCT và
Nguyễn Thuỳ Dương _ Lớp KT14.20 MSV: 09D04985N
10
Giá thành kế
hoạch của công
trình hạng mục
công trình
Giá thành dự
toán của công
trình, hạng mục
công trình
Mức hạ
giá thành
kế hoạch
= -
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà
Nội
theo từng khoản mục. Tùy theo từng điều kiện cụ thể có thể áp dụng các phương pháp
tính giá thành sau:
1.2.2.5.1 Phương pháp giản đơn (Phương pháp trực tiếp)
Áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng
mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn. Ngoài ra còn được
áp dụng trong trường hợp đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng hạch toán
chi phí, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. Công thức:
Z = C1 + Cps – C2
Trong đó: Z: Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp
C1, C2: Giá trị SPDD đầu kỳ, cuối kỳ

Cps: Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
Nếu đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là cả công trình nhưng yêu cầu
phải tính giá thành thực tế của từng công trình có thiết kế, dự toán riêng thì trên
cơ sở chi phí sản xuất tập hợp phải tính toán phân bổ cho từng hạng mục công
trình theo tiêu chuẩn thích hợp.
1.2.2.5.2 Phương pháp tính giá thành theo định mức
Căn cứ vào định mức chi phí thực tế phát sinh với định mức để xác định
số chênh lệch. Tập hợp thường xuyên và phân tích những chênh lệch đó để kịp
thời đề ra biện pháp khắc phục nhằm hạ GTSP. Trên cơ sở tính giá thành định
mức số chênh lệch do thay đổi định mức, kết hợp với việc theo dõi chính xác số
chênh lệch so với định mức, kế toán tiến hành xác định giá thành thực tế của sản
phẩm xây lắp theo công thức:
Giá thành Giá thành Chênh lệch Chênh lệch
thực tế của = định mức + do thay đổi + do thoát ly
sản phẩm sản phẩm định mức định mức
1.2.2.5.3 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Thích hợp với trường hợp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng, hàng
tháng chi phí phát sinh được tập hợp cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt
Nguyễn Thuỳ Dương _ Lớp KT14.20 MSV: 09D04985N
11
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà
Nội
hàng đó.
- Bước 1: Tính chi phí NVLTT cho đối tượng tính giá thành
Trị giá nguyên vật liệu = Giá mua + Chi phí thu mua
- Bước 2: Tính chi phí NCTT cho đối tượng tính giá thành
- Bước 3: Tính chi phí SDMTC cho đối tượng tính giá thành
- Bước 4: Tính và phân bổ chi phí SXC cho đối tượng tính giá thành
- Bước 5: Tính giá thành sản phẩm
Giá thành = Chi phí + Chi phí + Chi phí

sản phẩm NVLTT NCTT SXC
1.2.2.5.4 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành SPXL toàn DN
♣ Tài khoản sử dụng: TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục, cuối kỳ phải được
tổng hợp toàn bộ chi phí xây lắp vào TK 154 nhằm phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm.
TK 154 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
♣ Trình tự hạch toán: (Sơ đồ 7- Phụ lục)
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, đó là hai mặt thống nhất của cùng một quá trình: Một mặt là hao phí
phải bỏ ra trong quá trình sản xuất, một mặt là kết quả thu được từ hoạt động
sản xuất. Vì vậy chúng giống nhau về chất.
Tuy nhiên giữa CPSX và GTSP có sự khác nhau về lượng. Nội dung cơ
bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí mà doanh nghiệp đã
bỏ ra trong hoạt động sản xuất. Trong khi CPSX là tổng thể các chi phí trong
một thời kỳ nhất định thì GTSP lại là tổng các chi phí gắn liền với một khối
lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. Bên cạnh đó, CPSX trong kỳ không chỉ liên
quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả chi phí của
sản phẩm dở dang cuối kỳ thì GTSP liên quan đến cả chi phí của khối lượng
công tác xây lắp trước chuyển sang nhưng không bao gồm chi phí thực tế của
khối lượng dở dang cuối kỳ.
Nguyễn Thuỳ Dương _ Lớp KT14.20 MSV: 09D04985N
12
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà
Nội
Nguyễn Thuỳ Dương _ Lớp KT14.20 MSV: 09D04985N
13
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà
Nội

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 810
2.1. Tổng quan về công ty
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty
Tên đầy đủ : Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 810
Tên giao dịch: Civil Engineering Construction Jiont Stock Company 810
Tên viết tắt : CIENJSCO 810
Địa chỉ trụ sở chính : Ngõ 83 Đường Ngọc Hồi , phường Hoàng Liệt ,
quận Hoàng Mai , thành phố Hà Nội.
Điện thoại : 043.8615222
Fax : 8616111
Email : Cienco
Công ty CPXDCT giao thông 810 là doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc Tổng
công ty xây dựng công trình giao thông 8. Công ty hoạt động theo giấy chứng
nhận đăng kí kinh doanh số 0103008736 ngày 28/07/2005 do Sở kế hoạch và
đầu tư thành phố Hà Nội cấp, thay đổi lần 2 ngày 17/06/2008 .
Các lần thay đổi giấy phép/ Giấy chứng nhận:
Loại giấy phép Ngày cấp Cơ quan cấp Nội Dung
Quyết định thành lập 02/06/1993
Bộ Giao thông
vận tải
Số 1097/QĐ/TTCB-

Quyết định chuyển đổi
thành lập công ty cổ phần
09/12/2004
Bộ Giao thông
vận tải

Số 3849/QĐ - BGVT
Vốn điều lệ : 18.517.300.000 đồng
Ngành nghề kinh doanh :
- Xây dựng các công trình giao thông trong và ngoài nước,san lấp mặt
bằng, hạ tầng các công trình mỏ,cấp thoát nước, trạm biến thế điện 35KV
- Xây dựng và kinh doanh bất động sản theo quy định của phát luật
Nguyễn Thuỳ Dương _ Lớp KT14.20 MSV: 09D04985N
14
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà
Nội
- Tư vấn thiết kế các công trình đường bộ, hầm giao thông, thiết kế bến
bãi, ngầm tràn thoát nước và các công trình phụ trợ trên đường…
- Sản xuất, gia công lắp đặt cấu kiện bê tông đúc sẵn, bê tông nhựa
- Vận tải hang hóa, hành khách bằng ô tô
- Đại lý kinh doanh xăng dầu và các chế phẩm từ xăng , dầu
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
- 16/06/1967 Bộ GTVT có QĐ số 1329/ QĐ-TC thành lập Đội công
trình đường bộ 101_ Tiền thân công ty Đại tu đường bộ 101.
- Tháng 4/1971, Đội công trình đường bộ 101 đổi tên thành công ty Đại
tu đường bộ 101.
- 02/4/1983 Bộ GTVT có QĐ số 735/ QĐ/ TCCB, sát nhập công ty Đại
tu đường bộ 101 và công ty cầu đường 302 thành xí nghiệp xây dựng đường 210
trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp xây dựng giao thông khu vực II.
- Năm 1986, đây là giai đoạn công ty gặp nhiều khó khăn do chuyển đổi
cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường hạch toán kinh doanh.
- 25/12/1991 Bộ trưởng bộ GTVT ký QĐ 2774/ QĐ/ TCCB đổi tên xí
nghiệp thành Phân khu quản lý đường bộ 210.
- 02/06/1992 Bộ GTVT ký QĐ 933/ QĐ/ TCCB- LĐ đổi tên Phân khu
thành công ty Đại tu công trình giao thông 210.
- 02/06/1993 Bộ GTVT ký QĐ số 1097/ QĐ/ TCCB- LĐ thành lập công

ty XDCT 810
- 27/11/1995 Bộ GTVT ký QĐ 4879/ QĐ/ TCCB- LĐ đổi tên công ty
thành Công ty XDCT giao thông 810
- Theo quyết định chuyển đổi công ty thành công ty cổ phần số 3849/
QĐ- BGTVT ngày 09/12/2004, công ty đã tiến hành cổ phần hóa với 51% cổ
phần do nhà nước nắm giữ, 25% cổ phần do cán bộ, nhân viên trong công ty
giữ; 24% còn lại do công ty cổ phần hóa dầu Petrolimex giữ. Cuối năm 2005,
công ty tiến hành cổ phần hóa xong và được đổi tên thành công ty cổ phần
XDCT giao thông 810 trực thuộc Tổng công ty XDCT giao thông 8.
Nguyễn Thuỳ Dương _ Lớp KT14.20 MSV: 09D04985N
15
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà
Nội
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm quy trình sản xuất của công ty
Chức năng:
- Bảo toàn và phát triển nguồn vốn được cung ứng, vốn bổ sung, sử dụng
hợp lý các nguồn lực, tối đa hóa lợi nhuận, tích lũy đầu tư và phát triển
công ty.
- Điều hành sản xuất; thực hiện tốt công tác tiết kiệm chi phí trong quá
trình quản lý, sản xuất.
- Nêu cao tinh thần trách nhiệm, tính chủ động của công nhân viên; tăng
cường khai thác tiềm lực sẵn có (nhân lực, máy móc, vật tư…)
Nhiệm vụ:
- Thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước: nộp thuế đúng hạn…
- Củng cố, ổn định tài chính; đảm bảo việc làm cho người lao động.
- Cung cấp máy móc, vật liệu để công trình hoàn thành bàn giao đúng hạn.
- Luôn cải tiến trang thiết bị, máy móc tiên tiến để đạt hiệu quả cao.
Đặc điểm quy trình sản xuất:
- Công trình xây dựng thường có giá trị lớn, thời gian thực hiện lâu nên
sood lượng vốn mà công ty bỏ ra thường bị ứ đọng, gây ra việc tính giá thành

công trình thường cao hơn mức bình thường và phải tính vào các chi phí khấu
hao TSCĐ và TSLĐ vào giá dự thầu. Do vậy, đòi hỏi công ty phải tính tóan cẩn
thận và chính xác để tránh sự thiếu hụt vốn sau này. Bên cạnh đó, các yếu tố về
máy móc thiết bị, nguồn lực lao động khó huy động hơn các lĩnh vực khác.
- Hoạt động SXKD đa phần được thực hiện ngoài trời chịu ảnh hưởng của
điều kiện tự nhiên. Hơn nữa điều kiện sản xuất thiếu tính ổn định, luôn biến đổi
theo địa điểm và giai đoạn thi công. Do đó, phải lựa chọn phương án và tiến độ
thi công hợp lý, phù hợp về tổ chức và kỹ thuật theo từng thời điểm để tránh rủi
ro xảy ra
- Quy trình sản xuất : (Sơ đồ 8- Phụ lục)
2.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Cùng với khó khăn chung của nền kinh tế, tình hình kinh doanh của công
Nguyễn Thuỳ Dương _ Lớp KT14.20 MSV: 09D04985N
16
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà
Nội
ty cũng gặp rất nhiều trở ngại. Chính sách cắt giảm đầu tư công của chính phủ
dẫn tới việc dừng hoãn nhiều công trình, chủ đầu tư nhiều dự án lại bố trí vốn
không kịp thời ảnh hưởng tới tiến độ thi công, hiệu quả kinh tế và uy tín công
ty.Thị trường bất động sản đóng băng cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến nhiều
ngành trong đó có các doanh nghiệp xây lắp nói chung và công ty nói riêng. Tuy
khó khăn chồng chất khó khăn nhưng bằng chính sách quản lý của ban GĐ cùng
sự đoàn kết của tập thể công nhân viên mà công ty đã từng bước vượt qua khó
khăn, đứng vững trên thị trường.
Số liệu được thể hiện cụ thể qua các chỉ tiêu trong bảng ( phụ lục 1 )
Qua số liệu trên ta có thể thấy :
- Doanh thu bán hàng năm 2012 tăng 12,7% so với năm 2011.
- Lợi nhuận công ty duy trì mức tăng lợi nhuận hàng năm. Năm 2011
chỉ đạt 3.007.702.014đ. Sang năm 2012, lợi nhuận đạt 7.036.694.681đ tăng
4.028.992.667đ (133,96%).

- Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu: năm 2012 tăng 1,58% so với 2011, điều
này có nghĩa công ty làm việc có lãi.
- Ngoài ra, thu nhập bình quân đầu người cũng tăng 1.200.000đ, tương
ứng với 31,58% .
2.1.5 Bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Cơ cấu tổ chức :
Công ty CPXDCT giao thông 810 là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc
lập vì vậy bộ máy quản lý sản xuất của công ty được tổ chức theo mô hình trực
tuyến chức năng thành các phòng ban thực hiện các chức năng quản lý nhất định.
Bộ máy quản lý công ty được tổ chức theo sơ đồ (Sơ đồ 9- Phụ lục)
Chức năng, nhiệm vụ của các các bộ phận trong công ty
Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc có chức năng quản lý
và điều hành công ty.
Các phòng chức năng được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý, sản
xuất kinh doanh, chịu sự chỉ huy trực tiếp hoặc gián tiếp của giám đốc bao gồm
Nguyễn Thuỳ Dương _ Lớp KT14.20 MSV: 09D04985N
17
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà
Nội
6 phòng ban cùng với chức năng nhiệm vụ:
Phòng tài chính kế toán : Giúp lãnh đạo những thông tin kinh tế tài chính
cần thiết kịp thời, chính xác. Tổ chức thực hiện công tác kế toán toàn công ty
(tổ, đội ) và chỉ đạo các đơn vị phụ thuộc thực hiện đầy đủ chế độ chính sách.
Phòng kinh tế kế hoạch : Lập kế hoạch SXKD cho các hoạt động của
công ty. Tìm gói thầu và lập dự toán các công trình tham gia đấu thầu.
Phòng kỹ thuật : Giám sát thi công, nghiệm thu công trình về mặt kỹ
thuật. Vạch phương án thi công tối ưu, đảm bảo đúng thiết kế và an toàn cho lao
động. Thanh quyết toán về khối lượng và lập hồ sơ hoàn thành công trình.
Phòng tổ chức hành chính : Tổ chức tuyển lao động, quản lý hồ sơ công
nhân viên. Lập kế hoạch đào tạo, giám sát chế độ bảo hộ người lao động.

Phòng vật tư thiết bị : Quản lý, đảm bảo cung ứng vật tư, thiết bị cho các
xí nghiệp tổ đội thi công. Xây dựng định mức vật tư, mua sắm vật tư phù hợp .
2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty
2.2.1 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Công ty CPXDCT giao thông 810 áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp
ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 20/03/2006 của
Bộ Tài chính Việt Nam.
Doanh nghiệp tổ chức bộ máy kế toán theo phương thức tập trung. Theo
phương thức này, công ty chỉ tổ chức một phòng kế toán duy nhất, tập trung tổ
chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán ở công ty. Các bộ phận khác không tổ
chức kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn
hạch toán ban đầu. Định kỳ chuyển về phòng kế toán tài liệu để hạch toán,
phòng kế toán tiến hành ghi sổ kế toán tổng hợp và chi tiết toàn bộ hoạt động
sản xuất của công ty.
Công ty có quy mô vừa, có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sử dụng
nhiều tài khoản. Do đó, cán bộ kế tóa công ty đã tổ chức được một bộ máy kế
toán gọn nhẹ và áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ”. Hình thức này
được thể hiện qua sơ đồ sau: (Sơ đồ 10- Phụ lục).
Nguyễn Thuỳ Dương _ Lớp KT14.20 MSV: 09D04985N
18
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà
Nội
Theo hình thức này kế toán tách rời việc ghi sổ theo trình tự thời gian với
phân loại theo hệ thống các nghiệp vụ kinh tế- tài chính phát sinh để ghi vào hai
sổ kế toán tổng hợp riêng biệt là Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ cái. Căn cứ
trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là Chứng từ ghi sổ. Việc ghi Sổ kế toán tổng
hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Ghi theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên Sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế và được
đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng
duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Việc ghi sổ kế toán chi tiết được căn cứ vào các
chứng từ kế toán đính kèm theo chứng từ ghi sổ. Như vậy việc ghi chép kế toán
tổng hợp và ghi chép kế toán chi tiết là tách rời nhau. Đối với mỗi tài khoản cấp
1 được ghi ở một tờ sổ riêng nên cuối tháng phải lập Bảng đối chiếu số phát sinh
(Bảng cân đối tài khoản) để kiểm tra tính chính xác của việc ghi Sổ cái.
2.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
♣ Tổ chức bộ máy kế toán của công ty (Sơ đồ 11 phụ lục)
♣ Chức năng, nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán :
Kế toán trưởng : Chỉ đạo thông tin, công tác thống kê của công ty theo cơ
chế hiện hành. Kiểm soát tình hình tài chính tại công ty bao gồm cả tổ đội, xí
nghiệp hạch toán phụ thuộc. Hàng tháng, quý, năm có bản báo cáo tài chính, kết
quả hoạt động kinh doanh.
Kế toán vật tư ,TSCĐ :Theo dõi tình hình nhập/ xuất vật tư, tăng/ giảm,
khấu hao, phân bổ,TSCĐ của công ty. Lập kế hoạch thu mua tài sản và theo dõi
tình hình sử dụng
Kế toán tiền lương :Theo dõi công nhật, tính lương, tổng hợp lương, theo
dõi tạm ứng của cán bộ, công nhân viên
Kế toán tiền mặt , TGNH : Phản ánh thu chi, tiền mặt và TGNH. Lập kế
Nguyễn Thuỳ Dương _ Lớp KT14.20 MSV: 09D04985N
19
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà
Nội
hoạch vay tiền theo kỳ và từng công trình
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành : Tổng hợp, ghi chép số liệu kế
toán và sổ tổng hợp. Tập hợp tính giá và kiểm tra hạch toán, rút số dư các sổ chi
tiết, lập báo cáo quyết toán tháng, quý, năm.
Thủ quỹ : Thu, chi theo chứng từ kế toán. Quản lý thu, chi dựa trên phiếu

thu, chi. Ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác.
Kế toán các đội : Thu thập chứng từ kế toán nộp lên cho các phòng kế
toán. Ghi chép sổ sách và lập bảng kê thu, chi để thanh quyết toán với công ty
2.2.3 Các chính sách kế toán công ty áp dụng :
Công ty áp dụng chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định
số 15/ 2006/ QĐ- BTC ngày 20/03/2006, Thông tư số 206/ 2009/ TT- BTC ngày
27/10/2006 hướng dẫn kế toán giao dịch mua bán lại trái phiếu chính phủ và
Thông tư số 244/ 2009/ TT- BTC ngày 31/12/2009 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung
chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ tài chính.
Kỳ kế toán năm: bắt dầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp KKTX.
Phương pháp xác định giá trị hàng xuất kho: nhập trước xuất trước
(FIFO).
Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho: Ghi thẻ song song (Sơ đồ 12-
PL).
2.3. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 810
2.3.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Để công tác tập hợp và quản lý chi phí sản xuất được dễ dàng và thuận
tiện, Công ty đã tiến hành phân loại theo mục đích, công dụng chi phí: Chi phí
NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SDMTC và chi phí SXC.
2.3.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: chi phí của các vật liệu chính
(xi măng, sắt, thép ), vật liệu phụ (vôi, sơn…), nhiên liệu, vật kết cấu (kèo, cột,
khung…), phụ tùng thay thế, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc…cần thiết để
dùng trực tiếp cho công tác xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ lệ
Nguyễn Thuỳ Dương _ Lớp KT14.20 MSV: 09D04985N
20
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà
Nội

cao trong tổng chi phí sản phẩm xây lắp và có thể xác định tách biệt rõ ràng cụ
thể cho từng công trình, hạng mục
Việc hạch toán chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có ý nghĩa quan
trọng trong việc đảm bảo tính chính xác của giá thành sản phẩm xây lắp.
Tài khoản sử dụng: TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.Tài khoản
này phản ánh toàn bộ chi phí NVLTT cho hoạt động xây lắp, thực hiện lao vụ
hoặc khối lượng công việc thực của Công ty (theo dõi chi tiết cho từng CT,
HMCT).
Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, Biên bản kiểm kê vật tư, Phiếu xuất vật
tư theo hạn mức và một số chứng từ liên quan khác.
Phương pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khi phát sinh chi phí NVLTT liên quan trực tiếp đến CT, HMCT nào thí
sẽ hạch toán trực tiếp vào bên Nợ TK 621 (chi tiết cho CT, HMCT đó). Cuối
quý, kết chuyển toàn bộ chi phí NVLTT phát sinh sang bên Nợ TK 154 (chi tiết
cho CT, HMCT đó) để tiến hành tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Tại công ty khi có nhu cầu vật tư xuất dùng để xây dựng, các tổ đội làm
thủ tục xuất vật tư vào công trình theo lệnh xuất vật tư của ban chỉ huy công
trường. Kế toán công trường lập phiếu xuất kho ( Phụ lục 2).
Phiếu xuất kho được lập 3 liên: Liên 1 kế toán công trường lưu. Liên 2 thủ
kho công trường lưu ghi sổ rồi nộp lại cho kế toán công trường để xác định
chính xác vật tư xuất kho. Sau đó, đính kèm với Bảng kê xuất vật tư gửi lên
phòng kế toán của Công ty. Liên 3 người lĩnh vật tư giữ.
Ví dụ: - Căn cứ vào phiếu xuất vật tư, kế toán lập phiếu xuất kho NVL cho
công trình Nhà văn hóa- Khu DC & DVCK phường Chiềng Sinh- TP Sơn La, kế
toán ghi: (Phụ lục 2-A)
Nợ TK 621 (Nhà văn hóa) 6.848.938đ
Có TK 152 6.848.938đ
- 14/10/2012, trích chứng từ ghi sổ số 37- Mua bột màu chưa thanh toán
chuyển thẳng đến công trình 6.904.879đ, kế toán ghi:
Nợ TK 621(Nhà văn hóa) 6.904.879đ

Có TK 152 6.904.879đ
- 28/10/2012, căn cứ phiếu xuất kho PX 2/10- xuất kho đá granit cho công
trình Nhà văn hóa- Khu DC & DVCK phường Chiềng Sinh- TP Sơn La, kế toán
ghi:
Nguyễn Thuỳ Dương _ Lớp KT14.20 MSV: 09D04985N
21

×