Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại công ty Cổ phần Xây dựng A&D Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.36 KB, 72 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Phương
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
1.3.2. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty 12
2.2.1. Chứng từ sử dụng 48
2.2.2. Tài khoản sử dụng 48
2.2.3. Sổ kế toán sử dụng 49
2.2.4. Quy trình hạch toán 49
SV: Phạm Thị Ngân
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Phương
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu Chữ viết tắt
BTC Bộ tài chính
CCDC Công cụ dụng cụ
CK Chuyển khoản
CN Chi nhánh
CP Cổ phần
TSCĐ Tài sản cố định
GTGT Giá trị gia tăng
HĐKT Hợp đồng kinh tế
ĐVT Đơn vị tính
NVL Nguyên vật liệu
NH ĐT & PT Ngân hàng đầu tư và phát triển
HĐQT Hội đồng quản trị
BCH Ban chỉ huy
QĐ – BTC Quyết định Bộ Tài Chính
XDCB Xây dựng cơ bản
TM Thương mại
TP Thành phố
TK Tài khoản
SV: Phạm Thị Ngân


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Phương
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
1.3.2. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty 12
2.3.1.2. Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 38
2.2.1. Chứng từ sử dụng 48
2.2.2. Tài khoản sử dụng 48
2.2.3. Sổ kế toán sử dụng 49
2.2.4. Quy trình hạch toán 49
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1-1: Đặc điểm luân chuyển NVL, CCDC của công ty. Error: Reference source
not found
Sơ đồ 1-2 : Mô hình các bộ phận liên quan đến kế toán NVL, CCDC Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2-1: Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho.Error: Reference source not found
Sơ đồ 2-2 : Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho Error: Reference source not found
Sơ đồ 2-3: Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2-4: Quy trình hạch toán kế toán NVL, CCDC Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2- 5: Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức ghi Sổ Chứng từ ghi sổ
Error: Reference source not found
SV: Phạm Thị Ngân
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Phương
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường đang gặp nhiều khó khăn, sự phát triển của
từng doanh nghiệp là nhân tố thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế. Trong
điều kiện kinh tế hiện nay các doanh nghiệp phải tự hoạch toán sản xuất kinh
doanh, lấy thu bù chi, do vậy doanh nghiệp phải tự nghiên cứu tính toán và tổ chức
sản xuất kinh doanh sao cho sử dụng chi phí hiệu quả và lợi nhuận thu về cao nhất

để có thể đứng vững cạnh tranh và không ngừng phát triển. Sự canh tranh giữa các
doanh nghiệp tất yếu sẽ dẫn đến hệ quả là có doanh nghiệp kinh doanh làm ăn phát
đạt, thị trường luôn mở rộng đồng thời cũng có những doanh nghiệp phải thu hẹp
sản xuất thậm chí phải tuyên bố giải thể, phá sản. Do đó, để tồn tại và phát triển sản
xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải áp dụng tổng hợp các biện pháp, trong đó
quan trọng hàng đầu không thể thiếu được là quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh nói chung và tổ chức công tác kế toán nói riêng.
Kế toán từ lâu đã có vai trò vô cùng quan trọng không thể thiếu đối với bất
kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng như các đơn vị hoạt động trong lĩnh
vực khác. Một hệ thống kế toán được coi là hợp lý nghĩa là tổ chức tốt các thành
phần kế toán trong sự kết hợp giữa việc tuân thủ các quy định của Nhà nước về kế
toán với điều kiện thực tế ở doanh nghiệp. Điều đó sẽ giúp cho các nhà quản trị
trong việc ra quyết định sản xuất kinh doanh của mình cũng như việc hoạch định
chiến lược sản xuất kinh doanh.
Như chúng ta đã biết, vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất, mọi sản phẩm vật chất được cấu thành từ nguyên vật
liệu, nó là yếu tố cơ bản đầu tiên không thể thiếu được trong bất cứ quá trình sản
xuất nào. Cùng với lực lượng sản xuất tốt, máy móc trang thiết bị hiện đại, thì vấn
đề tiếp theo mà các doanh nghiệp cần phải quan tâm đó là nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ từ khâu mua vào đến khâu bảo quản và sử dụng, đáp ứng nhu cầu sản xuất
để hạ giá thành sản phẩm. Để thực hiện được điều này, các doanh nghiệp cần sử
dụng các biện pháp quản lý mà trong đó kế toán là một công cụ giữ vai trò quan
trọng nhất.
SV: Phạm Thị Ngân
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Phương
Nhận thức được vai trò của kế toán, đặc biệt là tầm quan trọng của vật liệu
trong xây dựng, sau một thời gian đi sâu vào tìm hiểu thực trạng hoạt động của công
ty Cổ phần Xây dựng A&D Việt Nam, em xin mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu và
lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại công ty

Cổ phần Xây dựng A&D Việt Nam” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương:
 Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ tại công ty Cổ Phần Xây Dựng A&D Việt Nam.
 Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại
công ty Cổ Phần Xây Dựng A&D Việt Nam.
 Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại
công ty Cổ Phần Xây Dựng A&D Việt Nam.
Vì thời gian có hạn nên chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu sót,
em rất mong nhận được sư góp ý, chỉ bảo của cô giáo TS Nguyễn Thị Minh
Phương và các cán bộ phòng kế toán công ty để báo cáo của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2014
Sinh viên thực tập
Phạm Thị Ngân
SV: Phạm Thị Ngân
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Phương
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU,
CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
A&D VIỆT NAM
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty Cổ Phần Xây
Dựng A&D Việt Nam
1.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu
 Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất là đối tượng lao động, là một
trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất để cấu thành nên sản
phẩm.

 Đặc điểm nguyên vật liệu
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất và biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể của sản phẩm làm
ra.
- NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất, giá trị NVL sẽ chuyển dịch một
lần vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- NVL có nhiều chủng loại và thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản
xuất.
- Để đảm bảo yêu cầu sản xuất, doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành thu
mua, dự trữ và quản lý chặt chẽ chúng về mặt số lượng, chủng loại, chất lượng, giá
trị.
- Giá trị NVL dự trữ thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động của
doanh nghiệp.
Vấn đề đặt ra là công ty phải đưa ra những biện pháp quản lý chặt chẽ và sử
dụng Với đặc điểm chung của ngành xây dựng là thường xuyên sản xuất lưu động,
lực lượng sản xuất phân tán, thường xuyên làm vào ban đêm như: đào đường, xây
dựng các công trình cầu đường nên NVL sử dụng cũng mang những đặc thù khác
nhau. Sử dụng hợp lý NVL giúp nâng cao kết quả sản xuất, giảm chi phí xây dựng.
SV: Phạm Thị Ngân
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Phương
 Danh mục nguyên vật liệu
Bảng 1-1
Trích bảng danh mục nguyên vật liệu của công ty
STT Tên vật tư ĐVT Phân nhóm Mã hóa
1 Ximăng PCB 300 Tấn VLC1 VC001
2 Ximăng PCB 400 Tấn VLC1 VC002
3 Thép D6 Kg VLC2 VC003
4 Thép D16 Kg VLC2 VC004
5 Thép D20 Kg VLC2 VC005

6 Thép D10 Kg VLC2 VC006
7 Thép cuộn Kg VLC2 VC007
8 Cát vàng Tấn VLC3 VC008
9 Cát đen Tấn VLC3 VC009
10 Đá 1x2 M3 VLC4 VC010
11 Đá cấp phối M3 VLC4 VC011
12 Cáp DƯL 12,7mm Kg PT1 VP012
13 Neo 1 lỗ 13G-1 Bộ PT2 VP013
14 Bentonite tấn PT3 VP014
15 Ông nhựa D34 M PT4 VP015
16 Diesel Lít NL1 VP016

( Nguồn: Phòng thiết bị vật tư)
 Phân loại nguyên vật liệu
Để tiến hành thi công xây dựng nhiều công trình khác nhau, nhằm đáp ứng
nhu cầu thị trường công ty phải sử dụng một khối lượng NVL lớn, bao gồm nhiều
loại có công dụng khác nhau được sử dụng ở nhiều bộ phận khác nhau, có thể được
bảo quản, dự trữ trên nhiều địa bàn khác nhau. Vì thế muốn quản lý tốt và hoạch
toán chính xác NVL đòi hỏi phải phân loại NVL một cách khoa học, hợp lý. Tại
Công ty cổ phần Xây dựng A&D Việt Nam tiến hành phân loại NVL như sau:
 Căn cứ vào tính năng sử dụng, có thể chia nguyên vật liệu ra thành các
nhóm sau:
- Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp là
cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể của sản phẩm mới. Ví dụ như: Cát,
xi măng, gạch, sắt
- Vật liệu phụ: là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không
SV: Phạm Thị Ngân
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Phương
cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm. Mà kết hợp với nguyên vật liệu chính

làm thay đổi màu sắc, hình dáng bên ngoài, làm tăng thêm chất lượng và giá trị
thẩm mỹ cho sản phẩm. Ví dụ như: Vôi, sơn
- Nhiên liệu: là loại vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá
trình sản xuất. Có thể tồn tại ở thể lỏng như xăng, dầu ở thể rắn như than đá, than
bùn, và ở thể khí hư như ga
- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết bị mà
công ty sử dụng cho việc thay thế các bộ phận của phương tiện vận tải, bao gồm
phụ tùng thay thế các loại máy cẩu, máy trộn bê tông và phụ tùng thay thế của xe ô
tô như: vòng bi, vòng đệm, săm lốp,
- Thiết bị XDCB và vật kết cấu: là cơ sở chủ yếu hình thành nên sản phẩm
xây lắp nhưng khác biệt với vật liệu xây dựng nên được xếp vào loại riêng như:
thiết bị vệ sinh, thiết bị thông gió, hệ thống thu lôi, kim loại đúc sẵn…
- Phế liệu thu hồi: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất, bao gồm
các đoạn thừa của thép, tre, gỗ, vỏ bao xi măng
 Căn cứ vào nguồn cung cấp có thể phân loại nguyên vật liệu thành các
nhóm như sau:
- Nguyên vật liệu mua ngoài: là NVL do doanh nghiệp mua ngoài mà có,
thông thường mua của các nhà cung cấp.
- Vật liệu tự chế biến: là vật liệu mà doanh nghiệp sản xuất ra và sử dụng nhu
cầu vật liệu để sản xuất ra sản phẩm.
- Vật liệu thuê ngoài gia công: là vật liệu mà doanh nghiệp không tự sản xuất
cũng không phải mua ngoài mà thuê ở các cơ sở gia công.
1.1.2. Đặc điểm công cụ dụng cụ
 Khái niệm công cụ dụng cụ
Công cụ dụng cụ là tư liệu lao động, đồ dùng có giá trị nhỏ (nhỏ hơn hoặc
bằng 10 triệu đồng, thời gian sử dụng ngắn (dưới 1 năm), không đủ tiêu chuẩn ghi
nhận đối với tài sản cố định.
 Đặc điểm công cụ dụng cụ
SV: Phạm Thị Ngân
5

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Phương
- CCDC tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất vẫn giữ nguyên được hình thái
vật chất ban đầu, khi tham gia vào quá trình sản xuất giá trị CCDC bị hao mòn dần
và dịch chuyển từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- CCDC đa dạng về chủng loại, sử dụng thường xuyên trong quá trình sản
xuất, tham gia vào một chu kỳ sản xuất giá trị của nó được chuyển một lần vào giá
trị của sản phẩm mới.
 Danh mục công cụ dụng cụ
- Dàn giáo thép, cuốc, xẻng, dao xây,
- Quần áo, dày dép, mũ chuyên dụng,…
- Máy trộn bê tông, máy đầm cóc, máy bơm,
- Máy khoan cắt, máy nén, máy hàn, máy uốn,…
- Đèn pha, đèn hiệu, máy kiểm tra cường độ,…
- Nồi nấu nhựa, thùng tưới nhựa,…
- Bao bì,…
 Phân loại công cụ dụng cụ
 Cũng như vật liệu, công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất khác
nhau cũng có sự phân chia khác nhau:
- Dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất.
- Dụng cụ đồ nghề.
- Dụng cụ quản lý.
- Dụng cụ quần áo bảo hộ lao động.
- Khuôn mẫu đúc các loại.
- Lán trại tạm thời.
- Các loại bao bì dùng để đựng hàng hóa vật liệu.
 Trong công tác quản lý, công cụ dụng cụ được chia làm 3 loại:
- Công cụ dụng cụ lao động.
- Bao bì luân chuyển.
- Đồ dùng cho thuê.
 Theo mục đích và nơi sử dụng, công cụ dụng cụ bao gồm:

- Dùng cho sản xuất kinh doanh.
SV: Phạm Thị Ngân
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Phương
- Dùng cho quản lý.
- Dùng cho các nhu cầu khác.
1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của
công ty Cổ Phần Xây Dựng A&D Việt Nam
NVL, CCDC của công ty phần lớn là có thể mua được ngay trong thị trường
trong nước và cũng có một số ít được nhập khẩu từ nước ngoài. Dù NVL, CCDC
của công ty được thu mua ở đâu, khi đã về tới công ty thì phải vận chuyển và thanh
toán theo đúng số lượng thực tế nhập kho với chất lượng, quy cách đầy đủ, phù hợp
với yêu cầu sản xuất.
Sơ đồ 1-1: Đặc điểm luân chuyển NVL, CCDC của công ty
(Nguồn: Phòng thiết bị vật tư)
Qua sơ đồ ta nhận thấy NVL, CCDC của công ty sau khi mua được chuyển
tới các công trình dưới 2 hình thức: 1 là chuyển thẳng đến chân công trình đang thi
công, 2 là chuyển về kho của công ty sau đó xuất kho chuyển đến các công trình
đang thi công.
1.2.1. Đặc điểm thu mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Với đặc điểm sản xuất chủ yếu là quá trình thi công, hầu hết NVL, CCDC như
SV: Phạm Thị Ngân
7
NVL, CCDC
mua trong nước
NVL, CCDC
mua nước ngoài
Các công
trường
Nhập kho tại

công ty
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Phương
cát, đá, xi măng, thép,… đều hình thành từ nguồn thu mua bên ngoài từ các nhà
cung cấp NVL xây dựng. Chính vì vậy, để đáp ứng và duy trì liên tục quá trình thi
công đạt hiệu quả cao, công ty Cổ Phần Xây Dựng A&D Việt Nam rất chú trọng
việc cung ứng NVL cho các phân xưởng với quy trình thu mua NVL được xây dựng
chặt chẽ.
Hàng tháng, hàng quý, phòng vật tư lên kế hoạch thu mua NVL có sự phê
duyệt của kế toán trưởng và giám đốc. Dựa trên kế hoạch thu mua và tình hình sử
dụng NVL, CCDC thực tế, phụ trách vật tư cử nhân viên đi khảo sát, lấy báo giá
của các nhà cung cấp vật tư phù hợp khác nhau ; trình giám đốc duyệt mua và chọn
nhà cung cấp hầu hết là các đơn vị cung ứng vật tư xây dựng có giá cả cạnh tranh
nhất với chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu về tiêu chuẩn sử dụng và có cơ sở địa bàn
thuận tiện. Trên cơ sở đó, hai bên tiến hành ký kết hợp đồng mua – bán vật tư. Căn
cứ vào hợp đồng, phòng vật tư thực hiện thu mua vật tư. Vật tư khi được vận
chuyển đến kho công ty, ban kiểm nghiệm sẽ tiến hành kiểm tra hàng hóa về số
lượng, chất lượng, quy cách, phẩm chất theo như hợp đồng đã ký rồi lập biên bản
kiểm nghiệm và làm thủ tục nhập kho.
Việc tiếp nhận chính xác số lượng và chủng loại NVL, CCDC theo đúng hợp
đồng giao hàng, phiếu vận chuyển công ty sẽ tránh được tình trạng thất thoát, sàng
lọc và loại bỏ được những NVL, CCDC không đúng quy cách. Các tiêu thức công
ty áp dụng khi tiếp nhận NVL, CCDC là:
- Mọi vật tư hàng hóa đều phải có giấy tờ hợp lý, hợp lệ
- Mọi vật tư hàng hóa tiếp nhận phải đủ thủ tục kiểm tra và kiểm nghiệm
- Kiểm tra, xác định chính xác số liệu, chất lượng và chủng loại
- Phải có biên bản xác nhận cho các trường hợp phát hiện thừa, thiếu, hỏng,
sai quy cách.
Mặc dù công ty đã thực hiện kiểm tra và thực hiện các quy trình cần thiết
trước khi NVL, CCDC được chuyển về kho hay chuyển thẳng đến chân các công
trình đang thi công, nhưng phần lớn các công trình thi công của công ty ở xa và ở

nhiều địa điểm khác nhau nên khi tiếp nhận NVL, CCDC vẫn còn khó khăn và còn
xảy ra hiện tượng thất thoát.
SV: Phạm Thị Ngân
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Phương
1.2.2. Đặc điểm cấp phất và sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Bên cạnh công tác thu mua, công tác quản lý cấp phát và sử dụng vật tư cũng
là một trong những khâu quan trọng. NVL xuất cho sản xuất là một trong ba yếu tố
cơ bản quyết định giá thành mà còn ảnh hưởng đến chất lượng công trình.
Các NVL được xuất dùng chủ yếu nằm trong chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
còn lại CCDC nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất chung và gần như không có NVL
xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp. Khi công trường thi công có nhu cầu sử dụng
NVL, CCDC, phòng vật tư sẽ lập phiếu yêu cầu vật tư gửi lên trưởng phòng vật tư
cùng kế toán trưởng căn cứ vào kế hoạch sản xuất, xem xét tình hình thực hiện tiến
độ sản xuất, định mức tiêu hao vật tư và tính toán lượng vật tư cấp phát trong tháng,
kết hợp lượng vật tư tồn kho do thủ kho cung cấp, sẽ quyết định duyệt phiếu yêu
cầu vật tư. Sau khi phiếu vật tư được duyệt, phòng vật tư và thủ kho tiến hành làm
thủ tục xuất kho. Đối với các NVL chính khối lượng lớn, bộ phận vận tải phối hợp
làm việc trong khâu vận chuyển bằng xe tải, xe ben,… đưa vật tư đến chân các công
trình thi công.
1.2.3. Hệ thống kho tàng lưu trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Việc bảo quản và dự trữ NVL, CCDC tại kho bãi cần được thực hiện theo
đúng chế độ quy định cho từng loại vật tư phù hợp với đặc tính riêng của mỗi loại
phụ thuộc vào quy mô tổ chức quản lý của công ty, tránh tình trạng thất thoát, lãng
phí, hư hỏng làm giảm chất lượng NVL, CCDC.
Tại kho công ty Cổ Phần Xây Dựng A&D Việt Nam, hệ thống gồm 2 kho
chính : kho bê tông thô (KCT T1) và kho bê tông nhựa (KCT N1) bao gồm nhiều
ngăn kho nhỏ cho từng loại vật tư. Hệ thống kho được phân chia dựa trên 2 phân
khu giám sát công trình riêng tạo điều kiện thuận lợi cho cung ứng thi công, góp
phần giảm thiểu chi phí vận chuyển.

Với đặc điểm NVL, CCDC phục vụ cho xây dựng có khối lượng lớn, cồng
kềnh, nên 2 kho chính cũng phải được thiết kế rộng rãi, diện tích mặt bằng khoảng
300 m2, được trang bị hết sức đầy đủ các phương tiện vận tải hiện đại như xe ben,
xe xúc, cần trục,… các thiết bị cân đo đong đếm và các thiết bị khác kiểm tra chất
lượng, cùng các thiết bị hỗ trợ để bảo quản tốt vật tư. Do đa số các thiết bị, vật tư
SV: Phạm Thị Ngân
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Phương
đều cần được bảo quản trong điều kiện khô ráo để đảm bảo đúng chất lượng, phẩm
chất nên các tiêu chuẩn vật tư theo quy định cũng được đặc biệt quan tâm và luôn
được đảm bảo.
1.3. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty
Cổ Phần Xây Dựng A&D Việt Nam
1.3.1. Quản lý chung tại đơn vị
Để tăng cường bộ máy quản lý có hiệu lực, đảm bảo quản lý chặt chẽ trên tất
cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, bộ máy quản lý của công ty được tổ
chức dưới sự định hướng và giám sát của hội đồng quản trị tạo nên mô hình quản lý
chặt chẽ, hiệu quả với sự phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng phòng ban liên
quan. Mô hình tổ chức quản lý NVL, CCDC tại công ty Cổ Phần Xây Dựng A&D
Việt Nam được thực hiện như sau :
Sơ đồ 1-2 : Mô hình các bộ phận liên quan đến kế toán NVL, CCDC

• Ban kiểm soát
- Trực tiếp điều hành mọi hoạt động thi công công trình và chịu trách nhiệm
với Ban giám đốc. Hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, hoàn thiện
hoạt động thi công công trình.
- Xem xét kế hoạch sản xuất trong tháng, quý, năm, đồng thời triển khai các
bộ phận/phòng ban thực hiện ; điều hành hoạt động sản xuất đạt năng suất ; xem xét
SV: Phạm Thị Ngân
10

Ban
kiểm soát
Phòng
vật tư
Phòng
thí
nghiệm
Thủ kho
Kế toán
NVL,
CCDC
Phòng
kế
hoạch
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Phương
và xét duyệt cho triển khai tài liệu kỹ thuật đảm bảo chất lượng từ khâu mua vào
NVL, CCDC đến sản phẩm đầu ra (công trình hoàn thành) ; xem xét và quyết định
các quy định quản lý, các đề xuất điều động, bổ sung máy móc thiết bị, đảm bảo
cho hoạt động sản xuất được tiến hành hiệu quả.
 Phòng vật tư
- Lập kế hoạch dự trù hàng năm, hàng quý, liên hệ mua sắm vật tư, các thiết bị
phục vụ cho sản xuất.
- Nhập kho, sắp xếp kho tàng, bảo quản NVL, CCDC đảm bảo chất lượng, an
toàn theo đúng chế độ chuyên môn và quy định của công ty.
- Duyệt dự trù và cấp phát NVL, CCDC đúng nhu cầu sử dụng của công trình.
Lập sổ sách theo dõi vật tư theo đúng nguyên tắc và chế độ nhà nước quy định,
thanh quyết toán kịp thời về sử dụng các vật tư. Kiểm kê định kỳ và đề xuất thanh
xử lý theo quy định.
 Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận

chuyển, bảo quản, tình hình nhập – xuất – tồn NVL, CCDC ; tính giá thực tế của vật
tư đã mua và nhập kho công ty ; kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua
NVL, CCDC về số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn,… nhằm đảm bảo cung cấp
đầy đủ, kịp thời, đúng chủng loại VL, CCDC cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Áp dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán NVL, CCDC, hướng dẫn,
kiểm tra các bộ phận kho hàng trong đơn vị, thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán
ban đầu về vật tư đúng chế độ, đúng phương pháp quy định nhằm đảm bảo sự thống
nhất trong công tác kế toán.
- Kiểm tra việc chấp hành bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL, CCDC ; phát
hiện, ngăn ngừa và đề xuất những ý kiến xử lý NVL, CCDC thừa, thiếu, ứ đọng,
kém chất lượng, tính toán chính xác giá trị NVL, CCDC đã tiêu hao và các đối
tượng sử dụng.
- Tham gia kiểm kê và đánh giá lại NVL, CCDC theo quy định, lập các báo
cáo về vật tư phục vụ công tác quản lý và lãnh đạo.
 Phòng kế hoạch
SV: Phạm Thị Ngân
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Phương
- Hoạch định hoạt động hệ thống quản trị chất lượng NVL, CCDC ; giám sát
đo lường hệ thống, giám sát đo lường quá trình từ khâu nhập vật tư cho đến quá
trình sản xuất và giám sát đo lường công trình thi công.
- Kiểm tra, giám sát hoạt động của các đơn vị về mức độ phù hợp của NVL,
CCDC đối với hệ thống tài liệu công ty quy định và tính hiệu quả trong quá trình
vận hành hệ thống.
- Theo dõi đánh giá việc thực hiện các kế hoạch từng giai đoạn và việc thực
hiện mục tiêu chất lượng của các đơn vị và công ty trong việc sử dụng NVL,
CCDC.
 Thủ kho
- Chịu trách nhiệm trông coi, bảo quản về toàn bộ số NVL, CCDC, máy móc
thiết bị, tài sản cố định, hàng hóa do mình phụ trách quản lý.

- Theo dõi tình hình nhập, xuất kho NVL, CCDC, máy móc thiết bị, tài sản cố
định, hàng hóa theo số lượng.
- Định kỳ gửi báo cáo theo dõi cho kế toán vật tư để hạch toán.
- Cuối tháng đối chiếu số lượng tồn kho trên thẻ kho và sổ chi tiết vật tư của
kế toán vật tư.
- Cùng với bộ phận kế toán kiểm kê định kỳ ( theo tháng hoặc theo quý).
 Phòng thí nghiệm
- Có nhiệm vụ thực hiện các kiểm nghiệm chất lượng đầu vào đối với NVL
như : xi măng lấy 2 mẫu 20kg/40 tấn nhập, đá lấy mẫu theo tần suất 200m3/mẫu,
cát lấy 350m3/mẫu, thép 20 tấn/mẫu,… theo đúng tiêu chuẩn và quy trình quản lý
chất lượng do công ty đề ra.
- Các thử nghiệm đối với sản phẩm đầu ra bao gồm : cơ lý xi măng, hỗn hợp
bê tông, thử cốt bê tông và vữa, thử nghiệm cơ lý đất trong phòng, kiểm tra thanh
thép xây dựng, thử nghiệm tại hiện trường,… đảm bảo chất lượng sản phẩm theo
đúng tiêu chuẩn đối với NVL, CCDC.
1.3.2. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty
1.3.2.1. Xây dựng định mức tiêu dùng của công ty
Việc xây dựng định mức tiêu dùng NVL, CCDC trong công ty chính xác và
SV: Phạm Thị Ngân
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Phương
đưa mức đó vào áp dụng trong sản xuất là biện pháp quan trọng nhất để thực hiện
tiết kiệm NVL và có cơ sở để quản lý chặt chẽ việc sử dụng vật tư. Mức tiêu dùng
NVL, CCDC còn là căn cứ để tiến hành kế hoạch cung ứng và sử dụng tạo điều
kiện cho hạch toán kinh tế và thúc đẩy phong trào thi đua và thực hiện tiết kiệm
trong công ty.
 Phương pháp định mức tiêu dùng nguyên vật liệu
Hiện nay có rất nhiều phương pháp định mức tiêu dùng NVL, CCDC nhưng
đa số các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam sử dụng 3 phương pháp như sau:
- Phương pháp định mức theo thống kê kinh nghiệm

- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp phân tích
Dựa vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật và các điều kiện về sản xuất kinh doanh
của công ty. Công ty đã lựa chọn phương pháp phân tích để định mức tiêu dùng
NVL, CCDC khi thực hiện phương pháp này công ty đã tiến hành theo 2 bước:
Bước 1: Công ty tiến hành thu thập và nghiên cứu các tài liệu về định mức,
đặc biệt là về thiết kế sản phẩm, đặc tính của NVL, CCDC, chất lượng máy móc
thiết bị
Bước 2: Phân tích từng thành phần trong cơ cấu định mức, tính hệ số sử
dụng và đề ra biện pháp phấn đấu giảm mức trong kỳ kế hoạch.
Nhìn chung công ty đã áp dụng phương pháp này tương đối tốt. Phương pháp
này mang lại cho công ty được sự chính xác và đưa ra được một mức tiêu dùng hợp
lý nhất. Khi áp dụng phương pháp này, định mức tiêu dùng trong công ty luôn nằm
trong trạng thái được cải tiến. Song công ty cũng gặp phải chút khó khăn: phương
pháp này đòi hỏi một lượng thông tin tương đối lớn, toàn diện và chính xác, mà đặc
điểm của công ty là các công trình xây dựng ở xa và khác nhau nên khi tổng hợp
thông tin tương đối khó khăn và gặp nhiều trở ngại. Nhưng với đội ngũ xử lý thông
tin có trình độ, năng lực cao và kinh nghiệm làm việc lâu năm thì công ty vẫn thực
hiện được công tác xây dựng định mức tiêu dùng một cách hợp lý nhất.
 Xác định lượng nguyên vật liệu cần dùng
Sự đa dạng của sản phẩm và quy trình sản xuất của mỗi công trình là khác
SV: Phạm Thị Ngân
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Phương
nhau nên để đảm bảo cho quá trình sản xuất và chất lượng sản phẩm, công ty phải
sử dụng một khối lượng NVL tương đối lớn, đa dạng về chủng loại.
- Cách xác định khối lượng NVL cần dùng của công ty:
Trước khi tiến hành thi công thì phòng kế hoạch kỹ thuật sẽ thiết kế bảng vẽ
thiết kế công trình thi công sau khi bảng thiết kế được duyệt và dựa trên bảng thiết
kế đó công ty sẽ đưa ra bảng khối lượng NVL cần dùng cho công trình đó.

Việc xác định trước lượng NVL cần dùng sẽ giúp cho công ty có thể chuẩn bị
trước (mua về) để phục vụ cho công việc thi công tránh tình trạng thất thoát và gián
đoạn trong thi công.
Hiện tại, công ty đang thực hiện rất tốt việc xác định khối lượng NVL phục vụ
cho các công trình đảm bảo cho tiến trình thi công tránh tình trạng chậm trễ làm
giảm tiến độ thi công và thất thoát nguyên vật liệu.
1.3.2.2. Xác định lượng nguyên vật liệu cần dự trữ
Tại công ty các sản phẩm chủ yếu là các công trình cầu, đường và có địa bàn
khác nhau nên khi các công trình được khởi công thì khối lượng NVL thường
được chuyển thẳng tới chân các công trình để đưa vào trực tiếp thi công. Tuy nhiên
để tránh sự biến động của NVL nên việc dự trữ một số NVL cần dùng lâu dài là vô
cùng cần thiết đối với công ty.
Tại công ty để xác định những NVL cần dự trữ thì công ty chia thành 2 loại:
- Vật tư luân chuyển: là các loại vật tư dùng trong thời gian dài từ công trình
này đến công trình khác. Chính vì thế những vật tư này công ty thường nhập về
kho.
- Vật tư tiêu hao: là loại vật tư tiêu hao hết trong quá trình sản xuất nên loại
vật tư này công ty thường chuyển thẳng đến những công trình đang thi công, ví dụ
như các loại sắt, thép, đá, gạch
SV: Phạm Thị Ngân
Bảng vẽ thiết kế
công trình thi công
Bảng khối lượng
NVL cần dùng
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Phương
Bảng 1-2: Trích bảng tổng hợp một số NVL, CCDC dự trữ tại công ty
ĐVT: Đồng
ST
T

Tên vật tư ĐVT
Khối lượng
tháng 5/2013
Đơn giá
1 Ống nhựa D34 M 31,79 25.350
2 Máy khoan Cái 4 890.000
3 Diesel M 350 21.234
4 Máy đầm Cái 2 1.515.000
5 Nhớt HD50 Lít 235 38.560
6 Dầm Superty ngoài Bộ 1 2.568.654
7 Máy bơm điện Cái 2 970.000
8 Quần áo chuyên dụng Bộ 10 105.000

.
………………………
….
……
.
……………

…………….
.
( Nguồn: Phòng thiết bị vật tư )
 Xác định lượng nguyên vật liệu cần mua
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của tháng, quý và sổ nhu cầu vật tư được xét
duyệt, phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh tìm kiếm nguồn cung cấp thích hợp đảm
bảo nguồn NVL, CCDC đúng chất lượng, hợp lý về giá cả. Với đội ngũ nhân viên
có kinh nghiệm nên việc xác định lượng NVL, CCDC cần mua cho công trình của
công ty là rất tốt. Khi xác định lượng NVL, CCDC cần dùng để đảm bảo cho quá
trình thi công thì công ty sẽ lên kế hoạch để tiến hành thu mua.

 Xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu
Do lĩnh vực hoạt động của công ty là xây dựng, và đặc điểm của các công
trình là phân bổ trên các địa bàn khác nhau nên việc phải xây dựng một kế hoạch
mua sắm NVL, CCDC là rất cần thiết. Từ bản vẽ thiết kế thi công công trình công
ty sẽ xác định khối lượng NVL, CCDC cần dùng và dự trữ cho công trình, sau đó sẽ
xây dựng kế hoạch mua sắm qua từng tháng. Hiện tại, công ty đã thực hiện tốt việc
SV: Phạm Thị Ngân
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Phương
tìm hiểu thị trường NVL, CCDC trong nước cũng như nước ngoài và nhu cầu
NVL, CCDC của các công trình đang thi công từ đó công ty đã đưa ra những kế
hoạch mua sắm hợp lý nhất để đảm bảo cho việc thi công không bị gián đoạn và
đảm bảo nguồn vốn của công ty được chi tiêu hợp lý nhất. Khi kế hoạch này được
thực hiện sẽ đảm bảo việc thi công các công trình không xảy ra trường hợp bị thiếu
NVL, CCDC làm cho công việc thi công bị gián đoạn dẫn tới giảm lợi nhuận và mất
uy tín của công ty.
SV: Phạm Thị Ngân
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Phương
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ
DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN XÂY DỰNG A&D VIỆT NAM
2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty Cổ Phần
Xây Dựng A&D Việt Nam
2.1.1. Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ :
2.1.1.1 Nhập kho :
 Chứng từ sử dụng :
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Tờ khai hải quan ( trường hợp nhập khẩu )
- Biên bản giao nhận hàng hóa

- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm , hàng hóa
- Bảng kê mua hàng
- Phiếu nhập kho
Mọi chứng từ kế toán về vật tư, hàng hóa phải được luân chuyển theo trình tự
hợp lý, do kế toán trưởng quy định.
 Trình tự luân chuyển chứng từ :
 TH1 : Đối với NVL, CCDC mua trong nước :
Khi vật tư về đến DN, nhân viên tiếp liệu đem hóa đơn mua hàng (trong hóa
đơn bên bán đã ghi các chỉ tiêu như : chủng loại vật tư, đơn giá, số lượng, thành
tiền, hình thức thanh toán ) lên phòng vật tư. Trước khi cho nhập kho, ban kiểm
nghiệm tiến hành kiểm tra, đánh giá về số lượng, chất lượng, quy cách của vật tư;
sau đó lập biên bản kiểm nghiệm vật tư. Ban kiểm nghiệm vật tư thường bao gồm 3
người (được thể hiện trong biên bản kiểm nghiệm ) tiến hành kiểm nghiệm vật tư.
Biên bản kiểm nghiệm vật tư được lập thành 4 liên như sau:
Liên 1 : Lưu tại phòng vật tư
Liên 2: Giao cho phòng Kế hoạch
Liên 3 : Giao cho thủ kho làm cơ sở nhập kho
Liên 4 : Giao cho người bán
Đồng thời ký với người giao hàng Biên bản giao nhận hàng hóa để làm thủ tục
thanh toán sau này. Chứng kiến giao nhận do thủ kho và người giao hàng chứng
SV: Phạm Thị Ngân
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Phương
kiến, nếu đủ thì lập biên bản. Biên bản do thủ kho lập gồm 4 liên :
Liên 1 : Lưu tại kho
Liên 2 : Gửi cho phòng Kế hoạch
Liên 3 : Gửi cho phòng Kế toán
Liên 4 : Gửi cho người bán
Sau khi tất cả các thủ tục kiểm tra đã hoàn tất, nếu chất lượng hàng nhập đảm bảo
đúng yêu cầu như trong hợp đồng mua bán, thủ kho tiến hành các thủ tục nhập kho

và ghi phiếu nhập.
Trong trường hợp có sai sót về số lượng, Ban kiểm nghiệm sẽ lập biên bản báo cáo
cho bên bán biết để xử lý theo đúng hợp đồng quy định. Phòng kế hoạch kiểm tra
hóa đơn và căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm vật tư để lập phiếu nhập kho, sau đó
nhân viên tiếp liệu cầm phiếu nhập kho xuống kho đề nghị thủ kho cho nhập kho.
Thủ kho kiểm tra chỉ tiết cụ thể, nếu vật tư mua về đúng chủng loại, quy cách, chất
lượng ghi trên phiếu nhập kho và đã qua kiểm nghiệm ( Phiếu nhập kho phải có đủ
chữ ký của các phòng ban liên quan) thì tiến hành cho nhập kho và thủ kho ký xác
nhận số lượng thực nhập vào phiếu nhập kho.
NVL, CCDC nhập kho, thủ kho viết phiếu nhập kho và được lập thành 3 liên
:
Liên 1 : Lưu tại phòng Kế hoạch
Liên 2 : Giao cho thủ kho giữ để làm căn cứ ghi vào thẻ kho, cuối ngày
( hoặc định kỳ ) chuyển lên cho phòng Kế toán để đối chiếu
Liên 3 : Giao cho nhà cung cấp để làm thủ tục thanh toán về sau.
Nếu nhập kho NVL, CCDC do sử dụng không hết thì cũng lập các chứng từ
tương tự như do mua ngoài, chỉ khác là không tiến hành kiểm nghiệm vật tư.
Sau đó, căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho, hợp đồng mua hàng, kế
toán nhập vào phần mềm kế toán các thông tin cần thiết. Phần mềm sẽ tự động cập
nhật, xử lý thông tin thì in được bảng, báo cáo như bảng chi tiết nhậpNVL, CCDC,
bảng tổng hợp nhập NVL,…
Nếu có sai sót về chất lượng, hàng giao không có đủ quy cách, phẩm chất, chất
lượng thì sẽ bị trả lại người bán mà không được làm thủ tục nhập kho ( Ngoại trừ
trường hợp DN chấp nhận với một mức giảm giá nào đó thì sẽ nhập kho bình thường ).
SV: Phạm Thị Ngân
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Phương
Sơ đồ 2-1: Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho
 TH2 : Đối với NVL, CCDC mua ngoài nhập khẩu
Riêng đối với NVL, CCDC nhập khẩu, trước khi nhu cầu NVL, CCDC sản

xuất cho 6 tháng, phòng Kế hoạch phải lên kế hoạch mua cụ thể. Doanh nghiệp
thường nhập khẩu từ các nhà cung cấp quen thuộc như Mỹ, Hàn Quốc,… Sau khi
lên kế hoạch mua NVL, CCDC, phòng Kế hoạch gửi đơn đặt hàng tới nhà cung cấp
nước ngoài và tiến hành thỏa thuận, ký hợp đồng bảo đảm 2 tháng. Nhân viên
phòng xuất nhập khẩu Ngân hàng mở LC, thư tín dụng được gửi đi. Khi ngân hàng
bảo lãnh cho, nhà cung cấp nhận được LC thì bộ chứng từ kê của lô hàng này được
thực hiện và chuyển về DN thông qua ngân hàng. Khi DN nhận được bộ chứng từ
này thì tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý. Bộ chứng từ nhập khẩu bao gồm :
-Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu, tờ khai trị giá hàng nhập khẩu
SV: Phạm Thị Ngân
19
Đề nghị nhập NVL
Lập biên bản kiểm
nghiệp vật tư
Giám đốc. kế
toán, người giao
hàng, thủ kho
Thủ kho
Ban kiểm nghiệm
Phòng Kế hoạch
Ký phiếu nhập kho
Tiến hành nhập kho
và lập phiếu nhập
kho
Ghi sổ kế toán và
lưu trữ, bảo quản
Kế toán vật tư
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Phương
-Hóa đơn mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại, vận đơn
-Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa

-Giấy thông báo thuế
Sau đó, nhân viên phòng xuất nhập khẩu mang bộ chứng từ gốc này đến hải
quan làm thủ tục hải quan. Sau khi thực hiện xong các hoạt động thông quan, cán
bộ thu mua nhận hàng và kiểm tra tiêu chuẩn, chất lượng NVL, CCDC rồi vận
chuyển về kho của DN. Nhân viên phòng Kế toán có trách nhiệm thanh toán đầy
đủ các khoản thuế nhập khẩu, phí tiếp nhận, phí vận chuyển,…liên quan đến hoạt
động nhập khẩu NVL này.
Khi NVL, CCDC về đến kho, các thủ tục nhập kho và ghi sổ kế toán giống
như trường hợp mua nguyên vật liệu trong nước.
2.1.1.2. Xuất kho
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, NVL, CCDC xuất kho với nhiều mục
đích khác nhau. Tuy nhiên, nghiệp vụ xuất kho chủ yếu và thường xuyên của DN là
xuất kho phục vụ sản xuất.
+) Chứng từ sử dụng :
-Giấy đề nghị xuất kho
-Phiếu xuất kho
+) Trình tự luân chuyển chứng từ xuất kho :
Sau khi phòng kế hoạch định mức NVL, CCDC cần đưa vào sản xuất và căn
cứ vào kế hoạch sản xuất, bộ phận sản xuất thấy có nhu cầu sử dụng: chủng loại, số
lượng sử dụng,… các phân xưởng sẽ ghi vào giấy đề nghị xuất kho để xin ký duyệt
cấp vật tư. Phiếu đề nghị xuất kho được lập thành 3 liên :
Liên 1 : Lưu tại phòng kế hoạch
Liên 2 : Giao cho thủ kho
Liên 3 : Giao cho bộ phận sản xuất
Sau khi xuất giấy đề nghị xuất kho cho bộ phận kho, kho vật tư xuất NVL,
CCDC theo yêu cầu thì thủ kho lập phiếu xuất kho. Sau khi phòng kế hoạch định
mức NVL, CCDC cần đưa vào sản xuất. Lập phiếu xuất kho thành 3 liên :
Liên 1 : Lưu tại phòng kế hoạch làm căn cứ định mức tiêu hao NVL, CCDC
SV: Phạm Thị Ngân
20

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Phương
và các vấn đề phục vụ nhu cầu quản lý.
Liên 2 : Giao cho bộ phận sản xuất
Liên 3 : Giao cho thủ kho làm cơ sở hạch toán chi tiết vào thẻ kho, định kỳ
giao cho phòng kế toán và là căn cứ để kế toán vật tư ghi sổ chi tiết và các phân hệ
kế toán khác như xác định chi phí và tính giá thành.
Phiếu xuất kho sau khi được ký duyệt chuyển cho thủ kho để thực hiện việc
xuất hàng. Căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho giao vật tư cho người nhận, ghi số
thực xuất, ngày tháng năm xuất, thủ kho và người nhận ký tên vào phiếu xuất và ghi
số thực xuất vào “thẻ kho”. Định kỳ, thủ kho giao phiếu xuất cho phòng kế toán để
ghi chép vào sổ sách và lập báo cáo vật tư theo quy định. Kế toán vật tư và thủ kho
phải đối chiếu và ký xác nhận sau khi nhận phiếu xuất kho.
Tương tự, đối với trình tự quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho phục vụ
cho bộ phận sản xuất, bộ phận bán hàng hoặc bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Sau đó, căn cứ vào phiếu xuất kho, giấy đề nghị xuất kho, phòng kế toán
hach toán nhập thông tin vào phần mềm kế toán đang sử dụng.
Sơ đồ 2-2 : Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho
SV: Phạm Thị Ngân
21
Đề nghị xuất NVL
Duyệt lệnh xuất
Viết phiếu xuất và
tiến hành xuất kho
Ghi sổ kế toán và lưu
trữ, bảo quản
Kế toán vật tư
Thủ kho
Trưởng phòng Kế
hoạch
Người có nhu cầu sử

dụng NVL
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Phương
2.1.2. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
 Phương pháp tính giá NVL, CCDC nhập kho
 NVL, CCDC nhập khẩu
Giá trị thực NVL, CCDC mua ngoài nhập khẩu nhập kho được xác định như
sau :
Giá thực tế của
NVL mua ngoài
=
Giá mua ghi
trên hóa đơn
+
Thuế nhập
khẩu
+
Chi phí thu
mua thực tế
-
Các khoản
giảm trừ
Thuế nhập
khẩu
=
Giá CIF
(USD)
x
Tỷ giá tại thời điểm mở
tờ khai hải quan
x

Thuế suất thuế
nhập khẩu
Trong đó :
Giá tính thuế là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên theo hợp
đồng, phù hợp với cam kết quốc tế.
Thuế nhập khẩu là số thuế phải nộp tính trên hàng nhập khẩu.
Chi phí thu mua là các chi phí phát sinh trong quá trình mua NVL, CCDC
nhập kho như chi phí bốc dỡ, chi phí vận chuyển,…
Các khoản được giảm trừ là giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mạị, giá
trị hàng mua bị trả lại,…
 Nguyên vật liệu mua trong nước
Giá thực tế được DN áp dụng thống nhất với quy định của Bộ Tài chính và
chuẩn mực kế toán. DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ nên giá NVL, CCDC
không bao gồm thuế.
Giá thực tế NVL
mua ngoài
nhập kho
=
Giá mua
chưa có thuế
GTGT
+
Chi phí thu
mua thực tế
phát sinh
-
Các khoản
được giảm
trừ
Trong đó :

Giá mua chưa có thuế GTGT là giá được ghi trên hóa đơn mua hàng.
Chi phí thu mua thực tế phát sinh là các khoản chi phí phát sinh trong quá
trình mua NVL, CCDC nhập kho như chi phí bốc dỡ, chi phí vận chuyển,…
SV: Phạm Thị Ngân
22

×