Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Du Lịch Thương Mại và Đầu Tư Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.65 KB, 89 trang )

Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
SVTH: Nguyễn Trung Văn Lớp: Kế Toán K42
Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
- CBCNV : Cán bộ công nhân viên
- BHXH : Bảo hiểm xã hội
- BHYT : Bảo hiểm y tế
- BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
- KPCĐ : Kinh phí công đoàn
- CPSXKD : Chi phí sản xuất kinh doanh
- TT : Trực tiếp
- GT : Gián tiếp
- LĐTL : Lao động tiền lương
- SDĐk : Số dư đầu kỳ
- SDCK : số dư cuối kỳ
- GĐ : Giám đốc
- PGĐ : Phó giám đốc
- QLDN : Quản lý doanh nghiệp
- KHĐT : kế hoạch đầu tư
- BP : Bộ phận
- TCHC : Tổ chức hành chính
- TT : Thị trường
- KTT : Kế toán trưởng
- KTV : Kế toán viên
- HSL : Hệ số lương
- LCB : Lương cơ bản
- PCTN : Phụ cấp trách nhiệm
- HĐLĐ : Hợp đồng lao động
SVTH: Nguyễn Trung Văn Lớp: Kế Toán K42
Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp


- BPKD : Bộ phận kinh doanh
- PGD : Phòng giao dịch
- HDV : Hướng dẫn viên

DANH MỤC BẢNG BIỂU
- Bảng biểu 1: Cơ cấu lao động
- Bảng biểu 2: Danh sách người nghỉ ốm hưởng trợ cấp
- Bảng biểu 3: Bảng chấm công bộ phận quản lý DN
- Bảng biểu 4: Bảng thanh toán lương bộ phận QLDN
- Bảng biểu 5: Bảng chấm công bộ phận nhà hàng 24 Tràng Tiền
- Bảng biểu 6: Bảng theo dõi xét thưởng tháng 5/2012
- Bảng biểu 7: Bảng Thanh toán lương bộ phận nhà hàng 24 Tràng Tiền
- Bảng biểu 8: Bảng tổng hợp lương toàn công ty
- Bảng biểu 9: Bảng phân bổ BHXH, YT, TN, KPCĐ vào CPSXKD
- Bảng biểu 10: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- Bảng biểu 11: Sổ chi tiết TK 334-1
- Bảng biểu 12: Sổ chi tiết TK338 - 2
- Bảng biểu 13: Sổ chi tiết TK338 - 3
- Bảng biểu 14: Sổ chi tiết TK338 - 4
- Bảng biểu 15: Sổ chi tiết TK338 - 9
- Bảng biểu 16: Chứng từ ghi sổ số 850
- Bảng biểu 17 : Chứng từ ghi sổ số 851
- Bảng biểu 18 : Chứng từ ghi sổ số 852
- Bảng biểu 19 : Chứng từ ghi sổ số 853
- Bảng biểu 20 : Chứng từ ghi sổ số 854
- Bảng biểu 21: Chứng từ ghi sổ số 855
SVTH: Nguyễn Trung Văn Lớp: Kế Toán K42
Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Bảng biểu 22 : Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Bảng biểu 23 : Sổ cái TK 334

- Bảng biểu 24 : Sổ cái TK 338
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Kết cấu TK334
Sơ đồ 2: Kết cấu TK338
Sơ đồ 3: Quy trình ghi sổ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
SVTH: Nguyễn Trung Văn Lớp: Kế Toán K42
Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xã hội bất kỳ ngành nghề lĩnh vực nào từ sản xuất thương mại
hay dịch vụ muốn tồn tại và phát triển đều phải có yếu tố lao động hoặc là lao
động chân tay hoặc là lao động trí óc. Lao động chính là điều kiện đầu tiên là
yếu tố có tính chất quyết định nhằm biến đổi các vật thể tự nhiên thành những
vật phẩm cần thiết để thoả mãn nhu cầu xã hội. Xã hội càng phát triển đòi hỏi
người lao động càng phải tiến bộ phát triển cao hơn, từ đó càng biểu hiện rõ
tính quan trọng cần thiết của lao động.
Và để cho người lao động có thể tồn tại, bù đắp được những hao phí mà họ đã
bỏ ra nhằm tái sản xuất sức lao động thì cần phải có yếu tố tiền lương. Tiền
lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động nó được xác định theo
hai cơ sở chủ yếu là số lượng và chất lượng lao động.
Bên cạnh chức năng đảm bảo cuộc sống cho người lao động, tiền lương
còn được sử dụng khuyến khích tinh thần, thúc đẩy người lao động làm việc
tốt hơn.
Ngoài ra tiền lương cũng được coi là một bộ phận chí phí cấu thành nên
giá trị các loại sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, qua đó sẽ ảnh
hưởng đến kinh doanh hay lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhưng doanh nghiệp
lại không thể giảm tiết kiệm chi phí lương trả cho người lao động, mà phải
biết cách sử dụng có hiệu quả sức lao động nhằm tiết kiệm chi phí, tăng năng
suất qua đó tăng doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp, góp phần tích lũy
cho đơn vị và sẽ tác động trở lại làm cho thu nhập của người lao động tăng
lên, đời sống được cải thiện hơn.

Đảng, Nhà Nước, Chính Phủ từ nhiều năm nay rất quan tâm đến vấn đề
tiền lương của người lao động. Bên cạnh đó, Bộ lao động và thương binh xã
hội đã ra nhiều quyết định liên quan đến việc trả lương và các chế độ khác
tính lương cho người lao động, Bộ Tài Chính cũng ban hành nhiều văn bản
SVTH: Nguyễn Trung Văn Lớp: Kế Toán K42
1
Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
quy định cách thức hạch toán lương và các khoản trích theo lương tại các
doanh nghiệp. Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp có đặc thù sản xuất và lao
động riêng, cho nên phương thức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương là không giống nhau.
Xuất phát từ vị trí vai trò đặc biệt của thông tin kế toán, đặc biệt là việc
hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, cho nên trong thời gian
thực tập tại đơn vị cơ sở, em đã tìm hiểu và lựa chọn đề tài: "Hoàn thiện kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Du Lịch
Thương Mại và Đầu Tư Hà Nội".
Trong thời gian thực tập được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị
phòng kế toán công ty, cũng như sự chỉ bảo ân cần của các thầy cô giáo trong
khoa kế toán trường ĐH Kinh tế Quốc Dân, đặc biêt là cô giáo: T.S Nguyễn
Thị Hồng Thúy, cùng với kiến thức đã học của bản thân và tham khảo thêm
nhiều tài liệu liên quan em đã hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo tốt nghiệp được trình bày gồm
ba chương chính sau:
Chương 1 : Đặc điểm Lao Động - Tiền Lương và quản lý lao động, tiền lương
của Công ty Du Lịch Thương Mại và Đầu Tư Hà Nội.
Chương 2 : Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Du Lịch Thương Mại và Đầu Tư Hà Nội.
Chương 3 : Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Du Lịch Thương Mại và Đầu Tư Hà Nội.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian thực tập ít và khả năng thực tế của

bản thân còn hạn chế nên báo cáo thực tập không tránh khỏi những thiếu sót,
em kính mong nhận được sự chỉ bảo góp ý thêm của các thầy, cô giáo hưỡng
dẫn cũng như các anh chị phòng kế toán công ty để em hoàn thiện hơn chuyên
đề báo cáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Nguyễn Trung Văn Lớp: Kế Toán K42
2
Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ
LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY DU LỊCH
THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ HÀ NỘI
1.1 Đặc điểm lao động của Công ty
Một trong những nhân tố được các nhà quản lý đặc biệt quan tâm nhằm
giúp quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên và liên tục đó là lao
động. Vì vậy việc đánh giá đúng vai trò của lao động, xác định đúng số lượng,
chất lượng lao động luôn là vẫn đề chiến lược lâu dài của Công ty.
Theo thống kê của tổ chức hành chính tính đến quý 1 năm 2012 tổng số
cán bộ công nhân viên toàn Chi nhánh Công ty là 135 người. Trong đó có 28
cán bộ văn phòng, 19 cán bộ thuộc trưởng, phó trực tiếp điều hành, quản lý
các bộ phận kinh doanh, còn lại là nhân viên các bộ phận bàn hàng, nhà hàng,
lái xe, phục vụ
Kết cấu lao động của Chi nhánh Công ty với tổng số lao động là 135
người có trình độ trình độ cao đẳng đại học có 52 người chiếm 38.5%, trình
độ trung cấp có 35 người chiếm 25.9%. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh Công ty đã không ngừng cải thiện điều kiện làm việc, đầu tư thêm
nhiều trang thiết bị, có thêm các chính sách quan tâm hơn tới đời sống tinh
thần của nhân viên về thể thao, giải trí Bên cạnh đó Công ty cũng tạo điều
kiện cho công nhân viên nâng cao trình độ tay nghề. Do vậy đội ngũ cán bộ
công nhân viên của công ty ngày càng làm tốt hơn nhiệm vụ của mình góp

phần thúc đẩy hiệu quả sản xuất chung của công ty.Tình hình lao động của
Công ty qua 2 năm được thể hiện qua bảng sau:
SVTH: Nguyễn Trung Văn Lớp: Kế Toán K42
3
Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng biểu 01 :
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch
Số
lượng
(người)
Tỷ lệ
( % )
Số lượng
( người)
Tỷ lệ
( % )
Số lượng
( người)
Tỷ lệ
( % )
1.Tổng LĐ 108 100 128 100 20 18,5
Lao động TT 80 74,07 94 73,43 14 12,9
Lao động GT 28 25,93 34 26,57 6 5,6
2.Về trình độ LĐ 108 100 128 100 20 18,54
Đại học 20 18,5 24 18,75 4 3,7
Cao Đẳng 15 13,9 18 14,06 3 2,8
Trung cấp 8 7,4 8 6,25 0 0
LĐ phổ thông 65 60,2 78 60,94 13 12,04
3.Về cơ cấu 108 100 128 100 20 18,51

LĐ nữ 45 41,67 52 40,62 7 6,48
LĐ nam 63 58.33 76 59,38 13 12,03

Nhận xét:
Nhìn vào bảng tình hình lao động giữa 2 mốc thời gian trên ta có thể thấy
sự thay đổi đáng kể tổng số lượng cũng như chất lượng người lao động trong
công ty, cụ thể:
 Về tổng số lao động:
Tổng số lao động trong công ty năm 2011 tăng hơn so với năm 2010 là
20 người tương ứng tăng 18,5. Trong đó lao đông trực tiếp tăng 14 người
tương ứng tăng 12,9%, lao động gián tiếp tăng 6 người tương ứng tăng 5,6%.
Điều này chứng tỏ quy mô Công ty mở rộng hơn, tình hình kinh doanh có
hiệu quả.
 Về trình độ lao động:
Trình độ người lao động của Công ty được nâng lên với số lao động có
trình độ đại học tăng 4 người tương ứng tăng 3,7 %, lao động có trình độ cao
SVTH: Nguyễn Trung Văn Lớp: Kế Toán K42
4
Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
đẳng tăng 3 người tương ứng tăng 2,8 %. Nhưng tăng đáng kể vẫn là lao động
phổ thông tăng 13 người tương ứng tăng 12,04 %.
 Về cơ cấu lao động:
Tổng số lao động tăng lên 20 thì trong đó chủ yếu lao động nam tăng 13
người tương ứng tăng 12,03 %, lao động nữ tăng 7 người ( chiếm 6,48 %).
Nhìn chung thì cơ cấu lao động của Công ty tương đối ổn định, gắn bó lâu dài
cùng sự tồn tại và phát triển của Công ty.
1.2 Các hình thức trả lương của Công ty
Chế độ tiền lương của Công ty
Công ty áp dụng chế độ lương theo chức vụ để tính lương cho cán bộ
quản lý, nhân viên văn phòng.

Chế độ này chỉ được thực hiện thông qua bảng lương do Nhà Nước ban
hành. Trong bảng lương này bao gồm nhiều nhóm chức vụ khác nhau và các
quy định trả lương cho từng nhóm.
Theo nguyên tắc phân phối theo việc tính tiền lương trong doanh nghiệp
phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh. Bản thân Nhà Nước chỉ khống
chế mức lương tối thiểu chứ không khống chế mức lương tối đa mà nhà nước
điều tiết bằng thuế thu nhập.
Hiện nay hình thức tiền lương chủ yếu được áp dụng trong các Doanh
Nghiệp là tiền lương theo thời gian và hình thức tiền lương theo sản phẩm.
Tùy theo đặc thù riêng của từng loại doanh nghiệp mà áp dụng hình thức tiền
lương cho phù hợp.
 Các hình thức trả lương của Công ty
Thực chất của việc trả lương là các quy phạm pháp luật được thừa nhận
để xác định tiền lương phải trả cho người lao động dựa trên số lượng lao động
và sức lao động đã hao phí. Tiền lương của người lao động được trả theo năng
suất lao động, chất lượng và hiệu quả lao động.
Đối với Công ty Du Lịch Thương Mại và Đầu Tư Hà Nội do đặc thù kinh
SVTH: Nguyễn Trung Văn Lớp: Kế Toán K42
5
Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
doanh trong mảng du lịch, dich vụ ( không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm cụ
thể) nên danh nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.
Hình thức trả lương theo thời gian có nhược điểm: Nó chưa gắn thu nhập
với kết quả lao động mà họ đạt được trong thời gian làm việc. Nhưng có ưu
điểm dế tính, dễ trả lương cho người lao động.
Trong Doanh Nghiệp tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao
động mà doanh nghiệp trả lương theo hai chế độ:
- Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn
Theo chế độ này tiền lương nhận được của mỗi người lao động là do bậc
lương cao hay thấp, thời gian làm việc thực tế cao hay thấp nhiều hay ít quyết

định. Có ba hình thức trả lương theo thời gian giản đơn:
+ Lương tháng = Lương cấp bậc + phụ cấp ( nếu có )
+ Lương ngày : Áp dụng cho những công việc có thể chấm công theo
ngày, việc tính lương theo hình thức này có thể khuyến khích người lao động
đi làm đều.
Lương tháng theo cấp bậc kể cả phụ cấp (nếu có)
Lương ngày =
Số ngày làm việc theo chế độ
Lương tháng = Lương ngày x Số ngày làm việc thực tế
+ Lương giờ: Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương giờ
và số giờ làm việc thực tế trong ngày.
Tiền lương ngày
Lương giờ =
8 giờ
Lương tháng = Lương giờ x số giờ làm việc thực tế trong tháng
- Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng
Thực chất của chế độ trả lương này là sự kết hợp giữa hình thức trả lương
theo thời gian giản đơn với tiền thưởng khi người lao động đạt được những
SVTH: Nguyễn Trung Văn Lớp: Kế Toán K42
6
Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng đã quy định như: thưởng năng suất, sáng
kiến cải tiến kĩ thuật, hoàn thành kịp tiến độ.
Tiền lương = Lương theo thời gian giản đơn + tiền thưởng
Hình thức trả lương này khắc phục nhược điểm của hình thức trả lương theo
thời gian giản đơn. Nó vừa phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc
của người lao động, vừa gắn chặt thành tích công tác của từng người thông qua
các chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được. Vì vậy, nó khuyến khích người lao động
quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác. Do đó, cùng với sự phát triển của
khoa học kĩ thuật thì chế độ tiền lương ngày càng đựơc mở rộng hơn.

Ví dụ:
Hệ số lương tháng 10 của ông Đỗ Mạnh Hùng trưởng phòng kinh doanh
là 4,25 (theo bảng chấm công trang , và bảng thanh toán tiền lương
trang ) lương tháng của ông được tính như sau:
Ngoài thời gian làm việc theo quy định, ông Đỗ Mạnh Hùng còn được
hưởng khoản phụ cấp trách nhiệm cố định là 200.000đ/ tháng (theo quy định
của công ty).
Trong tháng, ông làm thêm vào 2 ngày chủ nhật được tính thành 2 công
và được tính bằng 200% so với lương làm việc ngày thường.
Tiền lương 4 ,25 x 1.050.000
làm thêm = x 2 x 200% = 686.538 đ
giờ 26
Vậy lương của ông Hùng được lĩnh trong tháng 5 là:
4.462.500 + 200.000 + 686538 = 5.349.038 đ
 Trả lương thời gian theo mức lương hợp đồng lao động
Chế độ lương này áp dụng để tính lương cho các bộ phận còn lại của
công ty tuy theo tính chất công việc Ban Lánh Đạo đưa ra các mức lương cụ
SVTH: Nguyễn Trung Văn Lớp: Kế Toán K42
7
Tiền lương
của ông Hùng
4,25 x 1.050.000
26
26x
=
=
4.462.500
Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thể đã ký hợp đồng với người lao động khi nhận vào làm việc trong công ty
(nhân viên bán hàng, trực điện thoại, lái xe, tạp vụ, ) Theo hình thức này

tiền lương trả cho người lao động dựa vào:
- Mức lương cụ thể đã ký kết trong hợp đồng với từng lao động
- Số ngày làm việc thực tế: Căn cứ vào bảng chấm công để xác định số
ngày làm việc thực tế của từng nhân viên.
- Ngoài ra, nếu hoàn thành tốt công việc được giao cũng như thực hiện
tốt nội quy làm việc đề ra thì sẽ được xét thưởng theo những mức mà Ban
Lánh Đạo đưa ra. Cụ thể: hàng tháng sẽ có bảng xếp loại do tổ trưởng trực
tiếp quản lý bộ phận đó theo dõi, đánh giá: Loại A được thưởng 200.000đ/
tháng; loại B được thưởng 150.000đ/ tháng; còn lại không thưởng không phạt.
Công ty áp dụng chế độ thưởng này nhằm khuyến khích nhân viên hăng say
làm việc cũng như có trách nhiệm công việc của mình.
- Tiền lương tăng ca, làm thêm giờ ( mỗi giờ làm thêm theo quy định của
công ty là 20.000đ/ giờ.
Căn cứ vào bảng chấm công và cách tính lương như trên kế toán tiến
hành tính lương phải trả cho công nhân viên trong Công ty .
Công thức tính như sau:

+ Tiền thưởng + Tiền tăng ca
1.3 Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại
Công ty Du Lịch Thương Mại và Đầu Tư Hà Nội.
SVTH: Nguyễn Trung Văn Lớp: Kế Toán K42
8
Tiền lương
tháng của 1
người
Mức lương cụ thể theo hợp đồng LĐ
Số ngày làm việc theo hợp đồng LĐ
(26 ngày)
Số ngày làm
việc thực tế

trong tháng
=
x
Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Nguồn tiền lương BHXH được chia làm 2 phần:
+ Chi BHXH cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
+ Một phần cuối tháng hoặc cuối kỳ kế toán tiến hành thanh toán với cấp
trên.
- Theo chế độ hiện hành, căn cứ vào quỹ tiền lương thực tế trả cho cán
bộ công nhân viên hàng tháng doanh nghiệp được trích 23% tính vào chi phí
của Doanh Nghiệp. Trong đó :

+ 17% là BHXH
+ 3% là BHYT
- Số chi phí phải nộp lên cơ quan cấp trên là:
+ BHXH nộp 24% cho cơ quan BHXH tỉnh, thành phố, trong đó người
lao động chịu 7% trừ vào lương.
+ BHYT nộp 4.5% cho cơ quan BHYT, trong đó người lao động chịu
1.5% trừ vào lương.
+ BHTN nộp 2% cho cơ quan cấp trên, trong đó người lao động chịu 1%
trừ vào lương.
+ KPCĐ nộp 2% cho Liên đoàn lao động cấp trên và doanh nghiệp được
giữ lại 1% để chi trực tiếp các chi phí phát sinh tại công đoàn cơ sở.
1.4 Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty
Trong mọi hình thái xã hội, người ta đều phải quan tâm đến người lao
động. Vì người lao động là một trong các nhân tố quan trọng nhất trong quá
trình sản xuất kinh doanh của các nhà máy xí nghiệp. Vì vậy mà Công ty Du
Lịch Thương Mại và Đầu Tư Hà Nội rất coi trọng công nhân viên trong
Doanh Nghiệp của mình.
Một trong những yếu tố giúp công ty ngày càng phát triển là việc tổ chức

bộ máy kế toán nói chung và kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
SVTH: Nguyễn Trung Văn Lớp: Kế Toán K42
9
+ 1% là BHTN
+ 2% là KPCĐ
Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nói riêng giúp cho việc hạch toán tiền lương phải trả cho người lao động và
những khoản trích theo lương được chính xác. Kế toán tiền lương lao động
cung cấp các thông tin đầy đủ kịp thời về lao động để phục vụ cho công tác
quản lý và công tác phân bố lao động cũng như tiền lương phù hợp. Phải bố
trí hợp lý lao động vào các công việc cụ thể để phát huy năng lực sáng tạo của
người lao động từ đó có thể tăng thêm tiền lương hoặc có tiền thưởng cho
những sáng kiến hay phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm thúc
đẩy tăng năng suất lao động cũng như nâng cao đời sống người lao động.
*Giám Đốc: Là người đại diện theo pháp luật của công ty, năm quyền
quản lý, điền hành mọi hoạt động và là người ra quyết định chủ yếu cuối cùng
trong mọi hoạt động. Giám Đốc có trách nhiệm quản ly, chỉ đạo, phê duyệt,
nâng bậc, tuyển dụng, sao thải lao động. Các phòng ban chức năng được phân
công nhiệm vụ khá rõ ràng và có sự phối hợp giữa các phòng ban. Việc sắp
xếp lao động đựơc kết hợp thực hiện giữa Giám Đốc và các phòng ban.
*Phó Giám Đốc: Là người giúp Giám Đốc điều hành công ty và quản lý
công ty, là người trực tiếp chỉ đạo các phòng tài chính kế toán, phòng kinh
doanh Có trách nhiệm báo cáo trước Giám Đốc về tình hình nhân viên của
công ty, Phó Giám Đốc xây dựng hệ thống bảng lương và bậc lương tương ứng.
*Phòng Tổ chức hành Chính
Chủ trì thực hiện việc ký kết hợp đồng lao động, thỏa ước lao động, xây
dựng nội quy, quy chế và các chế độ về trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế và các chế độ khác có liên quan.
Chủ trì xây dựng và trình duyệt cơ chế trả lương và quỹ lương, của Công
ty và các đơn vị trực thuộc Công ty.

Chủ trì xây dựng và thực hiện công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật đối
với nhân sự trong công ty.
Đánh giá năng lực, thành tích CBCNV để phục vụ công tác tiền lương,
công tác đào tạo, công tác quy hoạch phát triển nhân sự.
SVTH: Nguyễn Trung Văn Lớp: Kế Toán K42
10
Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chỉ tiêu định mức lao động, đơn giá tiền
lương ở các đơn vị trực thuộc.
Lập danh sách trình xét duyệt nâng lương và chuyển ngạch lương cho cán
bộ nhân viên theo phân cấp và báo cáo diện nâng lương do cấp trên quản lý.
Tổng hợp các báo cáo thống kê về nhân sự và lao động tiền lương theo
đúng quy định để phục vụ cho công tác chỉ đạo sản xuất và quản lý kịp thời.
*Chức năng nhiệm vụ của Phòng Tài chính
Phòng kế toánLà phòng có trách nhiệm lập bảng chấm công, bảng thanh
toán lương, làm thêm giờ, thưởng, bảng phân bổ lương và các khoản trích
theo đúng pháp luật quy định. Có nhiệm vụ cung cấp thông tin kịp thời, đầy
đủ, chính xác cho quản lý và tham mưu cho Giám Đốc nhằm đảo bảo hiệu
quả kinh tế và phát triển kinh doanh.
*Chức năng nhiệm vụ của Phòng Kế hoạch kinh doanh
Được tham gia việc bố trí, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ nhân viên
thuộc phòng và đề xuất với Giám đốc chấm dứt hợp đồng trước thời hạn đối
với những nhân viên trực thuộc phòng không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
SVTH: Nguyễn Trung Văn Lớp: Kế Toán K42
11
Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
DU LỊCH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ HÀ NỘI

2.1. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY DU LỊCH THƯƠNG
MẠI VÀ ĐẦU TƯ HÀ NỘI
2.1.1. Chứng từ sử dụng
Tiền lương có vai trò hết sức quan trọng trong doanh nghiệp. Nó là
công cụ khuyến khích người lao động và là một bộ phận cấu thành nên chi
phí của doanh nghiệp. Hệ thống chứng từ kế toán tiền lương tại các doanh
nghiệp bao gồm:
- Bảng chấm công ( Mẫu 01 – LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền lương ( Mẫu 02 – LĐTL)
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành ( Mẫu 06 – LĐTL)
- phiếu báo làm đêm, làm thêm giờ ( Mẫu 07 – LĐTL)
- Hợp đồng giao khoán ( Mẫu 08 – LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Phiếu thu, phiếu chi
SVTH: Nguyễn Trung Văn Lớp: Kế Toán K42
12
Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng biểu 03:
Đơn vị: Công ty Du Lịch Thương Mại và Đầu Tư Hà Nội
Bộ phận : QLDN
Mẫu số 01a -L ĐTL
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ/BTC
Ngày 14/09/2006 của BT – BTC)
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 05 năm 2012
STT Họ và tên Chức vụ
Ngày Trong tháng
Cộng
1 2 3 4 5 6 …. 28 29 30 31
01 Bùi Văn Chi GĐ X x x - x x … x - x x 27

02 Bùi Viết Linh PGĐ - x - x x - … x X x x 26
03 Đỗ Mạnh Hùng Trưởng phòng KD X x x x - x x X x x 28
04 Lê Quang Hưng Trưởng phòng KHĐT X x - x x x - X x x 27
05 Nguyễn Bá Hà Trưởng phòng TCHC X x x x x x X x x 27
06 Trần Văn Minh Trưởng phòng TT X x x x - x… . x - x x 27
07 Nguyễn Thị Nga KTT X x x - x … x X - x 27
08 Trần Thị Mai KTV X - x x - x … x x x x 26
09 Lê Thị An KTV X - x x x x - x x x 27
10 Bùi Thị Hiền KTV X x x x x x x x - x 27

Cộng 268
Ngày 31 tháng 05 năm 2012
Người Chấm Công
(Đã ký)
Phụ Trách Bộ Phận
(Đã ký)
Người Duyệt
(Đã ký)
Bảng biểu 04:
SVTH: Nguyễn Trung Văn Lớp: Kế Toán K42
13
Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đơn vị: Công ty Du Lịch Thương Mại và Đầu Tư Hà Nội
Bộ phận : QLDN
Mẫu số 02-LĐTL
(Ban hành theo QĐ số48/2006/QĐ/BTC
Ngày 14/09/2006 của BT – BTC)
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 05/2012
ĐVT: 1.000VNĐ

STT Họ Tên HSL
Ngày
Công
LCB PCTN Thêm giờ
Các khoản khấu trừ lương
Thực Lĩnh Ký nhận
BHXH
(3383)
7%
BHYT
(3384)
1,5%
BHTN
(3389)
1%
Cộng
1 Bùi Văn Chi
6.3 27 6,615.0 300 508.846 463.050 99.225 66.150 628.425 6,795.421
2 Bùi Viết Linh 5.55 26 5,827.5 250 407.925 87.413 58.275 553.613 5,523.888
3 Đỗ Mạnh Hùng 4.25 28 4,462.5 200 686.538 312.375 66.938 44.625 423.938 4,925.101
4 Lê Quang Hưng 4.25 27 4,462.5 200 343.269 312.375 66.938 44.625 423.938 4,581.832
5 Nguyễn Bá Hà 4.25 27 4,462.5 200 343.269 312.375 66.938 44.625 423.938 4,581.832
6 Trần Văn Minh 4.25 27 4,462.5 200 343.269 312.375 66.938 44.625 423.938 4,581.832
7 Nguyễn Thị Nga 5.5 27 5,775.0 200 444.231 404.250 86.625 57.750 548.625 5,870.606
8 Trần Thị Mai 3.6 26 3,780.0 150 264.600 56.700 37.800 359.100 3,570.900
9 Lê Thị An 3.6 27 3,780.0 150 290.769 264.600 56.700 37.800 359.100 3,861.669
10 Bùi Thị Hiền 3.6 27 3,780.0 150 290.77 264.600 56.700 37.800 359.100 3,861.669

Cộng 47,407.5 2,000.0 3,251.0 3,318.525 711.1 474.1 4,503.7 48,154.7
Ngày 31 tháng 05 năm 2012

Người ghi sổ
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
Giám đốc
(đã ký, đóng dấu)
SVTH: Nguyễn Trung Văn Lớp: Kế Toán K42
14
Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng biểu 05:
Đơn vị: Công ty Du Lịch Thương Mại và Đầu Tư Hà Nội
Bộ phận: NV Nhà hàng – 24 Tràng Tiền
Mẫu số 01a -L ĐTL
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ/BTC
Ngày 14/09/2006 của BT -BTC)
- BẢNG CHẤM CÔNG
- Tháng 05 năm 2012
STT Họ và tên Chức vụ
Ngày Trong tháng
Cộng
1 2 3 4 5 6 …. 28 29 30 31
01 Lý Văn Bài TổTrưởng X x x - - x …. x x - x 27
02 Nguyễn Văn Thuỷ NV X - x x x - …. x - - x 26
03 Vũ Tiến Mạnh NV X x - x x x x x X x 29
04 Trần Văn Tuấn NV X x x x x x …. x x X x 26
05 Vũ Văn Minh NV - x x x x x - x X x 27
06 Đào Thanh Hoa NV X x - x x - …. x x X x 28
07 Hồ Ngọc Quang NV X x x x - x …. x - X x 26
08 Trần Thị Hạnh NV X x - x x x …. - x X x 26
09 Mai Tuấn Đạt NV X - x x x x …. x x X - 26

10 Đặng Tuyết Mai NV X x x - x x …. x x - x 29

Cộng 270
Ngày 31 tháng 05 năm 2012
Người ghi sổ
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
Giám đốc
(đã ký, đóng dấu)
SVTH: Nguyễn Trung Văn Lớp: Kế Toán K42
15
Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng biểu 06:
Đơn vị: Công ty Du Lịch Thương Mại và Đầu Tư Hà Nội.
Bộ phận: NV Nhà hàng – 24 Tràng Tiền
BẢNG THEO DÕI XÉT THƯỞNG THÁNG 5 NĂM 2012
STT
Họ Tên Chức Vụ Xếp loại
1 Lý Văn Bài TổTrưởng
A
2
Nguyễn Văn Thuỷ NV
A
3 Vũ Tiến Mạnh NV
B
4
Trần Văn Tuấn NV
5 Vũ Văn Minh NV
B

6
Đào Thanh Hoa NV
A
7 Hồ Ngọc Quang NV
8
Trần Thị Hạnh NV
B
9 Mai Tuấn Đạt NV
10
Đặng Tuyết Mai NV
A
Ngày 31 tháng 5 năm 2012
Phụ Trách Bộ Phận
(Đã ký)
Người Duyệt
(Đã ký)
SVTH: Nguyễn Trung Văn Lớp: Kế Toán K42
16
Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng biểu 07:
Đơn vị: Công ty Du Lịch Thương Mại và Đầu Tư Hà Nội
Bộ phận : NV Nhà hàng – 24 Tràng Tiền
Mẫu số 02-LĐTL
(Ban hành theo QĐ số48/2006/QĐ/BTC
Ngày 14/09/2006 của BT – BTC)
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 05/2012 ĐVT:1000đồng
STT Họ Tên
Lương
theo

HĐLĐ
Ngày
Công
LCB Thưởng Thêm giờ
Các khoản khấu trừ lương
Thực Lĩnh

nhận
BHXH
(3383)
7%
BHYT
(3384)
1,5%
BHTN
(3389)
1%
Cộng
1 Lý Văn Bài
3,500 27 3,500.0 200 160.0 245.0 52.5 35.0 332.5 3,527.5
2 Nguyễn Văn Thuỷ
3,000 26 3,000.0 200 210.0 45.0 30.0 285.0 2,915.0
3 Vũ Tiến Mạnh
3,000 29 3,000.0 150 480.0 210.0 45.0 30.0 285.0 3,345.0
4 Trần Văn Tuấn
2,800 26 2,800.0 196.0 42.0 28.0 266.0 2,534.0
5 Vũ Văn Minh
2,800 27 2,800.0 150 160.0 196.0 42.0 28.0 266.0 2,844.0
6 Đào Thanh Hoa
2,500 28 2,500.0 200 320.0 175.0 37.5 25.0 237.5 2,782.5

7 Hồ Ngọc Quang
3,000 26 3,000.0 210.0 45.0 30.0 285.0 2,715.0
8 Trần Thị Hạnh
2,500 26 2,500.0 150 175.0 37.5 25.0 237.5 2,412.5
9 Mai Tuấn Đạt
2,500 26 2,500.0 175.0 37.5 25.0 237.5 2,262.5
10 Đặng Tuyết Mai
2,500 29 2,500.0 200 480.0 175.0 37.5 25.0 237.5 2,942.5


Cộng 28,100 270 28,100 1,250 1,600.0 1,967.00 421.5 281.0 2,669.5 28,280.5
Ngày 31 tháng 05 năm 2012
Người ghi sổ
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
Giám đốc
(đã ký, đóng dấu)
SVTH: Nguyễn Trung Văn Lớp: Kế Toán K42
17
Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.1.2. Phương pháp tính lương
 Trả lương theo thời gian cho bộ phận văn phòng:
Tiền lương tính theo thời gian được áp dụng cho bộ phận lao động
gián tiếp (khối văn phòng, lao động quản lý, tổ trưởng). Theo hình thức
này tiền lương trả cho người lao động dựa vào:
- Mức lương tối thiểu áp dụng hiện nay: 1.050.000 đồng
- Hệ số bậc lương: Tùy theo cấp bậc, chức vụ của từng người
- Số ngày làm việc thực tế: Căn cứ vào bảng chấm công để xác định số
ngày làm việc thực tế của từng cán bộ công nhân viên.

- Ngoài ra, các lãnh đạo chi nhánh còn được hưởng các khoản phụ cấp
trách nhiệm, tiền lương làm thêm giờ
Căn cứ vào bảng chấm công và cách tính lương như trên kế toán tiến
hành tính lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong Công ty
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương tính theo số
lượng, chất lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất
lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc đó.
Cấp bậc 1 2 3 4 5 6 7
Hệ số 0.7 0.86 0.95 1.25 1.4 2.84 4.25
Công thức tính như sau:

+ Phụ cấp + Làm thêm giờ
SVTH: Nguyễn Trung Văn Lớp: Kế Toán K42
18
Tiền lương
tháng của 1
người
Hệ số cấp bậc x Mức lương tối thiểu
Số ngày làm việc theo chế độ
(26 ngày)
Số ngày làm
việc thực tế
trong tháng
=
x
Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ví dụ:
Hệ số lương tháng 10 của ông Đỗ Mạnh Hùng trưởng phòng kinh doanh
là 4,25 (theo bảng chấm công trang , và bảng thanh toán tiền lương
trang ) lương tháng của ông được tính như sau:

Ngoài thời gian làm việc theo quy định, ông Đỗ Mạnh Hùng còn được
hưởng khoản phụ cấp trách nhiệm cố định là 200.000đ/ tháng (theo quy định
của công ty).
Trong tháng, ông làm thêm vào 2 ngày chủ nhật được tính thành 2 công
và được tính bằng 200% so với lương làm việc ngày thường.
Tiền lương 4 ,25 x 1.050.000
làm thêm = x 2 x 200% = 686.538 đ
giờ 26
Vậy lương của ông Hùng được lĩnh trong tháng 5 là:
4.462.500 + 200.000 + 686538 = 5.349.038 đ
 Trả lương thời gian theo mức lương hợp đồng lao động
Chế độ lương này áp dụng để tính lương cho các bộ phận còn lại của
công ty tuy theo tính chất công việc Ban Lánh Đạo đưa ra các mức lương cụ
thể đã ký hợp đồng với người lao động khi nhận vào làm việc trong công ty
(nhân viên bán hàng, trực điện thoại, lái xe, tạp vụ, ) Theo hình thức này
tiền lương trả cho người lao động dựa vào:
- Mức lương cụ thể đã ký kết trong hợp đồng với từng lao động
- Số ngày làm việc thực tế: Căn cứ vào bảng chấm công để xác định số
ngày làm việc thực tế của từng nhân viên.
- Ngoài ra, nếu hoàn thành tốt công việc được giao cũng như thực hiện
tốt nội quy làm việc đề ra thì sẽ được xét thưởng theo những mức mà Ban
Lánh Đạo đưa ra. Cụ thể: hàng tháng sẽ có bảng xếp loại do tổ trưởng trực
SVTH: Nguyễn Trung Văn Lớp: Kế Toán K42
19
Tiền lương
của ông Hùng
4,25 x 1.050.000
26
26
x

=
=
4.462.500
Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
tiếp quản lý bộ phận đó theo dõi, đánh giá: Loại A được thưởng 200.000đ/
tháng; loại B được thưởng 150.000đ/ tháng; còn lại không thưởng không phạt.
Công ty áp dụng chế độ thưởng này nhằm khuyến khích nhân viên hăng say
làm việc cũng như có trách nhiệm công việc của mình.
- Tiền lương tăng ca, làm thêm giờ ( mỗi giờ làm thêm theo quy định của
công ty là 20.000đ/ giờ.
Căn cứ vào bảng chấm công và cách tính lương như trên kế toán tiến
hành tính lương phải trả cho công nhân viên trong Công ty .
Công thức tính như sau:

+ Tiền thưởng + Tiền tăng ca
Ví dụ:
Theo bảng chấm công trang 29 và hợp đồng LĐ lương của chị Đào
Thanh Hoa - nhân viên trực điện thoại thì lương tháng của chị được tính
như sau:
- Lương cơ bản theo hợp đồng Công ty đã ký với chị hồng là 2.500.000đ/
tháng, thời gian làm việc theo hợp đồng 26 ngày vậy số tiền lương cơ bản
trong tháng của chị Hoa là:
- Ngoài thời gian làm việc theo quy định, chị Hoa còn làm thêm tổng
cộng trong tháng là 16 giờ
Tiền lương làm thêm giờ = 16 x 20.000 = 320.000đ
SVTH: Nguyễn Trung Văn Lớp: Kế Toán K42
20
Tiền lương
tháng của 1
người

Mức lương cụ thể theo hợp đồng LĐ
Số ngày làm việc theo hợp đồng LĐ
(26 ngày)
Số ngày làm
việc thực tế
trong tháng
=
x
Tiền lương
NV Đào
Thanh Hoa
2.500.000

26
26x
=
=
2.500.000
Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Trong tháng chị Hoa được xếp LĐ loại A được thưởng 200.000đ
Vậy tiền lương của chị Hoa được lĩnh trong tháng 5 là:
2.500.000 + 320.000 + 200.000 = 3.020.000đ
Tương tự tính lương cho các nhân viên khác trong Công ty.
2.1.3. Tài khoản sử dụng
Kế toán tiền lương tại Chi nhánh Công ty sử dụng tài khoản:
- TK 334 : "Phải trả người lao động"
- Nội dung : Tài khoản này dùng để ghi chép, phản ánh các khoản tiền
lương và các khoản thanh toán trợ cấp BHXH, tiền thưởng và các khoản khác
liên quan đến thu nhập của CNV.
- Kết cấu TK 334 :

Sơ đồ 01
TK 334 “ Phải trả cho công nhân viên”
SDĐK : phản ánh số tiền đã trả lớn
hơn số phải trả về tiền lương , tiền
công, tiền thưởng và các khoản khác
cho người lao động tồn đầu kỳ
SDĐK : Các khoản tiền lương, tiền
công, tiền thưởng có tính chất lương và
các khoản khác còn phải trả cho người
lao động tồn đầu kỳ
- Các khoản tiền lương, tiền công,
tiền thưởng có tính chất lương,
BHXH và các khoản khác đã trả, đã
chi, đã ứng trước cho người lao động.
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng có tínhchất lương, BHXH và
cáckhoản khác phải trả, phải chi cho
người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương,
tiền công của người lao động.
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
SDCK : phản ánh số tiền đã trả lớn
hơn số phải trả về tiền lương , tiền
công, tiền thưởng và các khoản khác
cho người lao động.
SDCK : Các khoản tiền lương, tiền
công, tiền thưởng có tính chất lương và
các khoản khác còn phải trả cho người
lao động.
TK 334 có 2 TK cấp 2

SVTH: Nguyễn Trung Văn Lớp: Kế Toán K42
21

×