Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tính toán ứng dụng hệ thống DAS cho lưới điện khu vực huyện đồng hỷ thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.82 KB, 24 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những vấn đề được trình bày trong bản luận văn
này là những nghiên cứu của riêng cá nhân tôi, có tham khảo một số
tài liệu. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu có sử dụng lại kết
quả của người khác.
Tác giả

Phạm Thị Thu Trang
1
GIỚI THIỆU CHUNG
Năng lượng điện đóng vai trò hết sức to lớn cho các ngành công
nghiệp trong bất cứ quốc gia nào trên thế giới.Trong nền kinh tế của
nước ta hiện nay, công nghiệp đang đóng một vai trò chủ đạo, đồng
nghĩa với việc đòi hỏi có một chất lượng điện năng ngày càng cao.
Hệ thống phân phối điện là một bộ phận quan trọng trong Hệ
thống điện. Do vậy hệ thống phân phối điện là một yếu tố quan trọng
quyết định đến chất lượng điện năng và độ tin cậy của toàn bộ hệ
thống đối với khách hàng sử dụng điện.
Đối với Đồng Hỷ là một huyện của tỉnh Thái Nguyên đang trên
đà phát triển, thì chất lượng điện năng và độ tin cậy cũng được cán
bộ nhân viên ngành điện lực đang cố gắng và nỗ lực phấn đấu để cho
chất lượng điện năng dần được nâng cao.
Một lần nữa khẳng định bài toán nâng cao chất lượng điện năng
và độ tin cậy của hệ thống là nhiệm vụ của ngành điện Việt Nam nói
chung cũng như công ty Điện lực Thái nguyên nói riêng cần sớm giải
quyết.
0.1. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn
+ Giới thiệu hệ thống tự động phân phối điện- viết tắt của các từ
tiếng Anh là DAS (Distribution Automation System).
+ Nghiên cứu áp dụng hệ thống DAS cho lưới điện huyện Đồng
Hỷ. Khu vực này tập trung nhiều phụ tải quan trọng và đã được đầu


tư quy hoạch tổng thể hạ tầng lưới điện, nhằm giảm thời gian và
phạm vi mất điện của các phụ tải.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm tháo gỡ vướng mắc trong công
tác phát triển lưới điện khu vực huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên.
2
0.2. Phạm vi nghiên cứu và áp dụng.
Nghiên cứu nguyên lý hoạt động hệ thống tự động phân phối
điện. Tính toán áp dụng cho lưới điện trung áp hiện có của huyện
Đồng Hỷ,phù hợp với quy hoạch của lưới điện.
0.3. Tính khoa học và thực tiễn của luận văn.
Trên cơ sở các số liệu phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu về
điện của huyện Đồng Hỷ, nghiên cứu tính toán áp dụng hệ thống tự
động phân phối để tự động phân đoạn khi xảy ra sự cố trên lưới điện,
nhằm giảm thiểu tối đa thời gian mất điện do sự cố.
Tính toán lợi ích kinh tế đạt được khi áp dụng hệ thống tự động
phân phối, tạo cơ sở cho công tác quy hoạch và phát triển tự động
hóa lưới điện khu vực huyện Đồng Hỷ.
0.4. Bố cục của luận văn
Luận văn được trình bày trong 5 chương.
Chương 1: Giới thiệu chung về đặc điểm tình hình huyện Đồng Hỷ.
Chương 2: Giới thiệu hệ thống tự động phân phối điện- DAS.
Chương 3: Tính toán ứng dụng hệ thống DAS cho lưới điện khu vực
huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên.
Chương 4: Phân tích tài chính - kinh tế.
Chương 5: Giải pháp phát triển lưới điện cho huyện Đồng Hỷ.
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DAS (Distribution automation system) – Hệ thống tự động phân phối
LBS (Load break switch) – Cầu dao cắt tải
RMU (Ring main unit)- Thiết bị mở vòng chính

CB (circuit Breaker)- Máy cắt
DDK - Đường dây không
CPU – Bộ xử lý trung tâm
LP –Máy in kết dây
HC – Sao lưu ổ cứng
GCR – Màn hình đồ họa
FCB – Máy cắt đường dây
SW - Cầu dao
FDR – Rơ le phát hiện sự cố
SPS – Máy biến điện áp cấp nguồn cho cầu dao cắt tải tự động
RTU – Thiết bị đầu cuối
TCM – Máy chủ điều khiển từ xa
CD – Bàn điều khiển
CRT – Màn hình điện tử
FSI – Thiết bị chỉ thi vùng bị sự cố
ARR – Thiết bi tự động đóng lại
TRD – Bộ biến đổi
TCR – Bô tiếp nhận điều khiển từ xa
TCM – Bộ thu nhận xử lý thông tin
CDL – Khối kết nối dữ liệu máy tính
CRT – Màn hình màu
PRN – Máy in
CD – Bàn điều khiển
4
TRD – Tranducer – Bộ biến đổi
TCR – Bộ phận tiếp nhận tín hiệu điều khiển từ xa
TCM – Bộ thu nhận xừ lý thông tin
CDL – Khối kết nối dữ liệu máy tính
RMS – Tủ máy tính tự động
TCR – Bộ tiếp nhận điều khiển từ xa

SNW – Hệ thống mạng phân bổ
RNW – Mạng thông thường
FDDI – Giao diện số liệu phân phối quang
SDH – Trật tự số đồng bộ
ATM – Phương thức truyền phi đồng bộ
FSI – Phần tử phát hiện sự cố
CDS – Trung tâm điều khiển
REC – Rơle tự động đóng lại
RE – Rơle bảo vệ
FDR – Rơle phát hiện sự cố
IRR –Tỉ suất hoàn vốn nội tại
NPV – Giá trị lợi nhuận dòng hiện tại
5
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ, XÃ HỘI
CỦA HUYỆN ĐỒNG HỶ
1.1. Đặc thù phát triển kinh tế và dân cư huyện Đồng Hỷ
1.1.1. Giới thiệu chung về huyện Đồng Hỷ
Vị trí địa lý: Đồng Hỷ là huyện miền núi nằm ở phía Đông
Bắc của Tỉnh Thái Nguyên, phía Bắc giáp huyện Võ Nhai, phía Tây
giáp huyện Phú Lương, phía Đông giáp tỉnh Bắc Giang, phía Nam
giáp thành phố Thái Nguyên và huyện Phú Bình.
1.1.2.Phương hướng chủ yếu quy hoạch phát triển kinh tế
xã hội đến năm 2010-2020 của Huyện Đồng Hỷ
Phương hướng nhiệm vụ cơ bản và lâu dài là xây dựng huyện
Đồng Hỷ giàu về kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ
đạo, vững về chính trị, có nền văn hóa tiến tiên, đậm đà bản sắc dân
tộc, an ninh quốc phòng vững mạnh.
1.2. Đặc điểm lưới điện phân phối hiện tại của huyện Đồng Hỷ.
1.2.1.Hiện trạng lưới điện phân phối

Hiện tại lưới điện phân phối huyện Đồng Hỷ đang được vận
hành với 4 cấp điện áp:35kV, 22kV, 10kV, 6kV. Trong đó lưới điện
22kV mới được đưa vào khai thác và vận hành đầu năm 2011.
1.2.1.1.Trạm biến áp phân phối
TT Hạng mục Số Trạm Số máy Dung
Lượng(kVA)
1 35/0,4kV 529 548 229.720,0
2 22/0,4kV 379 431 254.533,0
3 10/0,4kV 1.065 1.156 456.548,0
4 6/0,4kV 2.292 2.470 849.562,5
5 Tổng 4.265 4.605 1.790.363,5
6
1.2.1.2. Đường dây phân phối:
Khu vực huyện Đồng Hỷ lưới điện phân phối các cấp điện áp đan
xen nhau và cùng tồn tại vận hành.Kết cấu lưới hầu hết là dạng mạch
vòng vận hành hở, có nhiều tuyến ở dạng hỗn hợp giữa đường cáp
ngầm và đường dây nổi nên độ tin cậy cấp điện bị ảnh hưởng đáng
kể.
T Hạng
mục
Chiều dài (km)
DDK Cáp
ngầm
Tổng DDK
+ CN
1 35kV 435 7.4 442.4
2 22kV 40.56 115.56 156.12
3 10kV 199.24 174.08 373.32
4 6kV 654.76 374.11 1028.87
Tổng

cộng
1,329.56 671.15 2,000.71
1.2.1.3. Tình hình sử dụng thiết bị đóng cắt
Hiện nay lưới phân phối chủ yếu là lưới 10kV (chiếm 16%), lưới
35kV (chiếm 40,5%), việc lắp đặt dao cách ly(DISCONNECTING
SWITCH- DS) ở cấp điện áp 10kV, 35kV là rất lớn, cầu dao cắt tải
(LOAD BREAK SWITCH- LBS) chiếm tỷ trọng nhỏ.
Còn với lưới 22kV (chiếm 43,5%) thiết bị đóng cắt chủ yếu được
sử dụng là dao cắt tải (LBS), tại nhiều trạm biến áp phân phối 22kV
có lắp đặt thiết bị mở vòng chính (Ring main Unit- RMU).
1.2.2. Tình hình sử dụng điện hiện tại
7
Năm Điện nhận
(triệu kWh)
Điện thương
phẩm(triệu
kWh)
Tăng trưởng
điện TP (%)
2005 1.550,5 1.270,0 16
2006 1.834,4 1.535,3 20,8
2007 1.993,2 1.689,0 10
2008 2.190,7 1.949,5 15,4
2009 2.299,3 2.044,8 4,9
2010 2.549,0 2.271,9 11,0
2011 2.852,8 2.531,6 11,4
8
CHƯƠNG 2
HỆ THỐNG TỰ ĐỘNG PHÂN PHỐI ĐIỆN-DAS
(DISTRIBUTION AUTOMATION SYSTEM)

2.1. Mô hình và nguyên lý làm việc của hệ thống tự động phân
phối
Như đã trình bày ở trên hệ thống DAS, là hệ thống cho phép
người vận hành có thể quản lý và điều khiển hệ thống phân phối
bằng máy tính lắp đặt tại trung tâm điều độ. Mô hình dự án lắp đặt hệ
thống DAS được phát triển qua 3 giai đoạn :Giai đoạn 1:
Lắp đặt các cầu dao tự động và các rơ-le phát hiện sự cố cho các
đường dây trung thế. Lắp đặt các thiết bị chỉ thị phần bị sự cố ở các
trạm 110kV.
Trong giai đoạn 1, vùng bị sự cố được tự động cách ly bằng các
thiết bị trên đường dây trung thế, không có các thiết bị giám sát quản
lý tại Trung tâm điều độ.
Giai đoạn 2:
Lắp bổ sung các thiết bị đầu cuối và đường thông tin để tiếp
nhận thông tin tại các vị trí lắp cầu dao tự động ở các đường dây
trung thế.
Tại trung tâm điều độ lắp các bộ nhận điều khiển từ xa, và hệ
thống máy tính để hiển thị lưới trung thế dưới dạng đơn giản.
Dựa trên các thông tin thu được từ xa, nhân viên vận hành tại
trung tâm điều độ sẽ điều khiển đóng cắt các cầu dao tự động để cách
ly phần bị sự cố trên máy tính.
Giai đoạn 3:
Giai đoạn 3 là giai đoạn nâng cấp các chức năng của giai đoạn 2.
9
Ti trung tõm iu lp t cỏc mỏy tớnh cú cu hỡnh mnh qun
lý vn hnh li phõn phi trung th hin th theo bn a lý v
iu chnh tớnh toỏn t ng thao tỏc.
2.3. Gii thiu chi tit cỏc thit b ca h thng DAS trong giai
on 1.
2.3.1. H thng phõn phi t ng cho ng dõy trờn khụng - giai

on 1
Hỡnh 2.10. Mụ t chi tit h thng DAS giai on 1
2.3.2. H thng t ng phõn phi cho ng dõy trờn khụng:
Giai on 2/3
2.3.2.1. Cỏc loi thit b
Cỏc thit b trong giai on ny cng ging nh trong giai on
1, tuy nhiờn trong giai on 2, khi iu khin t xa (RTU) s bao
gm c rle phỏt hin s c (FDR) gn vo u cc. Tớn hiu iu
khin khúa on/off c truyn gia RTU v CDS qua h thng dõy
thụng tin.
2.3.2.3. Cỏc thit b lp t trong trm phõn phi trung tõm (CDS)
10
FDR
Ry
REC
FSI
FDR
CB:Máy cắt
FSI:Hiển thị vùng sự cố
Ry:Rơle bảo vệ
REC:Rơle tự đóng lại
PVS:Cầu dao phụ tải
FDR:Rơle phát hiện sự cố
SPS: Cầu dao nguồn cấp
Trạm phân phối
SPS
SPS
PSV PSV
CDS thu thập dữ liệu mạng phân phối qua RTU/hệ thống dây
thông tin và dữ liệu của trạm (tình trạng máy cắt (CB), số đo điện áp,

số đo dòng điện, V.v ), và truyền dữ liệu lên trung tâm điều độ vùng
(ADC). Tuy nhiên, tại CDS phải được lắp đặt một bộ TCR để thu
thập số liệu và các thiết bị truyền dẫn để gửi dữ liệu về ADC
Hình 2.25. Thiết bị trong CDS và ADC
2.3.2.4. Thiết bị lắp đặt trong trung tâm điều độ vùng (ADC)
Thiết bị chính dùng cho DAS giai đoạn 2/3 sẽ được lắp đặt tại trung
tâm điều độ vùng (ADC) (xem hình 2.30)
a, Máy chủ và máy trạm.
và kết nối với hệ thống thông tin toàn cầu (GIS)’
11
Trung t©m ph©n phèi 1
CB Status
V
I
RTU
TRD
TCR
ATM (R)
ATM (C)
TCM
ATM (R)
Area Dispacth Center
§ êng d©y ph©n phèi
§ êng d©y th«ng tin
Trung t©m ph©n phèi 2
C¸p quang
b, TVM (Khối điều khiển qua tín hiệu điện thoại)
TCM điều khiển thông tin giữa TCR và EWS/PC trong CDS.
c, ATM (C)
ATM (C) là một thiết bị giao tiếp thông tin trung tâm giúp TCR và

TCM giao tiếp với nhau. Loại thiết bị này được lắp đặt trong CDS.
2.3.3. Hệ thống tự động phân phối áp dụng với lưới điện ngầm
Tại những khu cực đô thị dân cư đông đúc, hệ thống tự động
phân phối điện (DAS) ngầm về cơ bản và bắt đầu từ giai đoạn 2. .
Trong hệ thống lưới điện ngầm thường sử dụng hệ thống mạch vòng
đơn, mạch vòng bội và hệ thống dự phòng.
2.3.3.1. Tủ đóng cắt tự động (Auto-RMS)
Trong tủ đóng cắt sử dụng chân không để dập hồ quang và khuôn
đúc epoxy có chất lượng cao để cắt điện, thiết bị thường nhỏ gọn hơn
so với việc sử dụng loại tủ đóng cắt bằng tay sử dụng khí SF6 thông
thường (RMU).
2.3.3.2. RTU
TOSDAC-G303, một loại tủ đã tích hợp cả chức năng RTU vào việc
điều khiển đóng cắt Auto-RMS. TOSDAC-G303 cũng được kết hợp
cả các chức năng giao tiếp, đo đếm, và các rơ le bảo vệ.
2.3.4. Hiệu quả của việc xây dựng hệ thống tự động phân phối
điện
- Rút ngắn được thời gian mất điện.
- Giảm bớt thiệt hại kinh tế do mất điện gây ra.
- Giảm bớt việc xây dựng mới các trạm phân phối trung tâm.
- Giảm bớt giá thành và thời gian bảo trì.
- Nâng cấp lên hệ thống tự động phân phối ở mức cao hơn thông qua
việc áp dụng công nghệ thông tin.
+ Nâng cấp lên DAS giai đoạn 2 hoặc 3.
12
CHƯƠNG 3
TÍNH TOÁN ỨNG DỤNG HỆ THỐNG DAS CHO
LƯỚI ĐIỆN HUYỆN ĐỒNG HỶ
3.3. Tính toán lắp đặt thử nghiệm hệ thống tự động phân phối
cho lộ đường dây 372-E6.8

3.3.1. Mô tả hệ thống hiện tại
Hệ thống đóng cắt trên đường trục hiện tại được thực hiện tại từng vị
trí trạm biến áp và thao tác bằng tay. Khi có sự cố trên đường trục,
máy cắt sẽ cắt ra, toàn bộ đường trục sẽ mất điện. Việc xác định, cô
lập khu vực sự cố và đảo phương thức phải thực hiện bằng tay và tại
tựng trạm. Khi xác định điểm sự cố thường mất nhiều thời gian vì
thiết bị xác định sự cố được sử dụng hiện nay là thiết bị xách tay và
phải phối hợp thực hiện bởi các đơn vị khác nhau như Điều độ, vận
hành, thí nghiệm… Thông thường việc xác định điểm hỏng có cố thể
hết khoảng 3h.Việc lắp đặt hệ thống điện DAS sẽ khắc phục điều bất
tiện này, toàn bộ các thao tác đóng cắt và cô lập điểm sự cố để cấp
điện trở lại cho các phụ tải khác được thực hiện từ trung tâm.
3.3.2. Tính toán lắp đặt thử nghiệm hệ thống tự động phân phối
cho lộ đường dây 372-E6.8 sử dụng phần mềm PSS
Tính toán lắp đặt thử nghiệm hệ thống tự động phân phối cho lộ
đường dây 372E6.8
13
Hình 3.2. Sơ đồ 1sợi đường dây hình tia 372- E6.8 khi chưa lắp
đặt Autorecloser và DCLTĐ (hiện trạng)
14
Hình 3.3. Sơ đồ 1sợi đường dây mạch vòng 372- E6.8 sau khi lắp
đặt Autorecloser và DCLTĐ
15
Bảng 3.4. Các chỉ số tin cậy của đường dây khi chưa lắp đặt
Autorecloser, DCLTĐ
Các chỉ tiêu SAIFI SAIDI CAIFI CAIDI
Sự cố 8 12 5 8
Bảng 3.5. Các chỉ số tin cậy của đường dây khi lắp đặt
Autorecloser, DCLTĐ
(ở đây ta lắp đặt Autorecloser) như sơ đồ hình 4.1

Các chỉ tiêu SAIFI SAIDI CAIFI CAIDI
Sự cố 1 5 1 4
So sánh số liệu tại bảng 3.4 với 3.5 cho thấy tại cùng
một vị trí lắp đặt thì việc lắp đặt các Autorecloser,
DCLTĐ thay cho cầu dao đóng cắt thủ công đã đem lại
hiệu quả về ổn định cao, tuy nhiên cần tính đến hiệu quả
kinh tế khi lắp đặt.
16
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH - KINH TẾ
4.1. Phương pháp luận
Như trên ta đã biết việc áp dụng hệ thống DAS đem lại các
hiệu quả chính như sau:
4.1.1. Giảm thời gian ngừng cung cấp điện do sự cố
Hiện tại – khi có sự cố, bộ phận thao tác phải thực hiện các
việc sau:
+ Đến khu vực mất điện.
+ Tìm vùng sự cố trên lưới.
+ Cô lập vùng sự cố và khôi phục cấp điện trở lại cho
lưới điện.
Bảng 4.1. Thời gian tiết kiệm được khi ứng dụng DAS - phút / vụ.
Loại
đường trục
Hiện tại Khi áp
dụng
DAS
Thời gian
tiết kiệm
Thời gian
so sánh

Cáp ngầm 108 2 106 98%
Đ DK 153 3 150 98%
4.1.2. Tiết kiệm sản lượng điện năng không bán được do sự cố mất
điện
Đối với đường cáp ngầm:
4.1.3. Tăng được khả năng tải do điều khiển tối ưu việc phân bố
công suất trên lưới
- Dự án DAS tại Đồng Hỷ sẽ cải thiện khả năng truyền tải vì
cho phép điều khiển tối ưu các chế độ của hệ thống điện.
Có được điều này là vì dự án DAS sẽ trang bị các thiết bị
đóng cắt tự động, có thể điều khiển trong thời gian thực, kịp thay đổi
17
phù hợp với các biến động phụ tải trên lưới điện trong chế độ xác
lập.
Điều này không thể thực hiện được khi trên lưới chỉ có các
thiết bị vận hành bằng tay.
Thông thường, trong đường trục mạch vòng đơn, hệ số tải
đường trục là 50%, 50% còn lại để dự phòng sự cố đường dây phân
phối.
Khi tăng số mạch vòng trên một trục, kết hợp với việc điều
khiển tối ưu trào lưu công suất phụ tải trên từng đường dây tự động
bằng máy tính (DAS), có thể tăng được hệ số tải của đường trục.
4.1.4. Giảm tổn thất điện năng
4.1.5. Giảm chi phí quản lý vận hành O&M
Việc áp dụng DAS là ứng dụng công nghệ tiên tiến trong
quản lý vận hành lưới điện tất yếu dẫn đến giảm công nhân và được
ngắn thời gian thực hiện công việc so với hiện nay ở các việc sau. Do
đó sẽ giảm được chi phí quản lý vận hành.
4.1.6. Thu hồi được tủ RMU chuyển sang dự án khác của Đồng
Hỷ

4.2. Phương pháp phân tích
Công trình được tiến hành phân tích tài chính, kinh tế theo
phương pháp của tổ chức phát triển thế giới (UNIDO), với các tiêu
chuẩn sau:
1. Tỷ suất hoàn vốn nội tại (IRR) là suất lợi tức mà tại đó
dòng hiệu ích (B) và chi phí (C) bằng nhau trong suốt
quá trình dự án.
NPV =
Trong đó:
Bt: Tổng dòng hiệu ích năm thứ t.
18
Ct: Tổng dòng chi phí năm thứ t.
n : Đời sống kinh tế công trình.
i : Tỷ suất tính toán IRR
2. Giá trị lợi nhuận ròng hiện tại NPV là tổng hiệu số giữa
dòng hiệu ích và chi phí đã được chiết khấu với tỉ lệ
chiết khấu cho trước. Công trình được coi là hiệu quả
nếu NPV>0.
3. Tỷ suất lợi nhuận ròng: Là tỷ số giữa NPV với vốn đầu
tư qui đổi. Công trình được coi là hiệu quả khi tỷ suất
này >0.
4. Tỷ số hiệu ích – chi phí B/C: Là tỷ số giữa dòng hiệu ích
và dòng chi phí trong suốt đời sống kinh tế dự án với tỷ
suất chiết khấu cho trước. Công trình được coi là hiệu
quả khi tỷ suất này >0.
5. Thời gian hoàn vốn: Đối với phân tích tài chính, cần
phải xác định lịch trình và thời gian trả nợ hết vốn vay
thông qua các khoản thu được từ công trình, căn cứ vào
bảng cân bằng thu – chi về tài chính.
6. Phân tích độ nhạy: Bất cứ một đề án nào cũng được lập

trên cơ sở các dự kiến cho trước, nhiều khi các dự đoán
ban đầu không chính xác nên cần xem xét thêm tài chính
– kinh tế của công trình sẽ biến đổi ra sao khi các thông
số đầu vào bị biến đổi bất lợi. Đối với các công trình
lưới điện thì các thông số đó là vốn đầu tư tăng, tỷ suất
vay lãi ngân hàng tăng hoặc năng lượng điện bán giảm.
4.3. Phân tích tài chính – kinh tế dự án
4.3.1. Mục đính phân tích – tài chính dự án
19
Phân tích tài chính – kinh tế dự án nhằm tính toán
toàn bộ hiệu quả và chi phí công trình trên quan điểm của
chủ đầu tư công trình. Qua đó đánh giá khả năng thực hiện
về mặt thương mại của đề án, xem xét mức độ sinh lợi của
công trình có đủ khả năng hoàn vốn(cả gốc lẫn lãi) hay
không với các điều kiện vay vốn của ngân hàng. Qua đó kiến
nghị một số điều kiện để dự án có thể đảm bảo được về mặt
tài chính.
.
4.3.3. Kết quả tính toán
Kết quả tính toán cho thấy với hệ số chiết khấu i=8%.
+ Hệ số hoàn vốn nội tại (IRR) là 10,45%.
+ NPV = 33,539 tỷ đồng.
+ Thời gian hoàn vốn là 14 năm.
4.4. Kết luận
Hiệu quả kinh tế thu được khi thực hiện dự án DAS có thể dễ
dàng nhận thấy dựa trên các tiêu chí sau:
+ Doanh thu bán điện tăng thêm do thời gian mất điện giảm.
+ Tăng khả năng tải của lưới điện.
+ Hạn chế được tổn thất điện năng.
+ Giảm chi phí quản lý quản lý vận hành.

+ Giá trị thiết bị thu hồi chuyển sang dự án khác.
20
CHƯƠNG 5
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LƯỚI ĐIỆN CỦA HUYỆN
ĐỒNG HỶ
5.1. Đối với lưới điện trung áp.
- Đối với mỗi khu vực có thể áp dụng từng giải pháp khác nhau để
phù hợp với đặc thù riêng của từng khu vực. Tránh những đầu tư
lãng phí không hiệu quả.
5.1.1. Đối với khu vực đông dân cư
- Các khu vực này thường có mật độ dân cư lớn, không được quy
hoạch tổng thể, do vậy không có không gian để phát triển lưới điện.
Do vậy để nâng cao hiệu quả trong công tác vận hành cần phải hạ
ngầm toàn bộ phần lưới điện trung áp tại các khu vực này.
- Trong kết cấu lưới điện ngầm có xác định các vùng phụ tải và mỗi
vùng cần phải xác định điểm nút và trung tâm phụ tải để xây dựng
các trạm cắt trung gian nhằm chia vùng bảo vệ và giảm các lộ xuất
tuyến tại trạm 110kV, giảm chiều dài các đường cáp.
5.1.2. Đối với các khu đô thị quy hoạch mới
- Do các khu vực này có quy hoạch ổn định, mặt khác không gian
các khu vực này khá rộng, do vậy để giảm vốn đầu tư đối với các
khu vực này có thể sử dụng các đường dây nổi và dùng cáp trung thế
bọc, các loại cáp vặn xoắn để giảm khoảng cách và đảm bảo mỹ
quan.
5.2. Đối với trạm biến áp phân phối.
5.2.1. Mô hình trạm biến áp kiểu 1 cột – trạm biến áp vỉa
hè Đồng Hỷ
Mô hình trạm biến áp kiểu 1 cột được áp dụng cho các khu vực mặt
phố để lắp đặt thay thế cho các mô hình trạm biến áp treo trên 02 cột.
Mô hình trạm biến áp này được đề suất sử dụng các thiết bị của

21
SIEMENS – Tủ trung thế có kích thước nhỏ gọn và có độ an toàn
cao.
* Ưu điểm:
- Ưu điểm chính của mô hình trạm biến áp kiểu này là tiết kiệm tối
đa khoảng không gian và có kiểu dáng hiện đại. Phù hợp để áp dụng
các mô hình tự động hóa lưới điện phân phối và hiện đại hóa lưới
điện.
- Công suất tối đa cho mô hình trạm biến áp kiểu một cột là:
630kVA.
- Vận hành an toàn, đảm bảo mỹ quan chung cho khu vực. Dễ dàng
thực hiện đối với các khu vực chật hẹp không cho phép lắp đặt các
mô hình trạm biến áp khác.
* Nhược điểm:
- Vốn đầu tư ban đầu cao.
- Công suất tối đa để lắp đặt cho các trạm biến áp kiểu này: 630
kVA.
5.2.2. Mô hình trạm biến áp phân phối ngầm
Do một số khu vực nội huyện chặt hẹp, dân cư buôn bán đông đúc,
nên việc lắp đặt trạm biến áp một cột cũng không thể thực hiện được.
Trạm biến áp phân phối kiểu ngầm được đề cập đến để khắc phục
các giải pháp này.
*Ưu điểm.
- Trạm biến áp kiểu ngầm giải quyết được những hạn chế về mặt địa
hình, những nơi không có không gian và vị trí để bố trí trạm biến áp.
Hoặc các nơi có không gian nhưng tập trung đông dân cư và đảm bảo
mỹ quan chung. Các vị trí có thể áp dụng là: Trên các vỉa hè rộng,
khu vực vườn hoa công cộng, hoặc các giải phân cách.
22
- Có khả năng tăng cường công suất MBA khi cần thiết. Công suất

tối đa dự kiến cho mô hình trạm biến áp kiểu này là 1000KVA.
* Nhược điểm:
- Vốn đầu tư khá cao, yêu cầu kỹ thuật về phần xây dựng cần phải
được đảm bảo khắt khe.
- Khó khăn khi lắp đặt các điểm đầu cáp vào ra.
- Không áp dụng cho các vùng úng ngập sâu ( khoảng trên 0,5m).
5.3. Đối với lưới điện phân phối hạ thế và hệ thống công tơ.
- Do đặc điểm phát triển và đặc thù riêng của từng khu vực, nên có
thể chia ra làm hai loại như sau:
5.3.1. Đối với khu đô thị mới, các khu đã có quy hoạch ổn định
- Đối với các khu vực đã có quy hoạch ổn định, không gian rộng
phần đường trục hạ thế sử dụng mô hình lưới điện phân phối ngầm,
có sử dụng sơ đồ liên thông tạo mạch vòng giữa các tủ phân phối
đường trục.
- Hệ thống đo đếm cho các khu vực này có thể sử dụng loại tủ đo
đếm hoặc đưa về từng hộ sử dụng điện.
5.4. Các đánh giá và nhận xét.
- Việc đầu tư phải được thực hiện một cách đồng bộ và có quy hoạch
tổng thể. Để thực hiện được các mô hình trên cần phải có sự khảo sát
chi tiết và áp dụng cụ thể phù hợp với đặc thù của từng khu vực.
- Để đầu tư đồng bộ lưới điện phân phối cho các tiểu khu Huyện
Đồng Hỷ là hết sức cần thiết, để đảm bảo điện an toàn.
23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Hoàng Hữu Thận: Áp dụng hệ thống tự động phân phối điện
(DAS) trên lưới phân phối ở Việt Nam. Tạp chí Điện và Đời
sống, số 99, 2007.
[2] TS. Nguyễn Bạch Nguyệt: Lập dự án đầu tư. NXB Khoa học
và Kỹ thuật, 2004.
[3] UBND Huyện Đồng Hỷ: Phương hướng chủ yếu quy hoạch

phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010-2020 của Huyện
Đồng Hỷ.
[4] DAS – TOKYO electric power company, 4/2002
[5] Dr.N.Mithulananthan: Electric Power system management.
energy field of study. Asian institue of technology, Agust,
2003.
[6] R.P.GUPTA: Distribution automation softway and Open
Architecture. Senior research engineer – Department of
electrical engineering India Institute of technology. Kanpur,
India, 2003
[7] S.C.Srivastava: Application function/software for
Distribution automation. Department of electrical
engineering India Institute of technology. Kanpur, India,
2003.
[8] Japan Consulting Institue: Distribution automation system,
March, 2001
24

×