Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

So sánh giá các công nghệ thi công tầng hầm bằng phương pháp topdown

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 96 trang )

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tên đề tài
“So sánh giá các công nghệ thi công tầng hầm bằng phương pháp Topdown”
2. Lý do chọn đề tài
Nhà có tầng hầm đã có từ lâu trên thế giới, nó trở thành phổ biến và gần như
là một thông lệ khi xây dựng nhà nhiều tầng. ở châu Âu do đặc điểm nền đất tương
đối tốt, mực nước ngầm thấp, kỹ thuật xây dựng tiên tiến và cũng do nhu cầu sử
dụng nên hầu như nhà nhiều tầng nào cũng có tầng hầm, thậm chí các siêu thị chỉ có
2-3 tầng nhưng có tới 2-3 tầng hầm. Công nghệ này còn được dùng để thi công các
ga ngầm dưới lòng đường, đường cao tốc ngầm ở Paris.
Việc xây dựng tầng hầm trong nhà nhiều tầng là điều rất bình thường nó trở
nên qua quen thuộc mỗi khi thiết kế và thi công vì nó giải quyết được các vấn đề
phát sinh do nhà nhiều tầng đặt ra.
ở châu á nói chung có nhiều số nhà nhiều tầng có tầng hầm chưa phải là
nhiều, nhưng ở một số nước và vùng lãnh thổ như Hồng Kông, Đài Loan, Hàn
Quốc thì số lượng nhà nhiều tầng có tầng hầm chiếm tỉ lệ khá cao, số lượng tầng
hầm trong các nhà từ 1 đến 4 tầng hầm.
ở Việt Nam ta, nhà nhiều tầng có tầng hầm cũng chỉ mới xuất hiện gần đây
tại nhũng công trình liên doanh với nước ngoài hoặc các công trình vốn 100% vốn
nước ngoài. Ta có thể kể đến một số công trình có tầng hầm ở TP. Hồ Chí Minh , Hà
Nội và gần đây đã xuất hiện ở Đà Nẵng, nhưng số tầng hầm mới ở mức từ 1 - 2 tầng
hầm.
ĐINH CÔNG HOÀNG – LỚP 04KX1 Trang1
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Dưới đây là bảng thống kê ví dụ về nhà cao tầng có tầng hầm ở Việt Nam và
thế giới. :
TT Công trình
Số
tầng
nổi


Số
tầng
hầm
Độ sâu
đào(m)
1 Thư viện Anh Quốc 7 4 23
2
Commerce Bank -
Frankfruit 56 3 12
3
Central Plaza - Hồng
Kông 75 3 16
4 Chi Thong - §ài Loan 14 3 13,6
5 Chung Wei - 20 4 14,7
6 Tai Pao - Đài Loan 27 4 16,2
7
Trung tâm sách - Hà
Nội 19 3 16,2
8 Vietcombank - Hà Nội 17 3 12,5
9 Sun way Hotel - Hà Nội 22 2 11
10 TTHC Đà Nẵng 2 11
Qua bảng thí dụ trên ta thấy các công trình thường có thống kê từ 1 > 4 tầng
hầm, chiều sâu hố đào từ 5m > 10m. Tất nhiên trong tương lai sẽ có những nhà có
tầng hầm sâu hơn hiện nay do nhu cầu và công nghệ xây dựng phát triển đủ để có
thể thi công được và bảo đảm yêu cầu về chất lượng.
Tầng hầm trong các nhà cao tầng sẽ là vấn đề quen thuộc trong ngành xây
dựng trên thế giới kể cả các nước đang phát triển, nó sẽ rất phù hợp cho các thành
phố tương lai được thiết kế hiện đại, đảm bảo được yêu cầu về môi sinh, môi trường
và đáp ứng sở thích của con người như là nhà có vườn treo, thành phố thông thoáng
3 chiều hay những căn hộ được thiết kế theo dạng "biệt thự" trong các nhà nhiều

tầng. Ta có thể nói rằng tầng hầm trong nhà nhiều tầng là một nhu cầu khách quan
vì nó có những ưu việt ta phải tận dụng.
ĐINH CÔNG HOÀNG – LỚP 04KX1 Trang2
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
3. Sự cần thiết của tầng hầm trong nhà nhiều tầng :
a. Do nhu cầu sử dụng :
Ngay từ lâu ở các nước công nghiệp phát triển, nhu cầu về nhà cửa tăng
nhanh, các phương tiện giao thông cũng tăng đáng kể cộng với mức sống khá cao đã
kéo theo một loạt các hoạn động dịch vụ, trong khi đó diện tích để xây dựng lại hạn
hẹp vì thế việc ra đời của nhà nhiều tầng là hiển nhiên. Một khi nhà nhiều tầng ra
đời, nó đòi hỏi xã hội phải đáp ứng những nhu cầu do bàn thân nó sinh ra. Nói một
cách khác đi, đó chính là nhu cầu của cư dân sống trong các khu nhà đó. Vì thế việc
xây dựng tầng hầm đã ra đời và phát triển mạnh nhằm :
• Làm kho chứa hàng hoá phục vụ sinh hoạt của cư dân trong toà nhà.
• Làm tầng phục vụ sinh hoạt công cộng như bể bơi, cửa hàng, quán bar
• Làm gara ô tô, xe máy.
• Làm tâng kỹ thuật để giải quyết các vấn đề điều hoà không khí, xử lý
nước thải, lắp đặt máy móc phục vụ giao thông (thang máy), cấp nhiệt
• Làm nơi cư trú tạm thời khi có sự cố xảy ra như chiến tranh.
• ở các ngân hàng, kho bạc nó còn là nơi cất trữ tài liệu mật, tiền bạc, vàng,
đá quý và các tài sản có giá trị cao của quốc gia.
* ở Việt Nam : Tình hình cũng không ngoài xu hướng phát triển của thế giới,
chỉ có điều là ta luôn đi sau vài thập niên so với các nước tiên tiến. Cho mãi tới
những năm chín mươi của thế kỷ trước các toà nhà nhiều tầng mới được xây dựng
tại TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội, đi kèm theo nó là các tầng hầm được thiết kế, thi
công theo các kỹ thuật tiên tiến nhất. Ngày nay, nhu cầu và xu thế của tầng hầm đã
là quá rõ ràng đối với nhà nhiều tầng. Sự ra đời của nó hoàn toàn nhằm đáp ứng nhu
cầu vừa nêu trước.
ĐINH CÔNG HOÀNG – LỚP 04KX1 Trang3
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

b. Về mặt nền móng :
Ta thấy nhà nhiều tầng thường có tải trọng rất lớn ở chân cột, nó gây ra áp
lực rất lớn lên nền và móng, vì vậy khi làm tầng hầm ta đã giảm tải cho móng vì một
lượng đất khá lớn trên móng đã được lấy đi, hơn nữa khi có tầng hầm thì móng được
đưa xuống khá sâu, móng có thể đặt vào nền đất tốt, cường độ của nền tăng lên (Khi
ta cho đất thời gian chịu lực). Thêm vào đó tầng hầm sâu nếu nằm dưới mực nước
ngầm, nước ngầm sẽ đẩy nổi công trình lên theo định luật Acsimet như thế nó sẽ
giảm tải cho móng công trình và đồng thời cũng giảm lún cho công trình.
c. Về mặt kết cấu :
Đối với nhà nhiều tầng không có tầng hầm, độ sâu ngàm vào đất là nông (từ
2-3m), độ ổn định của công trình không cao do trọng tâm của công trình ở trên cao.
Khi nhà có tầng hầm, trọng tâm của công trình sẽ được hạ thấp làm tăng tính ổn
định tổng thể của công trình. Hơn nữa, tường, cột, dầm sàn của tầng sẽ làm tăng độ
ngàm của công trình vào đất, tăng khả năng chịu lực ngang như gió, bão, lụt động
đất
d. Về an ninh quốc phòng :
Tại trụ sở các cơ quan, công sở có tầng hầm thì nó sẽ được sử dụng làm nơi
cất giữ tiền bạc kim loại quý Còn ở những khu định cư thì tầng hầm sẽ là nơi
tránh bom đạn tốt nhất cho cư dân mỗi khi xảy ra chiến tranh.
4. Mục đích nghiên cứu
Hiện nay có nhiều biện pháp thi công tầng hầm các công ty xây dựng đã áp
dụng nhiều biện pháp thi công khác nhau . Nhưng chưa có sự so sánh về công nghệ và
chi phí xây dựng khi áp dụng các biện pháp thi công vào từng công trình cụ thể .
Trong đề tài này thực hiện những công việc sau:
- Sơ bộ đưa ra hai giải pháp thi , tổng thời gian thi công cho một công trình
ĐINH CÔNG HOÀNG – LỚP 04KX1 Trang4
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
- So sánh chi phí xây dựng cho hai giải pháp thi công .
- Tổng hợp đưa ra giải pháp thi công có thời gian thi công ngắn và chi phí
thấp hơn.

5. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu về địa chất công trình Đà Nẵng Center .
- Tham khảo thực tế và phân tích điều kiện các công trình đã được thiết kế và thi
công ở Đà Nẵng và các khu vực khác.
- Đưa ra hai giải pháp thi công cụ thể để lên tổng tiến độ thi công
- Tiềm hiểu về giá các trang thiết bị và vật tư mới trong thi công tầng hầm
- Dựa vào các kiến thức đã học để tính chi phí xây dựng
4. Kết luận
Việc so sánh giải pháp thi công và chi phí xây dựng cho biện pháp thi công
tầng hầm là rất cần thiết , giúp cho doanh nghiệp có thể rút ngắn được thời gian thi
công và giảm chi phí xây lắp . Vì vậy tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
với các đối thủ cạnh tranh trong giai đoạn đấu thầu cũng như đem lại nhiều lợi
nhuận cho doanh nghiệp .
ĐINH CÔNG HOÀNG – LỚP 04KX1 Trang5
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
PHẦN 2
NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ THI CÔNG TẦNG HẦM
Việc thi công tầng hầm luôn đi đôi với việc thi công đất vì tầng hầm nằm dưới
mặt đất. Ngày nay với công nghệ thi công đất đã có rất nhiều tiến bộ chủ yếu nhờ
vào các máy móc thiết bị thi công hiện đại và các quá trình thi công hợp lý cho
phép thi công được những công trình phức tạp, ở những địa hình khó khăn. để
tiện cho việc so sánh, ta có thể hệ thống các công nghệ thi công chính như sau
đây :



1. Phương pháp đào đất trước sau đó thi công nhà từ dưới lên :
Đây là phương pháp cổ điển được áp dụng khi chiều sâu hố đào không lớn,

thiết bị thi công đơn giản. Toàn bộ hố đào được đào đến độ sâu thiết kế (độ sâu
đặt móng), có thể dùng phương pháp đào thủ công hay đào máy phụ thuộc vào
chiều sâu hố đào, tình hình địa chất thuỷ văn, vào chiều sâu hố đào, tình hình địa
chất thuỷ văn, vào khối lượng đất cần đào và nó còn phụ thuộc vào thiết bị máy
móc, nhân lực của công trình. Sau khi đào xong, người ta cho tiến hành xây nhà
ĐINH CÔNG HOÀNG – LỚP 04KX1 Trang6
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
theo thứ tự bình thường từ dưới lên trên, nghĩa là từ móng lên mái. để đảm bảo
cho hệ hố đào không bị sụt lở trong quá trình thi công người ta dùng các biện
pháp giữ vách đào theo các phương pháp truyền thống nghĩa là ta có thể đào theo
mái dốc tự nhiên (Theo góc ϕ của đất). Hoặc nếu khi mặt bằng chật hẹp không
cho phép mở rộng ta luy mái dốc hố đào thì ta có thể dùng cừ để giữ tường hố
đào.
Ưu điểm
Phương pháp này thi công đơn giản, độ chính xác cao, hơn nữa các giải pháp
kiến trúc và kết cấu cho tầng hầm cũng đơn giản vì nó giống phần trên mặt đất.
Việc xử lý chống thấm cho thành tầng hầm và việc lắp đặt hệ thống mạng lưới kỹ
thuật cũng tương đối thuận tiện dễ dàng. Việc làm khô hố móng cũng đơn giản
hơn, ta có thể dùng bơm hút nước từ đáy móng đi theo hố thu nước đã được tính
toán sẵn.
Nhược điểm
Khi chiều sâu hố đào lớn sẽ rất khó thực hiện, đặc biệt khi lớp đất bề mặt
yếu. Khi hố đào không dùng hệ cừ thì mặt bằng phải rộng đủ để mở taluy cho hố
đào. Xét về mặt an toàn cho các công trình lân cận hay cho những công trình xây
chen thì biện pháp này không khả thi, còn xét về chiều sâu hố đào khi quá lớn nếu
dùng biện pháp này ta sẽ phải cử thành nhiều đợt, nhiều bậc và độ ổn định cũng
như an toàn cho thi công ta phải bàn đến.
Qua thực tế ta có thể đưa ra các phương án giữ vách hố đào theo phương pháp
thi công cổ điển như :
- Đào đất theo độ dốc tự nhiên, phương pháp này chỉ áp dụng khi hố đào không

sâu, với đất dính, góc ma sát trong ϕ lớn, mặt bằng thi công rộng rãi đủ để mở
taluy mái dốc hố đào và để thiết bị thi công cũng như chứa đất được đào lên.
- Dùng ván cừ đặt thành nhiều tầng (Không chống). Hố đào được đào thành
nhiều bậc, mở rộng phía trên áp dụng cho trường hợp khi ván cừ không đủ dài để
chống một lần hoặc khi hố đào quá sâu, thi công đào đất bằng phương pháp thủ
công và khi có yêu cầu hố đào phải thông thoáng để thi công tầng hầm.
- Dùng ván cừ có chống hoặc có neo, hố đào được đào thẳng đứng. Dùng cừ có
chống khi cột chống không ảnh hưởng đến thi công tầng hầm, còn khi có sự đòi
hỏi thoáng đãng trong hố đào để thi công tầng hầm ta phải dùng neo, neo này
được neo trên mặt đất. Loại ván cừ có chống hoặc neo dùng khi áp lực đất lớn.
ĐINH CÔNG HOÀNG – LỚP 04KX1 Trang7
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
α ≤ ϕ


 !
"
#$%&'%
#(%)
*+,
--
.$%&'%.
-%
--
-
/
α ≤ ϕ
. %#
01
Thiết bị thi công đào đất : Đối với các loại hố đào ta vừa kể trên, việc thi công

đào đất có thể được tiến hành bằng cơ giới hay thủ công. Với phương pháp thi
công cơ giới ta có thể dùng các loại máy đào một gầu. Cụ thể là khi chiều sâu hố
đào H ≤ 4m, ta dùng máy đào gầu nghịch dung tích gầu phổ biến là 0,15m
3
đến
0,5m
3
nó có ưu điểm là đứng trên đào xuống thấp nên có thể đào những nơi có
nước và việc đưa vật liệu lên ô tô là dễ dàng, nhanh gọn. Khi nước ngầm ở thấp
hơn cao trình máy đứng ta có thể dùng máy đào gầu thuận, nó có thể đào được
những hố đào khá sâu rất thích hợp khi kết hợp với đào và đổ đất lên xe vận
chuyển đi. Tuy nhiên loại máy này yêu cầu đường đi cho xe ô tô vận chuyển phải
di chuyển liên tục tốn công làm đường. Ngoài hai loại máy chính trên người ta
còn có thể sử dụng máy đào gầu dây và máy đào gầu ngoạm. Với máy đào dây
thích hợp nhất khi đào móng sâu có nước, loại này năng suất thấp so với máy đào
ĐINH CÔNG HOÀNG – LỚP 04KX1 Trang8
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
gầu thuận và gầu nghịch. Với máy đào gầu ngoạm thì sử dụng để đào những hố
đào thẳng đứng, nó dùng để đào trong lòng giếng, đào hố sâu có thành cọc ván cừ
hay tường chắn. Nó chỉ thích hợp cho đất hạt yếu hoặc đất hạt rời. Khi đào chỗ
đất rắn ta phải làm tơi đất trước.
Với những công trình mà khối lượng đào đất không lớn, hố đào không sâu
(<500m
3
) người ta thiên về đào bằng thủ công. Dụng cụ để đào là các dụng cụ cổ
truyền như cuốc, xẻng, mai, cuốc chim, kéo cắt đất, choòng, búa. Để vận chuyển
đất người ta dùng quang gánh, xe cút kít một bánh, xe cải tiến, đường goòng để
thi công đạt năng suất cao người ta phải chọn dụng cụ thích hợp đồng thời cũng
phải tìm cách giảm khó khăn cho thi công như tìm cách giảm khó khăn cho thi
công cũng như làm tăng hoặc giàm độ ẩm của nền đất hoặc làm khô mặt bằng

Sau khi đã thi công xong phần đào đất móng, người ta tiến hành thi công nhà
theo các phương pháp thông thường như ta đã biết, nghĩa là thi công móng nhà
sau đó tiến hành đến phần thân nhà.
2. Thi công tường nhà làm tường chắn đất.
Các phương pháp thi công đất truyền thống chỉ thích hợp cho những tầng hầm
có chiều sâu không lớn, mặt bằng thi công rộng rãi và cách xa các công trình có
sẵn còn đối với những công trình xây chen như ở thành phố Hà Nội ,TP. Hồ Chí
Minh hay như Đà Nẵng gần đây với những nhà nhiều tầng có từ 1 > 3 tầng hầm
trở lên thì việc áp dụng các phương pháp truyền thống là không khả thi và kém về
hiệu quả về kinh tế, chính vì lẽ đó người ta đưa ra một trình tự thi công như sau :
Trước khi thi công đào đất người ta tiến hành thi công phần tường bao của tầng
hầm trước sau đó tiến hành đào đất trong lòng tường bao này đến đáy tầng hầm
(đáy móng). Trường hợp móng của công trình là cọc khoan nhồi thi người ta cũng
tiến hành thi công cọc cùng lúc với tường bao. Phần kết cấu chính của tầng hầm
cũng như của công trình được thi công từ dưới lên trên, từ móng đến mái
(Bottom-up). Ta có thể gọi đây là phương pháp thi công tường trong đất.
Phương pháp này có ưu điểm rất lớn là không cần dùng ván cừ để giữ vách hố
đào. Trình tự thi công công trình vẫn theo thứ tự như xưa tức là xây từ dưới xây
lên. Để áp dụng được phương pháp này thì tường bao của công trình phải được
thiết kế bảo đảm chịu được tải trọng do áp lực đất gây ra với nó đồng thời nó đủ
điều kiện để thi công tường bao bằng phương pháp "cọc barret".
Nhược điểm của nó là thời gian thi công dài và phải thi công xong tường bao,
cọc (nếu có) rồi mới đến đào đất và xây công trình. Nếu trường hợp tường bao
ĐINH CÔNG HOÀNG – LỚP 04KX1 Trang9
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
không tự chịu áp lực thì ta phải có biện pháp chống tường bằng các hệ chống đỡ
hoặc bằng neo bê tông.
Trên hình 3 trình bày 3 giai đoạn thi công theo phương pháp tường trong đất từ
dưới lên : Giai đoạn đầu (Hình 3a) ta tiến hành thi công tường trong đất từ dưới
lên, giai đoạn 2 (Hình 3b) ta tiến hành đào đất trong lòng tường bao và giai đoạn

3 (Hình 3c) ta tiến hành thi công tầng hầm tự dưới lên.

2
2
2
 Các phương pháp chống tường bao : Tường bao ở đây có chiều sâu
khá lớn, chịu áp lực đất cũng khá lớn nên các phương pháp chống đơn
giản ở mục II.1 không áp dụng được, nếu có thì độ tin cậy cũng không
cao. Vì vậy ta phải dùng các biện pháp chống tường bao như sau :
a. Dùng hệ đào và cột chống văng giữa các tường đối diện (Hình 4a). Hệ dầm này
thường làm bằng thép hình gồm các xà ngang, dầm văng và cột chống xà ngang
tỳ lên tường, tương chịu áp lực đất (chịu uốn). Dầm văng là bộ phận chịu lực
chính (chịu nén) làm nhiệm vụ chống giữ các tường đối diện. Cột chống có nhiệm
vụ giữ cho dầm văng ổn định (giảm chiều dài tính toán).
ĐINH CÔNG HOÀNG – LỚP 04KX1 Trang10
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
"34/56578
348787#- )
89:
)
;
<=>
<
<8
?- @
<=>
)
89:

?- @

5
5
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán, xung quanh rất tốn vật
liệu làm xà, dầm, cột (có thể thu hồi 100%). Tuy nhiên nhược điểm của nó là
chiếm không gian trong hố đào, khi thi công, dễ bị uốn vướng gây khó khăn cho
qúa trình thi công tầng hầm. Khi tầng hầm được thi công xong thì hệ chống đỡ
này sẽ được dỡ đi và áp lực ngang sẽ chuyển vào khung nhà (tầng hầm chịu). Khi
chiều ngang công trình lớn thì hệ chống đỡ trở nên phức tạp vì khoảng cách giữa
các tường đối diện quá lớn.
ĐINH CÔNG HOÀNG – LỚP 04KX1 Trang11
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
b. Để khắc phục nhược điểm của phương pháp trên người ta dùng neo bê tông để
giữ tường bao (Hình 4b). Phương pháp này được áp dụng khi ta cần không gian
để thi công trong lòng hố đào. Việc đặt neo tuỳ thuộc vào lực căng mà có thể neo
trên mặt đất hay neo ngầm vào trong đất. Trường hợp neo ngầm, khi đào đến đâu
người ta khoan xuyên qua tường bao để chôn neo và cố định neo vào tường. Với
phương pháp này tường giữ với ứng lực trước nên hầu như là ổn định hoàn toàn.
Khi tầng hầm đã được xây dựng xong, tường được giữ bởi hệ kết cấu tầng hầm,
lúc này neo sẽ được dỡ đi hoặc để lại tùy theo sự thoả thuận của chủ đầu tư với
các công trình bên cạnh. Nếu tường bao hở (không liên kết với kết cấu tầng hầm)
thì các neo sẽ vẫn được giữ nguyên và làm việc lâu dài, lúc này nó cần được bảo
vệ cẩn thận.
A#0
<-- 
-
%-
B.
30=C-
?.
01

;=>87.-
Ta thấy cả hai trường hợp neo và chống đều thi công song song với công việc
đào đất. Đào đến đâu đặt neo hay đặt cột chống tới đó. Phương pháp này tường
bao hầu như không chuyển vị áp lực đất tác dụng lên tường là áp lực tĩnh.
So sánh giữa hai phương pháp ta có thể kết luận phương pháp dùng cột dầm để
chống đỡ hố đào dễ thực hiện song nó sẽ gây nhiều cản trở cho thi công trình tầng
hầm, chỉ cần những sơ suất nhỏ có thể xẩy ra sự cố đáng tiếc. Với phương pháp
dùng neo ngầm đảm bảo một mặt bằng thi công rộng rãi, thoáng đãng song nó đòi
hỏi phải có thiết kế tính toán neo và phải có đủ thiết bị để thi công neo như bơm
ĐINH CÔNG HOÀNG – LỚP 04KX1 Trang12
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
bê tông, neo ứng lực trước phương pháp này cho giá thành khá cao chỉ nên áp
dụng ở những công trình thực sự cần thiết đến hệ neo này.
3. Phương pháp gia cố nền trước khi thi công hố đào :
Khi công trình được thi công ở những vùng đất cát, việc đào đất sẽ gặp khó
khăn vì cát sẽ lở. Ngoài những biện pháp chống đỡ thành hố đào như đã nêu ở
trên ta cũng có thể áp dụng phương pháp gia cố nền hố đào trước khi đào đất. Nó
thích hợp cho công trình co mặt bằng thi công rộng và chiều sâu hố đào không
lớn.
Nội dung của phương pháp này là trước khi thi công đào đất người ta dùng
khoan và bơm cao áp phụt vữa xi măng vào nền đất xung quanh hố đào. Khi vữa
xi măng rắn chắc sẽ làm cho nền đất có cường độ tăng lên cụ thể là tăng hệ số
dính C và góc ma sát trong ϕ của nền đất. Với biện pháp gia cố này hố đào có thể
đào thẳng đứng hoặc nghiêng theo góc ϕ khá nhỏ.

=DE A
$&36%F
GE A H%
IJK=C 
GE A H%

Ưu điểm của phương pháp này là thi công đơn giản, giá thành thấp, tạo mặt
bằng thi công thoáng không bị vướng bởi hố chống.
Nhược điểm
 Khó xác định chính xác các thông số của nền sau khi gia cố.
ĐINH CÔNG HOÀNG – LỚP 04KX1 Trang13
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 Độ tin tưởng thấp.
 Đòi hỏi phải có mặt bằng xung quanh rộng để gia cố vung có nguy cơ
trượt.
4. Phương pháp thi công từ trên xuống (Top-down) :
ở phần trên chúng ta đã trình bày phương pháp thi công tường chắn bằng
phương pháp "Bottom-up" nghĩa là thi công từ dưới lên theo các phương pháp
truyền thống. Trong phương pháp này để giữ cho tường chắn ổn định không bị
biến dạng người ta sử dụng hệ cột dầm chống đỡ hoặc dùng neo ngầm. Cả hai
phương pháp đều bộc lộ một nhược điểm rất lớn là chi phí cho công tác chống đỡ
và neo khá cao, kéo dài thi công và đòi hỏi các thiết bị tiên tiến. Để khắc phục nó,
người ta đưa ra phương pháp thi công từ trên xuống (Top-down). Bản chất của
phương pháp này là :
Bước 1 :
Thi công tường trong đất và cọc khoan nhồi trước. Cột của tầng hầm cũng
được thi công cùng cọc nhồi đến cốt mặt nền.
Bước 2 :
Người ta tiến hành đổ sàn tầng trệt ngang trên mặt đất tự nhiên. Tầng trệt được
tỳ lên tường trong đất và cột topdown. Người ta lợi dụng luôn các lỗ cầu thang
máy, thang bộ, giếng trời làm cửa đào đất và vận chuyển đất lên đồng thời cũng
là cửa để thi công tiếp các tầng dưới. Ngoài ra nó còn là của để tham gia thông
gió, chiếu sáng cho việc thi công đào đất Khi bê tông đạt cường độ yêu cầu,
người ta tiến hành đào đất qua các lỗ cầu thang giếng trời cho đến cốt của sàn
tầng thứ nhất (1C) thì dừng lại sau đó lại tiếp tục đặt cốt thép đổ bê tông sàn tầng
1C. Cũng trong lúc đó từ mặt sàn tầng trệt người ta tiến hành thi công phần thân

nghĩa là từ dưới lên. Khi thi công đến sàn tầng dưới cùng người ta tiến hành đổ bê
tông đáy nhà liền với đầu cọc tạo thành sản phẩm dưới cùng, có cũng là phần bản
của móng nhà. Bản này còn đóng vai trò chống thấm và chịu lực đẩy nổi của lực
ácimét.
Có hai phương pháp thi công sàn tầng hầm :
 Dùng hệ cột chống hầm đã thi công (tỳ lên cọc nhồi) để đỡ hệ dầm và sàn
tầng hầm.
 Dùng cột chống tạm (thường dùng trong thực tế là thép hình chữ I có gia
cường đặt vào cọc nhồi, sau khi thi công cột xong thì dỡ bỏ.
ĐINH CÔNG HOÀNG – LỚP 04KX1 Trang14
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Mỗi phương án trên đều bộc lộ những ưu điểm và nhược điểm của nó, để áp
dụng được phải tính toán một cách chặt chẽ vì không những nó liên quan đến thi
công mà cả giải pháp kết cấu nữa.
ưu điểm của phương pháp Top-down :
 Tiến độ thi công nhanh, qua thực tế một số công trình cho thấy để có thể
thi công phần thân công trình chỉ mất 30 ngày, trong khi với giải pháp
chống quen thuộc mỗi tầng hầm (kể cả đào đất, chống hệ dầm tạm, thi
công phần bê tông) mất khoảng 45 đến 60 ngày, với nhà ó 3 tầng hầm thì
thời gian thi công từ 3 > 6 tháng.
 Không phải chi phí cho hệ thống chống phụ.
 Chống vách đất được giải quyết triệt để vì dùng tường và hệ kết cấu công
trình có độ bền và ổn định cao.
 Không tốn hệ thống giáo chống, cốppha cho kết cấu dầm sàn vì sàn thi
công trên mặt đất.
Nhược điểm của phương pháp Top-down :
 Kết cấu cột tầng hầm phức tạp.
 Liên kết giữa dầm sàn và cột tường khó thi công.
 Thi công đất trong không gian kín khó thực hiện cơ giới hoá.
 Thi công trong tầng hầm kín ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động.

 Phải lắp đặt hệ thống thông gió và chiếu sáng nhân tạo
5. Phương pháp thi công semi Topdown :
Bản chất của phương pháp này là :
Bước 1 :
Thi công tường trong đất và cọc khoan nhồi trước. Cột của tầng hầm cũng được
thi công cùng cọc nhồi đến cốt mặt nền.
Bước 2 :
Với phương án này ta tiến hành chỉ thi công một phần sàn tầng trệt ngang trên
mặt đất tự nhiên .Tầng trệt được tỳ lên tường trong đất và cột topdown. Với phần
sàn được thi công được tính toán khi đủ cường độ thi có thể chịu được áp lực
ngang của đất . Người ta lợi dụng diện tích phần sàn chưa thi công để làm cửa
đào đất và vận chuyển đất lên đồng thời cũng là cửa để thi công tiếp các tầng
dưới. Ngoài ra nó còn là của để tham gia thông gió, chiếu sáng cho việc thi công
đào đất Khi bê tông đạt cường độ yêu cầu, người ta tiến hành đào đất cho đến
cốt của sàn tầng thứ nhất (1C) thì dừng lại sau đó lại tiếp tục đặt cốt thép đổ bê
tông một phần sàn như tầng trệt. Khi thi công đến sàn tầng dưới cùng người ta
ĐINH CÔNG HOÀNG – LỚP 04KX1 Trang15
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
tiến hành đổ bê tông đáy nhà liền với đầu cọc tạo thành sản phẩm dưới cùng, có
cũng là phần bản của móng nhà. Bản này còn đóng vai trò chống thấm và chịu
lực đẩy nổi của lực ácimét. Sau đó ta thi công vách tầng hầm và các phần sàn còn
lại theo trình tự thi công từ dưới lên theo các phương pháp thi công bình thường
Mỗi phương án trên đều bộc lộ những ưu điểm và nhược điểm của nó, để áp
dụng được phải tính toán một cách chặt chẽ vì không những nó liên quan đến thi
công mà cả giải pháp kết cấu nữa.
ưu điểm của phương pháp Semi Top-down :
 Tiến độ thi công nhanh, sau khi thi công sàn tầng trên thì ta không phải
mất qua nhiều thời gian để chờ bê tông đủ cường độ yêu cầu để thi công
đào đất tầng hầm dưới vì ta có thể thi công đào đất tại những vị trí sàn
chưa thi công

 Và không gian thi công rộng rãi hơn phương pháp thi công topdown đơn
thuần . Như vậy sẽ giúp ta dễ dàng hơn trong vấn đề tổ chức thi công hơn
điều này rất quan trong trong việc rút ngắn tiến độ thi công.
 Không phải chi phí cho hệ thống chống phụ.
 Chống vách đất được giải quyết triệt để vì dùng tường và hệ kết cấu công
trình có độ bền và ổn định cao.
 Không tốn hệ thống giáo chống, cốppha cho kết cấu dầm sàn vì sàn thi
công trên mặt đất.
Nhược điểm của phương pháp Semi Top-down : tương tự như phương pháp thi công
topdown.
Kết luận :
Công trình Khu phức hợp Đà Nẵng Center là công trình có quy mô lớn được chủ
đầu tư chia làm hai gói thầu thi công phần ngầm và phần thân riêng . Trong đề tài này
ta chỉ thực hiện gói thầu thứ nhất là thi công phần ngầm :
- Diện tích sàn tầng hầm 24994
- Quy mô 4 tầng hầm
- Chiều sâu đào đất 15,7 m
⇒ Với những phân tích trên về công nghệ thi công tầng hầm thì ta chọn phương
án thi công tầng hầm theo phương pháp topdown hoặc phương pháp semi
topdown . Để lựa chọn phương án hợp lý ta sẽ tổ chức thi công cho công
trình theo hai phương án để lựa chọn phương án thi công có thời gian thi
công ngắn hơn . và tính chi phí xây dựng cho hai phương án thi công để rút
ra phương án có chi phí thấp . Cuối cùng ta sẽ kết hợp hai yếu tố thi công và
kinh tế để chọn phương án thi công tối ưu cho công trình này.
ĐINH CÔNG HOÀNG – LỚP 04KX1 Trang16
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CHƯƠNG 2
LẬP VÀ LỰA CHỌN CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT - CÔNG NGHỆ
I. LỰA CHỌN GIẢI PHÁP KỸ THUẬT - CÔNG NGHỆ TỔNG QUÁT
1. Căn cứ để lập các giải pháp kỹ thuật - công nghệ.

- Dựa vào hồ sơ mời thầu, đáp ứng yêu cầu của Chủ đầu tư với công trình.
- Dựa vào Luật đấu thầu, các nghị định – thông tư – văn bản hướng dẫn liên
qua, hệ quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam, nước ngoài theo yêu cầu hồ sơ mời
thầu…
- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật, tiên lượng mời thầu do bên mời thầu cung cấp.
- Căn cứ vào địa điểm xây dựng, thực tế mọi mặt tại khu vực thi công, lân cận.
- Căn cứ vào năng lực thực tế của nhà thầu .
- Căn cứ vào chiến lược cạnh tranh của nhà thầu .
- Căn cứ vào hợp đồng kinh tế được ký kết giữa Nhà thầu và Chủ đầu tư.
2. Lựa chọn giải pháp kỹ thuật - công nghệ tổng quát :
Công trình “Đà Nẵng Center” là công trình dân dụng cấp I, phần ngầm có quy
mô 4 tầng hầm Tổng chiều sâu đào đất 15,7m , diện tích mặt bằng xây dựng là
5367,3m
2
, tổng diện tích sàn 24994.2m
2
. Cọc khoan nhồi bê tông cốt thép , tường
barret chắn đất bằng bê tông cốt thép, chống thấm bằng phụ gia hãng Sika. Ngoài ra
công trình còn được trang bị các hệ thống thiết bị kỹ thuật như: thang máy, hệ thống
điều hòa không khí, hệ thống cáp máy tính, cáp điện thoại, cáp truyền hình, hệ thống
báo cháy tự động, hệ thống cấp điện, cấp thoát nước, hệ thống phòng cháy, chữa
cháy…
Công trình được xây dựng nằm ở vị trí trung tâm thành phố, ba mặt công trình
tiếp giáp với ba tuyến đường ,một mặt giáp với nhà dân. Công trình còn nằm trên một
nền phức tạp, có mực nước ngầm cao . Đây là vấn đề quan trọng mà chúng ta phải
quan tâm trong việc lựa chọn giải pháp công nghệ - kỹ thuật và tổ chức thi công phải
phù hợp. Công trình được yêu cầu thực hiện đúng thời hạn là 1000 ngày như trong hợp
đồng để đảm bảo được ý đồ sử dụng cũng như kinh doanh của chủ đầu tư. Do vậy để
đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư thì công nghệ thi công được nhà thầu sử dụng để thi
công công trình phải phù hợp với yêu cầu kỹ thuật được đề ra trong hồ sơ thiết kế. Các

loại máy móc sử dụng trong thi công công trình phải là những loại máy hiện đại, có
ĐINH CÔNG HOÀNG – LỚP 04KX1 Trang17
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
khả năng đáp ứng việc thi công phức tạp của công trình và có công suất cao nhằm đảm
bảo chất lượng công trình.
Qua việc phân tích đánh giá tổng quát về đặc điểm địa chất khu đất xây dựng, vị
trí, quy mô và đặc tính sử dụng công trình cũng như kết hợp điều kiện thực tế công ty
sẽ đưa ra biện pháp và hướng thi công tổng quát của một số công tác chính khi thi công
phần ngầm công trình như sau:

2.1. công tác trắc đạt , đào đất , biện pháp chống thấm:
2.1.1. công tác trắc đạt :
- Tổ chức nhận bàn giao tim mốc từ Ban quản lý công trình, Cơ quan thiết kế,
Tư vấn giám sát, việc bàn giao này phải lập thành biên bản có chữ ký xác nhận của các
bên liên quan. Từ cơ sở tim mốc bàn giao tổ chức triển khai các công việc trắc đạc kế
tiếp và làm cơ sở nghiệm thu lâu dài trong quá trình thi công (lập biện pháp gửi tim
mốc đảm bảo thuận lợi cho việc kiểm tra và sử dụng mốc chuẩn). Ngoài ra còn có các
cọc chuẩn xác định trục định vị công trình.
- Bố trí cán bộ trắc địa là 2 kỹ sư và 2 kỹ thuật viên có kinh nghiệm thi công các
công trình tương tự.
- Việc chuyển tim cốt được xác định bằng máy kinh vĩ, máy thuỷ bình, máy toàn
đạc điện tử, hệ thống dây căng, quả dọi, nivô.
- Vị trí các tim cốt và các cao trình khác được xác định bằng 2 máy kinh vĩ, 2
máy thuỷ bình, 2 máy toàn đạc điện tử, hệ thống dây căng và quả dọi.
- Tim cốt công trình luôn luôn được kiểm tra trong suốt quá trình thi công dựa
trên các mốc cố định trên công trình và các vị trí ở ngoài công trình để đảm bảo kích
thước và vị trí theo thiết kế.
- Trước khi thi công các công việc phần sau phải có bản vẽ hoàn công các phần
việc đã làm trước nhằm kịp thời đưa ra các giải pháp kỹ thuật để khắc phục những sai
sót có thể có và phòng ngừa các sai sót tiếp theo. Trên cơ sở đó lập các bản vẽ hoàn

công phục vụ cho công tác nghiệm thu thanh toán và bàn giao công trình.
ĐINH CÔNG HOÀNG – LỚP 04KX1 Trang18
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tất cả các dung sai và độ chính xác cần tuân thủ theo các yêu cầu được qui định
trong các tiêu chuẩn hiện hành có liên quan (TCVN 5724 - 1993, TCVN 5574 - 1991,
TCVN 4453 - 1995) và các quy định về độ dung sai trong hồ sơ mời thầu.
2.1.2. công tác đào đất :
- Thời gian thi công: Thi công vào ban đêm sau 20h tối, đào đất đến đâu, vận
chuyển đất hết đến đó.
- Đào đất gọn từng khu. Không đào bằng máy tại các vị trí sát mép tường vây,
phần này đào thủ công.
- Công tác đào đất tiến hành song song với biện pháp top-down, chi tiết xem
biện pháp thi công top-down và bẳn vẽ.
2.1.3. Biện pháp hạ mực nước ngầm , thoát nước mặt:
Sử dụng hệ thống rãnh, hố ga, máy bơm và ống kim lọc để hạ mực nước ngầm
và thoát nước bề mặt.
Hệ thống giếng lọc đường kính nhỏ bố trí sát nhau theo đường thẳng ở trên toàn
bộ mặt bằng. Những giếng lọc nhỏ nối liền với máy bơm chung.
+ Thiết bị
Gồm một bộ kim lọc, một ống hút tập trung trong nước nối ống kim lọc với máy bơm.
- Máy bơm dùng với thiết bị kim lọc hạ nông là máy bơm ly tâm có chiều cao
hút nước lớn (8-9 m cột nước).
- Kim lọc là nhiều ống thép có đường kính nhỏ dài tới 10m gồm 3 phần: Đoạn
ống trên, đoạn lọc và đoạn cuối.
- Ống hút tập trung nước gồm nhiều đoạn ống thép lắp ráp với nhau. Những ống
này có đầu tê để nối với đoạn ống thu nước.
+ Nguyên lý hoạt động
- Hạ kim lọc thẳng đứng sao cho đầu kim lọc đúng vị trí thiết kế.
- Dùng búa gõ nhẹ cho kim cắm phần đầu vào đất. Miệng ống hút nước nối với
máy bơm cao áp.

- Cho bơm nước vào trong kim lọc, dưới áp suất lớn nước được nén vào trong
kim lọc, đẩy van vành khuyên đóng lại và nén van hình cầu xuống, nước theo các lỗ ở
răng nhọn phun ra ngoài. Với áp suất lớn, các tia nước phun ra làm xói lở đất ở đầu
ĐINH CÔNG HOÀNG – LỚP 04KX1 Trang19
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
kim lọc, kéo theo đất, bùn chảy lên mặt đất. Do bị xói ở đầu kim, đất bị não ra và cuốn
đi. Dưới sức nén do trọng lượng bản thân, kim lọc từ từ chìm xuống độ sâu cần hạ. Khi
ngừng bơm, nước ngầm và đất xung quanh chèn chặt kim lọc.
- Hoạt động của kim lọc: Ống hút nước nối với hệ thống ống gom nước và nối
với bơm hút. Khi bơm hút nước lên, nước ngầm ngấm qua hệ thống lọc vào đẩy van
vành khuyên mở ra, tràn vào ống để được hút lên. Đồng thời do áp suất nước ngầm,
van cầu đóng lại giữ không cho bùn cát vào trong khu lọc.
2.1.4. Biện pháp chống thấm:
Công tác chống thấm cho các cấu kiện bê tông được chúng tôi đặc biệt lưu ý
trong suốt quá trình thi công.
a. Chống thấm đáy tầng hầm :
+ Vật liệu
- SIKAPROOF-MEMBRANE: Màng mỏng chống thấm đàn hồi cao (khoảng
1,5kg/m
2
cho 3 lớp).
- SIKA LATEX: Chất kết nối và phụ gia chống thấm cho vữa (khoảng 0,8lits
cho 1 lớp vữa dày khoảng 20mm).
+ Chuẩn bị
- Bề mặt bê tông phải được làm phẳng, nhẵn.
- Làm bão hoà bề mặt bằng nước sạch (Không để đọng nước).
+ Phương pháp thi công
- Quét 1 lớp lót SIKAPROOF-MEMBRANE được pha loãng với 20-50% nước
bằng bản chải hoặc phun lên bề mặt cần chống thấm (mật độ sử dụng 0,2-0,3 kg/m
2

).
- Đợi lớp lót khô hẳn(từ 1-2h) mới quét tiếp 3 lớp chống thấm SIKAPROOF-
MEMBRANE (không pha nước với mật độ sử dụng 0,6 kg/m
2
).
- Láng 1 lớp vữa SIKA LATEX dày 30mm làm lớp bảo vệ.
b. Chống thấm thành tầng hầm :
+ Vật liệu
- SIKA LATEX + nước + xi măng (tỷ lệ 1:1:4 theo khối lượng) để làm lớp kết
nối.
ĐINH CÔNG HOÀNG – LỚP 04KX1 Trang20
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
- SIKA LATEX/nước (1/3 thể tích) và xi măng/cát (1/3 khối lượng) để làm lớp
vữa trát.
+Chuẩn bị
- Bề mặt bê tông thành tầng hầm phải được làm phẳng, nhẵn và bão hoà nước.
+ Phương pháp thi công
- Quét 1 lớp kết nối SIKA LATEX chống thấm lên bề mặt bê tông, đợi lớp kết
nối khô hẳn(từ 1-2h) mới trát lớp vữa SIKA LATEX.
- Trát lớp vữa SIKA LATEX (khoảng 40lít/m
3
vữa) dày 30mm để làm lớp bảo
vệ.
2.2. Công tác cốt thép :
2.2.1. Các đặc điểm thi công chung cho tất cả các cấu kiện :
- Thép trước khi dùng phải được thí nghiệm kéo thử vật liệu để xác định cường độ
thực tế. Thí nghiệm này phải có sự công nhận của giám sát ký thuật và phải được cán
bộ giám sát kỹ thuật đồng ý mới được sử dụng. Biên bản nghiệm thu công tác cốt thép
ngoài nội dung như: số lượng, chiều dài, đường kính và vị trí đặt còn phải kèm theo
chứng chỉ mẫu thử.

- Cốt thép được gia công sẵn theo thiết kế tại xưởng, xếp theo từng loai đường kính
và bó đánh dấu vận chuyển tới vị trí thi công bằng cẩu. Khi vận chuyển cốt thép
trong công trường, nhà thầu sẽ bố trí cán bộ hướng dẫn công nhân cách bảo vệ thép
khỏi biến dạng, hư hại. Thép luôn được bảo quản để cách mặt đất tối thiểu 45cm.
Thép được xếp thành lô theo đường kính và có bảng ký hiệu để dễ nhận biết bằng mắt
thường, dễ sử dụng.
- Tại chân thiết bị như cẩu tháp sẽ đặt bảng báo số thanh ứng với chiều dài và đường
kính thanh thép cho phép trong một lần vận chuyển để công nhân biết và bó buộc
đúng qui cách.
- Hàn nối cốt thép và các chi tiết đặt sẵn bằng que hàn E42 hoặc loại có cường độ
tương đương.
- Cốt thép phải vệ sinh sạch trước khi đưa vào lắp dựng.
- Buộc các con kê đúc sẵn bằng XM với khoảng cách 300 - 500mm để đảm bảo chiều
dày lớp bê tông bảo vệ theo thiết kế
ĐINH CÔNG HOÀNG – LỚP 04KX1 Trang21
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
- Cốt thép đai của các cấu kiện phải được buộc hoặc hàn vào cốt thép chủ chịu lực.
Từng loại cốt đai phải đo cắt, uốn thử để kiểm tra lại kích thước chính xác, đảm bảo
chiều dầy lớp bê tông bảo vệ trước khi sản xuất hàng loạt Khi hàn, buộc, mặt phẳng
cốt đai phải vuông góc với trục dọc của cốt thép.
- Cốt thép chờ nhô ra ngoài phạm vi đổ bê tông phải được cố định bằng thanh ngang
để tránh rung động làm lệch vị trí thép chờ. Không bẻ cong thép chờ ở mọi vị trí.
2.2.2 Thi công cốt thép móng :
- Trước khi làm thép móng cần kiểm tra các trục định vị móng theo các chiều ngang,
dọc và đánh dấu bằng sơn đỏ lên bê tông lót.
- Gia công cốt thép móng tại xưởng và sau đó vận chuyển đến công trường bằng xe
chuyên dụng, cốt thép sau khi gia công được bó thành bó và đánh số để công nhân dễ
nhận biết vị trí lắp dựng.
- Trong quá trình lắp dựng cốt thép móng, phải đặc biệt chú ý đến thép neo của đầu
cọc. Phải đảm bảo chiều dài neo của thép này. Nếu không đủ phải hàn nối.

2.2.3 Thi công cốt thép cột
- Trước khi làm thép cột cần kiểm tra các trục định vị cột theo các chiều ngang, dọc
và đánh dấu bằng sơn đỏ lên tường hoặc sàn.
- Cốt thép cột được nối buộc. Khi nối buộc cốt thép Không được trùng quá 30% mối
buộc trên cùng một mặt cắt và phải được kiểm tra nghiệm thu trước khi thi công phần
tiếp theo.
- Thi công lắp dựng cốt thép cột có thể sử dụng thủ công, kết hợp với cẩu dùng để
treo thép trong khi cố định, buộc và cố định cốt đại. Trước khi lắp đặt cột thép cần
phải dụng các thiết bị trắc đạc định vị sẵn tim, mốc , vạch xuống nền bê tông. Sau khi
cố định bằng buộc, điều chỉnh cốt thép chủ cho đúng kích thước theo thiết kế rồi mới
buộc cốt đai. Sau khi lắp đặt cốt thép cho từng cấu kiện cột nhà thầu sẽ lại sử dụng
thiết bị trắc đặc để kiểm tra lại vị trí, tim cột, mép cột trước khi nghiệm thu.
- Trong khi thi công lắp dựng cốt thép cột phải sử dụng giáo làm sàn thao tác. Chân
giáo phải được neo vào sàn. Sàn thao tác phải chắc chắn, phải có lan can an toàn để
công nhân có chỗ đứng và tựa vững chắc trong khi thi công.
- Buộc các dâu thép chờ để liên kết giữa cột và tường theo thiết kế.
ĐINH CÔNG HOÀNG – LỚP 04KX1 Trang22
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
- Cốt thép cột là cốt thép theo phương đứng, hơn nữa chiều cao của thanh thép là lớn
nên trong qua trình thi công lắp dựng cốt thép cột cần có biện pháp cố định cốt thép
theo phương đứng. Cụ thể trong trường hợp này nhà thầu sẽ sử dụng hệ thống cây
chống thép đơn để văng chống theo hai phương.
2.2.4 Thi công cốt thép dầm :
- Thi công cốt thép dầm: vì có chiều dài và kích thước dầm lớn: khối lượng thép cho
một dầm rất lớn chính vì vậy không thể tổ hợp cốt thép dầm dưới đất rồi cẩu lên đúng
vị trí được mà phải tổ hợp thép trên sàn và trên đúng vị trí.
- Cẩu thép lên đúng vị trí thi công. Sử dụng hệ sườn cứng gia công định hình để kê
thép chính của dầm, sau đó lồng cốt đai đã được gia công sẵn vào, định vị tạm một vài
vị trí chính của cốt đai rồi tiến hành buộc cốt thép đai vào cốt thép chủ.
- Khi đã hoàn thành khung chính của cốt thép dầm mới tiến hành buộc con kê. Việc

buộc con kê bê tông phải thoả mãn chiều dầy lớp bê tông bảo vệ đã nêu ở trên và phải
đảm baỏ chiều dầy lớp bê tông bảo vệ là đều . Con kê phải đựoc buộc cứng và không
dịch chuyển.
- Sau khi hoàn thành khung thép dầm, dùng con lăn, kết hợp với cẩu để dịch chuyển
cốt thép dầm vào đúng vị trí. Trong quá trình dịch chuyển đặc biệt chú ý tránh va
chạm cốt thép vào thành cốp pha.
2.2.5 Thi công cốt thép sàn :
- Thi công lớp thép dưới sàn: Việc lắp dựng lớp thép dưới hoàn toàn tuân theo thiết
kế và theo TCVN 4453-95.
- Sử dụng con kê bê tông với ô lưới <500x500mm để đảm bảo thép sàn không bị xệ
sát xuống sàn cốp pha.
- Trong quá trình thi công buộc thép, do sợi thép dài khi vận chuyển có thể làm xô
lệch các vị trí của cốt thép hoặc con kê. Nhà thầu sẽ tổ chức lắp cốt thép theo kiểu
cuốn chiếu và theo từng hướng. Tránh việc vận chuyển hoặc đi lại lên trên vị trí đã
lắp dựng cốt thép.
- Khi thi công lớp thép trên, nhà thầu sẽ đặc biệt chú ý đến con kê tạo khoảng cách và
mối liên kết giữa hai lớp cốt thép. Theo chỉ dẫn kỹ thuật của hồ sơ mời thầu , chủ đầu
tư yêu cầu sử dụng con kê bằng thép d12 a=1000. Nhà thầu sẽ dùng loại con kê thép
ĐINH CÔNG HOÀNG – LỚP 04KX1 Trang23
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
d12 nhưng đầu có bọc nhựa để tránh bị ăn mòn, phá huỷ khi con kê tiếp xúc với cốp
pha và sau này là không khí.
- Trong khi thi công lớp thép trên, nhà thầu sẽ phối hợp chặt chẽ với các nhà thầu thi
công điện nước công nghệ để đặt sẵn các chi tiết ngầm trong bê tông.
2.2.6 Thi công cốt thép tường lồng thang máy :
- Cốt thép tường và lồng thang máy là cốt thép theo phương đứng nên rất khó thi công.
Khi thi công cần bố trí từng nhóm thợ từ 5 đến 7 người để dễ phối hợp .
- Khi lắp dựng cốt thép, trước tiên có thể lắp dựng sơ bộ từng khung vuông trước
(Kích thước từng ô có thể lấy bằng chiều dài thanh thép). (Đối với lồng thang máy thì
có thể dựng hệ khung chính tại các góc của lồng thang máy). Sau đó dùng cột chống

bằng thép, chống tạm để hệ khung cứng theo phương đứng rồi tiếp tục lắp thép đan.
- Khi đan thép theo ô lưới, dùng các thép d12 cắt sẵn bằng chiều dầy bản tường để
buộc neo giữa hai lưới thép. Khoảng cách giữa các neo <=600mm.
2.3 Công tác cốt pha :
2.3.1 Các nguyên tắc chung khi thi công cốt pha :
- Cốp pha sử dụng: Cốp pha thép định hình kết hợp cốp pha gỗ.
- Hệ giáo chống: Sử dụng hệ giáo thép PAL kết hợp với cột chống đơn bằng thép d60.
Hệ giằng giáo là hệ thép ống d60 liên kết bằng khoá thép số 8.
Hệ xà gồ: Xà gồ gỗ, kết hợp xà gồ thép. Xà gồ gỗ với các mô đun chuẩn như sau:
80x120, 60x120, 60x100. Hệ xà gồ thép sử dụng hệ dầm Co rút PECSO hoặc thép
hình.
- Tất cả cốp pha, giáo chống, xà gồ đều được phân loại, tập kết theo từng chủng loại,
xếp tại các vị trí riêng biệt để tiện cho công tác huy động. Ngược lại khi dỡ cốp pha
cũng phân loại và xếp gọn theo từng loại.
Vận chuyển cốp pha từ vị trí lưu giữ như: kho hở, đến vị trí có thể cẩu được bằng
phương tiện thô sơ như xe công nông hoặc là xe cải tiến. Sau đó sử dụng cẩu bánh lốp
loại từ 16 đến 25 tấn cẩu cốp pha tới vị trí lắp đặt. Cốp pha được đặt vào các thùng
khung thép để giới hạn tải trọng và tránh rơi vãi , đảm bảo an toàn lao động.
- Vận chuyển cốp pha trên cùng mặt bằng có thể sử dụng xe cải tiến. Trong qua trình
vận chuyển cốp pha phải hết sức tránh làm va chạm gây cong vênh.
ĐINH CÔNG HOÀNG – LỚP 04KX1 Trang24
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Trước khi lắp dựng cốp pha cho bất cứ chi tiết nào, nhà thầu sẽ thực hiện công tác trắc
đạc để định vị và làm dấu. Đối với các chi tiết sát vào sàn hoặc các chi tiết cố định có
thể dùng phương pháp làm mực dấu (bật mực ). Đối với các chi tiết trên cao hoặc
giữa khoảng không phải lắp đặt đà giáo, cột chống để đánh dấu các điểm chuẩn.
Sau khi ghép xong cốp pha cho các chi tiết nhà thẫu sẽ dùng thiết bị trắc đạc dể kiểm
tra lại tim, cốt trước khi nghiệm thu. Cốp pha nghiệm thu sẽ được đảm bảo thoả mãn:
Độ chính xác về kích thước hình học.
Độ chính xác của các chi tiết đặt sẵn.

Độ bền vững của nền, đà giáo cột chống và ván khuôn.
Độ cứng và khả năng chống biến dạng của toàn hệ thống
Độ kín khít của ván khuôn.
- Khi lắp dựng cốp pha cần tuân thủ nguyên tắc: Tất cả các đà văng chống đều được
đóng thành miếng cứng ( hình tam giác) để tránh biến dạng.
2.3.2 Thi công cốt pha móng :
- Móng được sử dụng chủ yếu bằng cốp pha thép định hình. Tại các vị trí có hình
dạng phức tạp có thể sử dụng cốp pha gỗ. Hệ văng chống cũng là thép định hình
- Tại khu vực đào sâu, do hố móng sâu phải tiến hành cẩu cốp pha xuống hố móng.
Không vứt từ trên cao xuống, dễ gây cong vênh.
2.3.3 Thi công cốt pha cột :
Sử dụng cốp pha định hình bằng thép có để các cửa đổ bê tông ở độ cao 1,5m. Lỗ
chờ được định hình để dễ thao tác trong quá trình thi công. Gông cốp pha bằng thép
xiết bu lông đảm bảo độ thẳng đứng kín khít. Dùng 2 máy kinh vĩ để điều chỉnh cốp
pha đúng các tim trục ,theo phương thẳng đứng. Nghiệm thu vệ sinh cốp pha trước khi
đổ bê tông.
- Vì cột có kích thước lớn nên toàn bộ hệ chống đỡ là dùng thép ống định hình để đảm
bảo nguyên tắc cốp pha phải cứng vững, kín khít. Không thao tác lắp dựng hệ chống đỡ
lại dựa trên một hệ thống không cứng vững có thể gây biến dạng, ví dụ như cốp pha
của các chi tiết khác.
- Lắp các hệ văng chống, tăng đơ, dàn dáo và sàn thao tác.
2.3.4 Thi công cốt pha dầm :
ĐINH CÔNG HOÀNG – LỚP 04KX1 Trang25

×