Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Đối chiếu đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng anh và tiếng việt (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 56 trang )

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khẩu hiệu chính trị-xã hội là công cụ tuyên truyền của xã hội hiện đại,
nhằm giáo dục vận động, thuyết phục người dân trong một cộng đồng. Nhận
thấy đây là loại hình diễn ngôn đặc biệt và với mong muốn khám phá mối
quan hệ giữa ngôn ngữ- quyền lực-hệ tư tưởng trong diễn ngôn khẩu hiệu ở
tiếng Anh và tiếng Việt, chúng tôi chọn thực hiện đề tài nghiên cứu “Đối
chiếu đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ các đặc điểm diễn ngôn của
khẩu hiệu chính trị-xã hội (KH CT-XH) tiếng Anh và tiếng Việt; tìm ra sự
tương đồng và những khác biệt trong các chiến lược sử dụng từ ngữ, cấu trúc
ngữ pháp và cấu trúc diễn ngôn giữa KH CT-XH tiếng Anh và tiếng Việt; góp
phần chứng minh diễn ngơn là một tập quán xã hội và còn là sự thể hiện của
các mặt xã hội đó; giúp những cơ quan, tổ chức hay cá nhân thiết kế KH CTXH có những chiến lược xây dựng các khẩu hiệu đúng, thuyết phục vừa mang
tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật và có giá trị giao tiếp cao.
3. Mục tiêu nghiên cứu
4. Đối tượng, phạm vi, nội dung nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những đặc điểm ngôn ngữ của diễn
ngôn KH CT-XH, bao gồm chiến lược sử dụng từ ngữ, cấu trúc ngữ pháp và
cấu trúc diễn ngôn. Phạm vi nghiên cứu là diễn ngôn khẩu hiệu (thể loại KH
CT-XH) tiếng Anh và tiếng Việt được sử dụng ở những nơi công cộng như
đường phố, công sở - văn phịng, trường học… cho những mục đích giáo
dục hay thuyết phục riêng. Đối tượng nghiên cứu tiếng Anh (500 mẫu) bao
gồm những khẩu hiệu được sử dụng ở Hoa Kỳ trong phạm vi thời gian 50
năm từ khoảng 1960 - 2014. Đối tượng tiếng Việt (500 mẫu) được thu thập
trong giai đoạn xây dựng và phát triển đất nước Việt nam từ sau 1975 - 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp chủ yếu:
- Phương pháp miêu tả ngôn ngữ (từ ngữ, cấu trúc ngữ pháp, cấu trúc diễn


ngôn), vận dụng lý thuyết phân tích diễn ngơn (theo đường hướng PTDN
Phê Phán)
- Phương pháp so sánh - đối chiếu (để làm nổi bật những điểm tương đồng
và khác biệt giữa hai nghiệm thể diễn ngôn)
+ Phương pháp hỗ trợ: thu thập tư liệu, phân tích tư liệu, phương pháp
thống kê, phương pháp quy nạp.


2
Cụ thể, luận án chọn đường hướng PTDNPP chức năng hệ thống do Norman
Fairclough [68] khởi xướng với các phương pháp PTDN dựa trên cơ sở lý
thuyết Ngữ pháp chức năng hệ thống của M.A.K Halliday [83] để phân tích
các đặc điểm diễn ngôn của KH CT-XH tiếng Anh và tiếng Việt bao gồm
cách sử dụng từ ngữ, cấu trúc ngữ pháp và cấu trúc diễn ngôn theo mạng lưới
các giá trị trong diễn ngôn như giá trị kinh nghiệm, giá trị quan hệ và giá trị
biểu cảm như các câu hỏi gợi ý của Norman Fairclough [68] và thông qua
việc lý giải cơ chế họat động của ngôn ngữ gắn với các thực tiễn xã hội có
thể liên quan đến các chức năng ý niệm/kinh nghiệm (ideational/
experiential), liên nhân (interpersonal) và tạo văn bản (textual).
6. Tư liệu của luận án
7. Ý nghĩa/ đóng góp mới của luận án
- Mơ tả đặc điểm ngôn ngữ của diễn ngôn KH CT-XH tiếng Anh và tiếng
Việt trên cơ sở của lý thuyết ngữ pháp chức năng hệ thống, tức là xem ngôn
ngữ là một hiện tượng xã hội, là tập quán xã hội và chịu sự tác động của các
điều kiện chính trị, văn hóa xã hội.
- Tìm ra sự tương đồng và khác biệt trong chiến lược sử dụng từ ngữ, cấu
trúc ngữ pháp và cách thức tổ chức của diễn ngôn giữa KH CT-XH tiếng
Anh và tiếng Việt; đồng thời lý giải các nguyên nhân của sự lựa chọn đặc
điểm ngôn ngữ dựa trên các cơ sở đặc trưng về chính trị, văn hóa, xã hội của
mỗi quốc gia. Đặc điểm của thể chế chính trị, văn hóa xã hội sẽ góp phần

quy định quyền phát ngơn và kiểu phát ngơn ở mỗi khẩu hiệu. Và luận án có
nhiệm vụ làm rõ sự phản ánh này
-------CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khẩu hiệu
1.1.1.1. Khái niệm khẩu hiệu (slogan)
Khái niệm khẩu hiệu (tiếng Việt) hay “slogan” (tiếng Anh) tồn tại
trong nhiều ngơn ngữ và nền văn hóa trên thế giới. Theo từ điển
Merriam-Webster [111], từ slogan được cho là biến thể của từ slogorn xuất phát từ tiếng Xen-tơ của người Xcốt-len là sluagh-ghairm (trong đó
sluagh là “army/ war” (qn đội/chiến tranh) cịn ghairm là “cry” (khóc/
kêu la). Trong từ điển Oxford Advanced Learner’s Dictionary of Current
English [63:1201], Crowther đã định nghĩa rằng “Khẩu hiệu là một từ
hoặc một cụm từ dễ nhớ để thu hút sự chú ý của người khác hoặc đề xuất
một ý kiến nhanh chóng”. Có thể nói cách định nghĩa có tính bao hàm nhất


3
là của Từ điển American Heritage Dictionary, nơi mà khẩu hiệu được định
nghĩa là “một cụm từ/ngữ thể hiện mục đích hoặc bản chất của một cơ
quan, đồn thể hoặc một ứng cử viên”; “là câu nói được dùng đi dùng lại
nhiều lần trong các chiến dịch quảng cáo hay quảng bá”; “là câu nói đặc
biệt và có chủ đề, dễ thu hút người khác, được dùng trong quảng cáo,
chính trị để vận động cho một sản phẩm, ứng viên hay một nguyên do nào
đó. Trong khi đó, ở Việt Nam, khái niệm khẩu hiệu trong Đại từ điển tiếng
Việt của Nguyễn Như Ý có nghĩa là “câu ngắn gọn, thơi thúc hành động
nhiều người” [43:894], ví dụ: “Hãy cùng nhau chung tay vì cộng đồng”.
Tùy vào những mục đích cụ thể, khẩu hiệu được định nghĩa theo nhiều
cách. Ví như trong quảng cáo thương mại, khẩu hiệu thương mại của một
cơng ty được xem là một câu nói hay đoạn văn ngắn chứa đựng và truyền tải

những thông tin mang tính mơ tả và thuyết phục về một thương hiệu. Bên
cạnh khẩu hiệu quảng cáo, với mục đích tuyên truyền các chính sách xã hội
và mục tiêu chính trị, khẩu hiệu chính trị - xã hội (KH CT-XH) được xem là
những “tun ngơn” của các nhà hoạch định chính sách, cơ quan quyền lực
nhà nước hay các nhóm cá nhân mong muốn thể hiện quyền thuyết phục,
vận động người khác làm theo những đường lối, ý muốn của họ.
Trên cơ sở tiếp thu các định nghĩa trên đây và vì luận án chỉ tập
trung phân tích diễn ngơn thể loại khẩu hiệu chính trị - xã hội, bản thân tác
giả có thể rút ra một định nghĩa khái quát nhất làm cơ sở cho nhiệm vụ
nghiên cứu KH CT-XH tiếng Anh và tiếng Việt của luận án sau này là
“Khẩu hiệu chính trị - xã hội là thể loại diễn ngơn đặc biệt với lối diễn đạt
súc tích, ngắn gọn, dễ nhớ được dùng bởi các tổ chức chính trị - xã hội và
các nhóm cá nhân để kêu gọi, tuyên truyền, giáo dục, vận động, thuyết phục
người khác làm theo các đường hướng, chính sách của họ nhằm thay đổi
hiện trạng sống hay các thực tiễn chính trị - xã hội ở các quốc gia.”
1.1.1.2. Tiêu chí để xác định khẩu hiệu
Tiêu chí hình thức của khẩu hiệu - căn cứ vào các chức năng, vai trò,
ý nghĩa nói trên - là các phát ngơn ngắn gọn, có tính cố định để thực hiện
chức năng hơ hào, vận động và đảm bảo tính dễ nghe, dễ nhớ.
1.1.1.2.1. Kết cấu ngữ pháp
(a) Diễn ngôn đơn (văn bản một câu)
(b) Diễn ngôn phức (văn bản từ hai đến bốn câu)
(c) Dạng thức kết cấu đặc biệt
1.1.1.2.2. Ngôn ngữ khẩu hiệu
Khái niệm khẩu hiệu hiểu theo tiếng Hán Việt, thì “khẩu” là miệng
cho nên khẩu hiệu là những câu có tính hô hào bằng miệng. Đã là câu hô


4
hào bằng miệng thì nhất thiết phải ngắn gọn để dễ phát ngôn và đồng thời

để cho người nghe dễ nắm bắt, dễ nhớ... dẫn đến dễ tác động, dễ kêu gọi.
Ngôn ngữ khẩu hiệu thường ngắn gọn, dễ đọc, dễ nhớ; súc tích, cơ đọng
để có tính trọng tâm, và có tiêu điểm thơng tin; được cụ thể hóa dưới
dạng hành động ngôn từ cụ thể và mang chức năng liên nhân.
1.1.1.2.3. Chức năng của khẩu hiệu
Một trong những mục đích rõ rệt nhất của khẩu hiệu là đưa thông điệp
của người phát ngôn đến với cộng đồng, làm cho mọi người nhớ và trở nên
quen thuộc với thông điệp. Vì thế, với tư cách là một cơng cụ hoặc sản phẩm
tuyên truyền, khẩu hiệu cần có 2 chức năng chủ yếu là thông tin và tác động.
1.1.1.2.4. Chủ đề của khẩu hiệu
Rất nhiều nhà nghiên cứu về tuyên truyền và truyền thông cho rằng đối
với khẩu hiệu cần thiết nhất vẫn là tính chủ đề hay tính thời sự (topical).
Chủ đề của khẩu hiệu phản ánh tác động của điều kiện chính trị - xã hội
của mỗi quốc gia đến cách vận động, thuyết phục người dân.
1.1.1.3. Phân loại khẩu hiệu
Có hai dạng khẩu hiệu chủ yếu, đó là khẩu hiệu quảng cáo và khẩu
hiệu chính trị - xã hội. Cần phân biệt rõ giữa khẩu hiệu quảng cáo và KH
CT-XH về mặt vai trò, ý nghĩa, và chức năng. Nếu khẩu hiệu quảng cáo
là những câu nói tác động vào đối tượng người tiêu dùng để họ nhớ tới
sản phẩm - dịch vụ của nhà sản xuất … thì KH CT-XH là những câu nói
thuộc dạng “tun ngơn” của các tổ chức chính trị - xã hội. Ngôn ngữ
khẩu hiệu CT- XH cần thiết phải ngắn gọn nhưng phải trau chuốt, có tính
vận động-tun truyền cao, và có khả năng tác động trực tiếp vào tinh
thần thái độ, nhiệm vụ, tính tự giác, tính cộng đồng của người dân.
1.1.2. Diễn ngơn và phân tích diễn ngơn
1.2. Những cơ sở lý luận chủ yếu và liên quan được áp dụng để
phân tích diễn ngơn khẩu hiệu
1.2.1 Những luận điểm cơ bản của Lý thuyết Phân tích Diễn ngơn
Phê phán (Critical Discourse Analysis- CDA)
Khuynh hướng phát triển của các trường phái ngôn ngữ học kể từ

những năm 50 đến cuối thể kỷ 20 đã có nhiều chuyển biến đáng kể, đặc
biệt là việc chủ nghĩa cấu trúc luận với đối tượng nghiên cứu là hệ thống
ngôn ngữ và tri năng (competence) đã lộ rõ khiếm khuyết là ít quan tâm
đến khía cạnh sử dụng của ngơn ngữ... đã dần nhường bước cho xu
hướng chức năng luận với các đại diện chủ yếu là phân tích diễn ngơn;
dụng học, ngữ nghĩa học, ngơn ngữ học chức năng và phân tích diễn
ngơn phê phán. Từ việc ra đời của Phân tích Diễn ngôn (PTDN) trong


5
mơi trường chức năng luận, đường hướng Phân tích Diễn ngôn phê phán
(PTDNPP)- Critical Discourse Analysis (CDA) (là một đại diện của Khoa
học phê phán-) đã được hình thành từ những năm 70 của thế kỷ 20 trên
nền tảng của Ngữ pháp chức năng và được xem là “một hướng tiếp cận,
hệ lý luận, giải quyết các vấn đề xã hội, hệ tư tưởng, thái độ…” [17:14].
Các nhà ngôn ngữ học chủ yếu đã có cơng trong việc đặt nền tảng cho
đường hướng này cũng như về sau đã thảo luận và tạo ra mạng lưới các
nhà nghiên cứu Diễn ngôn phê phán là Kress & Hodge [97], van Dijk
[142], Fairclough [68] và Wodak [154]. Các nhà ngôn ngữ học thuộc
đường hướng CDA chịu nhiều ảnh hưởng bởi lý thuyết Ngữ pháp chức
năng hệ thống của Halliday, nên các xu hướng chủ yếu của CDA từ đó
trở về sau đều dựa trên cơ sở 3 siêu chức năng của ngôn ngữ. Luận án
chọn áp dụng phương pháp phân tích diễn ngơn theo đường hướng PTDN
phê phán, dựa trên mơ hình của Norman Fairclough [68] bao gồm hệ
thống các câu hỏi phân tích về chức năng kinh nghiệm, liên nhân và tạo
văn bản của từ ngữ, ngữ pháp và các cấu trúc diễn ngôn.
1.2.2. Những căn cứ ngôn ngữ học của việc PTDNPP
1.2.2.1. Lý thuyết Ngữ pháp Chức năng Hệ thống (Systemic Functional
Grammar- SFG)
Theo Halliday M.A.K, phân tích ngữ pháp là một quan điểm 3 bình

diện, là phân tích nghĩa theo 3 cấp độ. Đối với Halliday, ngữ pháp được
xem là hệ thống, chứ khơng phải là các quy tắc. Ơng quan niệm rằng,
ngôn ngữ là một nguồn lực về nghĩa. Ơng đồng hóa nghĩa với chức năng
và ơng sử dụng cú như là một đơn vị cơ sở để giải thích chức năng ngơn
ngữ. Ơng khẳng định ngơn ngữ là một công cụ giao tiếp, và phải thực
hiện 03 chức năng (siêu chức năng).
(a) Chức năng kinh nghiệm
(b) Chức năng liên nhân
(c) Chức năng tạo văn bản
1.2.2.2. Ngữ nghĩa học tri nhận (cognitive semantics)
Một trong những xu hướng chính của ngữ nghĩa học nhận thức là cách
tiếp cận kinh nghiệm, thông qua việc miêu tả nghĩa theo hướng thực tế và
kinh nghiệm để tái hiện những gì xảy ra trong đầu người phát ngôn và người
tiếp nhận, gắn với kinh nghiệm của họ về thế giới bên ngoài. Điều này khá
giống với cách mô tả thế giới kinh nghiệm trong lý thuyết SFG của Halliday.
Tuy nhiên, việc nhận thức về thế giới kinh nghiệm có khi cịn mang nhiều
yếu tố chủ quan. Nhờ thế, cách tiếp cận này được vận dụng để phân tích sự
thể hiện tư tưởng, thái độ hay chính kiến của người tạo diễn ngơn.


6
1.2.2.3. Cách tiếp cận dụng học (pragmatics)
 Lý thuyết hành động ngôn từ (Speech acts theory)
 Nguyên tắc cộng tác của Paul Grice
1.2.3. Một vài cơ sở lý luận liên quan khác để phân tích diễn ngơn
khẩu hiệu
1.2.3.1. Quan niệm về Thể diện và Thuyết Lịch sự
1.2.3.2. Khái niệm quyền lực và hệ tư tưởng trong diễn ngơn
Vì tính chất và phương pháp phân tích CDA có những đặc thù
riêng, nên việc xác định khái niệm quyền lực cũng như hệ tư tưởng những nền tảng xã hội của công tác CDA - khi thực hiện CDA có ý nghĩa

quan trọng. Lịch sử phát triển của xã hội văn minh đã chứng minh rằng
quyền lực là một phạm trù cơ bản nhất của chính trị học. Thực tế cũng đã
cho thấy nhiều xã hội có giai cấp đã sử dụng ngơn ngữ để đấu tranh nhằm
mục đích duy trì hay bảo vệ quyền lực của mình. Tuy nhiên khái niệm
quyền lực (hay quyền thế) trong diễn ngôn được hiểu trên nền tảng xã hội
học và ngôn ngữ học là một khái niệm có những phạm trù nghĩa rất rộng
lớn, chứ khơng chỉ gói gọn trong phạm vi quyền lực chính trị. Van Dijk
đồng nghĩa hóa quyền lực với khả năng tiếp cận và sở hữu nguồn lực có
giá trị cao trong xã hội như của cải, địa vị, sức mạnh hay tri thức. Theo
ông, quyền lực xã hội bao hàm sự kiểm sốt của một nhóm xã hội này đối
với một nhóm xã hội khác trên các phương diện hành động hay suy nghĩ,
và vì thế mà giới hạn sự tự do hành động của người khác hoặc tác động
đến tri thức, thái độ và hệ tư tưởng của họ. Fairclough [68] và Bachrach
& Botwinick [48] cũng đã chia sẻ với van Dijk về những nhận định này.
Fairclough [68] xem khái niệm diễn ngơn là sản phẩm của q trình giao
tiếp xã hội và cho rằng việc tái tạo các quan hệ quyền lực qua diễn ngôn
rất phức tạp và có khi chỉ được ngầm định tiến hành bởi các bên tham
gia. Và Fairclough cịn quan niệm “việc kiểm sốt các trật tự diễn ngôn
của những người nắm giữ quyền lực chính là yếu tố quan trọng trong việc
xác lập và gìn giữ quyền lực của họ” [68: 24,37].
1.3. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.3.1. Về khẩu hiệu quảng cáo
1.3.2. Về khẩu hiệu chính trị - xã hội
Từ những năm 30 của thế kỷ XX đã có các bài viết đề cập mục đích
và các đặc trưng nổi bật của khẩu hiệu, trong mơi trường văn hóa-xã hội
Hoa Kỳ. Bernstein [52] đã khảo sát rất nhiều bài diễn văn của các chính
trị gia và đi đến kết luận khẩu hiệu chính trị xã hội cần được xác định


7

mục đích kêu gọi và thuyết phục cơng chúng bằng ngơn ngữ đặc biệt. Lu
[106] đã sử dụng mơ hình mối quan hệ giữa hệ tư tưởng và biểu tượng
chữ viết để nghiên cứu cách sử dụng các khẩu hiệu chính trị của Đảng
cộng sản Trung Hoa từ những năm 60 đến những năm 80. Bên cạnh các
nghiên cứu về khẩu hiệu chính trị, cịn có các nghiên cứu về khẩu hiệu xã
hội. Barton [50] đã khảo sát yếu tố “lặp” trong diễn ngôn bằng cách miêu
tả các chức năng đa dạng của cách dùng lặp đi lặp lại các khẩu hiệu để
chứng minh chức năng truyền đạt thông tin và chức năng tương tác giữa
các thành viên trong nhóm. Marlow [107] đã phân tích cách tạo ra các
khẩu hiệu có ý nghĩa về mặt ngơn từ để khơng chỉ hơ hào “sng”, mà có
thể hiểu được bản chất vấn đề nỗ lực học tập trong các trường trung học để
từ đó, viết được những khẩu hiệu thực sự giúp kích hoạt sự tự thân vận
động và khám phá bản thân của học sinh trong trường học. Từ lịch sử vấn
đề nghiên cứu về khẩu hiệu nói trên, chúng tơi nhận thấy vẫn còn vấn đề
bỏ ngỏ liên quan đến khẩu hiệu tạo điều kiện để đi sâu nghiên cứu đó là:
Phân tích diễn ngơn KH CT-XH tiếng Anh và tiếng Việt theo đường
hướng Phân tích diễn ngơn phê phán để nhận diện cơ chế sử dụng
quyền lực trong diễn ngôn và việc thể hiện tư tưởng, thái độ của những
người soạn thảo và ban hành khẩu hiệu cũng như những vấn đề chính
trị-xã hội phản ánh thơng qua diễn ngơn, từ đó giúp người phát ngơn
kiến tạo những khẩu hiệu đảm bảo các chức năng và độ thuyết phục về
mặt ngôn ngữ, đồng thời phát huy được các chức năng của ngôn ngữ để
làm thông điệp tuyên truyền hiệu quả trong đời sống chính trị-xã hội của
mỗi quốc gia.
-------CHƯƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM NGƠN NGỮ CỦA DIỄN NGƠN KHẨU HIỆU
CHÍNH TRỊ-XÃ HỘI TIẾNG ANH DUỚI GĨC NHÌN CỦA LÝ
THUYẾT PHÂN TÍCH DIỄN NGÔN PHÊ PHÁN
2.1. Đặt vấn đề
2.2. KH CT-XH tiếng Anh- một số vấn đề chung

2.2.1. Bối cảnh xã hội của KH CT-XH tiếng Anh
2.2.2. Nội dung chủ đề của KH CT-XH tiếng Anh
Bảng 2.1 Một số chủ đề chính của KH CT-XH tiếng Anh
Stt
Chủ đề khẩu hiệu
(N=500)
Môi trường và năng lượng
89
1.
An tồn lao động
68
2.
Chính trị - bầu cử
66
3.

Tỉ lệ (%)
17,8
13,6
13,2


8
4.
5.
6.
7.

An tồn giao thơng-Tác hại của bia rượu
Tác hại của thuốc lá

Quyền động vật
Quan hệ thân tộc - bằng hữu

58
39
39
28

11,6
7,8
7,8
5,6

2.3. Những đặc điểm sử dụng từ ngữ của diễn ngôn khẩu hiệu
chính trị xã hội tiếng Anh theo quan điểm của LT PTDNPP
2.3.1. Giá trị kinh nghiệm của từ ngữ
Khẩu hiệu CT-XH tiếng Anh tập trung phản ánh những vấn đề chính trịxã hội đang được quan tâm nên trường diễn ngơn là các vấn đề chính trị-văn
hóa-xã hội. Bảng 2.2 chỉ ra các trường từ vựng chính trị-xã hội ở mỗi chủ đề
của KH CT-XH tiếng Anh.
Stt
1

2
3
4

Bảng 2.2 Trường từ vựng của một số chủ đề khẩu hiệu CT-XH TA
Chủ đề khẩu hiệu
Trường từ vựng chính trịxã hội-văn hóa
Environment-Energy

water, conserve, save, recycle,
(Môi trường và năng lượng)
energy, power, earth, waste,
trash, turn off the lights,
electricity, cut trees , protect,
better
Safety
safe/safety, save, life, protect,
(An tồn lao động)
fire
Politics – Election
change, people, power, believe,
(Chính trị - bầu cử)
leader, proper (name of
countries)
Road safety-Drinking (An toàn driving, drinking, drunk, live,
giao thông và tác hại của uống bia accident, kill,
rượu đến việc lái xe)
alcohol/alcoholic/alcoholism, drug

Tần suất
(*)
95/89

71/68
27/66
60/57

Trước hết, đối với vấn đề môi trường-năng lượng, nỗi lo về tác hại của
ô nhiễm môi trường, sự thiếu hụt nguồn năng lượng từ thiên nhiên và năng

lượng dự trữ cho tương lai đã trở nên thường trực trong quốc sách của
nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là một nước phát triển như Hoa Kỳ. Khẩu
hiệu về lĩnh vực này có khá nhiều các từ ngữ phản ánh sự quan tâm của
con người đối với vấn đề này như water, conserve, save, recycle, energy,
power, earth, waste, trash, turn off the lights, electricity, cut trees , protect,
better. Trong đó, hai khái niệm water (nước) và conserve (bảo tồn) được sử
dụng với tần suất rất cao. Qua đây cũng có thể thấy lăng kính phản ánh các
vấn đề thuộc chủ đề mơi trường và năng lượng của Hoa Kỳ chỉ ra rằng bên
cạnh những vấn đề chung khác về bảo vệ môi trường và tiết kiệm nguồn
năng lượng thì vấn đề ưu tiên nhất của họ vẫn là sự thiếu hụt nguồn nước


9
sạch và sự cần thiết phải tiết kiệm nước. Bên cạnh đó, chủ đề chính trị- vận
động bầu cử lại là một lĩnh vực khá thú vị. Có nhiều từ ngữ thuộc trường
diễn ngôn ở lĩnh vực này như change (thay đổi), people (người dân), power
(quyền lực), believe (tin, lòng tin), leader (lãnh đạo), empire (đế chế), the
rich (người giàu), the poor (người nghèo), Black (người da đen), Red (cộng
sản), agree (đồng ý), vote (bỏ phiếu), overtake (lật đổ), war (chiến tranh),
tên các ứng viên bầu tổng thống (Roosevelt, Clinton, Obama), tên các nước
(America, Australia, Scotland…) . Ở Hoa Kỳ, bầu cử một người đứng đầu
một đảng phái hay nhà nước là một q trình tranh cử cơng khai, kéo dài với
nhiều chiến dịch rầm rộ, quy mô và với sự đầu tư thích đáng.
Trong q trình giúp bộc lộ các giá trị kinh nghiệm của đời sống văn
hóa-chính trị xã hội, KH CT-XH tiếng Anh đặc biệt phản ánh đúng bức tranh
về thế giới của xã hội Hoa Kỳ với nhóm các chủ đề rất thời sự trong một thời
gian dài, bao gồm anti-racism (Chống phân biệt chủng tộc), anti-terrorism &
gun boycott (Chống khủng bố- tẩy chay súng đạn) và anti-trafficking &
illegal immigration (Chống buôn người và di dân bất hợp pháp). Các từ ngữ
giúp phản ánh đúng bức tranh này là terrorism, gun, religion, violence,

security, stop, risk, protest (chủ đề chống khủng bố và tẩy chay súng đạn);
race, racism, racial, racist, color, discrimination, fight (chủ đề chống phân
biệt chủng tộc) và human, traffick, illegal, immigrate (chủ đề chống buôn
người và di dân bất hợp pháp).
2.3.2. Giá trị quan hệ (liên nhân) của từ ngữ

Dùng
từ ngữ
trang
trọng/thiếu
trang trọng

Uyển ngữ

Biện
pháp

Bảng 2.3 Giá trị quan hệ của từ ngữ thể hiện qua cách dùng uyển ngữ và
từ ngữ trang trọng hoặc thiếu trang trọng- Một số ví dụ
Giá trị quan hệ của từ ngữ
Ý nghĩa quan hệ
(relational meanings)
Protest against the spectacular
Ẩn dụ từ vựng, hàm ý phê phán
exterior and inner emptiness.
sự trái ngược giữa cái được hô hào và
thực chất công cuộc chống khủng bố
của Hoa Kỳ.
Everyone should be colorblind to see
Ẩn dụ từ vựng-ngữ nghĩa để kêu

the beauty of people.
gọi chống chia rẽ sắc tộc, chống sự kì
Laundry is the only thing that should thị đối với người da màu, mà chủ yếu
be separated by color.
là da đen.
Hey, Hey, LBJ, how many kids you Dùng từ hô gọi “hey” và từ ngữ “giết”
kill today?
là cách nói thiếu trang trọng để thể
hiện sự coi thường đối với Lyndon B.
Johnson - tổng thống thứ 36 của Hoa
kì và chống đối cuộc chiến tranh của


10
ông tại Việt Nam
Eat the Rich
In Your Guts, You Know He's Nuts

Dùng từ “ăn” với ý nghĩa ẩn dụ và để
thế hiện sự khơng tơn trọng đối với
nhóm người giàu ở xã hội Mỹ.
Dùng lối nói nhại từ câu "In Your
Heart, You know He's Right" thể
hiện sự thiếu trang trọng, coi thường
đối với Thượng nghị sĩ Mỹ Barry
Goldwater, ứng cử viên tổng thống
Mỹ năm 1964

Tiếp đến, giá trị liên nhân của từ ngữ cịn được thể hiện thơng qua
cách dùng các từ tình thái quan hệ và tình thái biểu cảm với các trợ từ

tình thái như “should” (6 lượt) để cho lời khuyên, “must” (3 lượt) để thể
hiện sự bắt buộc của một hành động, “can/could” (64 lượt) để diễn tả sự
cho phép hoặc khả năng có thể xảy ra của sự việc, hay “may/ might” (8
lượt)… để thể hiện mức độ có thể xảy ra của sự việc… là những phương
tiện để (1) thể hiện tính lịch sự thông qua yếu tố giả định cách
(subjunctive); (2) thể hiện quyền lực của người phát ngôn; và (3) diễn tả
các yếu tố cho phép hay cấm đốn trong diễn ngơn khẩu hiệu.
2.3.3. Giá trị biểu cảm của từ ngữ
Giá trị biểu cảm của từ ngữ thể hiện sự đánh giá của con người đối
với vấn đề chính trị-xã hội có thể thông qua các từ ngữ hiển ngôn hoặc
hàm ngôn, nhưng tất cả đều mang tính tư tưởng. Khảo sát diễn ngơn KH
CT-XH tiếng Anh, có thể thấy một số từ ngữ thể hiện sự đánh giá của
người sử dụng diễn ngơn cũng như qua đó thể hiện thái độ đối với các
vấn đề chính trị-xã hội của các nước nói tiếng Anh như sau:
- Turn in your arms. The government will take care of you
- Donation shows appreciation.
- Cruelty is one fashion statement we can do without.
Trong hai ví dụ đầu, từ ngữ “take care” (chăm sóc) và “appreciation”
(cảm kích, biết ơn) mang nghĩa đánh giá tích cực; trong khi đó trong các
ví dụ tiếp theo, khẩu hiệu lại sử dụng hình thức từ ngữ mang nghĩa đánh
giá tiêu cực (cruelty- tàn bạo; disease- căn bệnh, wild-điên cuồng, not
working-không hiệu quả)… Những cách lựa chọn từ ngữ ở cả hai thái
cực như vậy một mặt giúp thể hiện sự đánh giá tích cực hay tiêu cực đối
với vấn đề; mặt khác, cịn là hình thức ngơn ngữ thuyết phục nhằm làm


11
cho người nghe ngẫm nghĩ, thuyết phục họ có cái nhìn phản biện (critical
look) đối với vấn đề chính trị-xã hội đang được vận động.
2.3.4 Sử dụng biện pháp ẩn dụ

Trong CDA, ẩn dụ là cách để diễn đạt một khía cạnh kinh nghiệm
dưới dạng một khái niệm khác, chứ không nhất thiết phải là cách diễn
ngôn theo nghĩa đen của nó; và mỗi kiểu ẩn dụ khác nhau đều tạo ra
những hệ quả tư tưởng khác nhau tương ứng ([68], [98]). Lakoff &
Johnson [98] nhận xét ẩn dụ không những làm cho những suy nghĩ của
con người càng thêm sâu sắc và thú vị mà chúng còn giúp định hình
những nhận thức và hiểu biết của họ. Chính vì thế nghiên cứu khía cạnh
sử dụng ẩn dụ trong diễn ngôn và cách sử dụng ẩn dụ để bộc lộ hệ tư
tưởng và thái độ là hoàn toàn phù hợp trong CDA. Khẩu hiệu là một thể
loại diễn ngôn thuyết phục công chúng. Khẩu hiệu hướng tới chức năng
tác động trong khi ẩn dụ ý niệm, đặc biệt là các ẩn dụ cấu trúc (structural
metaphors) có chức năng tác động rất lớn. Cho nên việc sử dụng các ẩn
dụ ý niệm có tác dụng to lớn trong việc kêu gọi, vận động người khác.
Ví dụ trong khẩu hiệu vận động tranh cử tổng thống Hoa Kỳ năm
1936 “Sunflowers die in November” (Hoa hướng dương tàn vào tháng
11), việc dùng hiện tượng ẩn dụ với các từ ngữ sunflower, die, November
có ý nghĩa ẩn dụ rất sâu sắc. Trong ẩn dụ ý niệm, ý niệm “die” (chết, tàn)
là một hiện tượng tự nhiên. Hoa hướng dương (hay bất kì loại hoa nào
khác và xa hơn là bất kỳ sinh vật nào khác) thường có chu kì, hết nở lại
tàn; cũng như đời người được sinh ra, lớn lên và rồi cũng sẽ qua đời.
Nhưng nếu xét về tình hình chính trị - xã hội của Hoa Kỳ lúc bấy giờ, có
thể thấy những người ủng hộ ứng cử viên Franklin D. Roosevelt đang cố
gắng vận động tranh cử cho người của mình bằng cách nói về đối thủ Alf
Landon, người sinh ra và lớn lên ở bang Kansas, và bang này đang chọn
hoa hướng dương làm biểu tượng hoa của bang. Tháng 11 năm đó lại là
thời điểm diễn ra cuộc bầu cử. Cho nên ý nghĩa ẩn dụ của khẩu hiệu này là
ý niệm về cuộc đời - diễn tả một sự việc được cho là thuận theo lẽ tự nhiên
là quy luật sinh - tử của đời người.
Tần suất của các kiểu ẩn dụ này chiếm 8% của 500 mẫu diễn ngôn KH
CT-XH tiếng Anh. Việc dùng các kiểu ẩn dụ này trong diễn ngơn đã ít

nhiều giúp người phát ngôn thể hiện “quyền lực” một mặt để bày tỏ thái
độ, tư tưởng của mình; mặt khác đạt giá trị biểu cảm và giá trị quan hệ (liên
nhân) rất cao, giúp cho họ đạt được các mục tiêu giao tiếp trong tuyên
truyền của khẩu hiệu.


12
2.4. Những đặc điểm cấu trúc ngữ pháp của diễn ngơn khẩu hiệu
chính trị xã hội tiếng Anh theo quan điểm của LT PTDNPP
2.4.1. Giá trị kinh nghiệm của các hiện tượng ngữ pháp
Kết quả phân tích các quan hệ chuyển tác trong KH CT-XH tiếng Anh,
có thể thấy các kiểu quá trình chủ yếu được sử dụng để làm nổi bật tính tư
tưởng là q trình vật chất và quan hệ. Kết quả khảo sát 897 cú phức thuộc
500 mẫu diễn ngôn KH CT-XH tiếng Anh cho kết quả như sau:
Bảng 2.4 Tóm tắt kết quả khảo sát các kiểu q trình của các câu có
quan hệ chuyển tác trong KH CT-XH tiếng Anh.
Kiểu quá trình
Số lượng
Tỉ lệ phần trăm
N = 857
(%)
453
52,86
Vật chất
216
24,20
Quan hệ
59
6,88
Hành vi

51
5,95
Tinh thần
31
3,62
Hiện hữu
12
1,40
Phát ngơn
35
4,08
Danh hóa
(q trình ẩn)

Thế giới kinh nghiệm trong khẩu hiệu chính trị xã hội tiếng Anh là
thế giới của vật chất và các mối quan hệ. Thế giới kinh nghiệm trong
trường hợp khẩu hiệu chính trị xã hội tiếng Anh đã phần nào phản ánh
đúng nhận định của Halliday [83:107] rằng vật chất, quan hệ và tinh thần
là ba kiểu quá trình chính trong hệ thống chuyển tác tiếng Anh.
Theo kết quả khảo sát, các kiểu cấu trúc câu chủ yếu là loại kết
cấu S+V hoặc S + V + O để thể hiện quá trình vật chất “ai làm gì” (gần
50%) hoặc một số ít diễn đạt q trình tinh thần. Tiếp đến, kết cấu S+V +
C để chỉ các kiểu quá trình quan hệ “ai là gì” hay “ai thế nào” (gần 25%)
với các nội dung mơ tả tính chất, phẩm chất, đặc điểm hoặc xác định kiểu
dạng (identity) của sự vật-hiện tượng làm chủ ngữ.
Cuối cùng, việc sử dụng các cấu trúc câu chủ động và bị động
trong KH CT-XH tiếng Anh cũng cho thấy nhiều yếu tố thuộc thế giới
kinh nghiệm của loại hình diễn ngơn này. Trong số 805 cú phức của 500
mẫu khẩu hiệu tiếng Anh được khảo sát, có 97.14% câu chủ động và chỉ
có 2.86% câu bị động.

- Terrorism has no religion. (tác nhân là “sự khủng bố”)
- Killing for recreation is obscene. (tác nhân là “Việc giết động vật
cho mục đích tiêu khiển”)


13
2.4.2. Giá trị quan hệ của ngữ pháp
Kết quả khảo sát 593 câu thuộc 500 diễn ngôn khẩu hiệu cho thấy các
kiểu phát ngôn chủ yếu của KH CT-XH tiếng Anh là câu mệnh lệnh, câu
trần thuật và câu hỏi tu từ, với tỉ lệ như sau:
Bảng 2.5 Các kiểu phát ngôn chủ yếu trong khẩu hiệu tiếng Anh
Kiểu phát
ngôn

Số
lượng

Tỉ lệ

Trần
thuật

368

62,05

Cầu
khiến

203


34,23

Câu
hỏi tu
từ

22

3,70

Ví dụ

Terrorists won’t
succeed
if
someone reports
suspicious
activity.
Kill the cigarrettes
before they kill
you.
If you know you
are driving to your
death - would you
still drive so fast?

Ý nghĩa quan hệ

Thiết lập quan hệ giữa người

nói và người nghe; đó là cung
cấp thơng tin để giáo dục về
hành động cần làm để chống
khủng bố
Thiết lập quan hệ giữa người
nói và người nghe; đó là kêu
gọi, thuyết phục dừng hút thuốc
lá để tránh tổn hại sức khỏe
Thiết lập quan hệ hoặc thuyết
phục hoặc giáo dục bằng hình
thức câu hỏi mà không cần trả
lời.

Để xem xét giá trị quan hệ của các hiện tượng ngữ pháp, Fairclough
[68] còn đề nghị khảo sát lượt sử dụng các đại từ I/ We/ You (Tôi/ chúng
tôi/ chúng ta/ các bạn) trong diễn ngơn để thấy mối quan hệ giữa người
nói và người nghe. Trong 500 mẫu diễn ngơn khẩu hiệu, có 60 lượt sử
dụng đại từ I/We (chiếm 12%) và 132 lượt sử dụng đại từ you (chiếm
26,4%). Cụ thể, đại từ “I” là để xác định tính chịu trách nhiệm cũng như
thể hiện chính kiến của người nói (đặc biệt là trong các kiểu quá trình
tinh thần như I think, I believe…). Cịn đại từ “We” có thể diễn đạt hai
kiểu ý đồ của người phát ngôn để tạo lập quan hệ: một là we- chúng tôi,
với ý nghĩa tương tự như đại từ “I”, ngoại trừ khả năng gia tăng số lượng
người cùng chịu trách nhiệm và mang tính tập thể hơn; hai là we- chúng
ta, với ý nghĩa liên nhân là một sự ràng buộc giữa người phát ngôn và
nhóm người tiếp nhận phát ngơn.
2.4.3. Giá trị biểu cảm của ngữ pháp
Với Fairclough, giá trị biểu cảm của ngữ pháp thường tập trung vào
tính tình thái biểu cảm, và trong một số trường hợp cũng cần phân biệt rõ
với tình thái quan hệ [68:128]. Fairclough cịn cho rằng muốn thể hiện

quan điểm tư tưởng trong cấu trúc ngữ pháp, thơng thường chúng ta hay
dùng các biểu hiện tình thái, thông qua phương tiện các động từ, trợ động


14
từ hay trạng từ tình thái như: may/ might, must/have to, can/could…. Tuy
nhiên, việc tìm hiểu các hệ tư tưởng và thái độ người phát ngôn tiềm ẩn
bên trong cần phải được chính người tiếp nhận diễn ngơn khám phá.
Trong trường hợp của khẩu hiệu chính trị- xã hội tiếng Anh, có 12,8%
lượt sử dụng các từ tình thái để thể hiện quan điểm về các vấn đề chính
trị-xã hội đang được quan tâm.
Cuối cùng, cấu trúc biền ngẫu (paralellism) cũng đã được sử dụng
thường xuyên để nâng cao giá trị biểu cảm của các cấu trúc câu trong
diễn ngôn khẩu hiệu. Cấu trúc này cho phép người sử dụng ngôn ngữ
nhấn mạnh về nghĩa thông qua việc lặp lại các mẫu câu hoặc các mẫu câu
đối ngẫu. KH CT-XH tiếng Anh sử dụng 12% cấu trúc dạng này, ví dụ: No compassion, No peace. Know Compassion, Know Peace.
2.4.4. Đặc điểm liên kết diễn ngôn phức
Các phương tiện liên kết có thể mang tính nội văn bản hoặc quy
chiếu ngồi văn bản. Khi ở bên trong văn bản, các phương tiện liên kết hay
các đặc điểm liên kết có thể có nhiều hình thức khác nhau. Trước tiên, xét
về mặt các liên ngữ logic, kết quả khảo sát 500 mẫu diễn ngôn khẩu hiệu
với cú phức cho thấy, các liên ngữ logic được sử dụng làm phương tiện
liên kết là “and” (và) với 36 lượt, “nhưng” (but) với 20 lượt, “because” với
4 lượt, “so” (vì thế) với 7 lượt và “or” (hoặc) với 6 lượt sử dụng. Các
phép quy chiếu, phép thế, phép tỉnh lược, phép nối, phép lặp… được sử
dụng như các phương tiện liên kết trong và ngoài văn bản chỉ được khảo
sát trong phạm vi 304 cú phức của 259 diễn ngôn phức
Bảng 2.6 Một số đặc điểm liên kết câu và mệnh đề trong KHTA
Các đặc điểm
N=

Tỉ lệ
Ví dụ
liên kết
304
(%)
12
3,94 Cruelty is one fashion statement we can
Phép tỉnh lược
do without. (without cruelty)
62
20,39 You don’t fight racism with racism, the
Phép lặp
best way to fight racism is with solidarity.
82
26,97 Religion should be used to bring people
Phép quy chiếu
together. Not blow them apart.
4
1,31 Man made global warming, the biggest
Phép thế
scam in the history of mankind to fulfill his
greediness? Understand this Or Nature
will teach you.
37
12,17 No safety- know pain. Know safety- no
Phép đối (biền
pain
ngẫu)
107
35,19 Your health is in your own hands, so be

Phép nối


15
sure to wash them.

2.5. Các đặc điểm cấu trúc diễn ngôn
2.5.1. Độ dài văn bản của diễn ngôn khẩu hiệu
- Hầu hết diễn ngôn khẩu hiệu CT-XH tiếng Anh đều có độ dài
khơng đáng kể, với đa số là khẩu hiệu 1 câu.
2.5.2. Tính mạch lạc của diễn ngơn khẩu hiệu
Trong phân tích cấu trúc nội tại của văn bản khẩu hiệu, chúng tơi phân
tích hai yếu tố để tạo tính mạch lạc cho thể loại diễn ngơn đặc biệt này,
đó là liên kết chủ đề (liên kết hướng ngoại) và cấu trúc đề-thuyết. Trong
thực tế giao tiếp, mỗi văn bản thường xoay quanh một chủ đề. Chủ đề
trong liên kết chủ đề được hiểu như đề tài - vật - việc được nói đến; và
liên kết chủ đề được xem như là sợi dây nối kết hợp lý giữa những vật,
việc được nói đến trong các câu có liên kết với nhau. Trường hợp này còn
được gọi là liên kết ngồi văn bản khi mà từng diễn ngơn khẩu hiệu đơn
lẻ trong hệ thống mỗi nhóm chủ đề chung đều có sự liên kết về mặt ngữ
nghĩa với những diễn ngôn khác trong cùng chủ đề, thể hiện trong bảng
2.7 dưới đây.
Bảng 2.7 Các yếu tố thể hiện tính liên kết chủ đề của một số nhóm KH
CT-XH tiếng Anh
Stt

1

2


3

Chủ đề

Yếu tố liên kết chủ đề
Từ ngữ

Anti-terrorism terrorism, terror, terrorist
and gun boycott protest, stop, against
gun, violence
Animal
rights human, beings, species, animals,
(quyền động vật) birds, cats
eat beans/ vegetables/ tofu, wear fake
fur/ fashion
adopt, rescue, love, abuse, hunt,
neglect, protect
Anti-racism
color, colorful, colorblind, white, black,
(Chống phân biệt brown, yellow, red
chủng tộc)
race, racism, racist, superiority,
inferiority, discrimination

Tần suất lặp lại (*)

7/15
6/15
6/15
27/39

18/39
10/39
11/16
12/16

Thứ tự xuất hiện của các phần trong một văn bản/ diễn ngôn làm nên
cấu trúc nội tại của diễn ngơn đó và trật tự này khơng được quy định theo
một ước lệ nào cả. Vận dụng lý thuyết thông tin cũ-mới của ngữ pháp
chức năng Halliday vào phân tích giá trị tạo văn bản của khẩu hiệu,
chúng tôi nhận thấy cấu trúc nội tại của diễn ngơn khẩu hiệu cịn được thể


16
hiện thông qua việc sử dụng đầu đề, câu dẫn và cả cấu trúc thông tin hay
cấu trúc đề ngữ-thuyết ngữ. Khảo sát 500 mẫu diễn ngôn KH CT-XH
tiếng Anh chúng tôi nhận thấy yếu tố nội dung chủ đề của khẩu hiệu được
thể hiện trong phần đề ngữ chiếm tỉ lệ khoảng 56,27% và 43,73% là nội
dung chủ đề được giới thiệu trong phần thuyết ngữ. Tuy nhiên, khi xét về
yếu tố thông tin cũ - mới và liên hệ với hai chức năng chủ yếu của khẩu
hiệu, chúng tơi nhận thấy rằng có 60,04% khẩu hiệu mang chức năng
thông tin và 39,96% khẩu hiệu mang chức năng thuyết phục. Vậy việc đặt
thông tin phản ánh nội dung chủ đề trong phần đề ngữ- thuyết ngữ của
diễn ngôn KH CT-XH tiếng Anh khơng có sự phân hóa rõ ràng, mà còn
tùy thuộc vào chức năng của từng thể loại khẩu hiệu hay mục đích phát
ngơn nhằm thỏa mãn sự mong đợi của người đọc.
2.5.3 Cấu trúc tổ chức vi mô của diễn ngôn KH CT-XH tiếng Anh
Cấu trúc tổ chức vi mô của diễn ngôn KH CT-XH tiếng Anh thể hiện
tính đơn giản bởi tính chất đặc điểm của thể loại diễn ngơn đặc biệt này.
Với mục đích tun truyền vận động, giáo dục thuyết phục, khẩu hiệu buộc
phải đảm bảo tính ngắn gọn nên cấu trúc tổ chức vi mô của thể loại diễn

ngôn này một mặt cũng tuân thủ những quy định về liên kết, trật tự văn
bản, cấu trúc đề-thuyết; mặt khác thể hiện tính tư tưởng của người phát
ngơn trong việc chọn mơ hình kết cấu diễn ngôn đơn giản, ngắn gọn và
trực tiếp thông qua kiểu tổ chức thơng tin cũ-mới.
---------CHƯƠNG 3
ĐẶC ĐIỂM NGƠN NGỮ CỦA DIỄN NGƠN KHẨU HIỆU
CHÍNH TRỊ-XÃ HỘI TIẾNG VIỆT DUỚI GĨC NHÌN CỦA LÝ
THUYẾT PHÂN TÍCH DIỄN NGƠN PHÊ PHÁN
3.1. Đặt vấn đề
3.2. KH CT-XH tiếng Việt_một số vấn đề chung
3.2.1. Bối cảnh xã hội của KH CT-XH tiếng Việt
3.2.2. Nội dung chủ đề của KH CT-XH tiếng Việt
Stt
1
2
3
4
5

Bảng 3.1 Chủ đề chính của KH CT-XH tiếng Việt –Một số ví dụ
Chủ đề khẩu hiệu
Số lượng Tỉ lệ (%)
Mơi trường- năng lượng
91
18,2%
Chăm sóc sức khỏe- bảo hiểm y tế
62
12,4%
Xây dựng và bảo vệ đất nước, củng cố các
60

12,0%
tổ chức CT-XH
An tồn giao thơng
49
9,8%
Gia đình-hơn nhân-bình đẳng giới
38
7,6%


17
Tệ nạn xã hội (phòng-chống ma túy)
Phụ nữ và trẻ em
Văn minh đô thị và trật tự xã hội

6
7
8

36
35
35

7,2%
7,0%
7,0%

3.3. Những đặc điểm sử dụng từ ngữ của diễn ngôn khẩu hiệu chính
trị xã hội tiếng Việt theo quan điểm của lý thuyết PTDNPP
3.3.1. Giá trị kinh nghiệm của từ ngữ

Khẩu hiệu chính trị - xã hội tiếng Việt chủ yếu phản ánh những vấn
đề xã hội và việc thực thi pháp luật, cũng như những chủ trương chính
sách của Đảng, Nhà nước ta… nên trường diễn ngôn là các vấn đề chính
trị-văn hóa - xã hội. Có thể thấy ở mỗi chủ đề cụ thể, có nhiều từ vựng
thuộc về lĩnh vực chủ trương-chính sách, pháp luật hay các vấn đề xã hội
đang được quan tâm. Ví dụ đối với vấn đề mơi trường, khẩu hiệu có nhiều
từ ngữ phản ánh kinh nghiệm về thế giới của các tham thể về lĩnh vực này
như các khái niệm môi trường, trái đất, đại dương, di sản thiên nhiên, sự
sống, cuộc sống, sức khỏe, bền vững, tài nguyên biển, rừng, biến đổi khí
hậu, đa dạng sinh học, hệ sinh thái biển, kinh tế ít các bon…
Stt
1
2
3
4
5
6
7

Bảng 3.2 Tần suất xuất hiện của các từ ngữ thuộc trường từ vựng
về môi trường và năng lượng
Từ ngữ
Số lần xuất hiện (*)
Tỉ lệ phần trăm
Môi trường
42
46,66
Bảo vệ
34
37,77

Xanh
21
23,33
Sạch
19
21,11
Cuộc sống/ sự sống
19
21,11
Rác/ chất thải/ rác thải
13
14,44
Đẹp/ làm đẹp (mơi trường)
12
13,33

Tiếp đến, an tồn giao thơng và vấn đề dân số, hạnh phúc gia đình,
quyền trẻ em đang là những vấn đề được xã hội đặc biệt quan tâm trong
thời gian gần đây. Bên cạnh đó, áp lực dân số tăng nhanh khiến cho xã
hội mất cân bằng về cơ cấu việc làm, nhà ở, an sinh xã hội và cũng gián
tiếp dẫn đến các hiện tượng bất bình đẳng trong gia đình, bạo lực nảy
sinh, trẻ em chưa được quan tâm đúng mức... Khẩu hiệu nhằm tuyên
truyền nâng cao nhận thức về các vấn đề này vì thế có nhiệm vụ quan
trọng trong việc chuyển tải các thông điệp xã hội của các cơ quan quyền
lực đến với người dân. Để đạt được mục đích giao tiếp ở đây, việc sử
dụng từ ngữ có nhiệm vụ phản ánh các kinh nghiệm trong thực tiễn đời
sống xã hội làm cho người dân hiểu và thấy được mối liên hệ giữa khẩu
hiệu với lợi ích trong đời sống của họ. Đặc biệt khẩu hiệu những năm gần



18
đây (2012-2014) xuất hiện các khái niệm mới (với từ ngữ tương ứng) thuộc
các chủ đề có tính thời sự cao như “trẻ em dân tộc”, “sinh đủ hai con”,
“biển - ngư dân - chủ quyền”… chính là một sự phản ánh trung thực và
tức thời những giá trị kinh nghiệm về sự thay đổi của thế giới.
3.3.2. Giá trị quan hệ của từ ngữ
Fairclough [68:116] cho rằng, xác định giá trị quan hệ của từ ngữ là sự
lựa chọn từ sử dụng trong diễn ngơn đóng vai trị quan trọng trong việc tạo ra
hay duy trì các mối quan hệ xã hội giữa các thành viên tham gia giao tiếp.
Trong ngôn ngữ khẩu hiệu, quan hệ xã hội giữa người phát ngôn và người
tiếp nhận phát ngôn cũng đã được thể hiện trong cách chọn sử dụng từ ngữ.
Ví dụ từ trước đến nay, khẩu hiệu về an toàn giao thơng thường có các dạng:
mệnh lệnh hoặc nghiêm cấm như “Cấm phóng nhanh, vượt ẩu”, “Nghiêm
cấm chạy quá tốc độ”. Gần đây, chiến lược sử dụng từ ngữ của khẩu hiệu đã
có thay đổi với thơng điệp “mềm hóa” khi hướng đến tinh thần trách nhiệm
trong lòng mỗi người, tác động đến tình cảm và văn hóa của người dân như
“Lái xe bằng cả trái tim”, “Đằng sau tay lái là gia đình, người thân”,
“Một người có ý thức chấp hành Luật Giao thông đem lại hạnh phúc cho
nhiều người”.Với cách sử dụng từ ngữ thể hiện sự tôn trọng người nghe,
người đọc trong các khẩu hiệu như vậy, người phát ngôn đã tác động vào
mối quan hệ giữa các thành viên trong cộng đồng, giữa người ban hành và
người tiếp nhận “mệnh lệnh”. Giá trị quan hệ của từ ngữ cịn thể hiện ở việc
có hơn 15% lượt dùng phụ từ “hãy”. Đây chính là cơng cụ kết nối mối quan
hệ liên nhân và sự cam kết đồng lịng giữa người nói và người nghe trong lời
kêu gọi của khẩu hiệu.
3.3.3. Giá trị biểu cảm của từ ngữ
Trong ngôn từ của khẩu hiệu, giá trị thuyết phục của ngôn ngữ là chức
năng trọng tâm. Do yêu cầu vận động, tuyên truyền các giá trị văn hóa, xã hội
cho cộng đồng nên người biên soạn khẩu hiệu cần quan tâm nhiều đến ngôn
ngữ thuyết phục (persuasive language). Fairclough [68:199] cho rằng những

người chú ý đến ngôn ngữ thuyết phục sẽ có thể giúp diễn đạt các giá trị biểu
cảm của từ ngữ. Để đạt được điều đó, việc lựa chọn từ ngữ cho khẩu hiệu cần
đạt được những giá trị biểu cảm cao để dễ đi vào lòng người dân, tác động vào
tâm tư tình cảm và nhận thức của họ, thông qua khả năng biểu đạt sự đánh giá
của người sử dụng ngơn ngữ. Một số ví dụ dùng ngơn ngữ biểu cảm:
- Phóng nhanh vượt ẩu gây tai nạn là tội ác.
- Hiểm họa giao thông, hãy dừng lại ngay.
- Tai nạn giao thông hàng năm cướp đi sinh mạng của hàng ngàn người.
3.3.4. Sử dụng biện pháp ẩn dụ


19
Ẩn dụ là phương tiện thể hiện khía cạnh kinh nghiệm bằng một hình
thức khác, và thơng qua đó người phát ngơn có thể thể hiện tư tưởng và
thái độ của mình. Vì thế sử dụng nhiều kiểu ẩn dụ khác nhau có thể giúp
đem lại các giá trị tư tưởng khác nhau trong diễn ngôn. Nhiệm vụ của
người làm CDA là tìm ra các biểu thức mỹ từ (ẩn dụ) trong diễn ngôn, để
hiểu được những ý định, suy nghĩ, thái độ của người phát ngôn. Ngôn
ngữ của khẩu hiệu là ngôn ngữ dành cho công chúng, nên giá trị thuyết
phục càng phải chịu nhiều tác động của sự đánh giá từ nhiều phía đối
tượng tiếp nhận. Chính vì thế, KH CT-XH tiếng Việt dùng khá nhiều các
kiểu ẩn dụ từ vựng như:
- Bất bình đẳng giới là gốc rễ của bạo lực gia đình. [V81]
- Phía trước tay lái là cuộc sống. Nhanh một phút, chậm cả đời. [V147]
- Rừng là vàng. Nếu chúng ta biết bảo vệ thì rừng rất quý [V248]
Tần suất của các hiện tượng ẩn dụ này chiếm 11,2 % của 500 mẫu
diễn ngôn KH CT-XH tiếng Việt.
3.4. Những đặc điểm cấu trúc ngữ pháp của diễn ngơn khẩu hiệu
chính trị xã hội tiếng Việt theo quan điểm LT PTDNPP
3.4.1. Giá trị kinh nghiệm của các hiện tượng ngữ pháp

Có thể thấy các kiểu quá trình chủ yếu được dùng trong khẩu hiệu là
quá trình vật chất, hành vi và quan hệ. Kết quả khảo sát 624 cú phức
thuộc 500 mẫu diễn ngôn khẩu hiệu cho kết quả như sau:
Bảng 3.3. Tóm tắt kết quả khảo sát các kiểu quá trình của các câu có
quan hệ chuyển tác trong KH CT-XH tiếng Việt

Kiểu quá trình

Số lượng
Tỉ lệ phần trăm
N = 624
(%)
265
42,46
Vật chất
197
31,57
Quan hệ
86
13,78
Hành vi
46
7,37
Tồn tại
20
3,2
Tinh thần
10
1,6
Phát ngơn

Nhìn vào bảng tóm tắt các kiểu q trình thể hiện quan hệ chuyển tác của
khẩu hiệu, ta thấy thế giới kinh nghiệm trong khẩu hiệu chính trị xã hội tiếng
Việt là thế giới của vật chất, hành vi và các mối quan hệ. Bên cạnh đó, q
trình quan hệ là q trình có tiềm năng lớn thứ hai trong việc mô tả kinh
nghiệm với tác dụng kết nối mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng và kết nối
các mối quan hệ sở hữu giữa các thuộc tính của chúng. Kế đến, các q trình


20
hành vi cũng là cách thể hiện sự ứng xử của xã hội đối với các vấn đề chính trịxã hội đang diễn ra.
Bên cạnh quan hệ chuyển tác, giá trị kinh nghiệm của các hiện
tượng ngữ pháp còn được thể hiện trong việc sử dụng các hiện tượng
danh hóa trong khẩu hiệu và việc sử dụng các cấu trúc câu chủ động và bị
động trong khẩu hiệu. Đây là một trong những yếu tố quan trọng giúp
phát hiện các nguồn lực tạo nghĩa.Trong số 624 cú phức của 500 mẫu
khẩu hiệu, có 97.92% câu chủ động và chỉ có 2.08% câu bị động. Thông
qua cách dùng tuyệt đại đa số các câu chủ động, khẩu hiệu tỏ rõ tác nhân
hành động của những lời kêu gọi.
3.4.2. Giá trị quan hệ của ngữ pháp
Kết quả khảo sát 541 câu thuộc 500 diễn ngôn khẩu hiệu cho thấy
hai kiểu phát ngôn chủ yếu của khẩu hiệu là câu mệnh lệnh và câu trần
thuật. Có 60,62% kiểu phát ngơn mệnh lệnh và 39,38% kiểu phát ngơn
trần thuật. Ví dụ:
- Gia trưởng là ngun nhân chính dẫn đến bạo hành trong gia đình
- Không kết hôn sớm, kết hôn cận huyết thống để đảm bảo hạnh phúc
gia đình và tương lai của các con.
Hơn nữa, tuy việc xưng hô “chúng tôi”- “các bạn”, “chúng ta” không
xuất hiện phổ biến trong khẩu hiệu với tỉ lệ là 3,2% lượt dùng đại từ “chúng
ta”/“chúng tôi” và 4,6% lượt dùng từ “bạn”/“các bạn”, nhưng mối quan
hệ giữa người phát ngơn với người tiếp nhận khơng vì thế mà trở nên

kém hiệu quả thuyết phục, do sự thân tình cịn được thể hiện trong việc
dùng phụ từ “hãy” trong cấu trúc hô gọi ở khẩu hiệu (15,2 % lượt). Cấu
trúc này với phụ từ “hãy” đã tỏ rõ sự cam kết trách nhiệm và kết nối
“chúng tôi” với “các bạn”, tạo nên sự đồng cảm và cho thấy người phát
ngôn đã kết nối với cộng đồng để cùng nhau gánh vác trách nhiệm thực
hiện các vấn đề xã hội.
3.4.3. Giá trị biểu cảm của ngữ pháp
Fairclough [68: 128] cho rằng phân tích giá trị biểu cảm của các hiện
tượng ngữ pháp chính là chú trọng vào các giá trị tình thái biểu cảm
(expressive modality) của ngơn ngữ. Trong các hiện tượng ngữ pháp
được sử dụng trong khẩu hiệu, cấu trúc câu cầu khiến với phụ từ hãy
được sử dụng lặp lại trong rất nhiều diễn ngôn khẩu hiệu, với tần suất là
hơn 15%. Ngoài ra, cấu trúc biền ngẫu cũng được khai thác để nâng cao
giá trị biểu cảm của các cấu trúc câu trong diễn ngôn khẩu hiệu. KH CTXH tiếng Việt sử dụng khoảng 3% cấu trúc dạng này, ví dụ:
- An tồn là bạn. Tai nạn là thù


21
- Thi đua là yêu nước. Yêu nước thì phải thi đua.
- An toàn mọi lúc- Hạnh phúc mọi nơi.
3.4.4. Đặc điểm liên kết diễn ngôn phức
Liên kết câu/mệnh đề xét trong lý thuyết CDA được nghiên cứu từ
quan điểm chức năng chứ không phải từ quan điểm cấu trúc. Halliday và
Hasan [84:2] đã từng xác định thực chất của văn bản là hoàn toàn khác
với thực chất câu-văn bản không phải khác với câu về độ lớn, mà là khác
về chủng loại. Kết quả khảo sát mức độ liên kết câu/ mệnh đề trong 500
khẩu hiệu, các phương thức liên kết cụ thể có thể được thực hiện bằng phép
quy chiếu, phép thế, phép tỉnh lược, phép nối, phép lặp... Dựa trên các
quan điểm và lý thuyết nói trên, chúng tôi chỉ chọn khảo sát 122 diễn
ngôn phức của khẩu hiệu:

Bảng 3.4: Một số đặc điểm liên kết diễn ngơn phức
Các đặc điểm
liên kết

N=122

Tỉ lệ

Ví dụ

Phép tỉnh
lược
Phép lặp

20

16,39

56

45,9

Phép quy
chiếu
Phép thế

3

2,4


1

0,8

Phép đối
Phép nối

16
26

13,11
21,31

- Sử dụng ma tuý là tự sát. hãy dừng lại khi
chưa muộn.
-Việc làm là cơ hội thoát nghèo, lập thân, lập nghiệp.
- Xanh biển-xanh rừng-xanh đất nước
- Bác Hồ là vị cha già dân tộc. Người sống mãi
trong sự nghiệp của chúng ta.
- Mơi trường có trong lành hơn hay khơng, điều
đó tùy thuộc ở bạn.
- An tồn là bạn, tai nạn là thù
- Vì sức khỏe cộng đồng, hãy rửa tay với xà phòng

Theo số liệu ở bảng thống kê, có thể thấy rằng KH CT-XH tiếng
Việt có xu hướng diễn đạt đầy đủ, trọn vẹn ý nên biện pháp tỉnh lược chỉ
chiếm tỉ lệ khiêm tốn. Thêm vào đó, người Việt chuộng lối nói hoa mỹ,
diễn đạt dài, vòng vo nên khẩu hiệu tiếng Việt có khuynh hướng sử dụng
các phép liên kết từ vựng nhiều nhất với các hình thức đồng nghĩa, trái
nghĩa, lặp từ hay phối hợp từ ngữ, ví dụ như ngữ đồng vị (collocation).

3.5. Các đặc điểm cấu trúc diễn ngôn
3.5.1. Độ dài văn bản của diễn ngôn khẩu hiệu
Khoảng 90% diễn ngơn KH CT-XH tiếng Việt có độ dài văn bản là 1 câu.
3.5.2. Tính mạch lạc của diễn ngơn khẩu hiệu
Bảng 3.9 yếu tố thể hiện tính liên kết chủ đề của một số nhóm khẩu hiệu
Stt
Chủ đề
Yếu tố liên kết chủ đề
Từ ngữ
Tần suất lặp lại
1. An ninh-chủ
bảo vệ, gìn giữ
6/9


22
quyền

biển, biển đảo
biên giới, biên cương, lãnh thổ
an ninh
chủ quyền
2. An toàn - Vệ an toàn
sinh lao động
tai nạn, độc hại
phịng chống, bảo vệ
3. Dân số
dân số
kế hoạch hóa gia đình
hạnh phúc

4. Gia đình- hơn gia đình
nhân- bình đẳng hạnh phúc
giới
bạo lực, xâm hại, ngược đãi
bình đẳng, bất bình đẳng

7/9
7/9
4/9
4/9
9/16
8/16
7/16
6/15
6/15
5/15
29/39
13/39
9/39
7/39

Trong 500 mẫu diễn ngôn khẩu hiệu đựơc khảo sát, yếu tố nội dung chủ
đề của khẩu hiệu có khuynh hướng được thể hiện trong phần đề ngữ (với tỉ lệ
lên đến 77,6%) và số còn lại (22,4%) là chủ đề được giới thiệu trong phần
thuyết ngữ. Nếu xét về độ mới của thơng tin, thì có một thực tế là hầu hết các
khẩu hiệu chứa nội dung chủ đề trong phần đề ngữ là khẩu hiệu giáo dục
(kiến thức, nhận thức), với các thông tin cũ được chọn làm tiêu điểm thơng
tin và thường đứng đầu câu; trong khi đó, tuyệt đại đa số các khẩu hiệu chứa
nội dung chủ đề trong phần thuyết ngữ là những khẩu hiệu tuyên truyền vận
động (về hành vi).

3.5.3. Cấu trúc tổ chức vi mô của diễn ngôn khẩu hiệu
Mở đầu mỗi diễn ngôn khẩu hiệu phức hoặc là trong phần đề ngữ của các
diễn ngơn đơn (1 câu), người ta có thể thấy đơn vị thông tin quan trọng cần
giáo dục cho người dân hay vấn đề cần phải thuyết phục họ (tỉ lệ đưa yếu tố
nội dung chủ đề vào ngay trong câu đầu tiên của văn bản là 54,2%). Ví dụ:
“Bất bình đẳng- gốc rễ của bạo lực gia đình” hay “Thi đua là yêu nước. Yêu
nước là phải thi đua!”. Yếu tố nội dung chủ đề khi được ưu tiên đề cập ở phần
đầu của văn bản nhằm mục đích thu hút sự chú ý của người tiếp nhận khẩu
hiệu. Tuy nhiên, con số cịn lại 45,8% khẩu hiệu có yếu tố nội dung chủ đề
nằm ở câu thuyết cũng là một con số thuyết phục.

CHƯƠNG 4: SO SÁNH ĐỐI CHIẾU CÁC ĐẶC ĐIỂM DIỄN
NGÔN CỦA KHẨU HIỆU CT-XH TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT
4.1. Đặt vấn đề


23
4.2. Những đặc điểm tương đồng của diễn ngôn KH CT-XH tiếng
Việt (KHTV) và KH CT-XH tiếng Anh (KHTA)
4.2.1. Chủ đề
Cả KH CT-XH tiếng Anh (KHTA) và tiếng Việt (KHTV) đều phản
ánh một diện rộng các chủ đề mang tính thời sự chính trị-xã hội cao.
Ngồi các lĩnh vực quan trọng của đất nước, chính quyền, khẩu hiệu cịn
phản ánh các chủ đề thuộc quan tâm của các cơ quan, đồn thể hay các tổ
chức, nhóm cá nhân có mang tính đại diện cao. Điểm giống nhau nổi bật
nhất về tính chủ đề của khẩu hiệu là 4 nhóm khẩu hiệu có số lượng nhiều
nhất ở cả hai thứ tiếng đều tương tự nhau về cả nội dung chủ đề lẫn thứ tự
ưu tiên về số lượng của mỗi nhóm khẩu hiệu cùng chủ đề.
4.2.2. Từ ngữ
Trong chiến lược sử dụng từ ngữ, cả KHTA và KHTV đều thể hiện

sự khéo léo để đạt được các giá trị kinh nghiệm, quan hệ, và biểu cảm. Cả
hai đều sử dụng nhiều chiến lược từ ngữ khác nhau để mô tả kinh nghiệm
của người phát ngôn về thế giới tự nhiên và xã hội cùng những sự việc
xảy ra chung quanh họ; mô tả mối quan hệ giữa các đối tượng tham gia
giao tiếp, các giá trị biểu cảm tình thái… bao gồm sử dụng trường từ
vựng thể hiện chủ đề, từ đồng nghĩa/ trái nghĩa, các hiện tượng ẩn dụ…
nhằm giúp người phát ngôn đạt được các giá trị kinh nghiệm, quan hệ và
biểu cảm của từ ngữ trong giao tiếp và qua đó, thể hiện được tính tư
tưởng, thái độ và chính kiến cũng như quyền lực của người phát ngôn.
4.2.3. Cấu trúc ngữ pháp
Cấu trúc ngữ pháp, xét trong tương quan của phạm trù ngữ pháp chức
năng và quan điểm của lý thuyết phân tích diễn ngơn phê phán chính là
xem xét các kiểu q trình và tham thể chủ yếu được sử dụng trong diễn
ngôn; yếu tố tác nhân có rõ ràng khơng thơng qua các hiện tượng danh
hóa hay cấu trúc câu bị động/ chủ động; các yếu tố tình thái, các kiểu phát
ngơn.... Đây chính là những công cụ giúp người phát ngôn bộc lộ hệ tư tưởng
và thái độ. Cả hai đối tượng đều có cấu trúc ngữ pháp được thể hiện thông
các giá trị kinh nghiệm, liên nhân và tạo văn bản của các cấu trúc ngữ pháp
như Halliday đã đề xuất.
4.2.4. Cấu trúc diễn ngôn
Xét về cấu trúc diễn ngôn, cả KHTA và TV đều có chung một số
đặc điểm như có độ dài văn bản không đáng kể (từ 1 đến 4 câu/ mỗi văn
bản), có yếu tố tạo nên mạch lạc chủ đề, sử dụng một số phương thức liên
kết cơ bản trong các diễn ngôn phức, và việc đưa các yếu tố nội dung chủ
đề vào đầu mỗi văn bản khẩu hiệu với những ý đồ khác nhau …


24
4.3. Những đặc điểm khác biệt của diễn ngôn KHTA và KHTV
4.3.1. Phương thức sử dụng

KHTA và KHTV có nhiều điểm khác nhau về phương thức sử dụng, cơ
quan ban hành và người phát ngơn. Trước hết nói về cơ quan quản lý và ban
hành, nếu ở KHTA, vai trò này phân bố đều cho các cơ quan của nhà nước,
chính phủ, các tổ chức như tập đồn, hội, nhóm chung lợi ích, trường học… và
cả cá nhân trong các cuộc biểu tình, tuần hành tự phát… thì ở KHTV, có đến
99% khẩu hiệu là do các cơ quan thơng tin truyền thông từ cấp trung ương đến
địa phương ban hành, theo chỉ thị của các tổ chức đoàn thể, chính quyền…
Thứ hai là nói đến phương thức sử dụng khẩu hiệu. Ở Hoa Kỳ, khẩu hiệu được
nhiều cơ quan, tổ chức và cả cá nhân chịu trách nhiệm biên soạn và sử dụng
KH cho mục đích thuyết phục vận động của riêng họ. Trong khi đó, người
Việt thường hay sử dụng KH CT-XH do cơ quan nhà nước ban hành qua
nhiều cấp. Những hiện tượng khác nhau này một phần do thói quen và văn hóa
thuyết phục khác nhau ở mỗi nước. Nhưng phần lớn là do các điều kiện chính
trị xã hội khác nhau quy định. Từ đây, có thể thấy quyền phát ngơn trong
khẩu hiệu ở hai nền văn hóa là có sự khác biệt.
4.3.2. Chủ đề
Bảng 4.1 So sánh chủ đề KHTA và KHTV
1
2
3
4
5
6
7
8

Chủ đề KHTA
Environment-Energy (Mơi trường Năng lượng)
Safety (An tồn lao động)
Politics - Election (Chính trị - bầu cử)

Road safety - Drinking (An tồn giao
thông và tác hại của uống bia rượu đến
việc lái xe)
Anti-smoking (Tác hại của thuốc lá)
Animal rights (Quyền động vật)
Relations - Family & Friends (Quan hệ
thân tộc - bằng hữu)
Health - Hygiene (Sức khỏe - vệ sinh)

1
2
3

Chủ đề KHTV
Môi trường - Năng lượng

4

Chăm sóc sức khỏe - Bảo hiểm y tế
Xây dựng và bảo vệ đất nước, củng cố
các tổ chức chính trị - xã hội
An tồn giao thơng

5
6
7

Gia đình - Hơn nhân - Bình đẳng giới
Tệ nạn xã hội (phịng-chống ma túy)
Phụ nữ và trẻ em


8

Văn minh đơ thị và trật tự xã hội

Nhìn vào bảng 4.1 mơ tả sự phân bố của các chủ đề khẩu hiệu ở TA và TV,
có thể thấy rằng ngồi 4 chủ đề đầu tiên (theo thứ tự ở cả hai cột) là giống nhau,
các chủ đề còn lại tương đối khác biệt thể hiện sự khác nhau trong thế giới kinh
nghiệm của hai nền văn hóa. Sự ưu tiên về chủ đề này cũng là tấm gương phản
ánh thế giới kinh nghiệm đời sống văn hóa người người Mỹ và người Việt.
4.3.3. Từ ngữ


25
Trong thể hiện chức năng kinh nghiệm của từ ngữ, KHTV có xu hướng
dùng nhiều cặp từ trái nghĩa để thể hiện hệ tư tưởng và diễn đạt các chức năng
kinh nghiệm và sử dụng nhiều từ đồng nghĩa trong cùng một nhóm chủ đề hơn
KHTA. Điều này là do trong hệ thống tiếng Việt có nhiều từ ngữ và diễn đạt
các khái niệm đồng nghĩa và trái nghĩa phong phú hơn trong tiếng Anh.
Xét về các giá trị quan hệ của từ ngữ thể hiện qua cách dùng uyển ngữ
và các từ ngữ không trang trọng (informal) trong khẩu hiệu, kết quả khảo
sát cho thấy KHTA khai thác giá trị này bằng lối nói giảm (nhờ vào hiện
tượng ẩn dụ) và lối dùng từ thiếu trang trọng nhiều hơn hẳn so với KHTV.
Trong khi đó, đa số KHTV khơng phải do người dân hay cá nhân tự viết ra
mà tiếng nói của người phát ngơn là đại diện cho cả tập thể nên trong
KHTV khơng có nhiều phương tiện thể hiện tư tưởng và thái độ của người
phát ngôn bằng phương tiện uyển ngữ hay từ ngữ trang trọng/ thiếu trang
trọng. Trái lại, KHTV lại có lối khai thác giá trị quan hệ của từ ngữ độc
đáo hơn KHTA. Đó là sử dụng các từ ngữ tác động vào tâm lý người nghe
(tâm lý tiêu dùng, tâm lý gia đình…) để đạt mục đích thuyết phục và phát

huy tác dụng của từ ngữ thuyết phục thông qua mối quan hệ giữa người nói
và người nghe.
4.3.4. Cấu trúc ngữ pháp
Xét về cấu trúc ngữ pháp theo quan điểm ngữ pháp chức năng,
KHTA và KHTV tuy cùng chia sẻ hai vị trí chủ chốt về các kiểu q trình
chủ yếu là vật chất và quan hệ, nhưng số lượng khẩu hiệu của hai loại q
trình này ở mỗi nền văn hóa là khác nhau. KHTA có nhiều cấu trúc thể
hiện quá trình vật chất hơn KHTV (52,86% so với 42,46%). Trong khi
đó, KHTV có nhiều kiểu q trình quan hệ hơn so với KHTA (31,57% so
với 24,2%). Một khác biệt nữa là trong khi ở KHTA số kiểu quá trình
hành vi khá khiêm tốn (6,88%) thì ở KHTV nó chiếm một vị trí đáng kể
và trở thành q trình tiềm năng thứ ba trong các kiểu quá trình (13,78%).
Về quan điểm thể hiện hay che dấu yếu tố tác nhân và sử dụng hiện
tượng danh hóa, bị động nhằm thực hiện mục đích này trong KHTA và
KHTV khơng có nhiều khác biệt. Hiện tượng danh hóa và cấu trúc câu bị
động chỉ chiếm một phần không đáng kể trong khẩu hiệu của cả hai thứ
tiếng. Trong trường hợp khẩu hiệu, quan hệ giữa người phát ngôn với
người tiếp nhận và việc thể hiện thế giới kinh nghiệm cần được làm rõ
thông qua việc chỉ rõ tác nhân hành động.
Trong khi xem xét giá trị quan hệ của các hiện tượng ngữ pháp, lý thuyết
CDA đề xuất khảo sát các kiểu phát ngơn để thể hiện tư tưởng. Có hai sự


×