Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần dịch vụ thông tin di động miền bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (824.9 KB, 56 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trước xu hướng hội nhập, mở cửa của kinh tế thế giới, Việt Nam lần lượt gia
nhập Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) - xoá bỏ hàng rào thuế quan, Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO) - loại bỏ hay giảm thiểu các rào cản thương mại để tiến
tới tự do thương mại toàn cầu. Các doanh nghiệp Việt Nam được tham gia trong một
sân chơi bình đẳng, tuy nhiên sự cọ sát trong cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt
Nam và của cả nền kinh tế ngày càng khốc liệt hơn trong sân chơi toàn cầu. Trước tình
hình đó, nhiều doanh nghiệp có cơ hội phát triển rất tốt nhưng cũng đặt ra nhiều thách
thức với những doanh nghiệp vốn đang được bảo hộ của nhà nước. Để tồn tại và phát
triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự đổi mới, nâng cao tính tự chủ, năng động để
tìm ra phương thức kinh doanh có hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao từ đó mới có đủ sức
để cạnh tranh trong một nền kinh kế hội nhập toàn cầu.
Kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh đích thực tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó liên quan chặt chẽ đến chi phí bỏ ra và
lợi nhuận sẽ đạt được, do đó nếu xác định đúng đắn kết quả kinh doanh sẽ giúp cho
lãnh đạo doanh nghiệp đánh giá theo dõi được hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó đưa
ra những biện phát hữu hiệu nhằm giúp cho doanh nghiệp nâng cao được lợi nhuận.
Tuy nhiên trong thực tế hiện nay, việc xác định kết quả kinh doanh cũng còn
nhiều bất hợp lý gây nên các hiện tượng “lói giả lỗ thật” hoặc “lỗ giả lãi thật” cũng
như việc các định hiệu quả kinh doanh của từng hoạt động còn chồng chéo gây khó
khăn cho việc đưa ra các biện pháp khắc phục. Do đó để khắc phục những mặt còn tồn
tại nêu trên yêu cầu kế toán với vai trò là công cụ quản lý kinh tế phải không ngừng
hoàn thiện, đặc biệt là kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Xuất phát từ những nhận thức trên, trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần
dịch vụ thông tin di động Miền Bắc, em đã nghiên cứu sâu hơn về kế toán doanh thu
chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong Công ty. Em thấy đề tài này là rất cần
thiết, có tác dụng củng cố một số kiến thức về kế toán xác định kết quả kinh doanh và
giúp cho Công ty xác định đúng hiệu quả kinh doanh và có phương hướng, biện pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Vì vậy em chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần dịch vụ thông tin di động Miền Bắc”


Đề tài được trình bày trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp có nội dung như sau:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý doanh thu, chi phí của Công ty cổ
phần dịch vụ thông tin di động Miền Bắc.
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty cổ phần dịch vụ
thông tin di động Miền Bắc.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần dịch vụ thông tin di động Miền Bắc.
Trong thời gian thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của cán bộ
nhân viên Công ty cổ phần dịch vụ thông tin di động Miền Bắc đặc biệt là các anh chị
phòng Kế toán. Em xin chân thành cảm ơn và hy vọng ý kiến đóng góp của mình sẽ có
tính khả thi về mặt thực tế đối với Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn cô Phạm Thị Bích Chi đã nhiệt tình giúp đỡ em
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Sinh viên
Lê Thanh Hương
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH THU, CHI PHÍ CỦA CÔNG TY CP
DỊCH VỤ THÔNG TIN DI ĐỘNG MIỀN BẮC
1.1. Đặc điểm doanh thu, chi phí của Công ty CP dịch vụ thông tin di động Miền Bắc
1.1.1. Khái quát các hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần dịch vụ thông tin di
động Miền Bắc
Công ty cổ phần dịch vụ thông tin di động Miền Bắc ( tên viết tắt : MTS ) được
thành lập theo Giấy phép kinh doanh số 0103016176 cấp ngày 15 tháng 03 năm 2007
với số vốn điều lệ là 3.500.000.000 đồng (ba tỷ năm trăm triệu đồng chẵn). Địa chỉ trụ
sở chính của Công ty tại Số 8 Trung tâm Thương Mại Định Công, phường Định Công,
quận Hoàng Mai, Thành phố Hà nội, ngoài ra Công ty cũn cú cỏc văn phòng ở Hà nội
tại phố Kim Đồng, khu đô thị mới Làng Quốc tế Thăng Long.
Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty Cổ phần dịch vụ thông tin di động
Miền Bắc:
− Đại lý dịch vụ bưu chính, viễn thông, dịch vụ giá trị gia tăng;

− Tư vấn, môi giới, tuyển chọn và cung ứng lao động trong nước;
− Dịch vụ cho thuê, lắp ráp, lắp đặt, bảo hành, bảo trì, bảo dưỡng và sửa chữa các
mặt hàng Công ty kinh doanh;
− Đại lý kinh doanh dịch vụ thông tin di động;
− Cung cấp dịch vụ bưu phẩm, nhận, gửi, chuyển phát: thư, bưu thiếp, ấn phẩm,
thông báo cước, gói nhỏ, điện hoa, quà tặng;
− Cung cấp dịch vụ bưu kiện, nhận, gửi, chuyển, phát: hàng hoá, vật phẩm, báo
chí, ấn phẩm định kỳ.
− Sản xuất, mua bán điện thoại di động, điện thoại không dây, điện thoại cố định,
điện thoại kéo dài, cột ăngten, tổng đài, tổng đài chuyển mạch viễn thông và
linh kiện, phụ kiện thay thế;
− …
Công ty Cổ phần dịch vụ thông tin di động Miền Bắc là doanh nghiệp chuyên
hoạt động về lĩnh vực viễn thông. Hiện nay, Công ty đang là đối tác của một trong ba
nhà cung cấp dịch vụ viễn thông hàng đầu tại Việt Nam hiện nay là Mobifone.
Các hoạt động chính của công ty bao gồm:
- Giải đáp thắc mắc của khách hàng có liên quan tới dịch vụ của Mobifone;
- Kinh doanh sim thẻ điện thoại của mạng Mobifone;
- Giải quyết khiếu nại của khách hàng liên quan tới cước phí và dịch vụ của
Mobifone;
- Chăm sóc khách hàng;
- Xác minh địa chỉ thanh toán cước của khách hàng;
- Thông báo cước;
- Thu phí cước.
Trải qua quá trình hình thành và phát triển, với đội ngũ lãnh đạo giàu kinh
nghiệm, chiến lược kinh doanh hiệu quả và đội ngũ nhân viên hùng hậu, giỏi chuyên
môn. Công ty Cổ phần dịch vụ thông tin di động Miền Bắc đã không ngừng lớn mạnh,
tiến bước vững chắc để giữ vững uy tín và chất lượng, xứng đáng với niềm tin của đối
tác và khách hàng khi sử dụng dịch vụ do công ty cung cấp.
1.1.2. Đặc điểm doanh thu của Công ty CP dịch vụ thông tin di động Miền Bắc

Đối với các doanh nghiệp sản xuất mục đích chủ yếu của họ đều nhằm cung cấp
các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho xã hội, công việc này được thực hiện thông qua
nghiệp vụ bán hàng. Chính vì vậy điều quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là
làm thế nào để sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của mình được tiêu thụ trong thị trường và
được thị trường chấp nhận về giá cả, chất lượng.
Bán hàng là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi thông qua các phương tiện
thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp sẽ
chọn cho khách hàng và khách hàng phải trả cho doanh nghiệp một khoản tiền tương
ứng với giá bán của sản phẩm, dịch vụ. Thời điểm để có thể xác định doanh thu bán
hàng là tuỳ thuộc vào từng phương thức bán hàng.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá, sản
phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng.
Doanh thu bán hàng thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các
khoản giảm giá, chiết khấu bán hàng, doanh thu của hàng bán bị trả lại, thuế doanh
thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Công ty CP dịch vụ thông tin di động Miền Bắc là công ty chuyên về các dịch
vụ của Mobifone nên doanh thu chủ yếu là từ các hoạt động cung cấp dịch vụ của
mobifone tới khách hàng.
Doanh thu của công ty là từ các hoạt động: kinh doanh sim thẻ điện thoại
Mobifone, thu cước, xác minh, phát triển thuê bao.
Việc xác định doanh thu này được xác định tại sau một tháng kể từ ngày hoàn
thành khối lượng công việc và sau khi đã đối chiếu công việc giữa hai bên.
1.1.3. Đặc điểm chi phí của Công ty cổ phần dịch vụ thông tin di động Miền Bắc
Chi phí của công ty chia ra làm hai loại: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
Chi phí trực tiếp là các loại chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động kinh doanh
của công ty:
- Lương và các khoản trích theo lương;
- BHXH, BHYT, BHTN trích theo lương;
- Chi phí công cụ dụng cụ;
- Chi phí khấu hao tài sản cố định;

- Các loại chi phí khác:
+ Chi phí bảo trì
+ Chi phí hội thảo
+ Chi phí in ấn
+ Chi phí phải trả
+ Chi phí phân bổ
+ Chi phí quần áo
+ Chi phí sửa chữa
+ Chi phí thuê nhà
+ Chi phí văn phòng
+ Chi phí văn phòng phẩm
+ Chi phí điện
+ Chi phí điện thoại
+ Chi phí nước sinh hoạt
+ Chi phí nước uống
+ Chi phí tiếp khách
+ Chi phí xăng xe
+ Chi phí vệ sinh
+ Chi phí tuyển dụng
+ Chi phí gửi xe
+ Chi phí trả tiền hoa hồng
cho các đại lý
Chi phí gián tiếp là các chi phí chi dùng cho hoạt động quản lý doanh nghiệp
của công ty, bao gồm:
- Lương và các khoản trích theo lương;
- BHXH, BHYT, BHTN;
- Chi phí công cụ dụng cụ;
- Chi phí khấu hao tài sản cố định;
- Các loại chi phí khác:
+ Chi phí bảo trì

+ Chi phí hội thảo
+ Chi phí in ấn
+ Chi phí phải trả
+ Chi phí phân bổ
+ Chi phí quần áo
+ Chi phí sửa chữa
+ Chi phí thuê nhà
+ Chi phí văn phòng
+ Chi phí văn phòng phẩm
+ Chi phí vệ sinh
+ Chi phí tuyển dụng
+ Chi phí gửi xe
+ Chi phí điện
+ Chi phí điện thoại
+ Chi phí nước sinh hoạt
+ Chi phí nước uống
+ Chi phí tiếp khách
+ Chi phí xăng xe
1.2. Tổ chức quản lý doanh thu, chi phí của Công ty cổ phần dịch vụ thông tin di
động Miền Bắc
Mỗi phòng ban đều có nhiệm vụ, chức năng rõ ràng trong việc quản lý và điều
hành công việc trong phạm vi của mình. Mặc dù mỗi một phòng ban đều có chức năng
riêng nhưng cỏc phũng ban đều trao đổi thông tin với nhau các vấn đề liên quan tới
công việc chung.
Phòng kinh doanh là bộ phận quản lý doanh thu bán sim thẻ. Hàng tháng căn cứ
vào kế hoạch đã đặt ra, trưởng phòng kinh doanh sẽ áp chỉ tiêu cho cỏc cỏc nhân viên
bán hàng trong tháng. Tiền bán hàng trong ngày sẽ được chuyển về cho kế toán thanh
toán và thủ quỹ cùng với các chứng từ bán hàng liên quan. Đến cuối tháng, kế toán
thanh toán tổng hợp chứng từ bán hàng hàng ngày để xác định doanh thu bán sim thẻ
trong tháng.

Phòng nghiệp vụ là bộ phận quản lý doanh thu từ các dịch vụ: thu cước, xác
minh địa chỉ khách hàng, thu nợ đọng, bỏo phỏt hoá đơn GTGT, bỏo phỏt thông báo
cước, gấp dán thông báo cước. Các chỉ tiêu kế hoạch trong tháng của phòng nghiệp vụ
đều do Phòng thanh toán cước phí của Mobifone giao trực tiếp. Doanh thu của bộ phận
nghiệp vụ đạt được nhiều hay ít phụ thuộc hoàn toàn vào việc hoàn thành chỉ tiêu đã
được Mobifone giao cho. Do vậy, trưởng phòng nghiệp vụ ngoài việc giao chỉ tiêu
xuống cho từng tổ thu cước còn thường xuyên theo dõi giám sát tình hình thu cước của
các tổ. Cuối tháng, căn cứ vào số liệu đã hoàn thành, trưởng phòng nghiệp vụ sẽ có
biên bản đối soát tình hình thu cước với bên Mobifone và lập ra các bảng tổng hợp (
biểu số 01, biểu số 02, biểu số 03, biểu số 04, biểu số 05) để hai bên cùng ký xác nhận
khối lượng công việc đã đạt được trong thỏng. Cỏc bảng tổng hợp này sẽ được gửi về
phòng kế toán để kế toán thanh toán làm căn cứ để lập hoá đơn xác định doanh thu.
Phòng Kinh doanh và phòng nghiệp vụ là hai bộ phận sản xuất kinh doanh chính,
là nơi tạo ra doanh thu cho công ty. Việc quản lý doanh thu đạt được của từng bộ phận
thì do bộ phận đó lên kế hoạch, thực hiện và giám sát tiến độ công việc, phòng kế toán
chỉ thực hiện công việc tổng hợp số liệu, chứng từ của cỏc phũng chuyển sang, từ đó
tổng hợp doanh thu của cả công ty để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong
tháng.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CP DỊCH
VỤ THÔNG TIN DI ĐỘNG MIỀN BẮC
2.1. Kế toán doanh thu và thu nhập khác
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
Sơ đồ 01:
Các tổ trưởng
Trưởng phòng
nghiệp vụ
Kế toán
trưởng, giám
đốc

Kế toán thanh
toán
Số liệu hoàn
thành tại từng tổ
Bảng tổng hợp
số liệu hoàn
thành
Ký duyệt
Lập hoá đơn
GTGT
Ghi sổ, bảo
quản, lưu trữ
Các hoạt động tạo nên doanh thu của công ty được thực hiện tại phòng nghiệp
vụ nên chứng từ được tạo ra đầu tiên là tại các tổ thu cước, tổ xác minh, tổ nợ đọng tại
phòng nghiệp vụ:
Tại các tổ thu cước, tổ xác minh, tổ nợ đọng: sau khi đã hoàn thành công việc
trong thỏng, cỏc tổ trưởng sẽ tổng hợp số liệu đã thực hiện trong tháng và chuyển về
phòng trưởng phòng nghiệp vụ
Trưởng phòng nghiệp vụ sau khi nhận được số liệu tại từng tổ chuyển lên sẽ
tổng hợp lại thành bảng tổng hợp số liệu hoàn thành trong tháng và gửi cho kế toán
thanh toán
Kế toán thanh toán sau khi nhận được bảng tổng hợp số liệu của trưởng phòng
nghiệp vụ sẽ đối chiếu kiểm tra lại với số liệu của mobifone, khi số liệu hai bên đã đối
chiếu chính xác thì kế toán thanh toán sẽ xuất hoá đơn và khi đó doanh thu sẽ được ghi
nhận trong kỳ.
Dưới đõy là các bảng biểu tổng hợp, đối chiếu và kiểm tra với Mobifone:
• Biểu số 01- bảng tổng hợp kết quả thu và chi phí thu cước: xác định công việc
thu cước và thu nợ đọng đã hoàn thành trong tháng, căn cứ vào chỉ tiêu đã giao
đầu tháng để tính ra tỷ lệ hoàn thành công việc từ đó làm căn cứ để tính ra
doanh thu đạt được từ dịch vụ thu cước và thu nợ đọng. Đõy là hoạt động dịch

vụ mang lại nguồn doanh thu chủ yếu của công ty chính vì vậy mà việc xác
nhận số liệu hoàn thành giữa công ty và mobifone là điều cần thiết trước khi ghi
lập hoá đơn nhận doanh thu.
• Biểu số 02 - bảng kê tổng hợp số tiền bỏo phỏt thông báo cước: vào đầu mỗi
chu kỳ nhân viên thu cước sẽ gửi thông báo cước của chu kỳ trước cho khách
hàng để khách hàng biết được số tiền đã sử dụng trong tháng. Bảng tổng hợp
này xác nhận số liệu hoàn thành công việc bỏo phỏt thông báo cước đã gửi tới
cho khách hàng, làm căn cứ để xác định doanh thu đạt được từ dịch vụ bỏo phỏt
thông báo cước.
• Biểu số 03 - bảng kê tổng hợp số tiền bỏo phỏt hoá đơn GTGT: những khách
hàng thanh toán tiền cước qua ngân hàng thì nhân viên sẽ gửi hoá đơn GTGT
về địa chỉ mà khách hàng đã thông báo. Để xác nhận số lượng công việc đã
hoàn thành, công ty lập ra bảng tổng hợp số liệu hoàn thành, có chữ ký xác
nhận của mobifone từ đó làm căn cứ để xác định doanh thu từ dịch vụ bỏo phỏt
hoá đơn GTGT.
• Biểu số 04 - bảng kê tổng hợp số tiền gấp dán thông báo cước: xác nhận số liệu
gấp dán thông báo cước đã hoàn thành, từ đó tính ra doanh thu từ hoạt động gấp
dán thông báo cước.
• Biểu số 05 - báo cáo kết quả xác minh khách hàng mobigold: đõy là hoạt động
xác minh tính xác thực thông tin của chủ thuê bao hoà mạng mới. Do tính chất
của việc sử dụng thuê bao hoà mạng trả sau là khách hàng có thể dùng trước và
trả tiền cước sau chính vì thế mà độ rủi ro trong việc thanh toán cước phí là
không nhỏ, vì thế nhiệm vụ của các nhân viên xác minh là xác minh tính trung
thực từ thông tin đã kê khai của khách hàng. Hoạt động này phát sinh khi có
thuê bao mới hoà mạng hoặc thuê bao thay đổi địa chỉ thông báo cước. Dịch vụ
xác minh cũng đem lại nguồn thu không nhỏ đối với doanh nghiệp. Để đảm bảo
số liệu chính xác ghi nhận doanh thu, bao giờ công ty cũng phải có biên bản đối
soát số liệu đã đạt được với bên mobifone, từ đó làm căn cứ để ghi nhận doanh
thu xác minh địa chỉ khách hàng mobigold.
Biểu số 01 - bảng tổng hợp kết quả thu và chi phí thu cước.

Công ty CP dịch vụ thông tin di động Miền Bắc
Số 8 trung tâm thương mại Định Công - Hà Nội
BẢNG KÊ TỔNG HỢP SỐ TIỀN BÁO PHÁT THÔNG BÁO CƯỚC
( Tổng hợp CK1 tháng 2/2011 và CK21 tháng 01/2011)
Stt Tổ thu cước
Số lượng
TBC
T13/2011-
CK01
Số lượng
TBC
T02/2011-
CK21
Cộng
Đơn giá
chưa VAT
(VNĐ)
Thành tiền
(VNĐ)
1
Tổ thu cước 1 18,116 5,905 24,021 2,200 52,846,200
2
Tổ thu cước 2 9,669 4,498 14,167 2,200 31,167,400
3
Tổ thu cước 3 17,056 6,865 23,921 2,200 52,626,200
4
Tổ thu cước 4 8,438 3,895 12,333 2,200 27,132,600
5
Tổ thu cước 5 10,953 2,624 13,577 2,200 29,869,400
Tổng 64,232 23,787 88,019 2,200 193,641,800


Thuế VAT 10% 19,364,180

Tổng cộng (bao gồm VAT) 213,005,980
Đơn vị Quản lý Hà nội, ngày 8 tháng 03 năm 2011
Giám đốc Đơn vị Xác minh
Chi nhánh Thông tin Di động
Hà Nội
Hoàng Sinh Trường Lê Tiến Dũng
Công ty CP dịch vụ thông tin di động Miền Bắc
Số 8 trung tâm thương mại Định Công - Hà Nội
BẢNG KÊ TỔNG HỢP SỐ TIỀN BÁO PHÁT HOÁ ĐƠN GTGT
Tháng 2/2011
Stt Tổ thu cước
Số lượng
báo phát
Đơn giá
chưa VAT
(VNĐ)
Thành tiền (VNĐ) Ghi chú
1
Tổ thu cước 1 1,098 2,800 3,074,400
2
Tổ thu cước 2 1,323 2,800 3,718,400
3
Tổ thu cước 3 987 2,800 2,763,600
4
Tổ thu cước 4 873 2,800 2,444,400
5
Tổ thu cước 5 1,105 2,800 3,094,000

Tổng 5,391 2,800 15,094,800

Thuế VAT 10% 1,509,480

Tổng cộng (bao gồm VAT) 16,604,280
Đơn vị Quản lý Hà nội, ngày 14 tháng 03 năm 2011
Giám đốc Đơn vị Xác minh
Chi nhánh Thông tin Di động
Hà Nội
Hoàng Sinh Trường Lê Tiến Dũng
Công ty CP dịch vụ thông tin di động Miền Bắc
Số 8 trung tâm thương mại Định Công - Hà Nội
BẢNG KÊ TỔNG HỢP SỐ TIỀN GẤP DÁN THÔNG BÁO CƯỚC
Tháng 2/2011
Stt Tổ thu cước
Số lượng
báo phát
Đơn giá
chưa VAT
(VNĐ)
Thành tiền
(VNĐ)
Ghi chú
1
Tổ thu cước 1
25,909 1,500 38,863,500
2
Tổ thu cước 2
17,213 1,500 25,819,500
3

Tổ thu cước 3
26,140 1,500 39,210,000
4
Tổ thu cước 4
15,903 1,500 23,854,500
5
Tổ thu cước 5
14,254 1,500 21,381,000
Tổng
99,419 1,500 149,128,500

Thuế VAT 10%
14,912,850

Tổng cộng (bao gồm VAT) 164,041,350
Đơn vị Quản lý Hà nội, ngày 8 tháng 03 năm 2011
Giám đốc Đơn vị Xác minh
Chi nhánh Thông tin Di động
Hà Nội
Hoàng Sinh Trường Lê Tiến Dũng
Biểu số 05: báo cáo kết quả xác minh khách hàng mobigold
Các hoạt động tạo ra doanh thu tài chính cho công ty chủ yếu là từ lãi của tiền
gửi ngân hàng của công ty. Trong quá trình kinh doanh, khách hàng thanh toán tiền
cung cấp dịch vụ qua ngân hàng, số tiền này mỗi tháng là hơn 2 tỷ vì thế tiền lãi phát
sinh từ khoản tiền này cũng không nhỏ.
Các khoản thu nhập khác của công ty đa số là từ hoạt động thanh lý tài sản,
công cụ dụng cụ. Sau một thời gian sử dụng, các tài sản này đã hết thời gian khấu hao,
công cụ dụng cụ sử dụng đã hư hỏng đến thời kỳ phải mua mới thay thế để đáp ứng
nhu cầu của hoạt động kinh doanh. Những tài sản, công cụ dụng cụ này được bán

thanh lý để thu hồi lại một phần tiền, khi đó kế toán sẽ ghi nhận nghiệp vụ vào sổ kế
toán để xác định thu nhập khác, từ đú xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu và thu nhập khác
Để có thể quản lý và theo dõi được sự biến động tình hình kinh doanh của công
ty, kế toán chỉ nhận doanh thu chi tiết theo từng loại hoạt động cung ứng cho
Mobifone, bao gồm:
- Doanh thu thu cước;
- Doanh thu bán sim thẻ điện thoại mobifone;
- Doanh thu xác minh;
- Doanh thu bỏo phỏt hoá đơn VAT;
- Doanh thu bỏo phỏt thông báo cước;
- Doanh thu gấp dỏn thụng bao cước.
Căn cứ vào các bảng biểu (biểu số 01, 02, 03, 04, 05) kèm với chứng từ phòng
nghiệp vụ chuyển sang để làm thanh toán, kế toán thanh toán sẽ kiểm tra đối chiếu lại
với phòng thanh toán cước phí của Mobifone, sau khi đã khớp số liệu, kế toán thanh
toán sẽ xuất hoá đơn. Kế toán tổng hợp căn cứ vào hóa đơn và chứng từ kèm theo để
phân loại doanh thu và hạch toán chi tiết theo doanh thu. Từ số liệu chi tiết, kế toán
tổng hợp sẽ tổng hợp lên bảng tổng hợp chi tiết doanh thu.
Sau đõy là hai sổ chi tiết bán hàng của công ty:
• Sổ chi tiết bán hàng của dịch vụ thu cước năm 2011: căn cứ ghi sổ là hoá đơn
GTGT cùng với bảng tổng hợp kết quả thu và chi phí thu cước (biểu số 01)
• Sổ chi tiết bán hàng của dịch vụ xác minh địa chỉ khách hàng mobigold năm
2011: căn cứ ghi sổ là hoá đơn GTGT cùng với bảng báo cáo kết quả xác minh
khách hàng mobigold (biểu số 05)
Công ty CP dịch vụ thông tin di động Miền Bắc Mẫu sổ : S35-DN
Số 8 trung tâm thương mại Định Công - Hà Nội Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính
Sổ chi tiết bán hàng
Năm 2011

Tên dịch vụ cung ứng:
Thu cước

Ngày
tháng ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Doanh Thu
Các khoản giảm trừ
Số hiệu Ngày
Số
lượng
Đ.Giá Thành tiền Thuế
tiêu thụ
Khác 531,
532
23/02/2011 PK011/02 23/02/2011 Hoa hồng thu cước T1/2011 131 1,658,765,569
05/03/2011 PK004/04 05/03/2011 Hoa hồng thu cước T2/2011 131 1,441,889,416










Tổng cộng 0 0 3,100,654,985 0 0
Hà Nội, ngày tháng năm
Người ghi sổ Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký , họ tên)
Lê Tiến Dũng 15
Công ty CP dịch vụ thông tin di động Miền Bắc Mẫu sổ : S35-DN
Số 8 trung tâm thương mại Định Công - Hà Nội Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính
Sổ chi tiết bán hàng
Năm 2011
Tên dịch vụ cung ứng:
Xác minh địa chỉ khách hàng

Ngày
tháng ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Doanh Thu
Các khoản giảm trừ
Số hiệu Ngày
Số
lượng
Đ.Giá Thành tiền Thuế
tiêu thụ
Khác 531,

532
21/02/2011 PK007/02 21/02/2011 Doanh thu xác minh T1/2011 131 87,654,983
15/03/2011 PK015/04 15/03/2011 Doanh thu xác minh T2/2011 131 85,232,500









Tổng cộng 0 0 172,887,483 0 0
Hà Nội, ngày tháng năm
Người ghi sổ Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký , họ tên)
Lê Tiến Dũng 16
Công ty CP dịch vụ thông tin di động Miền Bắc
Số 8 trung tâm thương mại Định Công - Hà Nội
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT DOANH THU
Tài khoản :511
Tháng 3 năm 2011
STT
Tên, qui cách, vật liệu,
dụng cụ, sản phẩm,
hàng hoá
Số tiền
SD đầu kỳ
Phát sinh

tăng trong kỳ
Phát sinh
giảm trong
kỳ
SD cuối kỳ
A B 1 2 3 4
1,890,955,373
1 Hoa hồng thu cước T2 1,441,889,416
2
Doanh thu báo phát
thông báo cước T2
193,641,800
3
Doanh thu gấp dán
thông báo cước T2
149,128,500
4
Doanh thu báo phát hoá
đơn GTGT T2
15,094,800
5
Doanh thu xác minh địa
chỉ khách hàng T2
85,232,500
6
Doanh thu cung cấp sim
thẻ điện thoại
105,206,472
Cộng 1,890,955,373 1,990,193,488 - 3,881,148,861
Sổ này có… trang, đánh số từ trang 01 đến trang…

Ngày mở sổ :…
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Lê Thanh Hương Phạm Thu Phương
2.1.3. Kế toán tổng hợp về doanh thu
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra, hoá đơn doanh thu đã xuất, kế
toán sẽ làm căn cứ để ghi sổ; trước hết là ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký
chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi số liệu doanh thu đạt
được trong tháng vào Sổ Cái Doanh thu. Đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, kế
toán còn ghi vào các sổ chi tiết doanh thu.
Cuối tháng, căn cứ số liệu trên sổ chi tiết doanh thu, kế toán thanh toán lập
Bảng tổng hợp chi tiết doanh thu trong tháng sau đó gửi cho kế toán tổng hợp để kiểm
tra đối chiếu với số liệu được ghi trên Sổ Cái.
Quy trình ghi sổ tổng hợp doanh thu của công ty cổ phần dịch vụ thông tin di
động Miền Bắc như sau:
Sơ đồ 02:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Chứng từ đã kiểm tra,
hoá đơn đầu ra Sổ Nhật ký chung Sổ Cái Doanh thu
Sổ chi tiết doanh thu
Bảng tổng hợp chi tiết
doanh thu
Sổ cái TK 511
2.2. Kế toán chi phí
2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
2.2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
Ngoài việc cung cấp các dịch vụ của mobifone, công ty cổ phần dịch vụ thông

tin di động Miền Bắc còn cung cấp sim thẻ của mạng mobifone cho các cửa hàng bán
sim thẻ trên thị trường. Đặc thù của ngành nghề này là bán lẻ chính vì thế mà việc
quản lý theo dõi việc nhập xuất hàng cũng khác so với các doanh nghiệp thương mại
theo hình thức bán buôn.
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Sơ đồ 03:
Vì công ty chuyên bán lẻ, hơn nữa là do nhân viên trực tiếp liên hệ với các đại
lý để bán hàng nên không thể xuất hàng theo từng lần bán cho khách hàng mà sẽ xuất
một phiếu xuất tổng cho phòng kinh doanh.
Đầu sáng làm việc, trưởng phòng kinh doanh viết giấy đề nghị xuất hàng. Sau
khi kế toán trưởng (giám đốc) ký duyệt, thủ kho căn cứ vào giấy đề nghị đã được ký
duyệt để xuất hàng cho phòng kinh doanh. Phiếu xuất được lập thành 3 liên, 1 liên thủ
kho giữ để lưu, 1 liên chuyển lên cho kế toán để ghi sổ và lưu trữ, 1 liên sẽ giao cho
phòng kinh doanh.
Trưởng phòng kinh doanh sau khi nhập hàng sẽ chia hàng cho các nhân viên để
gửi cho các đại lý. Căn cứ vào tình hình kinh doanh trong ngày, nếu thiếu hàng bán, kế
toán trưởng sẽ viết tiếp giấy đề nghị để nhập thêm hàng về phòng kinh doanh.
Cuối ngày, hàng đã nhập cho phòng kinh doanh chưa tiêu thụ được hết thì sẽ
được nhập lại về kho công ty. Trưởng phòng kinh doanh sẽ tổng hợp số lượng và
doanh thu bán được trong ngày chuyển về phòng kế toán để kế toán căn cứ vào đó
xuất hoá đơn bán hàng và khi nhận doanh thu.
Quy trình khi nhập lại hàng:
Trưởng phòng
kinh doanh
Kế toán trưởng,
giám đốc
Thủ kho
Kế toán
Viết giấy đề
nghị

Ký duyệt Lập phiếu xuất
kho, xuất kho
Ghi sổ bảo
quản , lưu trữ
Sơ đồ 04:
2.2.1.2. Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán
Công ty CP dịch vụ thông tin di động Miền Bắc chỉ kinh doanh mỗi một mặt
hàng sim thẻ điện thoại của mobifone nờn khụng hạch toán chi tiết giá vốn hàng bán.
2.2.1.3. Kế toán tổng hợp về giá vốn hàng bán
Việc xác định giá vốn của mặt hàng sim thẻ được tính hàng ngày khi có hàng
bán; căn cứ vào số liệu bán hàng do phòng kinh doanh chuyển sang và giá vốn khi
nhập hàng, kế toán sẽ ghi nhận giá vốn bán hàng của từng ngày.
Công ty cổ phần dịch vụ thông tin di động đang sử dụng phương phỏp tớnh giá
xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước.Phương pháp này áp dụng dựa trên
giả định là hàng được mua trước thì được xuất trước, và hàng còn lại cuối kỳ là hàng
được mua ở thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được
tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của
hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối
kỳ còn tồn kho.
Sau đõy là sổ cái TK 632 – giá vốn hàng bán:
Sổ cái TK 632
Trưởng phòng
kinh doanh
Thủ kho Kế toán trưởng,
giám đốc
Kế toán
Trả hàng về
kho tổng
Lập phiếu nhập
kho, nhập kho

Ký duyệt Ghi sổ bảo
quản , lưu trữ
2.2.2. Kế toán chi phí bán hàng
2.2.2.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
Các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của phòng kinh
doanh và phòng nghiệp vụ sẽ được hạch toán vào tài khoản chi phí bán hàng. Công ty
cổ phần dịch vụ thông tin di động Miền Bắc coi các khoản chi phí này là chi phí trực
tiếp trong quá trình kinh doanh, bao gồm các khoản chi phí: chi phí lương của nhân
viên kinh doanh, nhân viên thu cước; các khoản trích theo lương: BHXH, BHTN,
BHYT; các khoản chi phí khấu hao TSCĐ; tiền thuê văn phòng; tiền điện, nước tại
văn phòng kinh doanh và nghiệp vụ; chi phí phân bổ công cụ dụng cụ; các khoản chi
bằng tiền khác: tiền trang phục, tiền xăng xe
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Sơ đồ 05:
2.2.2.2. Kế toán chi tiết chi phí bán hàng
Công ty CP dịch vụ thông tin di động Miền Bắc không hạch toán chi tiết chi phí
bán hàng do vậy trong hệ thống sổ sách của công ty cũng không có bảng tổng hợp chi
tiết và sổ chi tiết bán hàng
2.2.2.3. Kế toán tổng hợp về chi phí bán hàng
Các chứng từ bảng biểu sau khi đã được kế toán trưởng (giám đốc) ký duyệt sẽ
được chuyển sang cho kế toán tổng hợp để hạch toán vào sổ sách.
Chứng từ của các khoản chi phí được tính vào chi phí bán hàng:
a/ Lương và các khoản trích theo lương của nhân viên thu cước.
Cỏch tính lương của nhân viên thu cước và xác minh:
Lương thu cước :
Lương tháng = Lương cơ bản + Lương
khoán
- Các khoản giảm trừ lương
Trong đó:
Lương cơ bản: là mức lương tối thiểu theo quy định hiện hành của nhà nước

Lương khoán : của nhân viên thu cước là mức lương được tớnh trờn cơ sở
khối lượng công việc hoàn thành.
Người đề nghị
thanh toán
Kế toán
thanh toán
Kế toán trưởng,
Giám đốc Thủ quỹ
Kế toán
tổng hợp
Chứng từ, giấy đề
nghị thanh toán
Lập phiếu
thu, chi Ký duyệt
Thu (chi)
tiền
Ghi sổ kế
toán, lưu
Lương
khoán
= Lương
hoá đơn
+ Lương báo
phát
+ Lương thu
90 ngày
+ Lương
báo đỏ
+ Lương Hoá đơn: Là lương được tớnh trờn cơ sở số lượng hoá đơn GTGT thu
được x Đơn giá hoá đơn. Hoá đơn GTGT bao gồm hoá đơn thu trực tiếp của TT1 và

các TT khác
+ Lương Bỏo phỏt thông báo cước: Là lương tớnh trờn số lượng thông báo
cước được nhân viên bỏo phỏt đến từng địa chỉ khách hàng x Đơn giá bỏo phỏt TBC.
+ Lương Bỏo phỏt hoỏ đơn GTGT: Là lương tớnh trờn số lượng hoá đơn
GTGT được nhân viên bỏo phỏt đến từng địa chỉ khách hàng x Đơn giá bỏo phỏt hoỏ
đơn GTGT.
+ Lương thu 90 ngày : Là lương tớnh trờn cơ sở tổng số tiền thu được từ khách
hàng nợ cước đến 90 ngày ( Tính từ ngày đầu của tháng phát hành thông báo cước) .
Lương 90 ngày = Tỷ lệ % tính lương
thu cước 90
x Doanh thu 90 thu
được trong tháng
+ Lương báo đỏ: là lương tớnh trờn cơ sở tổng số tiền thu được từ các khách
hàng có tiền cước vượt quá hạn mức cho phép của Mobifone.
Các khoản giảm trừ lương: là các khoản trích trừ BHXH, thuế TNCN
Lương nợ đọng:
Lương nợ đọng xác định trên tổng doanh thu thu cước nợ đọng của nhân viên.
Lương khoán nợ đọng = Hoa hồng thu trực tiếp + Hoa hồng thu gián tiếp
Hoa hồng thu trực tiếp = Doanh thu thu cước nợ đọng trực tiếp x Tỉ lệ hoa hồng
thu trực tiếp.
Lương báo đỏ = Tỷ lệ % tính lương
báo đỏ
x Doanh thu báo đỏ
thu được trong tháng
Hoa hồng thu gián tiếp = Doanh thu thu cước nợ đọng gián tiếp x Tỉ lệ hoa
hồng thu gián tiếp.
Lương xác minh:
Lương tháng = Số TB xác minh (ký
chính chủ)
x Đơn giá xác

minh
x 100% +
Số TB xác minh (ký
hộ)
x Đơn giá xác
minh
x 70%
Khoảng 15 hàng tháng, căn cứ vào số liệu hoàn thành của nhân viên, căn cứ vào
chỉ tiêu đã giao đầu tháng và theo quy chế tính lương theo quy định của công ty, tổ
trưởng của các tổ thu cước sẽ lập bảng tính lương của các nhân viên.
Trưởng phòng có trách nhiệm tổng hợp bảng lương của các tổ sau đó sẽ gửi về
phòng kế toán để kế toán lương kiểm tra lại. Khi kế toán lương đã kiểm tra lại tính
chính xác của bảng lương thì sẽ chuyển cho kế toán thanh toán để viết phiếu chi tiền
rồi gửi cho thủ quỹ chi lương cho nhân viên. Bảng lương sau đó sẽ gửi lại cho kế toán
tổng hợp để lưu và lấy số liệu hạch toán vào sổ sách.
Sau đõy là chứng từ và bảng lương của các tổ cước:
Bảng thanh toán lương nhân viên thu cước
Phụ lục 01

×