Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu công ty TNHH khánh vân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 84 trang )

Mục lục
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU 3
Chương I
Những vÊn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp xây dựng.
5
1.1. Sù cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp xây dựng.
5
1.1.1. Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. 5
1.1.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu 6
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu. 7
1.2. Tổ chức phân loại và đánh giá nguyên vật liệu. 8
1.2.1. Phân loại 8
1.2.2. Đánh giá 10
1.3. Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu 15
1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu. 22
1.4.1. Kế toán tổng hợp nhập – xuất nguyên vật liệu theo phương
pháp Kiểm kê thường xuyên.
22
1.4.2. Kế toán tổng hợp nhập – xuất theo phương pháp Kiểm kê
định kỳ.
31
1.5. Tổ chức hệ thống sổ kế toán và báo cáo kế toán 34
1.6. Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong điều kiện sử
dụng máy vi tính
35
CHƯƠNG II
Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu Công ty
TNHH Khánh vân.


40
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuÊt ở Công
ty TNHH Khánh vân.
40
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty
TNHH Khánh vân.
40
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất ở Công ty. 42
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất ở Công ty. 42
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở Công ty TNHH Khánh
vân.
44
2.2. Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán ở Công ty TNHH
Khánh vân.
46
2.2.1. Giới thiệu chung về phần mềm kế toán mà Công ty đang áp
dụng.
46
2.2.2. Đặc điểm nguyên vật liệu của Công ty. 48
2.2.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu. 50
2.2.4. Các đối tượng quản lý liên quan đến tổ chức kế toán nguyên
vật liệu của Công ty.
53
2.2.5. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu thực tế tại Công ty . 55
2.2.6. Tổ chức sổ kế toán và báo cáo kế toán về nguyên vật liệu. 56
2.2.7. Tổ chức kế toán nhập nguyên vật liệu. 66
2.2.8. Tổ chức kế toán xuất nguyên vật liệu. 73
2.2.9. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. 73
2.2.10. Kiểm kê nguyên vật liệu. 73
Chương III

Phương hướng hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở
Công ty TNHH Khánh vân.
74
3.1. Đánh giá thực trạng về tổ chức công tác kế toán nguyên vật
liệu ở Công ty TNHH khánh vân.
74
3.1.1. Ưu điểm. 74
3.1.2. Nhược điểm. 76
3.2. Phương hướng hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật
liệu ở Công ty TNHH Khánh vân.
77
KẾT LUẬN 85
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt nam có những thay đổi mang tính thời
đại, với nhiều thách thức trong quá trình hội nhập. Đối với các nhà Doanh nghiệp
Việt nam, đây là giai đoạn thử thách quan trọng, một mặt nó mở ra những cơ hội,
triển vọng đầy hứa hẹn mặt khác nó chứa đựng những rủi ro khó lường của quy
luật cạnh tranh. Do đó, việc quản lý, lãnh đạo khoa học, có hiệu quả các hoạt động
kinh tế đã trở thành yêu cầu cấp thiết của các doanh nghiệp nói chung và ngành
xây dựng cơ bản ( XDCB )nói riêng để duy trì sự tồn tại và sự phát triển của mình.
Xây dựng cơ bản ( XDCB )là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản
xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân, nó tạo ra cơ
sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế và quốc phòng cho đất nước. Vì vậy,
với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế hội
nhập buộc các doanh nghiệp nhất là các ngành XDCB phải tìm ra con đường đúng
đắn, phương án sản xuất kinh doanh tối ưu để có thể đứng vững trong nền kinh tế
thị trường.
Thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh là phải đáp ứng tốt nhu cầu thị trường,
giành lợi nhuận tối đa các doanh nghiệp XDCB phải trang trải được các chi phí bỏ
ra và có lãi. Đặc biệt, trong XDCB nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn (70-80%)

trong tổng giá trị công trình. Do đó, hiệu quả của công tác quản lý nguyên vật liệu
có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, một sự biến đổi nhỏ về
nguyên vật liệu còng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đòi hỏi
công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở Doanh nghiệp luôn được cải tiến và
hoàn thiện.
Là doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây dùng, Công ty TNHH Khánh
Vân cũng đang đứng trước vấn đề bức xúc là làm sao quản lý có hiệu quả nguyên
vật liệu. Vấn đề khó khăn là phải theo dõi chặt chẽ sự biến động nguyên vật liệu
để quản lý, sử dụng có hiệu quả nhất và đồng thời tìm ra những giải pháp để vận
dụng lý luận vào thực tiễn một cách linh hoạt sáng tạo đúng chế độ, phù hợp với
đặc điểm của doanh nghiệp. Thời gian qua công ty đã có nhiều đổi mới trong tổ
chức công tác kế toán nói chung, công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng đã
mang lại những thành công. Tuy nhiên, không phải không còn những tồn tại, cần
có sự nghiên cứu sáng tạo để tìm ra giải pháp hoàn thiện.
Với kiến thức tích luỹ được trong thời gian học tập ở trường cùng với sự
hướng dẫn đầy nhiệt tình của Cô giáoTiến sỹ Ngô Thị Thu Hồng, sự giúp đỡ tận
tình của các đồng chí trong ban lãnh đạo, đặc biệt là các đồng chí trong phòng kế
toán, em đã làm quen và tìm hiểu công tác kế toán thực tế tại công ty. Em nhận
thấy kế toán nguyên vật liệu trong Công ty giữ một vai trò quan trọng và có nhiều
vấn đề cần được quan tâm, em đã đi sâu tìm hiểu về phần hành kế toán nguyên vật
liệu. Vì vậy, trong phạm vi nội dung bài viết này em xin trình bày về vấn đề “ Tổ
chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty TNHH Khánh vân”.
Mặc dù rất cố gắng tìm hiểu và nhận được sự giúp đỡ tận tình của Cô giáo
cũng như các đồng chí lãnh đạo và phòng kế toán Công ty nhưng do nhận thức,
trình độ của bản thân nên bài viết này không tránh khỏi những sai sót và hạn chế.
Em rất mong nhận được những ý kiến tham gia của Cô giáo Tiến sỹ Ngô Thị Thu
Hồng sửa chữa, bổ sung cho em để bài viết này được hoàn thiện hơn.
Nội dung của luận văn gồm có:
Phần mở đầu
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các

doanh nghiệp xây dựng.
ChươngII: Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở
công ty TNHH Khánh vân.
Chương III: Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở
công ty TNHH Khánh vân.
Kết luận
Hà giang, ngày … tháng ……năm 2010
Sinh viên
Bùi Hải Sơn
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ( NVL ) trong
doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1. Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Vật liệu là những đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có Ých của
con người tác động vào. Theo Mác, tất cả những vật thể thiên nhiên xung quanh ta
mà lao động có Ých có thể tác động vào để tạo ra của cải vật chất cho xã hội đều là
đối tượng lao động nhưng không phải đối tượng lao động nào cũng là nguyên vật
liệu.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất tạo ra sản
phẩm mới có đặc điểm: Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất về mặt hiện
vật thì nguyên vật liệu được tiêu dùng hoàn toàn, không giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu. Về mặt giá trị, giá trị nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một
lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra. Do vậy, người ta nói rằng nguyên vật liệu đối
với sản xuất và trong doanh nghiệp sản xuất  cơm ăn nước uống hàng ngày của
con người. Chi phí về vật liệu luôn chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Vì
vậy, nguyên vật liệu không chỉ quyết định đến mặt số lượng của sản phẩm mà còn
ảnh hưởng lớn trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Nguyên vật liệu đảm bảo chất
lượng cao, đúng quy cách chủng loại thì chất lượng sản phẩm sản xuất mới đạt yêu

cầu, phục vụ đắc lực hơn cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Nhưng bên cạnh đó, doanh nghiệp còn phải quan tâm đến sự tồn tại của chính
mình . Đó là phải làm sao để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm với giá
thành hạ nhất đạt được mức lợi nhuận cao nhất nghĩa là doanh nghiệp phải quan
tâm đến việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu từ đó làm cho chi phí hạ thấp và
làm tăng thêm sản phẩm cho xã hội.
1.1.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không nằm ngoài quy
luật cạnh tranh. Chính quy luật này đòi hỏi doanh nghiệp không những khai thác
tốt đa năng lực sản xuất vốn có mà còn phải đáp ứng nhu cầu thị trường. Muốn có
sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường thì sản phẩm phải đạt chất lượng, mẫu mã đa
dạng, giá cả hợp lý. Mét trong những yếu tố tác động về giá thành sản phẩm phải
kể đến các yếu tố đầu vào mà NVL là một trong những yếu tố quan trọng. Mặt
khác, trong ngành xây dựng chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn (70-80%) trong giá
thành.Vì vậy, quản lý NVL trong doanh nghiệp XDCB là yêu cầu cấp bách để đạt
được mục tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên, do trình độ khác nhau nên phạm vi, mức độ,
phương pháp quản lý NVL là khác nhau, ngoài ra nó còn phụ thuộc vào khả năng
của người quản lý. Xã hội càng phát triển, khối lượng sản phẩm càng nhiều, chủng
loại NVL ngày càng đa dạng phong phó. Ở nước ta, NVL được sản xuất ở nhiều
nơi với trình độ kỹ thuật khác nhau nên chất lượng, số lượng kích cỡ khác nhau.
Do đó yêu cầu quản lý NVL trên tinh thần tiết kiệm đúng định mức, kiểm tra chặt
chẽ số lượng, chất lượng… NVL nhập kho để đảm bảo cho những sản phẩm tốt
nhất.
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của NVL trong quá trình sản xuất việc quản lý
NVL đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ, khoa học ở tất cả các khâu thu mua, bảo quản,
dự trữ và sử dụng.
- Khâu thu mua: Để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường
thì doanh nghiệp phải thường xuyên đảm bảo cho các loại NVL được thu mua đủ
khối lượng, chất lượng, đúng quy cách, chủng loại. Kế hoạch thu mua đúng tiến độ
phù hợp với kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp phải

thường xuyên tiến hành phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua
để từ đó chọn nguồn thu mua đảm bảo về số lượng, chất lượng, giá cả và chi phí
thu mua thấp nhất.
- Khâu bảo quản: Tổ chức bảo quản NVL phải quan tâm tới việc tổ chức tốt
kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các phương tiện cân đo kiểm tra, thực hiện đúng
chế độ bảo quản đối với từng loại NVL, tránh hư háng mất mát, hao hụt đảm bảo
an toàn là một trong những yêu cầu quản lý NVL.
- Khâu dự trữ: Thóc đẩy nhanh quá trình chuyển hoá của NVL, hạn chế NVL
bị ứ đọng, rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh là một đòi hỏi đối với khâu dự trữ.
Do đó, doanh nghiệp phải xây dựng định mức dự trữ tối đa và định mức dữ trữ tối
thiểu cho từng loại NVL để đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị đình trệ, gián
đoạn do việc cung cấp, thu mua không kịp thời hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do
việc dự trữ quá nhiều.
- Khâu sử dụng: Quản lý ở khâu sử dông phải thực hiện việc sử dụng hợp lý,
tiết kiệm trên cơ sở định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp chi phí, tiêu hao NVL
trong giá thành sản phẩm tăng tích luỹ cho doanh nghiệp. Do vậy, ở khâu này cần
phải cẩn tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dông NVL
trong quá trình sản xuất.
 vậy, công tác quản lý vật liệu rất quan trọng, thực tế vẫn còn có nhiều
doanh nghiệp để thất thoát NVL do không có sự quản lý tốt ở các khâu hoặc không
thực hiện đúng yêu cầu. Vậy nên, để quản lý tốt NVL thì doanh nghiệp phải luôn
phải cải tiến công tác quản lý NVL cho phù hợp với thực tế.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý kế toán vật liệu trong doanh nghiệp cần thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau:
− Thực hiện việc phân loại, đánh giá vật liệu phù hợp với các nguyên tắc
chuẩn mực kế toán đã quy định và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
− Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế
toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp số
liệu đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của vật liệu trong

quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin để tập hợp chi
phí sản xuất kinh doanh, xác định trị giá vốn hàng bán.
− Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật liệu, kế hoạch
sử dụng vật liệu cho sản xuất và kế hoạch bán hàng.
Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu là rất cần thiết do vậy doanh nghiệp
cần phải tổ chức khoa học hợp lý để cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ phục vụ
cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
1.2. Tổ chức phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải sử dụng
rất nhiều loại, thứ NVL khác nhau với nội dung kinh tế, công dụng tính năng lý
hoá khác nhau. Khi tổ chức hạch toán chi tiết với từng thứ loại NVL phục vô cho
kế toán quản trị doanh doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại NVL. Mỗi doanh
nghiệp do tính đặc thù trong sản xuất kinh doanh nên sử dụng những loại NVL
khác nhau và sự phân chia cũng khác nhau theo từng tiêu thức nhất định.
Phân loại NVL là việc phân chia NVL của doanh nghiệp thành các loại, các
nhóm, các thứ theo tiêu thức phân loại nhất định.
* Căn cứ vào nội dung kinh tế và vai trò của NVL trong quá trình sản xuất và
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà NVL được chia thành những loại sau:
- NVL chính ( có thể bao gồm nửa thành phẩm mua ngoài ) là đối tượng lao
động chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm được sản xuất ra  xi
măng, gạch, ngãi …trong doanh nghiệp xây dựng. Đối với nửa thành phẩm mua
ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất ra sản phẩm.
- Vật liệu phụ: Là loại vật liệu có vai trò phụ trong quá trình sản xuất chế tạo
sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ cho sản xuất, cho việc bảo quản,
bao gói sản phẩm như các thuốc nhuộm, thuốc tẩy trong doanh nghiệp dệt, bao bì
và vật liệu đóng gói sản phẩm…
- Nhiên liệu: Là loại vật liệu phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho
hoạt động máy móc thiết bị, phương tiện vận tải  xăng, dầu, hơi đốt…
- Thiết bị cơ bản: Bao gồm các thiết bị cần lắp, không cần lắp các vật kết cấu,

các vật tư xây dựng… dùng cho công tác xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp
- Phô tùng thay thế: Là những loại vật tư dùng để sửa chữa, thay thế máy móc,
thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ.
- Vật liệu khác: Là loại vật liệu không được xếp vào loại kể trên gồm phế liệu
do qua trình sản xuất loại ra như sắt, thép, gỗ, vải vụn hay phế liệu thu hồi được từ
việc thanh lý tài sản cố định
- Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản trị NVL mà mỗi loại NVL trên được chia thành
các nhóm, các thứ một cách chi tiết .
* Căn cứ vào nguồn gốc của NVL có thể chia NVL trong doanh nghiệp thành
các loại:
- NVL nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận góp vốn liên doanh, nhận biếu
tặng
- NVL tự chế: Do doanh nghiệp tù sản xuất.
* Căn cứ vào mục đích, công dụng của NVL, NVL có thể chia thành:
+ NVL dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
* NVL dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
* NVL dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ phận bán hàng, bộ
phận quản lý của doanh nghiệp.
+ NVL dùng cho nhu cầu khác
* NVL đem góp vốn liên doanh
* NVL đem quyên tặng
* NVL nhượng bán
Ngoài ra còn một số cách phân loại khác nữa
Ngoài các cách phân loại vật liệu  trên, để phục vụ cho quản lý vật liệu một
cách tỷ mỷ, chặt chẽ, đặc biệt trong điều kiện ứng dụng tin học vào công tác kế
toán thì doanh nghiệp có thể lập danh điểm vật liệu.
Lập danh điểm là quy định cho mỗi thứ vật liệu một ký hiệu riêng bằng hệ
thống các chữ số (Kết hợp với các chữ cái) thay thế tên gọi, quy cách, kích cỡ
chúng tuỳ theo từng doanh nghiệp, hệ thống danh điểm vật tư, có thể xây dựng
theo nhiều cách khác nhau, nhưng phải đảm bảo đơn giản, dễ nhớ, không trùng lắp.

Thông thường hay dùng ký hiệu tài khoản cấp 1, tài khoản cấp 2 để ký hiệu loại,
nhóm vật tư, kết hợp với những chữ cái của tên vật tư để ký hiệu tên vật tư.
Sổ danh điểm vật tư được sử dụng thống nhất trên phạm vi toàn doanh nghiệp
1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu
1.2.2.1 Đánh giá nguyên vật liệu theo trị giá vốn thực tế.
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định trị giá trị của nguyên vật liệu ở
những thời điểm nhất định theo những nguyên tắc nhất định.
Khi đánh giá NVL phải tuân thủ những nguyên tắc nhất sau:
* Nguyên tắc giá gốc: Theo chuẩn mực – 02 Hàng tồn kho, vật liệu phải được
đấnh giá theo giá gốc. Giá gốc hay còn gọi là trị giá vốn thực tế của vật liệu là toàn
bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được những vật liệu đó ở địa điểm
và trạng thái hiện tại
* Nguyên tắc thận trọng : Vật liệu được đánh giá theo giá gốc nhưng trường
hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần
có thể thực hiện được . Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của
hàng tồn kho (vật liệu) trong kỳ sản xuất kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để
hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
* Nguyên tắc nhất quán : Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá vật
liệu phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phương pháp nào thì
phải áp dụng phương pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán. doanh nghiệp
có thể thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế
cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn, đồng thời
phải giải trình được sự thay đổi đó.
Sự hình thành trị giá vốn thực tế của vật liệu được phân biệt ở các thời điểm
khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh
- Thời điểm mua xác định trị giá vốn thực tế hàng mua
- Thời điểm nhập kho xác định trị giá vốn thực tế hàng nhập
- Thời điểm xuất kho xác định trị giá vốn hàng xuất
- Thời điểm tiêu thụ xác định trị giá vốn thực tế hàng tiêu thụ
*Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.

Trong doanh nghiệp, NVL được nhập từ nhiều nguồn khác nhau mà giá trị của
chúng trong từng trường hợp được xác định cụ thể  sau:
- Với NVL nhập kho do mua ngoài:
Trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm giá mua, các khoản thuế không được
hoàn lại, chi vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí
khác liên quan trực tiếp đến quá trình mua NVL, trừ đi các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng bán do không đúng quy cách, phẩm chất.
Trường hợp mua NVL vào sử dụng cho đối chịu thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ, giá mua là giá chưa có thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua NVL vào được sử dụng cho đối tượng không chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc sử dụng cho các mục đích phóc lợi, các
dự án thì bao gồm cả thuế GTGT ( tổng giá thanh toán)
- Với NVL do thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá vốn thực tế bao gồm giá
vốn thực tế của NVL xuất kho mang đi chế biến cộng với chi phí thuê gia công chế
biến thực tế cộng với chi phí vận chuyển, bốc xếp đưa NVL đi gia công và đưa vật
liệu về nhập kho.
- NVL tù sản xuất: Tính theo giá thành sản xuất thực tế.
- NVL nhận của các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn liên doanh: Trị
giá vốn thực tế của NVL là giá do hội đồng liên doanh đánh giá cộng các chi phí
khác phát sinh khi tiếp nhận NVL.
- Với NVL do ngân sách Nhà nước cấp, biếu tặng : Trị giá vốn được xác định
là giá trị hợp lý cộng các chi phí khác phát sinh.
- Phế liệu thu hồi được nhập kho: Trị giá vốn thực tế của nó là giá ước tính ( có
thể bán được, có thể sử dụng được).
*Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho.
Do NVL nhập từ nhiều nguồn khác nhau, nhiều lần khác nhau và giá thực tế
mỗi lần nhập cũng khác nhau, vì vậy rất khó xác định được ngay giá NVL xuất kho
trong mỗi lần nhập. Nhiệm vụ kế toán là phải tính toán chính xác giá thực tế xuất
kho NVL cho các nhu cầu đối tượng sử dụng khác nhau, theo đúng phương pháp
tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng, đồng thời phải đảm bảo tính nhất

quán trong niên độ kế toán.
Tuỳ theo đặc điểm yêu cầu quản lý, trình độ quản lý của từng doanh nghịêp mà
doanh nghiệp sẽ đăng ký áp dụng một trong những phương pháp tính giá NVL
xuất kho sau:
- Đánh giá NVL theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho vật
liệu thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để
tính trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho
- Phương pháp bình quân gia quyền : Trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho
được tính căn cứ vào số lượng vật liệu xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền
theo công thức
Trị giá vốn thực tế
vật liệu xuất kho
= Số lượng vật liệu
xuất kho
x Đơn giá bình quân
gia quyền

Trị giá thực tế vật liệu
tồn đầu kỳ
+ Trị giá thực tế vật liệu
nhập trong kỳ
Đơn giá
bình quân
=
Số lượng vật liệu tồn
đầu kỳ
+ Số lượng vật liệu nhập
trong kỳ
Đơn giá bình quân thường được tính cho từng thứ vật liệu. Đơn giá bình quân
có thể xác định cho cả kỳ được gọi là đơn giá bình quân cả kỳ hay đơn giá bình

quân cố định. Theo cách này khối lượng tính toán giảm nhưng chỉ tính được trị giá
vốn thực tế của vật liệu vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin
kịp thời.
Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập được gọi là đơn gía
bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di động. Theo cách này xác định được
trị giá vốn thực tế vật liệu hàng ngày cung cấp thông tin được kịp thời. Tuy nhiên
khối lượng tính toán sẽ nhiều hơn.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước: Phương pháp này dùa trên giả định
hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị
giá vật liệu cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước: Phương pháp này dùa trên giả định là
hàng nào nhập sau được xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá vật
liệu cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
Ngoài các phương pháp tính trị giá vật liệu xuất kho theo chuẩn mực 02-
Hàng tồn kho thì các doanh nghiệp còn có thể áp dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo đơn giá tồn đầu kỳ: Phương pháp này tính trị giá
vốn thực tế vật liệu xuất kho được tính trên cơ sở số lượng vật liệu xuất kho và
đơn giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ.
Trị giá vốn thực
tế vật liệu xuất kho
=
Số lượng vật liệu
xuất kho
x
Đơn giá thực tế
tồn đầu kỳ
1.2.2.2 Phương pháp tính theo giá hạch toán: Giá hạch toán của vật liệu là
giá do doanh nghiệp tự quy định (có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá mua tại một thời
điểm nào đó ) và được sử dụng thống nhất trong toàn doanh nghiệp và trong một
thời gian dài. Hàng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị vật liệu

nhập, xuất. Cuối kỳ, tính ra trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho theo hệ số giá
Trị giá vốn thực tế vật liệu
tồn đầu kỳ
+ Trị giá vốn thực tế vật
liệu nhập trong kỳ
Hệ số giá (H) =
Trị giá hạch toán vật liệu
tồn đầu kỳ
+ Trị giá hạch toán vật liệu
nhập trrong kỳ

Trị giá vốn thực tế
vật liệu xuất kho
= Trị giá hạch toán
vật liệu xuất kho
x Hệ số giá(H)
1.3. Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Hạch toán chi tiết vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế
toán trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ số
hiện có và tình hình biến động từng loại, nhóm thứ vật liệu về số lượng và giá trị.
Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và
vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu phù hợp để tăng cường quản lý
vật liệu.
1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập - xuất vật liệu đều phải lập chứng từ đầy
đủ, kịp thời, đúng chế độ qui định.
Theo chế đé chứng từ ban hành theo QĐ 15/ QĐ/CĐKT ngày 20/03/2006 và
theo QĐ 885/1998/QĐ/BTC ngày 16/7/1998 của Bộ Tài chính, các chứng từ kế
toán về vật liệu bao gồm:

- Phiếu nhập kho(Mẫu 01- VT);
- Phiếu xuất kho(Mẫu 02-VT);
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ( Mẫu 03-VT);
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá(Mẫu 08-VT)
- Hoá đơn(GTGT)- MS 01 GTKT - 2LN;
- Hoá đơn bán hàng mẫu 02 GTKT – 2LN;
-Hoá đơn cước vận chuyển (Mẫu 03- BH);
Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng qui định về
mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập, người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về
tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo qui định của nhà nước,
các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức(Mẫu 04- VT);
- Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 05 – VT);
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ(Mẫu 07 – VT);
1.3.2 Các phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
1.3.2.1 phương pháp ghi thẻ song song
*Nội dung:
+ ở kho: Thủ kho dùng “thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất,
tồn kho của từng thứ vật tư theo chỉ tiêu số lượng.
Khi nhận chứng từ nhập, xuất vật tư hàng hoá, thủ kho phải kiểm tra tính hợp
lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào
chứng từ và thẻ kho; cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn trên thẻ kho.
Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập – xuất đã phân loại theo từng thứ vật tư
hàng hoá cho phòng kế toán.
- ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng số(thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình
hình nhập, xuất cho từng thứ vật tư theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Kế toán khi nhận được chứng từ nhập, xuất của thủ kho gửi lên, kế toán kiểm
tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ; căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để
ghi vào sổ(thẻ) kế toán chi tiết vật tư, mỗi chứng từ được ghi một dòng.Cuối tháng,

kế toán lập Bảng kê nhập – xuất – tồn trên sổ kế toán tổng hợp.
+ Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho và thủ kho.
+ Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập – xuất – tồn với số liệu
trên sổ kế toán tổng hợp;
+ Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
Có thể khái quát nội dung, trình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp
ghi sổ song song theo sơ đồ sau:
Sơ đồ:1




Ưu điểm:
Phương pháp này đơn giản dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo độ
tin cậy của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị hàng
tồn kho.
Nhược điểm: Khối ghi chép lớn (đặc biệt trường hợp doanh nghiệp có nhiều
chủng loại vật tư) ghi chép trùng lắp chỉ tiêu số lượng giữa kế toán và thủ kho.
Điều kiện áp dụng:
Thích hợp trong các doanh nghiệp Ýt có chủng loại vật tư, khối lượng các
nghiệp vụ nhập, xuất Ýt, phát sinh không thường xuyên trình độ nhân viên kế toán
chưa cao.
1.3.2.2 Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
*Nội dung
+ ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống  phương pháp ghi thẻ
song song.
+ ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình
luân chuyển vật tư trong tháng cũng như số tồn kho cuối tháng từng thứ vật tư theo

!

"##$ %& "&!
từng kho, dùng cho cả năm. Sổ đối chiếu luân chuyển ghi mỗi tháng một lần vào
cuối tháng, mỗi thứ vật tư được ghi một dòng trên sổ. Định kỳ, sau khi nhận được
chứng từ nhập, xuất kho từ thủ kho, kế toán thực hiện việc kiểm tra và hoàn chỉnh
chứng từ, sau đó phân loại, sắp xếp chứng từ nhập xuất theo từng thứ vật tư hoặc
có thể lập bảng kê nhập hoặc bảng kê xuất để thuận tiện cho việc theo dõi và ghi sổ
đối chiếu luân chuyển vào cuối tháng. Sổ đối chiếu luân chuyển theo dõi cả chỉ
tiêu số lượng và chỉ tiêu thành tiền. Sau khi hoàn thành việc ghi sổ đối chiếu luân
chuyển, kế toán thực hiện đối chiếu số liệu trên sổ này với số liệu trên thẻ kho và
trên sổ kế toán tài chính liên quan (nếu cần).
Phương pháp này có thể khái quát bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ: 2
Ưu điểm:
Với phương pháp này khối lượng ghi chép có giảm bớt so với phương pháp ghi
thẻ song song.
Nhược điểm:
Vẫn trùng lắp chỉ tiêu số lượng giữa ghi chép của thủ kho và kế toán.
- Nếu không lập bảng kê nhập, bảng kê xuất vật tư thì việc sắp xếp chứng từ
nhập, xuất trong cả tháng để ghi chép, đối chiếu luân chuyển dễ phát sinh nhầm lẫn
sai sót. Nếu lập bảng kê nhập, bảng kê xuất thì khối lượng ghi chép vẫn lớn.
- Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa thủ kho và phòng kế toán chỉ được tiến
hành vào cuối tháng, vì vậy hạn chế việc kiểm tra của kế toán.







'&

()$*
!
"##$
%&
"&!
Theo phương pháp này, để báo cáo nhanh hàng tồn kho cần dùa vào số liệu
trên thẻ kho.
Điều kiện áp dụng:
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có khối lượng nghiệp vụ
nhập, xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết NVL, do vậy
không có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày
1.3.2.3 Phương pháp sổ số dư
*Nội dung
+ ở kho: Thủ kho vẫn sử sụng “ Thẻ kho” để ghi chép  hai phương pháp
trên. Đồng thời, cuối tháng thủ kho còn ghi vào “ Sổ số dư” số tồn kho cuối tháng
của từng thứ vật liệu cột số lượng.
“Sổ số dư” do kế toán lập cho từng kho, được mở cho cả năm. Trên “sổ số
dư” vật liệu được sắp sếp thứ, nhóm, loại, sau mỗi nhóm, loại có dòng cộng nhóm,
cộng loại. Cuối mỗi tháng, “ Sổ số dư” được chuyển cho thủ kho để ghi chép.
ở phòng kế toán: Kế toán định kỳ xuống kho kiểm tra việc ghi chép trên “Thẻ
kho” của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập, xuất kho. Sau đó, kế toán ký xác
nhận vào từng thẻ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ.
Tại phòng kế toán, nhân viên kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh
chứng từ và tổng hợp giá trị ( giá hoạch toán) theo từng nhóm, loại vật liệu để ghi
chép vào cột “ Số tiền” trên “ Phiếu giao nhận chứng từ” số liệu này được ghi vào
“Bảng kê luỹ kế nhập” và “Bảng kê luỹ kế xuât” vật liệu.
Cuối tháng, căn cứ vào bảng kê luỹ kế nhập, bảng kê luỹ kế xuất để cộng
tổng số tiền theo từng nhóm vật liệu để ghi vào “Bảng kê nhập – xuất – tồn”.
Đồng thời, sau khi nhận được “ Sổ số dư” do thủ kho chuyển lên, kế toán căn cứ
vào cột số dư về số lượng và đơn giá hạch toán của từng nhóm vật liệu tương ứng

để tính ra số tiền ghi vào cột số dư bằng tiện. Kế toán đối chiếu số liệu trên cột số
dư bằng tiền “Sổ số dư” với cột trên “ Bảng kê nhập – xuất – tồn”. Đối chiếu sè
liệu trên “Bảng kê nhập – xuất – tồn” với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
Trình tù ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ:3
Ưu điểm:
+ Giảm được khối lượng ghi chép do kế toán chỉ ghi theo chỉ tiêu số tiền và
ghi theo nhóm vật liệu.
+ Phương pháp này đã kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán nghiệp vụ và hạch
toán kế toán. Kế toán đã thực hiện kiểm tra được thường xuyên việc ghi chép và
bảo quản trong kho của thủ kho
+ Công việc được dàn đều trong tháng.

+
,-.
(/


&01
+
,-.
(/22
!
"##$
"&!
%&##$
- Nhược điểm
+ Kế toán chưa theo dõi chi tiết đến từng thứ vật liệu nên để có thông tin về
tình hình nhập, xuất, tồn của từng thứ vật liệu nào thì căn cứ vào số liệu trên thẻ
kho.

+ Việc kiểm tra, phát hiện sai sót, nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán rất
phức tạp.
- Điều kiện áp dụng
+ Doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu, việc nhập, xuất diễn ra thường xuyên.
+ Doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống giá hạch toán và xây dựng được
hệ thống danh điểm vật liệu hợp lý. Trình độ chuyên môn nghiệp vô của cán bộ kế
toán vững vàng.
1.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
1.4.1 Các phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho.
Kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh , kiểm tra
và giám sát các đối tượng kế toán ở dạng tổng quát .
NVL là tài sản lưu động của doanh nghiệp và được nhập xuất kho thường
xuyên . Tuy nhiên, tuỳ theo đặc điểm NVL của doanh nghiệp mà các doanh nghiệp
có phương thức kiểm kê khác nhau. Có doanh nghiệp thực hiện kiểm kê theo từng
nghiệp vụ nhập, xuất kho, nhưng cũng có những doanh nghiệp chỉ kiểm kê một lần
vào thời điểm vào cuối tháng. Tương ứng với hai phương thứ kiểm kê, trong kế
toán NVL nói riêng và kế toán hàng tồn kho nói chung có hai phương pháp hạch
toán hàng tồn kho là phương pháp kiểm kê thường xuyên và phương pháp kiểm kê
định kỳ. Theo chế độ kế toán quy định trong các doanh nghiệp chỉ áp dụng một
trong hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho nói trên tuỳ thuộc vào đặc điểm
kinh doanh của doanh nghiệp
- Theo phương pháp kiểm kê thường xuyên kế toán thực hiên vệc ghi chép
phản ánh một cách thường xuyên và có hệ thống tình hình nhập, xuất NVL vào tài
khoản và sổ kế toán trên cơ sở chứng từ nhập, xuất.
 vậy, trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho được xác định trên cơ sở tổng
hợp số liệu từ các chứng từ xuất kho, phân loại theo từng đối tựơng sử dụng và
được phản ánh trên tài khoản và sổ kế toán.
Giá trị của NVL tồn kho có thể xác định được ở bất cứ thời điểm nào.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho : là phương pháp không theo dõi
thường xuyên liên tục tình hình nhập - xuất - tồn kho trên các tài khoản hàng tồn

kho, mà chỉ theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ, căn cứ vào
số liệu kiểm kê định kỳ hàng tồn kho. Việc xác định giá trị vật liệu xuất dùng trên
tài khoản kế toán tổng hợp không căn cứ vào chứng từ xuất kho, mà lại căn cứ vào
trị giá trị thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ, mua (nhập) trong kỳ và kết quả kiểm kê
cuối kỳ để tính. Chính vì vậy, trên tài khoản tổng hợp không thể hiện rõ giá trị vật
liệu xuất dùng cho từng đối tượng, các nhu cầu khác : sản xuất hay phục vụ quản
lý sản xuất sản phẩm, có nhu cầu bán hàng hay quản lý doanh nghiệp Hơn nữa
trên tài khoản tổng hợp cũng không thể biết được số mất mát, hư háng (nếu có).
Phương pháp kiểm kê định kỳ được quy định áp dụng trong các doanh nghiệp sản
xuất có quy mô nhỏ, chỉ tiến hành một loạt hoạt động hoặc ở các doanh nghiệp
thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị thấp, mặt hàng nhiều.
1.4.1.1. Kế toán tổng hợp nhập - xuất nguyên vật liệu theo phương pháp
kiểm kê thường xuyên.
1.4.1.1.2 Tài khoản ( TK )sử dông
Tài khoản 152 “Nguyên vật liệu”, TK này dùng để ghi chép số liệu có và tình
hình tăng giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế.
TK 152 có thể mở được thành các tài khoản cấp 2, cấp 3 để kế toán chi tiết
theo từng loại, nhóm, thứ vật liệu, tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp.
+ 1521 : Nguyên vật liệu chính.
+ 1522 : Vật liệu phụ
+ 1523 : Nhiên liệu
+ 1524 : Phô tùng thay thế
+ 1525 : Vật liệu và thiết bị XDCB
+ 1528 : Vật liệu khác.
* Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán”, TK này dùng để phản ánh quan hệ
thanh toán giữa doanh nghiệp với người bán, người nhận thầu về các khoản vật tư,
hàng hoá, lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
* TK 331 được mở sổ theo dõi chi tiết cho từng đối tượng cụ thể: Từng người
bán, người nhận thầu. Khi lập bảng cân đối kế toán, số dư chi tiết bên nợ được ghi

vào chỉ tiêu trả trước cho người bán, số dư chi tiết bên có được ghi vào chỉ tiêu
phải trả cho người bán.
* Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường : TK này dùng để phản ánh giá trị
các loại vật tư hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với
người bán nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp.
Dư nợ : Giá trị hàng đang đi đường chưa về nhập kho.
+ Ngoài các tài khoản trên kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác  : TK
111, 112, 141, 128, 222, 241, 627, 641, 642
1.4.1.1.2. Phương pháp kế toán tổng hợp các trường hợp tăng (nhập) vật liệu:
* Tăng do mua ngoài :
- Trường hợp hàng hoá và hoá đơn cùng về : (theo phương pháp khấu trừ
thuế).
Nợ TK 152 (chi tiết liên quan)
Nợ TK 133 : Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (thuế GTGT đầu vào)
Có TK 111, 112, 141 : Trả tiền ngay
HoặcCó TK 331, 311, 341 : Chưa trả tiền hoặc mua bằng tiền vay Cã
TK 331, 311, 341 : Cha tr¶ tiÒn hoÆc mua b»ng tiÒn vay
- Trường hợp nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh (theo phương
pháp trực tiếp).
Nợ TK 152
Có TK 111, 331, 112
- Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn : Nếu trong tháng hàng về nhập kho
nhưng cuối tháng vẫn chưa nhận được hoá đơn, kế toán ghi giá trị vật liệu nhập
kho theo giá tạm tính.
+ Nếu giá hoá đơn lớn hơn giá tạm tính :
Nợ TK 152 (ghi đen)
Nợ TK 133
Có TK 331 (ghi đen)
+ Nếu giá hoá đơn nhỏ hơn giá tạm tính :
Nợ TK 152 (ghi đỏ)

Nợ TK 133
Có TK 331 (ghi đỏ)
+ Hoặc có thể tiến hành  sau :
Nợ TK 152 (ghi đỏ theo giá tạm tính)

×