Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Nghiên cứu tác hại nghề nghiệp do môi trường lao động, tư thế lao động, ecgonomi gây ra và hiện trạng sử dụng thuốc của công nhân công ty may đáp cầu bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 46 trang )

BỘ YTẾ
TRU Ờ IV C; Đ Ạ I H Ọ C D Ư Ợ C H À N Ộ I
• • • •


v t l» H líO > G L IN H
NGHIÊN Cứa TÁC H6I NGHỀ NGHIỆP DO MÔI TRƯỜNG
leo ĐỘNG, Tơ THỂ LfỉO ĐỘNG, ECGONOMI GÂY m VÀ
HIỆN TR0NG SỬ DGNG THUỐC cúf! CÔNG NHÂN
CÔNG TY MfĩY Đập câci - BtfC NINH
( KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP D ược sĩ ĐẠI HỌC 1998 - 2003 )
Nơi thực hiện : BỘ MÔN HOÁ ĐẠI CƯƠNG - vô c ơ
Thời gian thực hiện : THÁNG 2 ĐẾN THÁNG 5/2003
Người hướng dẫn : PGS.TS LÊ THÀNH PHƯỚC
PGS.TS PHÙNG VĂN HOÀN
HÀ NỘI, THÁNG 6, 2003
m
LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô trong trường Đại học
Dược - Hà Nội đã giảng dạy, đào tạo chúng em trong suốt khoá học.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn: PGS . TS. Lê Thành Phước
PGS . TS. Phùng Văn Hoàn.
Đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em nghiên CÍCII và hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn BS . Thìn - Trưởng trạm Y tế Công ty may Đáp
Cầu đã ân cần, tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong việc thu thập số liệu
cho bản khổaluận riày.
Tôi xỉn chân thành cảm ơn các cô chú CBCNV Công ty may Đáp cầu. Đặc
biệt là anh, chị em công nhân các phân xưởng may đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi thu thập sô liệu, cho ý kiến trả lời các phiếu phỏng vấn một cách
nhanh chóng và chính xác.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn cùng khoá và người thân đã giúp đỡ,


động viên tôi rất nhiều trong học tập, rèn luyện và góp nhiều ý kiến quí báu
trong qúa trình thực hiện đề tài nghiên cíni.
Hà Nội tháng 6 năm 2003
Sinh viên: Vũ Phương Lỉnh
CHỮ VIẾT TẮT
CNH - HĐH : Cồng nghiệp hoá - hiện đại hoá.
ĐKLĐ
: Điều kiện lao động
MTLĐ
: Môi trường lao động
NMCN
: Ngành may công nghiệp
NXB
: Nhà xuất bản
RHM
: Răng hàm mặt
TCVSCP
: Tiêu chuẩn vệ sinh cho phép
TH
: Tổng hợp
TMH
: Tai mũi họng
VKH
: Vi khí hậu
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỂ


.


.

.

.
1
PHẦN I: TỔNG QUAN 3
1.1. Vài nét cơ bản về ngành dệt - may việt nam 3
1.1.1. Vai trò và vị trí của ngành Dệt - May trong nền kinh tế quốc dân. .3
1.1.2. Những nét cơ bản ĐKLĐ của công nhân may công nghiệp: 5
1.1.3- Tình hình sức khoẻ công nhân trong ngành: 6
1.2- Một số ĐKLĐ ảnh hưởng đến sức khoẻ 7
1.2.1- MTLĐ: 7
1.2.2 - Ecgonomi và tư thế lao động của người công nhân:

10
1.2.3 - Chế độ tổ chức lao động của công nhân: 12
PHẦN II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứ u VÀ KẾT QUẢ

13
2.1- Phương pháp nghiên cứu 13
2.1.1- Địa điểm nghiên cứu 13
2.1.2 - Đối tượng nghiên cứu
13
2.1.3 - Phương pháp nghiên cứu 13
2.2- Kết quả nghiên cứu và nhận xét 15
2.2.1- Về MTLĐ và ĐKLĐ 15
2.2.2- Tinh hình sức khoẻ và bệnh tật của công nhân

19

2.2.3- Dấu hiệu tác hại nghề nghiệp của công nhân nghiên cứu

24
2.2.4- Hiện trạng sử dụng thuốc chống các tác hại nghề nghiệp của công
nhân côns ty may Đáp Cầu - Bắc N inh 26
2.3- Bàn luận.
.
.
27
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỂ XUẤT 35
3.1. Kết luận 35
3.1.1-MTLĐ và ĐKLĐ 35
3.1.2- Dấu hiệu tác hại nghề nghiệp 35
3.1.3- Hiện trạng sử dụng thuốc của công nhân 35
3.2. Đề xuất: 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO 36
Tài liêu trong nước

36
Tài liêu nước ngoài 38
PHU LUC 39
ĐẶT VẤN ĐỂ

Ngành may công nghiệp là một trong những ngành đóng vai trò rất quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân, nhất là ở các nước đang phát triển ( khu vực Châu Á -
Thái Bình Dương chiếm khoảng 70% giá tri sản phẩm ngành Dệt - May toàn Thế
giới). Mặc dù NMCN là ngành công nghiệp nhẹ nhưng cũng có không ít những yếu
tố nguy cơ làm ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động. Những yếu tố nguy cơ ( hay
tác hại nghề nghiệp ) như tư thế lao động của người công nhân, môi trường lao động,
ecgonomi .v.v đã ảnh hưởng lớn tới sức khoẻ của người lao động, từ đó dẫn tới việc

sử dụng các thuốc chống mệt mỏi cho công nhân ngày càng tăng. Những loại thuốc
này ngoài tác dụng chống mệt mỏi, kích thích tỉnh táo, tăng cường khả năng lao
độns có thể còn có các ảnh hưởnơ khác. Nếu chúng ta quá lạm dụng thuốc trong
thơi gian dài thì những ảnh hưởng tiêu cực không thể tránh khỏi. Việc nghiên cứu
các tác hại nghề nghiệp do môi trường lao độns. tư thế lao động, ecgonomi nhằm
phát hiện, hạn chế tiến tới loại trừ các yếu tố có hại. cải thiện điều kiện làm việc, công tác
chăm sóc sức khoẻ của người lao động là một nhiệm vụ quan trọng mà ngành y tế cần phải
làm nhằm nâng cao sức khoẻ người lao động, hiệu quả công việc và chất lượng sản phẩm.
Hon nữa trong công cuộc hiện đại hoá đất nước, quv mồ công nghiệp càng mở rộng thì các
tác hại nghề nghiệp trong quá trình sản xuất gâv ra đối với người lao độns cànơ tăng. Do đó,
việc nghiên cứu, đề xuất các biện pháp cải thiện điều kiện làm việc, sức khoẻ người lao động
naàv càng trở nên cấp thiết.
Công ty may Đáp Cầu - Bắc Ninh là một thành viên của Tổng Cồng ty Dệt -
Mav Việt Nam. Cũng như các doanh nghiệp khác, do nhu cầu về sản phẩm tăng cao
không những về số lượng mà còn phải đảm bảo cả chất lượng (bền - đẹp ) nên Công
ty luôn luôn phải huy động mọi lao động để sản xuất đáp ứng nhu cầu. Trong khi đó
cồng nhân may làm việc trong môi trường lao động có vi khí hậu nóng, độ ẩm cao.
Nhất là vào mùa hè, công nhân luôn ở tư thế ngồi trong suốt quá trình làm việc đã
ảnh hưởng tới sức khoẻ. Hơn nữa. bình thường khi chưa vào thời vụ của ngành may,
người công nhân đã phải lao động rất căng thẳng với cường độ lớn. Còn khi vào thời
vụ chính thì người công nhân phải làm thêm ca kíp có khi lên tới 9 - 12 giờ trong
1
một ca để đảm bảo hàng giao đúng hợp đồng. Do tính chất lao động như vậy, việc sử
dụng các loại thuốc đặc biệt là các vitamin nhóm B và các loại thuốc thần kinh cần
được chú ý nghiên cứu.
Tất cả những yếu tố trên ảnh hưởng rất nhiều đến sức khoẻ người công nhân.
Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này bước đầu mô tả ảnh hưởng của môi
trường lao động, điều kiện và tư thế lao động đến sức khoẻ công nhân may. Với các
mục tiêu:
1- Mục tiêu chung:

Khảo sát các tác hại nghê nghiệp do tư thế lao động, môi trường lao động,
ecgonomi và hiện trạng sử dụng thuốc của công nhân may Công ty may Đáp
Cầu.
2- Mục tiêu cụ thể:
- Khảo sát các tác hại nghề nghiệp do tư thê lao động, môi trường lao động
và ecgonomỉ của công nhân may Công ty may Đáp Cầu.
- Mô tả tình hình sức khoẻ và hiện trạng sử dụng thuốc chổng tác hại nghê
nghiệp nêu trên của công nhân Công ty may Đáp cầu.
Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm hạn chế các tác hại nghề
nghiệp và nâng cao sức khoẻ cho công nhân của Công ty.
2
PHẨN I
TỔNG QUAN
1.1. VÀI NÉT Cơ BẢN VỂ NGÀNH DỆT - MAY VIỆT NAM.
Ngành công nghiệp dệt may là một ngành công nghiệp đang phát triển mạnh
mẽ. Để phát triển sản xuất Nhà nước ta khuyên khích chuyển giao công nghệ và
tăng cường đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Cùng với những thay đổi nhanh chóng
về công nghệ sản xuất, ĐKLĐ của người công nhân cũng có những thay đổi theo cả
hai hướng: vừa thuận lợi vừa xuất hiện những yếu tố bất lợi như nhịp độ và tốc độ
lao động cao hơn trước, căng thẳng thần kinh và tâm lý cao, thời gian lao động kéo
dài trong một tư thế ( ngồi) sẽ có ảnh hưởng nhất định đến người lao động.
Trong những năm gần đây, Trung tâm y tế Dệt - May Việt Nam đã tiến hành
khám sức khoẻ định kỳ đều đặn cho công nhân và thấy rằng tỷ lệ công nhân bị mắc
bệnh do ảnh hưởng của yếu tố nguy cơ nghề nghiệp khá cao. Chúng ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả và năng suất lao động.
1.1.1. Vai trò và vị trí của ngành Dệt - May trong nền kinh tê quốc dân.
❖ Vai trò và vị trí:
Ngành cồng nghiệp Dệt - May là một naành đang có vai trò quan trọng trong
nền kinh tế nước ta. Năm 1998 ngành đã đạt được một số chỉ tiêu như sau:
+ Thoả mãn nhu cầu may mặc của xã hội và đẩy mạnh xuất khẩu. Với tổng

kim ngạch đạt 1.5 tỷ USD ngành Dệt - May đã đứng thứ hai sau ngành công nghiệp
xuất khẩu dầu khí ( dự kiến những năm sau có thể tăng hạn ngạch xuất khẩu đứng
đầu trong các ngành ). Năm 1999 xuất khẩu đạt 1.7 tỷ USD.
+ Tạo ra nửa triệu việc iàm trực tiếp và một hệ thống lao động dịch vụ kèm
theo, góp phần giải quyết công tác xã hội. Thực hiện đúng chủ trương, đường lối của
Đảng và Nhà nước.
Hiện nay, đất nước ta trong giai đoạn CNH - HĐH đất nước nên cần tích luỹ cơ
bản. Qua nghiên cứu các nước đang phát triển trong khu vực, kinh nghiệm cho thấy
3
rằng: họ cũng đi lên từ những ngành công nghiệp đòi hỏi đầu tư không lớn, thu hồi
vốn nhanh và sử dụng nhiều lao động. Thế giới ngày nay đang có sự chuyển dịch
ngành công nghiệp Dệt - May từ phía các nước phát triển trong đó có Việt Nam. Với lợi
thế lao động cần cù, khéo tay và giá nhân công rẻ, hơn bao giờ hết Việt Nam có khả
năng tiếp nhận tốt sự chuyển dịch này.
♦> Xu hướng và phát triển của ngành:
Trong quy hoạch tổng thể của ngành đến năm 2010 ( đã được Thủ tướng chính
phủ chấp nhận ) mục tiêu đề ra của ngành là:
+ Tốc độ tăng trưởng bình quân 13%/ năm.
+ Kim ngạch xuất khẩu đạt 4 tỷ USD.
+ Sản lượng đạt được là 1.5 tỷ mét vải.
+ Thu hút trực tiếp 2 triệu lao động tham gia.
Để thực hiện được những mục tiêu lớn này đòi hỏi không chỉ sự nỗ lực của
toàn ngành mà rất cần sự hỗ trợ của Nhà nước và các cơ quan hữu quan. Trong đó có
sự tác động tích cực của những đơn vị và những chuyên gia đang làm công tác bảo
vệ môi trường.
❖ Những đặc điểm cơ bản của ngành Dệt - May Việt Nam.
- Đặc điểm: Ngành công nghiệp Dệt - May được phân bố và phát triển trên
toàn miền lãnh thổ Việt Nam. Nhưng tập trung ở ba miền chiến lược chủ yếu của
nsành đó là:
+ Khu vực phía Nam: tập trung với mật độ cao ở thành phố Hổ Chí Minh và

một số tỉnh lân cận.
+ Khu vực miền Trung: nằm rải rác ở các tỉnh Nghệ An, thành phố Huế, thành
phô' Nha Trang, thành phố Đà Nẵng.
+ Khu vực miền Bắc: tập trung chủ yếu ở một số tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ
và trung tàm là thủ đô Hà Nội và một số tỉnh lân cận.
Vì sử dụng nhiều lao động nên ngành Dệt - May thường được xây dựng cạnh
những khu đông dân cư. Do quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng nên nhiều
doanh nghiệp công nghiệp Dệt - May hiện nay đang nằm giữa các khu dân cư, khu
đô thị lớn. Quá trình đô thị hoá trong 10 năm qua đã diễn ra rất nhanh chóng. Những
4
khu công nghiệp Dệt - May trước đây bên cạnh những khu dân cư đông đúc ví dụ:
Công ty Dệt kim Đông Xuân nằm ở trung tâm thành phố Hà Nội, hoặc khu công
nghiệp Dệt - May phía nam Hà Nội và phía tây thành phố Hồ Chí Minh cách đây vài
thập kỷ còn là khu vực tương đối độc lập thì hiện nay đã nằm xen kẽ các khu vực dân cư.
Đặc điểm này làm cho áp lực về môi trường ngày một gia tăng đối với các
doanh nghiệp Dệt - May. Mặt khác, sự phân bố tập trung sẽ có thuận lợi nếu nền sản
xuất sinh học được áp dụng thành công trong một nghiệp nào đó, từ đó có tác dụng
nhân rộng tạo ra phong trào trong hoạt động các doanh nghiệp khác.
- Sự đa dạng, phức tạp trong các qui mô sản xuất và các loại hình công nghệ.
Sau khi Nhà nước áp dụng những chính sách khuyến khích, phát triển nền kinh
tế nhiều thành phần thì ngành công nghiệp Dệt - May được các nhà đầu tư trong
nước rất quan tâm. Các xí nghiệp nhỏ, các hộ tư nhân phát triển nhanh chóng về số
lượng. Những doanh nghiệp này sử dụng ngay những diện tích trong gia đình để lắp
đặt thiết bị và tiến hánh sản xuất với mật độ khá dày đặc, tạo thành những khu vực
sản xuất tập trung.
Qua khảo sát thực tế, hầu hết các thiết bị côns nghệ sản xuất của các hộ này
đều đã lạc hậu và không đáp ứng được những biện pháp bảo vệ môi trường cộng
đồng và cho chính bản thân họ. Vì thế những tác động môi trường của ngành Dệt -
May đang ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống dân cư xung quanh và ảnh hưởng lâu dài
đến môi trường sinh thái trong phạm vi rộng.

1.1.2. Những nét cơ bản ĐKLĐ của công nhân may công nghiệp:
Về điều kiện MTLĐ:
Nhìn chung so với ngành dệt sợi và nhiều ngành sản xuất công nghiệp khác,
MTLĐ của công nghiệp may là tương đối thuận lợi vào mùa đông hoặc những ngày
mát trời. Hầu hết các chí số về vi khí hậu ( nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió ), cường độ
chiếu sáng, cường độ tiếng ồn đều ở mức độ giới hạn cho phép.
Tuy nhiên vào những ngày nắng nóng, nhiệt độ không khí và tốc độ vận
chuyển không khí tại phần lớn các vị trí sản xuất chưa đảm bảo TCVSCP. Tại một số
xưởng may có thể nhiệt độ vượt TCVSCP từ 1 đến 4°c. Vào những thời điểm đó
5
người lao động cũng phải chịu gánh nặng nhiệt tương đối lớn ( trừ một số xưởng
may có hệ thống điều hoà ).
❖ Về ĐKLĐ khác:
- Đại đa số công nhân may là nữ làm việc ở tư thế ngồi ( trừ bộ phận hoàn
chỉnh sản phẩm là lao động ở tư thế đứng ) trong thời gian dài. Hiện nay, ở các
xưởng may công nghiệp chủ yếu là nhập máy may của nước ngoài do đó việc thiết
kế về ghế ngồi và bàn làm việc chưa phù hợp với đại đa số công nhân Việt Nam. Và
trên thực tế hầu hết ghế ngồi đều không có tựa lưng và mặt ghế làm bằng gỗ cứng.
- Thời gian lao động: để phù hợp với cơ chế cạnh tranh thị trường do vậy tại
hầu hết các doanh nghiệp may vào những thời vụ chính để đảm bảo đúng thời gian
giao hàng, phần lớn công nhân làm việc với các hình thức tăng ca, giãn ca thời
gian lao động có thể kéo dài 10 - 12h/ ca, thậm chí phải kéo dài hơn. Trong đó thời
gian ngồi chiếm > 80% thời gian ca, còn lại là di chuyển sản phẩm và thời gian ăn
trưa. Trên thực tế hầụ hết không có khoảng thời gian nghỉ ngắn giữa ca lao động,
neười công nhân gần như phải ngồi lao động gò bó suốt ca lao động ( hoặc ở tư thế
đứns suốt ca ở bộ phận hoàn chỉnh sản phẩm ).
Với những ĐKLĐ như trên, nguy cơ gây ảnh hưởng tới sức khỏe người lao
độns nói chung là điều khó tránh khỏi.
1.1.3- Tình hình sức khoẻ công nhân trong ngành:.
Khảo sát sức khỏe cán bộ công nhân viên ngành Dệt - May năm 1998 thông

qua báo cáo khám sức khoẻ định kỳ kết quả như sau:
*1* Đặc điêrn chung:
- Đa sô' công nhân có tuổi đời từ 31- 40 tuổi, chiếm khoảng 46%, tuổi đời
từ 41 tuổi trở lên giảm dần ( 21% ).
- Tuổi nghề tập trung cao nhất từ 11- 20 năm chiếm khoảng 48.5%, trên 21
nãm chiếm khoảng 20.5% và dưới 10 năm là 31%.
- Số lao động nữ chiếm trên 75% tổng số lao động.
*1* Phân loại sức khỏe:
Loại I : 21.7%
6
Loại II
62.1%
Loại III 13.2%
Loại
IV 3.0%
Loại
V
0.0%
❖ Một sô'bệnh mắc phải do các yếu tố nguy cơ đó là:
- Bệnh dị ứng do bụi bông.
- Bệnh đau cột sống thuỷ lực, cơ - xương- khớp khoảng 60%.
<♦ Về các loại bệnh nghề nghiệp:
Trong năm 1998 ngành Dệt - May có 28 trường hợp được giám định là bệnh
điếc nghề nghiệp, các bệnh dị ứng toàn thân, viêm do dị ứng chiếm tỷ lệ khá cao (
khoảng 30% ).
Với bệnh bụi bông: Theo Trương Việt Dũng và cộng sự nghiến cứu năm 1982
thì tv lệ mắc bệnh bụi bông phổi ở xưởng kéo sợi công ty Dệt 8/3 là 24.4%; tại phân
xưởng dệt tỷ lệ chỉ dưới 2% và không ai bị bệnh ở giai đoạn 2 (C2). Khi đó tỷ lệ bụi
hô hấp rất cao ( do công nghệ rất cũ ) tới >10mg/m\ Bệnh bụi bông phổi phụ thuộc
rất nhiều vào quá trình công nghệ trong đó có máy móc thiết bị và nguyên liệu.

1.2- MỘT SỐ ĐKLĐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN s ứ c KHOẺ.
1.2.1- MTLĐ:
Từ trước đến nay đã có nhiều tài liệu nghiên cứu về môi trường lao động và
ảnh hưởne của nó đến sức khoẻ người công nhân; trong đó. cũng đã có những tài
liệu mổ tả một số bệnh liên quan đến nghề nghiệp. Đặc biệt, từ sau cách mạng công
nghiệp nước Anh. đã có nhiều cônơ trình nghiên cứu khoa học về tác động của các
yếu tố môi trường như vật lý, hoá học, sinh học, điều kiện lao động tới sức khoẻ
công nhân. Đầu thế kỷ XVIII, nhà khoa học Italia là Pamaynu đã dành nhiều công
sức để nghiên cứu về điều kiện lao động và bệnh tật của những người làm nghề thủ
công. Ông được coi là người sáng lập ra ngành y học lao động và bệnh nghề nghiệp.
Việc nghiên cứu, chẩn đoán sớm môi trường lao động đã cứu được hàng triệu công
nhân ra khỏi những tác hại nghề nghiệp nguy hiểm.
7
♦> Các nghiên cứu nước ngoài:
Hiện nay trên thế giới, trung bình có khoảng 1/4 đến 1/3 tổng số công nhân
làm việc trong môi trường có tiếng ồn công nghiệp cao. ở Đức, người ta đã thống kê
được 10% những người lao động chịu tác động của tiếng ổn, bị phá huỷ thính lực.
Tiếng ồn huỷ hoại sức nghe của tai, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ và eây thiệt hại về
kinh tế: Nhà nước phải trả tiền bảo hiểm cho bệnh nghề nghiệp do tiếng ồn, những
người công nhân nghỉ việc do điếc nghề nghiệp, năng suất lao động giảm thấp. Vì
vậy năm 1967, Viện tiêu chuẩn hoá Quốc tế ( ISO ) đã qui ước: tiếng ồn trên
90 ± 2.5dBA là mức ồn gây hại.
Năm 1973, Hiệp hội chống tiếng ồn Quốc tế ( AICB ) được thành lập và đã qui
định: bệnh điếc nghề nghiệp là một trong bốn bệnh được xếp hàng đầu trong các
bệnh nghề nghiệp [17]
Một số tài liệu nghiên cứu gần đây cho thấy: Nếu tiếp xúc lâu với tiếng ồn trên
90 dBA thì có thể làm tăng nồng độ lipid/lipoprotein trong huyết tương, ảnh hưởng
xấu đến bệnh tim mạch, tâm thần, thần kinh, sinh lý điều hoà nhiệt độ cơ thể và
ngưỡng nghe của người lao động [20].
Yếu tố tác hại nghề nghiệp sau tiến? ồn là bụi. Từ thế kỷ XVI, khi nền công

nghiệp tư bản ra đời và phát triển người ta đã phát hiện rất nhiều bệnh nghề nghiệp,
trong đó có một số bệnh viêm phổi ở công nhân thường xuyên tiếp xúc với bụi gây
bệnh bụi phổi. [17]
Các côns trình nghiên cứu dịch tễ học ở Ba lan cho biết, có 12% công nhân bị
bệnh bụi phổi trong số các công nhân mắc bệnh nghề nghiệp, và các nhà khoa học
Ba lan cũng đã làm thực nghiệm thành công bệnh bụi phổi với nhiều loại bụi khác
nhau trong công nghiệp [21].
Nghiên cứu những tác hại của bụi phổi đặc đối với sức khỏe người lao động,
đặc biệt là viêm phế quản mạn tính do bụi ( chẩn đoán theo OMS ), các tác giả nhận
thấy rằng: số công nhân mắc bệnh viêm phế quản mạn tính nhưng chưa có biểu hiện
rối loạn chức năng hô hấp thường có tuổi nghề dưới 10 năm lao động. Đối với những
người có tuổi nghề trên 10 năm, cùng với việc mắc bệnh viêm phế quản mạn tính
8
còn có cả biểu hiện rối loạn thổng khí. Với những công nhân chịu tác động phối hợp
giữa bụi, tiếng ổn và rung có biểu hiện bệnh lý nặng hơn [22.].
Ngày nay trên thế giới đang có nhiều tác giả quan tâm chú ý đến một vấn đề
thường gặp trong vệ sinh lao động là tác hại của VKH đến sức khoẻ người lao động
trong sản xuất. VKH không tốt ở nơi sản xuất ảnh hưởng đến mọi chức phận của cơ
thể, đến quá trình sinh vật học của sự điều nhiệt, đến năng suất lao động và đôi khi
VKH trong xí nghiệp có thể thuận lợi cho sự phát sinh các bệnh nghề nghiệp.
Theo Molocova và Artrelep ( 1997 ), công nhân lao động nặng trong điều kiện
nóng ẩm cao có hiện tượng giảm phản ứng miễn dịch ( phản ứng thực bào) của bạch
cầu đa nhân trung tính từ 11 đến 21% ( p < 0.01 ) ở nam giới và 5 đến 8% (p <0.01)
ở nữ giới. [223 Còn Sachicôp và Nicôrôp cho biết trong điều kiện có tác động của
nhiệt độ cao ( 37- 39°c ), huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu ở tất cả các lứa tuổi
nam và nữ đều biến đổi rõ rệt [23].
Theo quan điểm của Kustor, trong công trình nghiên cứu công bố năm 1988
nếu tác động của VKH nóns ở mức độ thấp ( dưới mức tối đa cho phép ) thì tính
nhạy cảm của cơ thể với độc chất công nghiệp cũng ở mức độ thấp. Tính nhạy cảm
đó sẽ tăng lên khi VKH nóng ở mức độ cao ( trên mức tối đa cho phép ). Tác giả đã

đề nshị phải xét lại tiêu chuẩn nồng độ tối đa cho phép của các hoá chất, độc chất
công nghiệp trong trường hợp có tác động phối hợp của VKH nóng - ’
*t* Các nghiên cứu trong nước:
Nền công nghiệp Việt Nam được xây dựng từ những năm 60 đến nay đã có
nhiều biến chuyển. Quy mô sản xuất nsàv càng lớn, đội ngũ công nhân không
ngừng tăng lèn. số lượng ngành nghề ngày càng mở rộng, công nghệ ngày càng
phức tạp; nhà xưởng, thiết bị, máy móc được thay đổi để đáp ứng yêu cầu sản xuất .
Trong điều kiện đó, từ những năm 70 cán bộ Viện vệ sinh dịch tễ đã có nhiều nghiên
cứu về môi trường lao động và sức khoẻ côns nhân. Bộ công nghiệp cũng đã thành
lập Trung tâm y tế môi trường lao động và sức khoẻ công nhân toàn ngành.
Theo nghiên cứu của Hoàng Thị Bích về môi trường lao động và sức khoẻ công
nhân trong một số ngành nghề sản xuất ở môi trường phía nam cho thấy: các yếu tố
độc hại trong môi trường lao động ( bụi, VKH nóng - lạnh, nhiệt độ, tiếng ồn, ) ở
9
các cơ sở nghiên cứu đều vượt quá giới hạn cho phép. Ảnh hưởng của môi trường
xấu không chỉ thể hiện ở thực trạng sức khoẻ và bệnh tật của công nhân mà bản thân
tuổi đời, tuổi nghề cũng ảnh hưởng đến sức khoẻ công nhân. [4]
Theo Trần Thị Được, MTLĐ không đảm bảo đã đưa đến sức khoẻ công nhân
ngày càng giảm sút, sức lao động giảm. [7]
Do nền công nghiệp nước ta còn kém, nhà xưởng, trang thiết bị còn cũ kỹ, lạc
hậu nên phần nhiều cổng nhân phải làm việc trong môi trường có VKH nóng.
Nghiên cứu của Phạm Quý Soạn về thăng bằng nước - muối NaCl của công
nhân lao động trong điều kiện VKH nóng và những dấu hiệu phát hiện sớm rối loạn
1983 - luận án Phó tiến sĩ Y học chuyên ngành Vệ sinh phòng dịch. [15] Nghiên cứu
được tiến hành trên 14 công nhân. Kết quả cho thấy đặc điểm nổi bật về VKH nóng
ở các phân xưởng nước ta là sự phối hợp giữa nhiệt độ không khí cao ( 30 - 40°c )
với độ ẩm tương đối cao ( 70 - 90°c ). Độ ẩm cao đã hạn chế sự bay hơi mồ hôi
và ảnh hưởng đến thăng bằng nhiệt của cơ thể.
Theo Phùng Văn Hoàn, trong công trình nghiên cứu về những biến đổi sinh
lý của công nhân do tác động của VKH nóng, hơi khí độc và bụi trong sản xuất,

khi đo các chỉ tiêu sinh lý của công nhân trước và trong quá trình lao động, ông
nhận thấy rằng tác động của chúng làm cho một số chỉ tiêu sinh lý tăng cao hơn
như: nhiệt độ da trung bình, huyết áp, mạch, nhịp hô hấp, biến đổi thần kinh tâm
lý và xuất hiện một số bệnh có liên quan đến nghề nghiệp. [10]
Phùng Văn Hoàn, Đào Nsọc Phong và Nguyễn Thị Thu nghiên cứu ảnh hưởng
môi trường ĩao độn£ tới sinh lv và sức khoẻ của công nhân ở các lò công nghiệp cơ
khí về mùa lạnh cho thấy: ảnh hường của yếu tố VKH, nóng tới môi trường lao động
của các lò cơ khí ( lò rèn, lò thép ) có phần giảm nhiều nhưng vẫn gây ra các biến
đổi sinh lý và bệnh lý ở công nhân lao động trong các khu vực đó. [14]
1.2.2 - Ecgonomi và tư thê lao động của người công nhân:
Trong quá trình phát triển, sinh lý lao động đã luôn luôn đề xuất việc cần thiêt
thích nghi giữa công cụ lao động, môi trường lao động với con người, đưa ra các
nguyên tắc hợp lý hoá lao động đã thúc đẩy sự ra đời của ecgonomi.
10
Ecgonomi là một môn khoa học liên ngành ( sinh lý, tâm lý, nhân trắc, cơ sinh,
thẩm mỹ công nghiệp, an toàn lao động ) nghiên cứu sự thích nghi với điều kiện
lao động ( phương tiện, phương pháp sản xuất, môi trường lao động ) và điều kiện
sinh hoạt của con người làm cho con người hoạt động có năng suất và an toàn thoải
mái.
Đối tượng của ecgonomi là người lao động, còn đối tượng của các công trình
nghiên cứu là hệ thống công cụ lao động - đối tượng lao động - môi trường lao động.
Tất cả mọi hoạt động trong quá trình lao động phải thoải mái, an toàn và đảm bảo
sức khoẻ cho công nhân. Nếu mọi hoạt động của quá trình lao động không thoải
mái, gò bó gây căng thẳng sẽ ảnh hưởng tới sứckhỏe người lao động và dễ gây tai
nạn lao động. Do đó mục tiêu của ecgonomi là thiết kế môi trường lao động phải
phù hợp với sức khoẻ và nhân trắc người lao động làm cho việc sử dụng máy móc,
công cụ lao động đơn giản, đạt tới mức cân bằng giữa yêu cầu kỹ thuật và khả năng
con người nhằm tăng năng suất lao động và bảo vệ sức khoẻ cho người lao động.
Tư thế lao động của người công nhân trong quá trình sản xuất có một vai trò
quan trọng vì có thể ảnh hưởng đến năng suất lao động và tình trạng sức khoẻ chung

của cơ thể. Đối với một tư thế được gọi là bình thường nhưng nếu kéo dài quá lâu
cũng trở nên nguy hại, không phù hợp cho quá trình lao động. Trong một số nghề
nghiệp: may, cơ khí nặng, do đặc thù của công việc, người công nhân thường phải
ngồi hoặc đứng trong suốt thời gian lao độne. Có những trường hợp kèm theo những
cử độnơ, động tác để nâng vật hay thao tác trên một sản phẩm.
Theo thốna kê của WHO có hơn 50% bệnh nghề nghiệp do yếu tố ecgonomi
gây nên. mà chủ yếu liên quan đến tư thế lao động không hợp lý gây ra. ơ Thụy
Điển, nãm 1980 có 52.9% bệnh nghề nghiệp do yếu tố ecgonomi gây nên. Trong khi
đó bệnh nghề nghiệp do tiếng ồn chỉ chiếm 12.1%, do yếu tố hoá học là 22.1%.
ở Việt Nam, do điều kiện kinh tế còn khó khăn, do vậy hầu hết trang thiết bị,
dây chuyền, máv móc là nhập ngoại. Sự không phù hợp giữa các loại máy được thiết
kế cho người nước ngoài với đặc điểm nhân trắc của người Việt Nam chính là
nguyên nhân làm tăng tư thế lao động bất hợp lý.
11
Theo Nguyễn Bạch Ngọc nghiên cứu tình hình đau thắt lưng ở công nhân đóng
giầy, kết quả cho thấy có tới 32.2% số công nhân có đau thắt lưng do tư thế lao động
bất hợp lý.[13]
1.2.3 - Chế độ tổ chức lao động của công nhân:
Chế độ tổ chức lao động là sự nối tiếp các giai đoạn làm việc và các giai đoạn
nghỉ ngơi. Ngày làm việc phải chia thành 2 buổi có thời gian nghỉ ở giữa, nhưng
ngoài ra nên có những lúc tạm nghỉ để phòng ngừa mệt mỏi, tăng khảnăng lao
động. Thời gian nghỉ tạm trong khi làm rất quan trọng nhất là khi làm ở nơi có các
nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp ( bụi, ồn, nhiệt độ cao ) hoặc làm việc: sau mỗi giờ
nên nghỉ tạm 5 -1 0 phút, không nên nghỉ lâu quá vì nó sẽ dẫn đến mệt mỏi. Nghỉ
ngơi đầy đủ và có tổ chức là một biện pháp tốt để tăng khả năng lao động.
Kéo dài thời gian lao động không những làm ảnh hưởng đến năng suất lao
động mà còn làm tăng tỷ lệ ốm đau bệnh tật, tai nạn lao động và tỷ lệ nghỉ việc.
Tổng thời gian nghỉ đạt được ít nhất 15% thời gian lao động, với lao động nặng
nhọc đạt được 20 - 30%. Đối với lao động cường độ truns bình nên có thêm hai lần
nghỉ mỗi lần 10-15 phút vào trước và sau bữa ăn ( giữa giờ ). Lao động nặng ngoài

lần nghỉ trên nên có thêm 2 lần nghỉ ngắn 5 phút nữa.
Những công việc căng thẳng thần kinh hoặc đòi hỏi phải hoạt động ngón tay
nhanh thì khoảng lh - lh30' lại giải lao 3 -5 phút.
Nhữns công việc ít dúng sức và nhịp độ lao động không cao, giữa ca nghỉ 5 -
10 phút.
Nếu quá trình làm việc đơn điệu thì phải nghỉ giải lao ngắn đều đặn.
Người làm việc ở những loại việc gây ra những đợt căng thẳng không đều đặn
và việc nặng trong thời gian ngắn thì tự chọn nghỉ giải lao ngắn.
Trên đây là những áp dụng của ecgonomi nhằm giảm gánh nặng lao động một
phần cho công nhân.
12
PHẦN II
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ ư VÀ KẾT QUẢ
2.1- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu.
2.1.1- Địa điểm nghiên cứu.
- Nghiên cứu được tiến hành ở Công ty may Đáp Cầu - Bắc Ninh.
- Các khâu chính trong dây chuyền công nghệ may:
Vải
— ►
Cắt
—►
May
—►
Là hơi
-►
Gấp


Sản phẩm
2.1.2 - Đối tượng nghiên cứu.

- Môi trường lạo động, điều kiện lao động và hiện trạng sử dụng thuốc của
công nhân may.
- Công nhân may và công nhân làm một số công việc khác của Công ty
Khai thác các yếu tố: tuổi, giới, tuổi nghề, tình trạng sức khoẻ, tình hình dùng thuốc.
2.1.3 - Phương pháp nghiên cứu.
• Thiết kê nghiên cún.
- Nghiên cứii ngang mô tả
• Tính cỡ mẫu.
- Công thức tính:
_
r j 2 pxq
n — Õ-a/2) x ^2
n: cỡ mẫu cần nghiên cứu
p = 0.1 ( tỷ lệ mắc bệnh đau mỏi của công nhân may )
q = l - p = 1 -0.1= 0.9
d: khoảng sai lệch cho phép mong muốn ( d = 0.05 )
a: mức ý nghĩa thống kê
13
Z(i-a/2) = 1-96 ứng với hệ số tin cậy của ước lượng là 95%
0 1 rO Ọ
- Tính cỡ mẫu cu thể: « = 1,962 ’ =138
0,052
Chúng tôi tiến hành phỏng vấn 200 công nhân tại nơi làm việc về nhận xét
của công nhân về MTLĐ, ĐKLĐ, các dấu hiệu tác hại nghề nghiệp và việc sử
dụng thuốc chống tác hại nghề nghiệp. ( Số công nhân phỏng vấn phù hợp với
cỡ mẫu đã tính ).
Trong đó: 162 công nhân may
38 công nhân làm các công việc khác ( thợ phụ, là, hoàn thiện sản phẩm,
tổ trưởng, đóng gói ).
• Phương pháp thu thập sô liệu.

- Phỏng vấn trực tiếp theo bộ câu hỏi để đánh giá chung về MTLĐ, ĐKLĐ của
công nhân, ảnh hưởng của các tác hại nghề nghiệp đến sức khoẻ của công nhân và
hiện trạng sử dụng thụốc của công nhân ( phụ lục ).
• Khống chế sai số.
- Đảm bảo chọn mẫu đúng.
- Kỹ thuật thu thập thông tin phải chính xác, người phỏng vấn được tập huấn
kỹ về kv thuật phỏng vấn trực tiếp chọn, những số liệu hợp lệ để đưa vào phân tích.
• Phương pháp xử lý số liệu.
- Số liệu thu thập được xử lý bằng chương trình phần mềm Epi info 6.0 và các
test thống kê.
- Tính các tỷ lệ %, so sánh tỷ xuất chênh OR, kiểm định OR bằng test X2.
• Vấn đề đạo đức.
- Nghiên cứu phải được sự đồng ý và hợp tác của công nhân.
- Kết quả nghiên cứu nhằm phục vụ nâng cao sức khoẻ cho công nhân.
- Bảo đảm các bí mật của đối tượng nghiên cứu trong phỏng vấn công nhân.
• Thời gian nghiên cứu.
- Từ tháng 2- 5/ 2003.
14
2.2- KẾT QUẢ NGHIÊN cứ u VÀ NHẬN XÉT.
2.2.1- Về MTLĐ và ĐKLĐ.
❖ Điều tra về tình trạng MTLĐ.
Bảng 2.1 - Tỷ lệ không chấp nhận môi trường của công nhân nghiên cứu
Không chấp nhận
Công nhân may Công nhân khác
STT
Các yếu tô môi trường
Số
lượng
n=162
%

Sô lượng
n= 38
%
OR p
1
Tiếng ồn
- Độ to của âm
( mức ồn )
17 10.5 5 13.2 0.77 >0.05
l|
- Độ cao củạ âm
( mức chói ta i)
18 11.1 6 15.8 0.66 >0.05
- Độ đứt quãng của
âm
16
9.9
5 13.2 0.72
>0.05
2
Không khí
- Có bụi
109
67.3 25
65.8
1.07 >0.05

- Có mùi lạ 78 48.1 10 ' 26.3 2.60 <0.05
'1
- Có khói

77 47.5
10
26.3 2.54 <0.05

Ánh sáng
- Độ chói
0 0 0
0
- Độ loá 0
0 0
0
- Độ xấp bóng 0
0 0 0
4
Nhiệt độ
- Nhiệt độ
45
27.8
11
28.9
0.94 >0.05
- Độ ẩm
11 6.8 3
7.9 0.85 >0.05
- Chuyển động
không khí
7 4.3
2
5.3 0.81 >0.05
15

Nhân xét:
Tỷ lệ không chấp nhận môi trường của công nhân may từ 4.3 đến 67.3% ở hầu
hết các chỉ tiêu nghiên cứu ( trừ tình trạng chiếu sáng ). Trong đó chủ yếu là: bụi (
67.3%), mùi lạ ( 48.1% ), có khói ( 47.5% ), nhiệt độ cao ( 27.8%).
Phân tích những yếu tô môi trường ta thấy:
Bui côns nghiệp: tỷ lệ không chấp nhận làm việc trong môi trường có bụi khá
cao. Công nhàn may tỷ lệ không chấp nhận là 67.3%, công nhân khác là 65.8%. Nguy
cơ bụi ở công nhân may cao hơn nguy cơ bụi ở công nhân khác 1.07 lần ( OR= 1.07 ).
Mùi la trong không khí: 48.1% số công nhân may được phỏng vấn trả lời
không chấp nhận. Trong khi đó công nhân khác tỷ lệ không chấp nhận là 26.3%.
Khói trons khôns khí: 47.5% công nhân may không chấp nhận phải làm việc
trong môi trường có khói trong khi công nhân khác tỷ lệ không chấp nhận chiếm
26.3%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0.05.
Về tiếng ồn: Số'công nhân may không chấp nhận về độ to của âm là 10.5%; độ
cao của âm là 11.1%; độ đứt quãng của âm là 9.9%; còn công nhân khác là 13.2%;
15.8% và 13.2%.
Về ánh sáng: hầu hết công nhân cho rằng điều kiện ánh sáng tại nơi sản xuất là tốt.
Vê đô ẩm: hầu hết công nhân đều trả lời là môi trường làm việc có độ ẩm dễ
chịu, tỷ lệ khôns chấp nhận ở công nhân may là 6.8%, công nhân khác là 7.9%.
về nhiêt đô: 27.8% cổng nhân may được phỏng vấn không chấp nhận, công
nhàn khác là 28.9%.
♦> ĐKLĐ của công nhân
• Tu thê lao động
Bảng 2.2- Tư thế lao động chung
STT
Tư thê lao động
n
%
1.
Đứng

15
7.5
2.
Ngồi
183
91.5
3.
Cúi khom và vặn người
2 1.0
Tổng
200 100.0
16
Bảng 2.3- Tư thê lao động theo nghề nghiệp
STT
Tư thế lao
động
Công nhân may
Công nhân khác
n %
n %
1.
Đứng 0 0
15
39.5
2. Ngồi
162 100.0 21 55.2
3. Cúi khom và

vặn người
0 0

2 5.3
Tổng
162 100.0 38 100.0
Nhân xét:
- Công nhân ngành may chủ yếu làm việc trong tư thế ngồi ( 91.5%). Trong đó
một số công nhân làm công việc khác như là, đóng gói, hoàn thiện sản phẩm làm
việc ở tư thế đứng, một số ít ở tư thế cúi khom và vặn người (1.0%).
- Những công nhân may qua quan sát và phỏng vấn thì 100.0% làm việc ở tư
thế ngồi trong khi công nhânl khác thì tỷ lệ ở tư thế ngồi chỉ chiếm 55.2%.
• Ecgonomi
Bảng 2.4- Ecgonomi
STT
Tư thê lao động
bất lợi
Công nhân
may
Công nhân
khác
OR
p
n
% n
%
1.
Phải cúi nhiều
110
67.9
26
68.4 0.98
>0.05

2.
Bàn quá cao
155
95.7
35
92.1
1.90
<0.05
3.
Ghế qúa thấp
156 96.3
30
78.9
6.93
<0.05
Nhân xét:
- Tỷ lệ côns nhân làm việc phải cúi nhiều ở công nhân may chiếm 67.9%,
công nhân khác là 68.4%.
- 95.7% công nhân may được phỏng vấn cho là bàn quá cao, còn công nhân
khác là 92.1%.
- 156 công nhân may cho rằng ghế quá thấp chiếm 96.3%. Như vậy nguy cơ
ngồi ghế quá thấp ở công nhân may cao hơn cồng nhân khác là 6.93 lần ( OR=
6.93). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0.05.
• Thời gian lao động của công nhân
Bảng 2.5- Thời gian lao động của công nhân trong ngày
STT
Thòi gian lao động trong ngày
Số lượng %
1.
8h/ngày

42
20.5
2.
9h/ ngày
24
12.0
3.
lOh/ngày
116 58.0
4.
1lh/ngày
18
9.0
5.
12h/ngày
1
0.5
Tổng
200
100.0
Biểu đồ 2.1: Thời gian lao động của côngnhân
18
Nhân xét:
Có 20.5% công nhân làm việc 8h/ ngày, còn lại số công nhân phải làm việc từ
9 - 12h/ ngày chiếm 79.5%. Số công nhân làm việc lOh/ ngày chiếm tỷ lệ cao nhất
là 58.0%, đặc biệt một số công nhân phải làm 11 -12h/ ngày chiếm 9.5%.
2.2.2- TÌNH HÌNH sứ c KHOẺ VÀ BỆNH TẬT CỦA CÔNG NHÂN
❖ Tình hình sức khoẻ.
Bảng 2.6- Phân bô về đối tượng nghiên cứu
STT

Loại đối tượng nghiên cứu n
%
1.
Công nhân may
162 81.0
2.
Công nhân khác
38
19.0
Tổng
200 100.0
Nhân xét:
- Số công nhân may là 162 cồng nhân chiếm 81.0% đối tượns nghiên cứu.
- Số công nhân làm các công việc khác ( là. đóng gói, hoàn thiện sản phẩm, tổ
trưởng ) chiếm 19.0%
Bảng 4.7- Phân bô công nhân theo giói
Giới
Chung toàn công ty
Công nhân nghiên cứu
Sỏ lượng
Tỷ lệ ( % )
Sô lượng
Tỷ lệ ( % )
Nam
432 18.8
28 14.0
Nữ
1864 81.2 172
86.0
Tổng

2296 100.0
200 100.0
19
BNam
ENữ
' - a J I I i M U l l l i S - 1
I rjfgý 'Sỹỹỹkriír
Công nhân nghiên Công ty
cứu
Biểu đồ 2.2: Phần bố công nhân theo giới
01
□ II
ED III
E3IV
@v
Biểu đồ 2.3: Phân loại sức khoẻ chung
Nhản xét:
- Tỷ lệ công nhân nam trong toàn công ty chiếm 18.8% và tỷ lệ công nhân nữ
chiếm 81.2%.
- Tỷ lệ công nhân nam ở công nhân nghiên CLR1 chiếm 14.0% và nữ chiêm
86.0%.
20
Bảng 2.8- Phân bô công nhân theo tuổi đời
STT
Nhóm tuổi
n
%
1. 20 - 29 tuổi
124 62.0
2. 30 - 39 tuổi 35 17.5

3.
40 - 49 tuổi
25
12.5
4.
>50 tuổi 6
3.0
rp £
Tống 200
100.0
Nhân xét:
- Tuổi đời của công nhân tương đối trẻ. Tuổi đời của nhóm công nhân nghiên
cứu từ 20 - 29 tuổi chiếm 62.0%, tuổi từ 30 - 39 chiếm 17.5%. 40 - 49 tuổi chiếm
12.5%. Số công nhân có tuổi đời > 50 ít chỉ chiếm 3.0%.
Bảng 2.9- Phân bô công nhân theo tuổi nghề
STT
Tuổi nghề
n
%
1.
< 5 năm
102 51.0
2.
5 -9 năm
36 1 18.0
3. 10 - 19 năm
38 1 19.0
4.
20 - 29 năm
18 •

9.0
5.
> 30 năm
6
3.0
Tổng
200
i
100.0

Nhân xét:
- Tuổi nghề của công nhân nghiên cứu: < 5 năm chiếm 51.0%
5 - 9 năm chiếm 18.0%
10-19 năm chiếm 19.0%
20 - 29 năm chiếm 9.0%
> 30 năm chiếm 3.0%
21

×