Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Sưu tầm các đề thi tốt nghiệp THPT 2015 môn Văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.82 KB, 15 trang )

Đáp án đề thi THPT Quốc gia môn Văn năm 2015 của Bộ GD&ĐT - Đề mẫu
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Câu 1. Câu văn nêu khái quát chủ đề của văn bản: Cái thú tự học cũng giống cái thú đi chơi
bộ ấy.
- Điểm 0,5: Ghi lại đúng câu văn trên
Câu 2. Thao tác lập luận so sánh/ thao tác so sánh/ lập luận so sánh/ so sánh.
- Điểm 0,25: Trả lời đúng theo một trong các cách trên
Câu 3. Tác giả cho rằng khi“thấy chán những con số” thì “bỏ nó đi mà coi cảnh hồ Ba Bể ở
Bắc Cạn hay cảnh núi non Thụy Sĩ, cảnh trời biển ở Ha-oai”, bởi vì “coi cảnh hồ Ba Bể ở
Bắc Cạn hay cảnh núi non Thụy Sĩ, cảnh trời biển ở Ha-oai” sẽ giúp ta thư giãn đầu óc, tâm
hồn cởi mở, phóng khoáng hơn, làm cho đời sống đỡ nhàm chán, trở nên thú vị hơn.
Câu 4. Nêu ít nhất 02 tác dụng của việc tự học theo quan điểm riêng của bản thân, không
nhắc lại quan điểm của tác giả trong đoạn trích đã cho. Câu trả lời phải chặt chẽ, có sức
thuyết phục.
- Điểm 0,25: Nêu ít nhất 02 tác dụng của việc tự học theo hướng trên
- Điểm 0: Cho điểm 0 đối với một trong những trường hợp sau:
+ Nêu 02 tác dụng của việc tự học nhưng không phải là quan điểm riêng của bản thân mà
nhắc lại quan điểm của tác giả trong đoạn trích đã cho;
+ Nêu 02 tác dụng của việc tự học nhưng không hợp lí;
+ Câu trả lời chung chung, không rõ ý, không có sức thuyết phục;
+ Không có câu trả lời.
Câu 5. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: phương thức biểu cảm/biểu cảm.
Câu 6. Hai biện pháp tu từ: lặp cấu trúc (ở hai dòng thơ bao giờ cho tới…), nhân hóa (trong
câu trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm).
Câu 7. Nội dung chính của đoạn thơ: Đoạn thơ thể hiện hồi tưởng của tác giả về thời ấu thơ
bên mẹ với những náo nức, khát khao và niềm vui bé nhỏ, giản dị; đồng thời, cho thấy công
lao của mẹ, ý nghĩa lời ru của mẹ và nhắn nhủ thế hệ sau phải ghi nhớ công lao ấy.
Câu 8. Nêu quan niệm của tác giả thể hiện trong hai dòng thơ: Lời ru của mẹ chứa đựng
những điều hay lẽ phải, những kinh nghiệm, bài học về cách ứng xử, cách sống đẹp ở đời;
sữa mẹ nuôi dưỡng thể xác, lời ru của mẹ nuôi dưỡng tâm hồn chúng ta. Đó là ơn nghĩa, là
tình cảm, là công lao to lớn của mẹ.


Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục.
Từ đó, nhận xét về quan niệm của tác giả (đúng hay sai, phù hợp hay không phù hợp…).
Câu trả lời phải hợp lí, có sức thuyết phục.
- Điểm 0,25: Nêu đầy đủ quan niệm của tác giả và nhận xét theo hướng trên; hoặc nêu chưa
đầy đủ quan niệm của tác giả theo hướng trên nhưng nhận xét có sức thuyết phục.
- Điểm 0: Cho điểm 0 đối với một trong những trường hợp sau:
+ Chỉ nêu được quan niệm của tác giả nhưng không nhận xét hoặc ngược lại;
+ Nêu không đúng quan niệm của tác giả và không nhận xét hoặc nhận xét không có sức
thuyết phục;
+ Câu trả lời chung chung, không rõ ý;
+ Không có câu trả lời.
II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội để
tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi
chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm)
Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và
nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau
cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của
cá nhân.
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: sự đánh giá/thái độ/quan điểm đối với công việc của
bản thân và những người xung quanh.
c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển
khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển
khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác giải thích, chứng minh, bình luận); biết kết
hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và
sinh động (1,0 điểm):

+ Giải thích ý kiến để thấy được: trong cuộc sống không có công việc nào là nhỏ nhoi hay
thấp kém để chúng ta coi thường hoặc từ bỏ; công việc nào cũng có ý nghĩa và giá trị đối với
một cá nhân hoặc cộng đồng khi nó phù hợp với sở thích, năng lực của cá nhân hay cộng
đồng đó; vấn đề là ở chỗ chúng ta có nhận ra được ý nghĩa trong công việc mà mình đã, đang
và sẽ làm để làm tốt và thành công trong công việc đó hay không.
+ Chứng minh tính đúng đắn (hoặc sai lầm; hoặc vừa đúng, vừa sai) của ý kiến bằng việc bày
tỏ sự đồng tình (hoặc phản đối; hoặc vừa đồng tình, vừa phản đối) đối với ý kiến. Lập luận
phải chặt chẽ, có sức thuyết phục.
+ Bình luận để rút ra bài học cho bản thân và những người xung quanh về vấn đề lựa chọn
việc làm và thái độ/quan điểm/cách đánh giá công việc…
d) Sáng tạo (0,5 điểm)
Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố
biểu cảm,…) ; thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn
mực đạo đức và pháp luật.
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm):
Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
Câu 2. (4,0 điểm)
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học
để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả
năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả,
từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết
dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết
chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện
được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân.
- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể
hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.
- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1

đoạn văn.
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp riêng của hai đoạn thơ trích từ bài
“Tây Tiến” - Quang Dũng và “Việt Bắc” - Tố Hữu.
- Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung.
- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.
c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển
khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển
khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, so sánh); biết kết hợp giữa nêu lí
lẽ và đưa dẫn chứng (2,0 điểm):
- Điểm 2,0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
+ Giới thiệu về tác giả, tác phẩm;
+ Phân tích vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của hai đoạn thơ:
++ Đoạn thơ trong bài “Tây Tiến”:
Thí sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau, nhưng cần làm nổi bật được khung
cảnh thiên nhiên sông nước miền Tây thơ mộng, huyền ảo qua khung cảnh chiều sương hư
ảo (chiều sương, hồn lau, bến bờ, hoa đong đưa, ); con người miền Tây khỏe khoắn mà
duyên dáng (dáng người trên độc mộc, trôi dòng nước lũ hoa đong đưa… ); ngòi bút tài hoa
của Quang Dũng tả ít gợi nhiều, khắc họa được thần thái của cảnh vật và con người miền
Tây.
++ Đoạn thơ trong bài “Việt Bắc”:
Thí sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau, nhưng cần làm nổi bật được khung
cảnh thiên nhiên Việt Bắc quen thuộc, bình dị, gần gũi mà thơ mộng, trữ tình (trăng lên đầu
núi, nắng chiều lưng nương, bản khói cùng sương ); cuộc sống và con người Việt Bắc gian
khổ mà thủy chung, son sắt (nhớ gì như nhớ người yêu, sớm khuya bếp lửa người thương đi
về, ); mượn lời đáp của người về xuôi, nhà thơ bộc lộ nỗi nhớ da diết đối với Việt Bắc, qua
đó, dựng lên hình ảnh Việt Bắc trong kháng chiến anh hùng, tình nghĩa, thủy chung.
+ Chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt của hai đoạn thơ để thấy được vẻ đẹp riêng của mỗi
đoạn: Thí sinh có thể diễn đạt theo những cách khác nhau, nhưng cần làm nổi bật được:
++ Sự tương đồng:

Hai đoạn thơ tiêu biểu cho thơ ca thời kì kháng chiến chống Pháp, thể hiện vẻ đẹp của thiên
nhiên và con người Việt Bắc, Tây Bắc và tình cảm gắn bó của tác giả đối với con người và
miền đất xa xôi của Tổ quốc.
++ Sự khác biệt:
+++ Thiên nhiên miền Tây trong thơ Quang Dũng hoang vu nhưng đậm màu sắc lãng mạn,
hư ảo; con người miền Tây hiện lên trong vẻ đẹp khỏe khoắn mà duyên dáng; thể thơ thất
ngôn mang âm hưởng vừa cổ điển vừa hiện đại.
+++ Thiên nhiên Việt Bắc trong thơ Tố Hữu gần gũi, quen thuộc mà trữ tình; con người Việt
Bắc hiện lên trong tình nghĩa cách mạng thủy chung; thể thơ lục bát mang âm hưởng ca dao
dân ca.
Thí sinh có thể có những cảm nhận và diễn đạt khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục.
- Điểm 1,5 - 1,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm
(phân tích, so sánh) còn chưa được trình bày đầy đủ hoặc liên kết chưa thực sự chặt chẽ.
- Điểm 1,0 -1,25 : Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0,5 - 0,75: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0,25: Hầu như không đáp ứng được yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
- Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
d) Sáng tạo (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh
và các yếu tố biểu cảm,…) ; văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt;
có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ
riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ riêng
hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
Đề thi THPT Quốc gia môn Văn THPT Gia Viễn B năm 2015

I. Phần đọc hiểu: (2,0 điểm) Đọc kĩ đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Ơi kháng chiến! Mười năm qua như ngọn lửa
Nghìn năm sau, còn đủ sức soi đường,
Con đã đi nhưng con cần vượt nữa
Cho con về gặp lại mẹ yêu thương.
Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa,
Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa
Như chiếc nôi dừng bỗng gặp cánh tay đưa.
1. Theo anh (chị), đoạn thơ trên rút ra từ tác phẩm nào? Của ai?
2. Tác giả viết: “Ơi kháng chiến! Mười năm qua như ngọn lửa”. Theo anh (chị), thời gian
mười năm được được nhắc đến ở đây là khoảng thời gian nào?
3. Hình ảnh Mẹ yêu thương là biểu tượng cho con người và miền đất nào? Vì sao?
4. Trong đoạn trích, tác giả sử dụng nhiều nhất biện pháp tu từ nào? Hiệu quả nghệ thuật
của biện pháp tu từ đó?
5. Nếu được trình bày cảm nhận của mình về nội dung của đoạn thơ trên bằng 3 câu văn,
anh (chị) sẽ nói gì?
II. Phần viết: (8,0 điểm)
Câu 1: (3,0 điểm)
Niềm tự hào của số 0. Nhờ rất nhiều số 0 đi theo mà số 1 trở thành khổng lồ.
Thành khổng lồ, những số 0 vinh dự và tự hào lắm, đi đâu cũng kể lể, vỗ ngực rằng: “Ta là
khổng lồ”.
Sau khi đọc câu chuyện trên, nhiều người đã cho rằng: Trong cuộc sống mỗi người cần biết
nhận thức đúng về giá trị của bản thân mình. Nếu không nhận thức đúng giá trị của mình,
con người dễ trở nên ảo tưởng và ngông nghênh, tự hào và kiêu ngạo một cách lố bịch.
Anh (chị) có đồng tình với ý kiến trên không? Hãy đọc thật kĩ câu chuyện và cho biết suy
nghĩ của mình bằng một bài văn ngắn (khoảng 600 từ).
Câu 2: (5,0 điểm) Cảm nhận của anh (chị) về người đàn bà hàng chài trong “Chiếc thuyền
ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu. Qua đó, anh (chị) có suy nghĩ gì về vấn nạn bạo hành
gia đình được đặt ra trong tác phẩm

SỞ GD&ĐT HẢI DƯƠNG
Trường THPT Hưng Đạo
ĐỀ THI THỬ KỲ THI THPT QUỐC GIA LẦN I
NĂM HỌC 2014-2015
Môn: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 180 phút
(không kể thời gian giao đề)
Đề thi gồm có 03 câu, 02 trang.
Câu 1 (2 điểm):
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
“ Với một tốc độ truyền tải như vũ bão, Internet nói chung, Facebook nói riêng hàm
chứa hiều thông tin không được kiểm chứng, sai sự thật, thậm chí độc hại. Vì thế, nó cực kì
nguy hiểm, có thể gây ảnh hưởng xấu đến chính trị, kinh tế, đạo đức … và nhiều mặt của đời
sống, có thể gây nguy hại cho quốc gia, tập thể hay các cá nhân. Do được sáng tạo trong
môi trường ảo, thậm chí nặc danh nên nhiều “ngôn ngữ mạng” trở nên vô trách nhiệm, vô
văn hóa… Không ít kẻ tung lên Facebook những ngôn ngữ tục tĩu, bẩn thỉu nhằm nói xấu,
đả kích, thóa mạ người khác. Chưa kể đến những hiện tượng xuyên tạc tiếng Việt, viết tắt, kí
hiệu đến kì quặc, tùy tiện đưa vào văn bản những chữ z, f, w vốn không có trong hệ thống
chữ cái tiếng Việt, làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt…”
(Trích “Bàn về Facebook với học sinh”, Lomonoxop. Edu.vn)
a. Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào?
b. Nội dung khái quát của văn bản trên?
c. Yếu tố nghệ thuật chủ yếu được sử dụng trong văn bản trên? Tác dụng?
Câu 2 (3 điểm):
Nhà văn Pháp nổi tiếng Đi-đơ-rô có nói:
“Nếu không có mục đích, anh không làm được gì cả. Anh cũng không làm được
cái gì vĩ đại nếu như mục đích tầm thường.”
Anh (chị) có suy nghĩ gì về câu nói trên của Đi-đơ-rô. Câu nói đã gợi cho anh (chị) điều gì
về quan niệm sống của bản thân hiện nay.
Câu 3 (5 điểm) Về đoạn thơ:

“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.”
(Trích Tây Tiến – Quang Dũng – SGK Ngữ Văn 12, tập 1 – Trang 88)
Có ý kiến cho rằng: Đoạn thơ là bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, thơ mộng song
cũng đầy dữ dội, khắc nghiệt. Ý kiến khác lại khẳng định: Đoạn thơ vẽ nên bức tượng đài
về người chiến sĩ Tây Tiến gian khổ, hi sinh song cũng rất đỗi lãng mạn, hào hoa.
Câu Ý ĐÁP ÁN Điểm
a. Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận. 0,5đ
b. Đoạn văn bản đề cập đến những tác hại của mạng xã hội Facebook:
- Facebook chứa nhiều thông tin không được kiểm chứng, sai sự
thật gây nguy hại đến nhiều mặt đời sống của quốc gia, tập thể
hoặc cá nhân.
0,5đ
- Gây nhiều ảnh hưởng xấu đến sự trong sáng của ngôn ngữ tiếng
Việt.
c. - Nghệ thuật: liệt kê các tác hại của mạng xã hội Facebook đến
nhiều mặt đời sống của quốc gia, tập thể hoặc cá nhân và ngôn ngữ
dân tộc.

- Tác dụng:
+ Nhấn mạnh đến tác hại khó lường của mạng xã hội Facebook.
+ Mạnh mẽ cảnh tỉnh, nhắc nhở với những người đang tham gia
trang mạng này để tránh gây ra tác hại tương tự.
0,5đ
0,5đ
Yêu cầu chung
- Về kĩ năng:Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội: Kết cấu chặt
chẽ, diễn đạt lưu loát, luận điểm rõ ràng, lý lẽ và dẫn chứng hợp lí,
lời văn trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Về kiến thức:Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau,
nhưng phải bám sát yêu cầu của đề bài, cần làm rõ được các ý sau:

1. - Giới thiệu vấn đề bàn luận: mục đích trong cuộc sống của con
người.
- Trích dẫn nhận định.
0,25đ
2. Giải
thích
- Mục đích: là yêu cầu cần đặt ra trước khi thực hiện một công việc;
là cái ta cần phấn đấu để đạt được trong quá trình thực hiện công
việc.
- Mục đích tầm thường: yêu cầu cần đạt được ở mức độ thấp, có thể
chỉ phục vụ cho lợi ích ở phạm vi hẹp với bản thân.
- Cái vĩ đại: cái lớn lao, cao cả, có ý nghĩa với nhiều người, với tập
thể.
- Câu nói: Đi-đơ-rô đề cập đến tính mục đích trong mọi công việc,
hoạt động của con người và mỗi người cần xác định cho mình một
mục đích sống cao đẹp.
0,5đ

3. Bàn
luận:
- Vai trò của mục đích sống với con người:
+ Hành động có mục đích là hành động của con người có trí tuệ soi
sáng, khác hẳn với hành động bản năng tự nhiên của loài thú.
+ Mục đích mở ra phương hướng, dẫn dắt mọi hành động của con
người, giúp hành động của con người đạt kết quả.
+ Sống không có mục đích, con người sẽ trở nên vô dụng, cuộc đời
mất hết ý nghĩa.
- Khẳng định tính chất đúng đắn của câu nói:
+ Mục đích cao thượng, tốt đẹp là động lực thúc đẩy con người
không ngừng vươn lên trong cuộc sống. Và khi cần, sẵn sàng hi
sinh cả bản thân mình để thực hiện mục đích cao thượng.
+ Sống có mục đích cao thượng, con người sẽ trở nên hữu ích cho
gia đình, xã hội. Có mục đích, lí tưởng tốt đẹp, con người sẽ giàu ý
chí, nghị lực, sẽ đạt được những ước mơ cao đẹp.
- HS lấy dẫn chứng trong lịch sử và thực tế để chứng minh.

0,5đ





0,5đ



0,25đ
4. Phê phán những kẻ sống không có mục đích hoặc mục đích sống

tầm thường. Bởi nó khiến con người ta trở nên thụ động, bạc nhược,
vô dụng, cuộc đời mất hết ý nghĩa.
0,25đ
5. Suy nghĩ về quan niệm sống của bản thân:
- Ngay từ tuổi học sinh, chúng ta phải xác định cho mình một mục
đích, lí tưởng sống cao đẹp: Mình vì mọi người, mọi người vì mình.
- Trước mắt, xác định động cơ, mục đích học tập đúng đắn: học để
nắm được kiến thức vững vàng; làm chủ khoa học, kĩ thuật, làm chủ
cuộc đời mình; đóng góp được nhiều hơn, tốt hơn cho đất nước, dân
tộc.
0,5đ
6. Khẳng định lại ý nghĩa, tác dụng của câu nói với bản thân và với
mọi người.
0,25đ
Yêu cầu chung
- Về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận văn học về bài thơ
(đoạn thơ), biết vận dụng linh hoạt các thao tác. Bố cục chặt chẽ,
diễn đạt lưu loát, lời văn trong sáng, không mắc lỗi trong diễn đạt.
- Về kiến thức:Trên cơ sở kiến thức về nhà văn, về tác phẩm, thí
sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cơ bản nêu
được các ý sau:

1. - Giới thiệu vài nét về tác giả và tác phẩm Giới thiệu khái quát về
đoạn thơ và ý kiến nhận định.
0,25đ
2. Nhận định thứ nhất: Đoạn thơ là bức tranh thiên nhiên Tây Bắc
hùng vĩ, thơ mộng song cũng đầy dữ dội, khắc nghiệt:
- TN Tây Bắc hùng vĩ, thơ mộng:
+ Các hình ảnh sương mờ bao phủ cả vùng Tây Bắc rộng lớn, hoa
về trong đêm hơi, những ngôi nhà bồng bềnh trong biển sương

mờ,
+ Kgian núi rừng bao la cứ trải ra mênh mông, vô tận trước mắt
người lính.
+ Những câu thơ nhiều thanh bằng,
- TN cũng rất dữ dội, khắc nghiệt:
+ Các địa danh xa xôi, heo hút: Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông,
Mường Hịch, Mai Châu.
+ Các hình ảnh miêu tả: núi cao, vực sâu, đèo dốc, sương rừng, mưa
núi, thác gầm, cọp dữ
+ Những câu thơ nhiều thanh trắc, nghệ thuật đối, lặp từ, lặp cấu
trúc, ngắt nhịp câu thơ,
2,0đ
3. Nhận định thứ hai: Đoạn thơ vẽ nên bức tượng đài về người
chiến sĩ Tây Tiến gian khổ, hi sinh song cũng rất đỗi lãng mạn,
hào hoa.
2,0đ

* Họ phải đối mặt với bao khó khăn, thử thách, mất mát, hi sinh:
- Ấn tượng đầu tiên của QD về người lính TT trên đường hành quân
là những bước đi mệt mỏi lẩn khuất như chìm đi trong sương dày
đặc
- Người lính TT phải đối mặt, vượt qua những dốc núi vô cùng
hiểm trở với bao gian lao, vất vả: những dốc núi cao như chạm trời
xanh, những vực sâu thăm thẳm, những sườn đèo dốc.
- Cái hoang dại, dữ dội của núi rừng thường trực, đeo bám người
lính TT như một định mệnh, luôn hiện hình để hù doạ và hành hạ
họ.
- Dù can trường trong dãi dầu nhưng có khi gian khổ đã quá sức
chịu đựng đã khiến cho người lính gục ngã. Họ hi sinh trong tư thế
vẫn hành quân, vẫn chắc tay súng, vẫn ôm lấy và gục lên quân

trang.
* Tâm hồn vẫn rất lãng mạn, hào hoa:
- Vẻ tinh nghịch, tếu táo, chất lính ngang tàng như thách thách cùng
hiểm nguy, gian khổ của người lính TT.
- Trên đường hành quân vất vả, họ thả hồn mình vào TN, để trút bỏ
hết mọi nhọc nhằn khỏi thân xác, phục tâm, phục sức.
- Có lúc họ được dừng chân ở một bản giữa rừng sâu, quây quần
bên những bữa cơm thắm tình quân dân cá nước. Tình cảm đầm ấm
xua tan đi vẻ mệt mỏi trên gương mặt, khiến họ tươi tỉnh hẳn lên
- Cái nhìn lãng mạn đã nâng đỡ cho ngòi bút QD, tạo nên màu sắc
bi tráng khi nói tới sự hi sinh của người lính TT.
- Nét đẹp trong tâm hồn lãng mạn, hào hoa của những chàng lính
thủ đô giúp họ vượt qua được khó khăn, thử thách để tiếp bước trên
đường hành quân, hoàn thành nvụ.
4. Đánh giá chung:
- Hai nhận định đều khái quát được nội dung cơ bản của đoạn thơ.
0,5đ
- Cả hai đã cho thấy cái nhìn đầy đủ, rõ nét về TN TB và người lính
Tây Tiến hiện về trong nỗi “nhớ chơi vơi” của nhà thơ khi ông đã
rời xa Tây Tiến, rời xa con sông Mã.
- Đoạn thơ không chỉ là TN TB, người chiến sĩ Tây Tiến mà còn là
tình yêu, sự gắn bó máu thịt của nhà thơ với Tây Bắc, với Tây Tiến.
- Đoạn thơ là sự phối hợp hài hoà giữa yếu tố hiện thực và bút pháp
lãng mạn. Cả đoạn thơ như một bức tranh thuỷ mặc cổ điển được
phác thảo theo lối tạo hình phương đông. (so sánh với bút pháp
miêu tả người lính trong các sáng tác khác)
5. Khái quát lại vấn đề và đánh giá về thành công của tác giả, tác
phẩm trong VHVN giai đoạn 1945 – 1954.
0,25đ

×