Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Thiết kế website bán đồng hồ qua mạng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.63 MB, 110 trang )

Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế websie bán đồng hồ qua mạng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP PHƯƠNG ĐÔNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
ĐỒ ÁN TỐTNGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THIẾT KẾ WEBSITE BÁN ĐỒNG HỒ
QUA MẠNG
Giáo viên hướng dẫn : TS.Nguyễn Đăng Hậu
Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Lan
MSSV : 509100101
HÀ NỘI, 2013
Sinh viên thưc hiện: Vũ Thi Lan-509100101
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế websie bán đồng hồ qua mạng
Mục lục
LỜI CẢM ƠN 6
LỜI NÓI ĐẦU 7
DANH MỤC CÁC BẢNG 9
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 13
1.Lịch sử Internet_______________________________________________13
2.Khái niệm thương mại điện tử___________________________________14
3.Các mô hình TMĐT____________________________________________16
4.Những khó khăn khi ứng dụng Thương mại điện tử ở Việt Nam_______18
5.Quy trình kinh doanh trong thương mại điện tử_____________________18
5.1 Tìm kiếm đối tác, sản phẩm, dịch vụ_____________________________19
5.2 Thỏa thuận hợp đồng_________________________________________19
5.3 Thanh toán_________________________________________________19
5.4 Vận chuyển hàng hóa, dịch vụ__________________________________19
CHƯƠNG 2 : . GIỚI THIỆU VỀ PHP VÀ MYSQL 21
1.Tổng quan về HTML___________________________________________21
2. Tổng quan về ngôn ngữ php_____________________________________22
2.2 Điểm mạnh của PHP_________________________________________23


3.Tổng quan về MySQL__________________________________________26
3.1.Đặc điểm của MySQL_________________________________________26
3.2.Điểm mạnh của MySQL_______________________________________26
CHƯƠNG 3: KHẢO SÁT CHUNGHỆ THỐNG WEBSITE 31
1.Mục đích xây dựng website______________________________________31
2.MỤC TIÊU KINH DOANH CỦA WEBSITE 31
a)Với khách hàng_______________________________________________31
b)Với cửa hàng:________________________________________________31
3.Phạm vi:_____________________________________________________31
4.Yêu cầu thiết kế website________________________________________32
5 Khảo sát một số website bán đồng hồ______________________________32
5.1) Khảo sát website />5.2) Khảo sát website _______________________34
5.3) Khảo sát website />5.4) Khảo sát website />6Xác định chức năng hệ thống_____________________________________41
6.1 Yêu cầu về giao diện của hệ thống_______________________________41
6.2 Yêu cầu về các chức năng chính của hệ thống______________________41
Sinh viên thưc hiện: Vũ Thi Lan-509100101 Page
2
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế websie bán đồng hồ qua mạng
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG 50
1.Mô hình phân cấp chức năng (Bussiness Functional Diagram – BFD)___51
a)Lập bảng phân tích chức năng___________________________________51
b). Biểu đồ phân rã chức năng_____________________________________51
2.Sơ đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh________________________________52
3.Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh DFD (Data Flow Diagram)_____________53
4.Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh________________________________55
4.1. Quản lý tài khoản___________________________________________55
_____________________________________________________________55
4.2. Quản lý Sản phẩm___________________________________________56
4.3.Quản lý hóa đơn_____________________________________________57
4.4.Quản lý thống kê_____________________________________________58

4.5.Quản lý tin tức______________________________________________59
4.6.Hỗ trợ mua hàng_____________________________________________59
CHƯƠNG 5. THIẾT KẾ HỆ THỐNG 61
1. XÁC ĐỊNH CÁC THỰC THỂ 62
1.1. Danh sách các thực thể_______________________________________62
1.1.1.Thực thể khách hàng________________________________________62
1.1.2. Thực thể nhà sản xuất_______________________________________62
1.1.3. Thực thể sản phẩm_________________________________________63
1.1.4. Thực thể nhà cungcấp_______________________________________64
1.1.5.Loại sản phẩm_____________________________________________64
1.1.6. Thực thể hóa đơn__________________________________________65
2. Lược đồ quan hệ giữa các thực thể (ERD-Entity Relationship Diagrams)
66
3 .Thiết kế CSDL________________________________________________67
3.1. Bảng thành viên_____________________________________________67
3.2.Bảng quảng cáo_____________________________________________67
3.3. Bảng liên hệ _______________________________________________67
3.4. Bảng hỗ trợ trực tuyến________________________________________67
3.5.Nhà sản xuất________________________________________________68
3.6. Sản phẩm__________________________________________________68
3.7 Bảng Dữ liệu một tin__________________________________________68
3.9. Bảng nhà cung cấp__________________________________________69
3.10.Bảng Hóa đơn______________________________________________69
3.11 Bảng Thông tin quản trị______________________________________69
3.12 Bảng Tin tức_______________________________________________70
Sinh viên thưc hiện: Vũ Thi Lan-509100101 Page
3
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế websie bán đồng hồ qua mạng
4 Thiết kế modul xử lý___________________________________________70
4.1.Xử lý đăng ký thành viên______________________________________70

4.2.Xử lý đăng nhập_____________________________________________72
4.3.Xử lý sửa thông tin___________________________________________73
4.4.Xử lý Tìm kiếm______________________________________________74
4.6.Xử lý Đặt hàng______________________________________________77
4.7.Xử lý Góp ý_________________________________________________78
4.8. Xử lý Quản lý tin tức_________________________________________78
4.9.Xử lý Quản lý quảng cáo______________________________________79
4.10.Xử lý Quản lý đơn đặt_______________________________________79
4.11.Xử lý Quản lý đơn đặt_______________________________________80
4.12.Xử lý Quản lý loại hàng______________________________________81
4.13.Xử lý Quản lý hàng tồn______________________________________81
4.14.Xử lý Quản lý hàng bán chạy__________________________________82
4.15.Xử lý Quản lý xem sản phẩm__________________________________82
4.16.Xử lý thoát_________________________________________________83
5.Thiết kế giao diện______________________________________________84
5.1. Giao diện trang chủ__________________________________________84
5.2.Giao diện trang Sản Phẩm_____________________________________84
5.3. Giao diện trang đăng ký_____________________________________85
5.4. Giao diện trang giới thiệu____________________________________86
5.5. Giao diện trang tìm kiếm_____________________________________87
5.6. Giao diện trang giỏ hàng_____________________________________88
5.7. Giao diện trang đăng nhập quản lý_____________________________89
6. Sitemap_____________________________________________________90
7.Code________________________________________________________90
7.1 Code kết nối________________________________________________91
7.2 Code trang index.php_________________________________________91
7.3 Code trang chủ______________________________________________95
CHƯƠNG 6: KIỂM THỬ VÀ CÀI ĐẶT 98
1 Kiểm thử ____________________________________________________98
2. Cài đặt______________________________________________________98

2.1. Cài đặt giao thức TCP/IP_____________________________________98
2.2. Cài đặt web server, PHP, MySQL:______________________________99
2.3. Một số thông tin về hệ thống:_________________________________106
KẾT LUẬN 107
1.ĐÁNH GIÁ__________________________________________________107
Sinh viên thưc hiện: Vũ Thi Lan-509100101 Page
4
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế websie bán đồng hồ qua mạng
2. HƯỚNG PHÁT TRIỂN_______________________________________107
LỜI CAM ĐOAN 110
Sinh viên thưc hiện: Vũ Thi Lan-509100101 Page
5
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế websie bán đồng hồ qua mạng
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực hiện đồ án tốt nghiệp, đến nay mọi công việc liên
quan đến đồ án đã hoàn tất. Trong suốt thời gian này, chúng em đã nhận được
rất nhiều sự giúp đỡ. Ở phần đầu tiên của luận văn, cho phép em có đôi điều gửi
đến những người em vô cùng biết ơn.
Em xin chân thành cảm ơn Khoa Công nghệ Thông tin và Trường Đại
học Dân Lập Phương Đông đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em học tập và
thực hiện đề tài tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Đăng Hậu đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo chúng em trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Em
xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô trong Khoa Công Nghệ Thông Tin đã tận
tình giảng dạy, trang bị cho chúng em những kiến thức quý báu.
Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô Trường Đại học
Dân Lập Phương Đông đã giảng dạy, giúp đỡ em trong thời gian vừa qua.
Hà Nội, tháng 05 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Lan

Sinh viên thưc hiện: Vũ Thi Lan-509100101 Page
6
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế websie bán đồng hồ qua mạng
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, công nghệ thông tin đã có những bước phát triển mạnh mẽ theo
cả chiều rộng và sâu. Máy tính điện tử không còn là một thứ phương tiện quý
hiếm mà đang ngày càng trở thành một công cụ làm việc và giải trí thông dụng
của con người, không chỉ ở công sở mà còn ngay cả trong gia đình.Đứng trước
vai trò của thông tin hoạt động cạnh tranh gay gắt, các tổ chức và các doanh
nghiệp đều tìm mọi biện pháp để xây dựng hoàn thiện hệ thống thông tin của
mình nhằm tin học hóa các hoạt động tác nghiệp của đơn vị.
Hiện nay các công ty tin học hàng đầu thế giới không ngừng đầu tư và cải
thiện các giải pháp cũng như các sản phẩm nhằm cho phép tiến hành thương mại
hóa trên Internet.Thông qua các sản phẩm và công nghệ này, chúng ta dễ dàng
nhận ra tầm quan trọng và tính tất yếu của thương mại điện tử. Với những thao
tác đơn giản trên máy có nối mạng Internet bạn sẽ có tận tay những gì mình cần
mà không phải mất nhiều thời gian. Bạn chỉ cần vào các trang dịch vụ thương
mại điện tử, làm theo hướng dẫn và click vào những gì bạn cần. Các nhà dịch vụ
sẽ mang đến tận nhà cho bạn.
Ở Việt Nam cũng có rất nhiều doanh nghiệp đang tiến hành thương mại
hóa trên Internet nhưng do những khó khăn về cơ sở hạ tầng như viễn thông
chưa phát triển mạnh, các dịch vụ thanh toán điện tử qua ngân hàng chưa phổ
biến nên chỉ dừng lại ở mức độ giới thiệu sản phẩm và tiếp nhận đơn đặt hàng
thông qua web.
Với sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Đăng Hậu em đã hoàn thành
bài báo cáo đồ án này. Tuy đã cố gắng hết sức tìm hiểu, phân tích thiết kế và cài
đặt hệ thống nhưng chắc rằng không tránh khỏi những thiếu sót.Em rất mong
nhận được sự thông cảm và góp ý của quí Thầy cô.Em xin chân thành cảm ơn.
Qua đây cho phép em bày tỏ lòng biết ơn đến sự dạy dỗ chỉ bảo của các
Sinh viên thưc hiện: Vũ Thi Lan-509100101 Page

7
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế websie bán đồng hồ qua mạng
thầy, cô trong trường Đại học dân lập Phương Đông. Đặc biệt là thầy Nguyễn
Đăng Hậu, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong thời gian
thực hiện đồ án này, em chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Thầy.
Sinh viên thưc hiện: Vũ Thi Lan-509100101 Page
8
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế websie bán đồng hồ qua mạng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng
2.1
Bảng xác định chức năng và yêu cầu của
website />2.2
Bảng xác định chức năng và yêu cầu của
website
2.3
Bảng xác định chức năng và yêu cầu của website
/>2.4
Bảng xác định chức năng và yêu cầu của website
/>2.5 Bảng xác định chức năng của website
2.6 Nội dung các module của 1 website
3.1 bảng phân tích chức năng
4.1 Bảng danh sách các thực thể
4.2 Thực thể khách hàng
4.3 Thực thể nhà sản xuất
4.4 Thực thể sản phẩm
Sinh viên thưc hiện: Vũ Thi Lan-509100101 Page
9
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế websie bán đồng hồ qua mạng
4.5

Thực thể nhà cung cấp
4.6 Loại sản phẩm
4.7 Thực thể hóa đơn
4.8
Bảng thành viên
4.9
Bảng quảng cáo
4.10 Bảng liên hệ
4.11
Bảng hỗ trợ trực tuyến
4.12
Bảng Nhà sản xuất
4.13
Bảng Sản phẩm
4.14
Bảng Dữ liệu một tin
4.15
Bảng nhà cung cấp
4.16
Bảng hóa đơn
4.17
Bảng Thông tin quản trị
4.18
Bảng tin tức
Sinh viên thưc hiện: Vũ Thi Lan-509100101 Page
10
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế websie bán đồng hồ qua mạng
DANH MỤC HÌNH VẼ
Số hiệu hình
vẽ

Tên hình vẽ
3.1
Biểu đồ phân rã chức năng
3.2
DFD bối cảnh
3.3 Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh (DFD)
3.4 Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của quản lý tài khoản
3.5 Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của quản lý sản phẩm
3.6 Sơ đồ lường dữ liệu mức dưới đỉnh của quản lý hóa đơn
3.7 Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của quản lý thống kê
3.8 Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh quản lý tin tức
3.9 Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh hỗ trợ mua hàng
4.1 Lược đồ quan hệ giữa các thực thể
4.2
Xử lý đăng ký thành viên
4.3
Xử lý đăng nhập
Sinh viên thưc hiện: Vũ Thi Lan-509100101 Page
11
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế websie bán đồng hồ qua mạng
4.4
Xử lý sửa thôngtin
4.5 Xử lý Tìm kiếm
4.6
Xử lý thoát
4.7
Sitemap
Sinh viên thưc hiện: Vũ Thi Lan-509100101 Page
12
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế websie bán đồng hồ qua mạng

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1. Lịch sử Internet
Năm 1969, mạng ARPAnet (tiền thân của Internet) được phát minh
bởi các sinh viên các trường Đại học ở Mỹ. Mạng có tên gọi là
ARPAnet vì được ARPA (the Advanced Research Projects Agency – Bộ
phận Dự án Nghiên cứu Cao cấp của Bộ Quốc Phòng Mỹ) tài trợ kinh phí.
Mạng này ban đầu được phát triển với ý định phục vụ việc chia sẻ tài nguyên
của nhiều máy tính, sau đó nó còn được dùng để phục vụ việc liên lạc, cụ thể
nhất là thư điện tử (email).
Mạng ARPAnet được vận hành trên nguyên tắc không cần sự điều khiển
trung tâm (without centralized control), cho phép nhiều người gửi và nhận
thông tin cùng một lúc thông qua cùng một đường dẫn (dây dẫn, như dây
điện thoại). Mạng ARPAnet trên giao thức truyền thông TCP (Transmission
Control Protocol).
Sau đó, các tổ chức khác trên thế giới cũng bắt đầu triển khai các mạng
nội bộ, mạng mở rộng, mạng liên tổ chức (inter-organization network)… và
nhiều chương trình ứng dụng, giao thức, thiết bị mạng… đã xuất hiện. ARPA
tận dụng phát minh IP (Internetworking Protocol – giao thức trên mạng) để
tạo thành giao thức TCP/IP – hiện nay đang sử dụng cho Internet.
Ban đầu, Internet chỉ được sử dụng trong các trường đại học, viện nghiên
cứu, sau đó quân đội bắt đầu chú trọng sử dụng Internet, và cuối cùng,
chính phủ (Mỹ) cho phép sử dụng Internet vào mục đích thương mại.
Ngay sau đó, việc sử dụng Internet đã bùng nổ trên khắp các châu lục với tốc
độ khác nhau.
WWW được phát minh sau Internet khá lâu. Năm 1990, Tim
Berners-Lee của CERN (the European Laboratory for Particle Physics –
Phòng nghiên cứu Vật lý Hạt nhân Châu Âu) phát minh ra WWW và một
số giao thức truyền thông chính yếu cho WWW, trong đó có HTTP
Sinh viên thưc hiện: Vũ Thi Lan-509100101 Page
13

Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế websie bán đồng hồ qua mạng
(Hyper-text Transfer Protocol – giao thức truyền siêu văn bản) và URL
(Uniform Resource Locator - địa chỉ Internet). Ngày 16 tháng 07 năm
2004 Tim Berners-Lee được Nữ Hoàng Anh phong tước Hiệp Sĩ vì đã
có công lớn trong việc phát minh ra WWW và phát triển Internet toàn
cầu.
Sau đó, các tổ chức, cá nhân khác tiếp tục phát minh ra nhiều ứng dụng,
giao thức cho WWW với các ngôn ngữ lập trình khác nhau, chương trình,
trình duyệt trên các hệ điều hành khác nhau v.v… Tất cả làm nên WWW
phong phú như ngày nay.
2. Khái niệm thương mại điện tử
Thương mại điện tử được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau, như “Thương
mại điện tử” (Electronic commerce), “thương mại trực tuyến” (online trade),
“thương mại không giấy tờ” (paperless commerce) hoặc “kinh doanh điện tử”
(e-business). Tuy nhiên thương mại điện tử vẫn là tên gọi phổ biến nhất và
được dùng thống nhất và được dùng trong các văn bản hay công trình nghiên
cứu của các tổ chức hay các nhà nghiên cứu. Thương mại điện tử bắt đầu bằng
việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử và mạng
viễn thông, các doanh nghiệp tiến tới sử dụng công nghệ thông tin vào mọi hoạt
động của mình,từ bán hàng, marketing, thanh toán đến mua sắm, sản xuất, đào
tạo, phối hợp hoạt động với nhà cung cấp, đối tác, khách hàng… Khi đó
thương mại điện tử phát triển thành kinh doanh điện tử, và doanh nghiệp ứng
dụng thương mại điện tử ở mức cao được gọi là doanh nghiệp điện tử. Như vậy
có thể hiểu kinh doanh điện tử là mô hình phát triển của doanh nghiệp khi tham
gia thương mại điện tử ở mức độ cao và ứng dụng công nghệ thông tin chuyên
sâu trong mọi hoạt động của doanh nghiệp.
*Khái niệm Thương mại điện tử theo nghĩa hẹp
Theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử là việc mua bán hoặc dịch vụ thông
Sinh viên thưc hiện: Vũ Thi Lan-509100101 Page
14

Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế websie bán đồng hồ qua mạng
qua các phương tiện điện tử và mạng viễn thông, đặc biệt từ máy tính và
internet.
Cách hiểu này tương tự với một số quan điểm như:
-TMĐT là các giao dịch thương mại và hàng hóa và dịch vụ được thực
hiện thôngqua các phương tiện điện tử (Diễn đàn đối thoại xuyên Đại Tây
Dương, 1997).
-TMĐT là việc thực hiện các giao dịch kinh doanh có dẫn tới việc chyển
giao giá trị thông qua mạng viễn thông (EITO, 1997).
-TMĐT là việc hoàn thành bất kỳ một giao dịch nào 15hong qua một
mạng máy tính làm trung gian mà bao gồm việc chuyển giao quyền sở hữu hay
quyền sử dụng hàng hóa và dịch vụ (Cục thống kê Hoa Kỳ, 2000).
Như vậy, theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử bắt đầu bằng việc các doanh
nghiệp sử dụng thương mại điện tử và mạng Internet để mua bán hàng hóa và
dung các giao dịch có thể giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp (B2B) hoặc giữa
doanh nghiệp với khách hàng cá nhân (B2C) hoặc giữa các cá nhân với nhau
(C2C).
*Khái niệm TMĐT theo nghĩa rộng.
Đã có nhiều tổ chứ quốc tế đưa ra khái niệm theo nghĩa rộng về thương
mại điện tử, điển hình gồm có:
-Liên minh Châu Âu (EU) : TMĐT bao gồm các giao dịch thương mại
thông qua các mạng viễn thông và sử dụng các phương tiện điện tử. Nó bao gồm
TMĐT gián tiếp (trao đổi hàng hóa hữu hình) và TMĐT trực tiếp (trao đổi hàng
hóa vô hình)
-Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD): TMĐT gồm các giao dịch
thương mại liên quan đến các tổ chức và cá nhân dựa trên việc xử lý và truyền đi
các dữ liệu đã được số hóa thôngqua các mạng mở (như Internet) hoặc các
mạng đóng có cổng thôngvới mạng mở (như AOL).
- Ủy ban của Liên hợp quốc tế về Thương mại và phát triển-UNCTAD:
Sinh viên thưc hiện: Vũ Thi Lan-509100101 Page

15
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế websie bán đồng hồ qua mạng
* Trên góc độ doanh nghiệp“TMĐT là việc thực hiện một phần hay toàn
bộ hoạt động kinh doanh bao gồm marketing, bán hàng, phân phối và thanh toán
thôngqua các phương tiện điện tử”.
Khái niệm này đã đề cập đến toàn bộ hoạt động kinh doanh, chứ không chỉ
giới hạn riêng mua và bán, và toàn bộ hoạt động kinh doanh này được thực hiện
thôngqua các phương tiện điện tử.
Khái niệm này được viết tắt bới bốn chữ MSDP, trong đó:
M-Marketing (có trang web, hoặc xúc tiến thương mại qua Internet)
S-Sales (có trang web có hỗ trợ chức năng giao dịch, ký kết hợp đồng)
D-Distribution (Phân phối sản phẩm số hóa qua mạng)
P-Payment (Thanh toán qua mạng hoặc thông qua bên trung gian như
ngân hàng).
Như vậy, đối với doanh nghiệp, khi sử dụng các phương tiện điện tử và
mạng và trong các hoat động kinh doanh cơ bản như marketing, bán hàng, phân
phối, thanh toán thì được coi là tham gia thương mại điện tử.
*Ở góc độ quản lý nhà nước, thương mại điện tử bao gồm các lĩnh vực :
I-Cơ sở hạ tầng cho sự phát triển TMĐT (Infrastructure)
M-Thông điệp dữ liệu (Data Message)
B-Các quy tắc cơ bản (Basic Rules)
S- Các quy tắc riêng trong từng lĩnh vực (Specific Rules)
A-Các ứng dụng (Applications)
3.Các mô hình TMĐT
Trong TMĐT có ba chủ thể tham gia: Doanh nghiệp (B) giữ vai trò động
lực phát triển TMĐT, người tiêu dùng (C) giữ vai trò quyết định sựthành công
của TMĐT và chính phủ(G) giữ vai trò định hướng, điều tiết và quản lý. Từ các
mối quan hệ giữa các chủ thể trên ta có các loại giao dịch TMĐT: B2B, B2C,
B2G, C2G, C2C … trong đó B2B và B2C là hai loại hình giao dịch TMĐT quan
trọng nhất.

Sinh viên thưc hiện: Vũ Thi Lan-509100101 Page
16
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế websie bán đồng hồ qua mạng
Business-to-business (B2B): Mô hình TMĐT giữa các doanh nghiệp với
doanh nghiệp.
TMĐT B2B (Business-to-business) là việc thực hiện các giao dịch giữa các
doanh nghiệp với nhau trên mạng. Ta thường gọi là giao dịch B2B. Các bên
tham gia giao dịch B2B gồm:người trung gian trực tuyến (ảo hoặc click-and-
mortar), người mua và người bán. Các loại giao dịch B2B gồm:mua ngay theo
yêu cầu khi giá cả thích hợp và mua theo hợp đồng dài hạn, dựa trên đàm phán
cá nhân giữa người mua và người bán.
Các loại giao dịch B2B cơ bản:
− Bên Bán— (một bên bán nhieu bên mua) là môhình dựa trên công nghệ
web trong đó một cty bán cho nhiều cty mua. Có 3 phương pháp bán trực tiếp
trong mô hình này: Bán từ catalog điện tử, Bán qua quá trình đấu giá, Bán theo
hợp đồng cung ứng dài hạn đã thoả thuận trước. Cty bán có thể là nhà sản xuất
loại click-and-mortar hoặc nhà trung gian thông thường là nhà phân phối hay đại
lý.
- Bên Mua— một bên mua – nhiều bên bán
- Sàn Giao Dich— nhiều bên bán – nhiều bên mua
- TMĐT phối hợp— Các đôi tác phối hợp nhau ngay trong quá trình thiết
kế chế tạo sản phẩm.
Business-to-consumer (B2C):Mô hình TMĐT giữa doanh nghiệp và
người tiêu dùng.
Đây là mô hình bán lẻ trực tiếp đến người tiêu dùng. Trong TMĐT, bán lẻ
điện tử có thể từ nhà sản xuất, hoặc từ một cửa hàng thong qua kênh phân phối.
Hàng hoá bán lẻ trên mạng thường là hàng hoá, máy tính, đồ điện tử, dụng cụ
thể thao, dùng văn phòng, sách và âm nhạc, đồ chơi, sức khoẻ và mỹ phẩm, giải
trí v.v.
Mô hình kinh doanh bán lẻ có thể phân loại theo quy mô các loại 17hon

hoá bán (Tổng hợp, chuyên ngành), theo phạm vi địa lý (toàn cầu , khu vực ),
theo kê bán (bán trực tiếp, bán qua kênh phân bố).
Sinh viên thưc hiện: Vũ Thi Lan-509100101 Page
17
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế websie bán đồng hồ qua mạng
Một số hình thức các cửa hàng bán lẻ rên mạng: Brick-and-mortar là loại
cửa hàng bán lẻ kiểu truyền thống, không sử dụng internet, Click-and-mortar là
loại cửa hàng bán lẻ truyền thống nhưng có kênh bán hàng qua mạng và cửa
hàng ảo là cửa hàng bán lẻ hoàn toàn trên mạng mà không sử dụng kênh bán
truyền thống.
Hai loại giao dịch trên là giao dịch cơ bản của TMĐT. Ngoài ra trong
TMĐT người ta còn sử dụng các loại giao dịch: Govement-to-Business (G2B) là
môhình TMĐT giữa doanh nghiệp với cơquan chính phủ, Government-to-
citizens (G2C) là môhình TMĐT giữa các cơquan chính phủ và công dân còn
gọi là chính phủ điện tử, consumer-to-consumer (C2C) là mô hình TMĐT giữa
các người tiêu dùng và mobile commerce (m-commerce) là TMĐT thực hiện
qua điện thoại di động.
4. Những khó khăn khi ứng dụng Thương mại điện tử ở Việt Nam
Thương mại điện tử (TMĐT) là một con dao hai lưỡi đối với các nước đang
phát triển: Nếu được triển khai ở giai đoạn đầu và với sự tham gia đông đảo của
cộng đồng kinh doanh trong nước, TMĐT có thể thúc đẩy sự phát triển chung,
thậm chí đối với cả những doanh nghiệp không lien quan trực tiếp tới TMĐT.
Mặ khác, nếu tiến hành quá muộn, thị trường giữa các nước có chi phí lao động
thấp sẽ bị phân chia và bất kỳ ai tham gia vào thị trường sẽ phải nỗ lực hết
mình để thu hồi thị phần từ những đối thủ cạnh tranh đã có những kinh nghiệm
và quan hệ kinh doanh được thiêt lập. Việc áp dụng TMĐT quá muộn hay với
quy mô quá hẹp sẽ tác động tiêu cực tới kinh tế nội địa và cả tới sự phát triển
của toàn xã hội do để mất thị phần trên thị trường thế giới vào tay các nước
khác.
Nhiều nước trong khu vực và trên thế giới đã sẽ tiến hành TMĐT từ rất

sớm.
5.Quy trình kinh doanh trong thương mại điện tử
Sinh viên thưc hiện: Vũ Thi Lan-509100101 Page
18
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế websie bán đồng hồ qua mạng
5.1 Tìm kiếm đối tác, sản phẩm, dịch vụ
Ngày nay, chúng ta có thể tìm địa chỉ đối tác một cách dễ dàng hơn 19hong
qua các công cụ tìm kiếm trên Internet như địa chỉ WWW.google.com ,.v v ,
đặc biệt là đối tác tại các nước phát triển, nơi có tỷ lệ phổ cập Internet rất cao.
Tại những công cụ tìmkiếm, sau vài giời phân loại, sàng lọc thong tin, chúng ta
có thể có trong tay một danh sách các đối tác tiềm năng. Để xem thong tin chi
tiết về một đối tác cũng như sản phẩm, dịch vụ mà họ cung cấp, bạn có thể vào
trực tiếp các website của họ. So với cách làm truyền thống là qua các danh bạ
điện thoại, các catalogue, phương pháp mới này có rất nhiều ưu điểm: nhanh
hơn, chính xác hơn, tiết kiệm hơn.
5.2 Thỏa thuận hợp đồng
Một trong những điểm quan trọng nhất trong công đoạn thỏa thuận hợp
đồng là xác định giá. Với Internet, việc xác định giá cho một sản phẩm và dịch
vụ cụ thể nào đó là khá dễ dàng và nhanh chóng thong qua các cách như gửi thư
hỏi giá, thư báo giá đến các đối tác, đưa giá sản phẩm, dịch vụ của mình trên
website để tất cả những ai quan tâm có thể xem được, có thể trao đổi, đàm phán
trực tiếp với đối tác về các điều khoản của hợp đồng …Internet có các công cụ
hữu hiệu để làm những việc này, đó là website, e-mail, các công cụ để hội đàm
như ICO, MS Messenger, AIM, v v
5.3 Thanh toán
Thanh toán là một trong những vấn đề gây nhiều bàn cãi và phức tạp nhất
trong thương mại điện tử. Nếu không kể đến những hợp đồng lớn giữa các công
ty, vẫn được thực hiện theo các phương thức truyền thống như trong giao dịch
ngoại thương thông qua tín dụng thư hoặc điện chuyển tiền, trong các giao dịch
nhỏ, việc thanh toán có thể được thực hiện qua thẻ tín dụng như Master Card,

Visa Card, American Express … Khách 19hon chỉ cần nhập một số thôngtin về
thẻ tín dụng của mình, toàn bộ các công việc còn lại sẽ được các ngân hàng
thực hiện.
5.4 Vận chuyển hàng hóa, dịch vụ
Sinh viên thưc hiện: Vũ Thi Lan-509100101 Page
19
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế websie bán đồng hồ qua mạng
Các sản phẩm, dịch vụ liên quan đến thông tin như dịch thuật, tư vấn, đào
tạo, các dịch vụ báo chí, truyền thông đều có thể được vận chuyển một cách dễ
dàng nhanh chóng qua Internet. Đối với các hàng hóa phải chuyển theo các
kênh truyền thống như đường biển, đường hàng không… Internet vẫn giúp các
đối tác theo dõi được tình trạng cũng như vị trí của hàng hóa trên đường vận
chuyển. Các công ty vận tải biển, các công ty chuyển phát nhanh thường cung
cấp các dịch vụ này cho khách hàng của mình như một công cụ marketing hiệu
quả.
Sinh viên thưc hiện: Vũ Thi Lan-509100101 Page
20
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế websie bán đồng hồ qua mạng
Chương 2 : . GIỚI THIỆU VỀ PHP VÀ MYSQL
Thương mại điện tử ngày một phát triển trên thế giới nói chung và ở Việt
Nam nói riêng ,sự ra đời của các ngôn ngữ lập trình cho phép bạn thiết kế và
xây dựng các ứng dụng thương mại điện tử dưới nhiều hình thức khác nhau .
Trong đó,người ta thường sử dụng HTML cho việc thiết kế các trang web tĩnh
và PHP cho xây dựng trang web động và sử dụng MySQL để thiết kế cơ sở dữ
liệu.
1.Tổng quan về HTML
HTML ( viết tắt cho HyperText Markup Language, hay là "Ngôn ngữ
Đánh dấu Siêu văn bản") là một ngôn ngữ đánh dấu được thiết kế ra để tạo nên
các trang web với các mẩu thông tin được trình bày trên World Wide Web .
HTML được định nghĩa như là một ứng dụng đơn giản của SGML và được sử

dụng trong các tổ chức cần đến các yêu cầu xuất bản phức tạp. HTML đã trở
thành một chuẩn Internet do tổ chức World Wide Web Consortium (W3C) duy
trì. Phiên bản chính thức mới nhất của HTML là HTML 4.01 (1999). Sau đó,
các nhà phát triển đã thay thế nó bằng XHTML . Hiện nay, HTML đang được
phát triển tiếp với phiên bản HTML5 hứa hẹn mang lại diện mạo mới cho Web.
Bằng cách dùng HTML động hoặc Ajax , lập trình viên có thể được tạo ra
và xử lý bởi số lượng lớn các công cụ, từ một chương trình soạn thảo văn bản
đơn giản – có thể gõ vào ngay từ những dòng đầu tiên – cho đến những công cụ
xuất bản WYSIWYG phức tạp.
HTML không phải là ngôn ngữ lập trình, nó là ngôn ngữ trình bày.
 Các dạng thẻ HTML
• Thẻ HTML dùng để viết lên những thành tố HTML
• Thẻ HTML được bao quanh bởi hai dấu lớn hơn < và > nhỏ hơn.
• Những thẻ HTML thường có một cặp giống như <b> và </b>
Sinh viên thưc hiện: Vũ Thi Lan-509100101 Page
21
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế websie bán đồng hồ qua mạng
• Thẻ thứ nhất là thẻ mở đầu và thẻ thứ hai là thẻ kết thúc.
• Dòng chữ ở giữa hai thẻ bắt đầu và kết thúc là nội dung.
• Những thẻ HTML không phân biệt in hoa và viết thường, ví dụ dạng <b>
và <B> đều như nhau
 Các thuộc tính của thẻ HTML
• Những thẻ HTML đều có những thuộc tính riêng. Những thuộc tính này
cung cấp thông tin về thành phần HTML của trang web. Tag này xác
định thành phần thân của trang HTML: <body>. Với một thuộc tính thêm
vào là bgcolor, bạn có thể báo cho trình duyệt biết rằng màu nền của trang
này là màu đỏ, giống như sau: <body bgcolor="red"> hoặc <body
bgcolor="#E6E6E6"> (#E6E6E6 là giá trị hex của màu)
• Thẻ này sẽ xác định dạng bảng HTML:<table> với một thuộc tính đường
viền (border), bạn có thể báo cho trình duyệt biết rằng bảng sẽ không có

đường viền: <table border="0">
• Thuộc tính luôn luôn đi kèm một cặp như name/value: name="value"
(tên="giá trị") thuộc tính luôn luôn được thêm vào thẻ mở đầu của thành
phần HTML.
2. Tổng quan về ngôn ngữ php
2.1.Lịch sử phát triển
PHP - viết tắt của PHP Hypertext Preprocessor .Vào khoảng năm 1994,
Rasmus Lerdorf đưa một số đoạn Perl Script vào trang Web để theo dõi xem ai
đang đọc tài liệu của ông ta. Dần dần, người ta bắt đầu thích các đoạn Script này
và sau đó đã xuất bản một gói công cụ có tên là "Personal Home Pages" (nghĩa
đầu tiên của PHP). Ông ta đã viết một cơ chế nhúng và kết hợp với một số công
Sinh viên thưc hiện: Vũ Thi Lan-509100101 Page
22
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế websie bán đồng hồ qua mạng
cụ khác để phân tích đầu vào từ các mẫu biểu HTML: FI, Form Interpreter hay
Phiên dịch mẫu biểu, được tạo ra theo cách đó và được đặt tên là PHP/FI hay
PHP2. Nó được hoàn thành vào khoảng giữa năm 1995.
2.2 Điểm mạnh của PHP
Mã nguồn mở
- Có lẽ nhiều bạn cũng biết PHP là một sản phẩm mã nguồn mở (Open-
source) nên việc cài đặt và tùy biến PHP là miễn phí và tự do.
- Vì có ưu thế nguồn mở nên PHP có thể được cài đặt trên hầu hết các
Web Server thông dụng hiện nay như Apache, IIS…
Tính Cộng đồng của PHP
- Là một ngôn ngữ mã nguồn mở cùng với sự phổ biến của PHP thì cộng
đồng PHP được coi là khá lớn và có chất lượng
- Với cộng đồng phát triển lớn, việc cập nhật các bản vá lỗi phiên bản hiện
tại cũng như thử nghiệm các phiên bản mới khiến PHP rất linh hoạt trong việc
hoàn thiện mình.
- Cộng đồng hỗ trợ, chia sẽ kinh nghiệm của PHP cũng rất dồi dào. Với

rất nhiều diễn đàn, blog trong và ngoài nước nói về PHP đã khiến cho quá trình
tiếp cận của người tìm hiểu PHP được rút ngắn nhanh chóng.
Thư viện phong phú
- Ngoài sự hỗ trợ của cộng đồng, thư viện script PHP cũng rất phong phú
và đa dạng. Từ những cái rất nhỏ như chỉ là 1 đoạn code, 1 hàm (PHP.net…)
cho tới những cái lớn hơn như Framework (Zend, CakePHP, CogeIgniter,
Symfony…) ,ứng dụng hoàn chỉnh (Joomla, WordPress, PhpBB…)
- Với thư viện code phong phú, việc học tập và ứng dụng PHP trở nên rất
dễ dàng và nhanh chóng. Đây cũng chính là đặc điểm khiến PHP trở nên khá nổi
bật và cũng là nguyên nhân vì sao ngày càng có nhiều người sử dụng PHP để
phát triển web.
Sinh viên thưc hiện: Vũ Thi Lan-509100101 Page
23
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế websie bán đồng hồ qua mạng
Hỗ trợ kết nối nhiều hệ cơ sở dữ liệu
- Nhu cầu xây dựng web có sử dụng cơ sở dữ liệu là một nhu cầu tất yếu
và PHP cũng đáp ứng rất tốt nhu cầu này. Với việc tích hợp sẵn nhiều Database
Client trong PHP đã làm cho ứng dụng PHP dễ dàng kết nối tới các hệ cơ sở dữ
liệu thông dụng.
- Việc cập nhật và nâng cấp các Database Client đơn giản chỉ là việc thay
thế các Extension của PHP để phù hợp với hệ cơ sở dữ liệu mà PHP sẽ làm việc.
- Một số hệ cơ sở dữ liệu thông dụng mà PHP có thể làm việc là: MySQL,
MS SQL, Oracle, Cassandra…
Lập trình hướng đối tượng
- Ngày nay, khái niệm lập trình hướng đối tượng (OOP) đã không còn xa
lạ với lập trình viên. Với khả năng và lợi ích của mô hình lập trình này nên
nhiều ngôn ngữ đã triển khai để hỗ trợ OOP.
- Từ phiên bản PHP 5, PHP đã có khả năng hỗ trợ hầu hết các đặc điểm
nổi bật của lập trình hướng đối tượng như là Inheritance, Abstraction,
Encapsulation, Polymorphism, Interface, Autoload…

- Với việc ngày càng có nhiều Framework và ứng dụng PHP viết bằng mô
hình OOP nên lập trình viên tiếp cận và mở rộng các ứng dụng này trở nên dễ
dàng và nhanh chóng.
Tính Bảo mật
- Bản thân PHP là mã nguồn mỡ và cộng đồng phát triển rất tích cực
nên có thể nói PHP khá là an toàn.
- PHP cũng cung cấp nhiều cơ chế cho phép bạn triển khai tính bảo mật
cho ứng dụng của mình như session, các hàm filter dữ liệu, kỹ thuật ép kiểu, thư
viện PDO (PHP Data Object) để tương tác với cơ sở dữ liệu an toàn hơn.
- Kết hợp với các kỹ thuật bảo mật ở các tầng khác thì ứng dụng PHP sẽ
trở nên chắc chắn hơn và đảm bảo hoạt động cho website.
Khả năng mở rộng cho PHP
Sinh viên thưc hiện: Vũ Thi Lan-509100101 Page
24
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế websie bán đồng hồ qua mạng
- Bằng việc xây dựng trên nền ngôn ngữ C và là mã nguồn mở nên khả
năng mở rộng cho ứng dụng PHP có thể nói là không có giới hạn.
- Với thư viện phong phú và khả năng mở rộng lớn, ứng dụng PHP có
thể tương tác với hầu hết các loại ứng dụng phổ biến như xử lý hình ảnh, nén dữ
liệu, mã hóa, thao tác file PDF, Office, Email, Streaming…
- Bạn hoàn toàn có thể tự xây dựng cho mình các Extension để tối ưu, bổ
sung các chức năng cho PHP cũng như tối ưu luôn Core của PHP để phục vụ
cho các mục đích mở rộng website của mình.
Liệu biết PHP là đủ?
Như nhiều bạn lập trình viên có khả năng học khá nhiều ngôn ngữ lập
trình nói chung và ngôn ngữ lập trình web nói riêng thì việc chỉ biết mỗi PHP thì
có lẽ chưa “thỏa mãn”. Biết một ngôn ngữ chưa hẳn là ít, nếu bạn chú tâm và
đào sâu thì mỗi ngôn ngữ luôn có những tầng khác nhau để khám phá. Không sợ
học hết, chỉ sợ học không nổi mà thôi!
Nói đi cũng phải nói lại, nếu chỉ biết mỗi PHP thì thật sự bạn khó có khả

năng triển khai 1 website. Bởi vì trong một hệ thống website, Coding PHP chỉ là
một mảng nhỏ trong khâu sản xuất web mà thôi. Bạn cần phải trang bị một số
kiến thức khác trong công nghệ web như : HTML, CSS, Javascript, SEO, UML,
Database, Networking…để đảm bảo bạn nắm được những gì sẽ xảy ra trong quá
trình làm web vì nó sẽ rất có ích cho bạn khi triển khai PHP.
Như vậy có nghĩa là học lập trình web thì bạn phải vừa học theo chiều sâu
và học theo chiều rộng. Ngôn ngữ lập trình web phía Server (PHP) thì học càng
sâu càng tốt và các công nghệ của web thì tìm hiểu càng rộng càng tốt. Có như
vậy bạn mới có một cái nhìn toàn diện hơn về ứng dụng web và dễ dàng hoàn
thiện website.
Môi trường làm việc, thị trường & tương lai của PHP
Để học tập và nghiên cứu PHP thì triển khai môi trường để tiến hành rất
dễ. Bạn có thể cài các bộ ứng dụng đầy đủ để tạo mô hình Client-Server ngay
Sinh viên thưc hiện: Vũ Thi Lan-509100101 Page
25

×