Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật NGHIÊN cứu và THIẾT kế bộ lọc TÍCH cực CHO VIỆC GIẢM hài DÒNG điện NÂNG CAO CHÂT LƯỢNG lưới điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.98 KB, 24 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

NGUYỄN NHƯ NGHĨA
NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ BỘ LỌC TÍCH CỰC CHO VIỆC GIẢM HÀI
DÒNG ĐIỆN NÂNG CAO CHÂT LƯỢNG LƯỚI ĐIỆN
Chuyên ngành : Tự Động Hóa
Mã số :
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
THÁI NGUYÊN - 2011
Luận văn được hoàn thành tại trường Đại học Kỹ tuật Công nghiệp Thái
Nguyên.
Cán bộ HDKH : TS. Nguyễn Duy Cương
Phản biện 1 :PGS. TS. Võ Quang Lạp
Phản biện 2 : TS. Nguyễn Văn Vỵ
Luận văn đã được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn, họp tại: Phòng cao học
số 2, trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên.
Vào 15 giờ 30 phút ngày 08 tháng 12 năm 2011.
Có thể tìm hiểu luận văn tại Trung tâm Học liệu tại Đại học Thái Nguyên và Thư
viện trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên.
Bản tóm tắt luận văn
Nội dung nghiên cứu của luận văn về “Nghiên cứu và thiết kế bộ lọc
tích cực cho việc giảm hài dòng điện để nâng cao chất lượng lưới điện” gồm
năm chương với nội dung tóm tắt như sau:
Chương I : Giới thiệu tổng quan về sóng hài
Chương II : Các biện pháp hạn chế sóng hài
Chương III : Cấu trúc và thuật toán điều khiển bộ lọc tích cực.
Chương IV : Mô phỏng hệ thống
Chương V : KÕt luËn vµ khuyÕn nghÞ
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ SÓNG HÀI


1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, do sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế,
tốc độ công nghiệp hóa tăng một cách nhanh chóng và lượng điện năng tiêu
thụ để phục vụ cho sản xuất công nghiệp cũng ngày một lớn. Trong quá trình
phát triển như vậy thì các phụ tải phi tuyến cũng tăng lên một cách đáng kể,
dẫn tới xuất hiện các thành phần sóng điều hòa bậc cao. Các thành phần
sóng điều hòa bậc cao này gây ra những tác hại đáng kể như làm tăng tổn
hao, làm giảm hệ số công suất, ảnh hưởng tới các thiết bị tiêu dùng điện,
làm giảm chất lượng điện năng
1.2 Tổng quan về sóng hài.
1.2.1 Khái niệm và phân tích sóng hài
Sóng hài là một dạng nhiễu không mong muốn, ảnh hưởng trực tiếp
tới chấp lượng lưới điện và cần được chú ý tới khi tổng dòng điện hài cao
hơn mức độ giới hạn cho phép. Sóng hài có thể coi là tổng của các dạng
sóng sin mà tần số của nó là bội số nguyên của tần số cơ bản.
Công cụ để phân tích mức độ méo của dạng sóng dòng điện có chu kỳ
là phân tích Furier. Phương pháp này dựa trên nguyên lý là một dạng sóng
không sin và có thể được thay thế bởi tổng của các dạng sóng điều hòa hình
sin bao gồm:
- Thành phần một chiều
- Một sóng hình sin với tần số cơ bản ( 50 Hz )
- Các sóng điều hòa bậc cao có tần số bằng bội số tần số cơ bản.
Một sóng không hình sin thường được gọi là sóng phức tạp. Biểu thức
toán học của nó có dạng:

)sin( )sin(
)2sin()sin(
33
22110
ii

tiNtN
tNtNNn
ϕωϕω
ϕωϕω
+++++
++++=

1.2.2. Tổng méo điều hòa THD
THD là chỉ số đánh giá độ méo của các thành phần điều hòa của một sóng bị
méo so với thành phần cơ bản, được tính bởi công thức sau.

1
2
2
Y
Y
THD
n
n


=
=

Trong đó:

1
Y
: là giá trị hiệu dụng của tín hiệu tần số cơ bản


n
Y
: là giá trị hiệu dụng của tín hiệu thành phần điều hòa bậc n
1.3 Các nguồn sinh ra sóng hài
Nguồn sinh ra sóng hài chủ yếu là các tải phi tuyến kết nối trên lưới. Trong
đó các thiết bị chứa các mạch điện tử công suất là các tải phi tuyến tiêu biểu.
Một tải được gọi là phi tuyến khi dòng điện chạy qua nó sẽ có dạng sóng
khác với dạng sóng của điện áp nguồn cung cấp. Sau đó, các dòng sóng hài
được sinh ra từ tải này lại chạy khép vòng qua tổng trở hệ thống ( đường
dây, máy biến áp…) và sinh ra các điện áp sóng điều hòa làm méo dạng điện
áp nguồn cung cấp. Mặt khác các phụ tải phi tuyến ngày càng được sử dụng
phổ biến trong mọi lĩnh vực công nghiệp và đời sống…, cũng như điện năng
tiêu thụ cho chúng cũng gia tăng một cách nhanh chóng. Các phụ tải tiêu
biểu như sau:
1.3.1 Máy biến áp
1.3.2 Động cơ điện
1.3.3 Thiết bị điện tử công suất
1.3.4. Đèn huỳnh quang
1.3.5. Bộ điều chỉnh tốc độ truyền động
1.3.6. Lò điện
1.4 Ảnh hưởng của sóng hài
Trong những hệ thống có tải phi tuyến, tải phi tuyến sinh ra những
sóng điều hòa bậc cao. Sự tồn tại của những sóng điều hòa bậc cao này gây
ra những ảnh hưởng không tốt cho nguồn cung cấp và tới tất cả các thiết bị.
Những ảnh hưởng quan trọng của sóng điều hòa bậc cao được mô tả dưới
đây:
* Động cơ và máy phát
* Động cơ và máy phát
* Dây dẫn điện.
* Dòng điện dư dây trung tính

* Làm nhiễu loạn đến các thiết bị điện và điện tử
* Đối với tụ điện
* Gây ảnh hưởng đến hoạt động của các thiết bị bảo vệ
* Gây ra méo điện áp nguồn
* Gây ảnh hưởng tới các thiết bị viễn thông
1.5. Kết luận
Trong chương này đã trình bày về sóng điều hòa, những nguyên nhân sinh ra
và những tác hại lớn của sóng điều hòa bậc cao gây ra cho hệ thống điện,
làm giảm chất lượng điện năng, ảnh hưởng tới hoạt động và hiệu suất của
các thiết bị…Trong chương tiếp theo, sẽ trình bày một số phương pháp làm
giảm sóng hài, cải thiện chất lượng điện năng
Chương 2
CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ SÓNG HÀI
Sóng hài tồn tại và gây nên những tác hại không tốt đến hệ thống điện
và các thiết bị sử dụng điện. Giảm thiểu hoặc hủy bỏ các sóng hài có thể
được thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau như dùng cuộn kháng, các
bộ lọc…. Tuy nhiên, sẽ là tốt hơn nếu ngăn chặn các sóng hài trong sản quá
trình sản xuất. Trong mục này sẽ giới thiệu một số biện pháp thực tiễn dùng
để giảm ảnh hưởng của sóng hài.
2.1. Biện pháp ngăn ngừa tạo ra sóng hài
Thay đổi và cải thiện đặc điểm của các thiết bị phi tuyến có thể làm giảm số
lượng sóng hài được sinh ra. Việc cải tiến có thể được thực hiện hầu hết
trong hai loại tải sinh ra sóng hài: hệ thống bộ chuyển đổi / bộ biến đổi và
các nguồn cung cấp điện DC. Giảm biên độ sóng điều hòa và triệt tiêu sóng
điều hòa tần số thấp có thể được thực hiện bằng cách tăng xung điều khiển
trong các hệ thống bộ chuyển đổi / bộ biến đổi. Thay đổi bộ biến đổi 6-xung
thành 12 xung, sóng hài bậc 5 và 7 được triệt tiêu. Cải thiện cấu trúc bộ
nguồn DC và hoàn thiện chương trình điều khiển các dòng điện đầu vào của
phổ sóng điều hòa.
2.2 Tăng điện kháng phía nguồn xoay chiều đầu vào tải phi tuyến

Với bộ biến đổi 3 pha 6 xung thì biện pháp đầu tiên để cải thiện là thêm vào
phía đầu vào xoay chiều một điện kháng
Ta có thể giải thích một cách định tính như sau, cuộn kháng có tác dụng làm
chậm tốc độ tăng của dòng khi dòng điện chuyển từ van này sang van khác
(chuyển mạch). Với phương pháp này thì việc cải thiện được độ méo sóng
hài bao nhiêu lại phụ thuộc vào lượng sụt áp cho phép với tải là bấy nhiêu
2.3 Bộ lọc thụ động
Bộ lọc thụ động gồm điện cảm, điện dung, và các phần tử điện trở cấu hình
và điều chỉnh để kiểm soát sóng điều hòa. Chúng thường được sử dụng và
tương đối rẻ so với các phương tiện khác để loại bỏ méo sóng điều hòa. Tuy
nhiên, chúng có nhược điểm là điện áp có khả năng tương tác bất lợi với hệ
thống điện, và đó là điều quan trọng để có thể kiểm tra tất cả các tương tác
hệ thống khi chúng đã được thiết kế. Thông thường các bộ lọc thụ động có
kết cấu gồm nhiều loại đường dẫn song song có trở kháng thấp đối với nhiều
bậc hài khác nhau. Dòng hài sẽ chảy qua các đường dẫn có trở kháng thấp
này và làm áp hài tại điểm xét giảm đi
2.3.1. Bộ lọc thụ động mắc song song
Loại phổ biến nhất của bộ lọc thụ động là bộ lọc điều chỉnh đơn
"notch". Đây là loại mang lại tính kinh tế cao và thường khá hiệu quả trong
phần lớn các trường hợp. Bộ lọc notch được điều chỉnh để cộng hưởng nối
tiếp tại một tần số hài nhất định qua đó tạo ra một đường dẫn trở kháng thấp
cho dòng hài đó và được kết nối song song với hệ thống điện. Như vậy,
dòng hài được chuyển hướng từ đường dẫn dòng chảy chuẩn của chúng trên
đường dây qua bộ lọc. Ngoài tác dụng hạn chế sóng hài thiết bị này còn có
thể cải thiện hệ số công suất. Thực tế người ta thường tận dụng luôn các tụ
bù hệ số công suất để tạo thành bộ lọc này
Một điểm cần chú ý với bộ lọc này đó là nó tạo ra một điểm cộng
hưởng song song tại tần số dưới tần số chỉnh. Ta phải tránh để tần số cộng
hưởng này trùng với một tần số điều hòa nào đó. Bộ lọc thường được chỉnh
để có tần số lọc nhỏ hơn một chút so với bậc hài cần lọc qua đó sẽ tạo ra một

biên độ an toàn trong trường hợp một vài thông số thay đổi trong thông số
hệ thống.
2.3.2. bộ lọc thụ động mắc nối tiếp
Bộ lọc thụ động mắc nối tiếp. Không giống như một bộ lọc notch được kết
nối song song với hệ thống điện, bộ lọc thụ động này mắc nối với tải. Các
điện cảm và điện dung được kết nối song song và được điều chỉnh để cung
cấp một trở kháng cao tại một tần số sóng hài có lựa chọn. Trở kháng cao
sau đó ngăn chặn dòng chảy của dòng sóng hài tại chỉ tần số điều chỉnh. Tại
tần số cơ bản, bộ lọc sẽ được thiết kế để mang lại một trở kháng thấp, do đó
cho phép dòng cơ bản đi qua
2.4. Bộ lọc tích cực
Là bộ lọc sử dụng phần tử điện tử công suất để tạo nên các sóng hài bằng và
ngược pha với sóng hài phát sinh trong mạch. Kết quả là các thành phần
sóng hài bị triệt tiêu do đó dạng sóng của nguồn sẽ thuần túy hình sin.
2.4.1. Phân loại theo bộ biến đổi công suất
- Bộ lọc tích cực nguồn dòng
- Bộ lọc tích cực nguồn áp
2.4.2. Phân loại theo sơ đồ mắc
- Bộ lọc tich cực mắc song song
- Bộ lọc tích cực mắc nối tiếp
- Bộ lọc hỗn hợp.
2.5. Kết luận
Trong chương này đã tìm hiểu và trình bày về các thiết bị ngăn ngừa
và lọc sóng điều hòa. Có nhiều phương pháp lọc sóng điều hòa nhưng tựu
chung lại phương pháp lọc sóng hài bằng bộ lọc tích cực đang có xu hướng
được sử rụng rộng rãi vì có nhiều ưu điểm và đạt hiệu suật cao. Chương tiếp
theo ta sẽ đi xác định dòng điện chuân và xây dựng cấu trúc điều khiển cho
bộ lọc tích cực ba pha ba dây.
Chương 3:
CẤU TRÚC VÀ THUẬT TOÁN ĐIỀU KHIỂN BỘ LỌC TÍCH CỰC

3.1: Đặt vấn đề
Chương này sẽ trình bày phương pháp xác định dòng điện chuẩn cho
bộ biến đổi nguồn áp với bộ điều khiển dòng PWM là sử dụng cồng suất tức
thời p – q do Akagi đưa ra. Sau khi xác định được dòng điện chuẩn ta sẽ sử
dụng cấu trúc tựa theo điện áp lưới để điều khiển dòng ra của bộ biến đổi
nguồn áp bám theo dòng điện chuẩn.
3.3: Lý thuyết công suất tức thời p – q.
Trước hết tính toán dòng điện và điện áp trong hệ tọa độ αβ từ hệ
tọa độ abc theo phép biến đổi Park’s, có phương trình sau:
(3.1)

Tương tự ta có:
(3.2)

Với hệ thống ba
pha ba dây không có dây trung tính thì thành phần i
0
không tồn tại
( i
a
+ i
b
+ i
c
= 0), do đó (3.1), (3.2) có thể được viết lại như sau:

























−−
=






c
b
a

u
u
u
u
u
2
3
2
3
0
2
1
2
1
1
3
2
β
α






























−−=










c

b
a
u
u
u
u
u
u
2
3
2
3
0
2
1
2
1
1
2
1
2
1
2
1
3
2
0
β
α






























−−=











c
b
a
i
i
i
i
i
i
2
3
2
3
0
2
1
2
1
1
2
1

2
1
2
1
3
2
0
β
α
Tương tự ta có:

(3.4)
Từ lý thuyết p – q xác định được công suất tác dụng tức thời p và công suất
ảo q được cho bởi công thức :
ta có:

βαββ
ββαα
iuiuq
iuiup


−=
+=
(3.5)
















=






β
α
αβ
βα
i
i
uu
uu
q
p

Công suất tác dụng tức thời p gồm thành phần không đổi
p

và một
thành phần dao động
p
~
. Nó được hiểu rằng công suất tác dụng tức thời p có
giá trị không đổi
p
xếp chồng với thành phần dao đông
p
~
.
p =
p
+
p
~

Khi đó ta có công suất cung cấp bởi bộ lọc là:

AF
p
= -
p
~
(3.6)
AF
q
= - q
Từ (3.5) và (3.16) ta có:



















+
=












q
p
uu
uu
uu
i
i
c
c
~
1
2
αβ
βα
βα
β
α



























−−
=






c
b
a
i
i
i
i
i
2

3
2
3
0
2
1
2
1
1
3
2
β
α
Tuy nhiên do điện áp trên tụ là không ổn định do đó để đảm bảo điện áp trên
tụ là không đổi thì nguồn cần cung cấp một công suất
0
p
để duy trì điện áp
trên tụ không đổi. Khi đó từ (3.11) ta có:








+−










+
=











q
pp
uu
uu
uu
i
i
c
c
0

2
~
1
αβ
βα
βα
β
α
(3.12)
Đây là công thức tính dòng bù cần thiết trong hệ αβ khi kết hợp cả
chức năng lọc sóng điều hòa và bù CSPK.
Từ dòng bù tính được trong hệ tọa độ αβ ta tính được dòng cần bù trong hệ
abc từ (3.6) và (3.12):




























−−
−=















β
α
c

c
cc
cb
ca
i
i
i
i
i
.
2
3
2
1
2
3
2
1
01
.
3
2

3.4. Xây dựng thuật toán điều khiển cho bộ lọc tích cực
3.5: Xây dựng cấu trúc điều khiển cho bộ lọc tich cực

Hình 3.4: Bộ lọc tích cực song song
3.5.1: Đề xuất cấu trúc điều khiển bộ lọc tích cực ba pha ba dây
Hình 3.5 Biểu diễn một bộ lọc tích cực ba pha ba dây bù dòng điện và
nó thường được kết nối ở rất gần tải. Trái tim của hệ thống APF là IGBT

dựa trên bộ chuyển đổi điện áp nguồn (VSI). Một tụ điện một chiều dc được
sử dụng để cung cấp năng lượng cho các VSI. Khi VSI PWM được giả định
là tức thời và vô cùng nhanh chóng để bám các dòng bù.

Hình 3.5: Cấu trúc điều khiển bộ lọc tích cực
3.5.2. Điều khiển điện áp một chiều

Hình 3.6. Bộ điều khiển điến áp một chiều sử dụng bộ điều chỉnh PI
3.6. Kết luận
Trong chương này đã trình bày lý thuyết p-q để xác định dòng điện
chuẩn. Đưa ra được cấu trúc thuật toán và cấu trúc điều khiển cho bộ lọc tích
cực ba pha ba dây. Trong chương tiếp theo ta sẽ đi xây dựng và khảo sát
mạch lọc tích cực trên phần mêm Matlab-Simulink.
+
Vdc
PI
V*dc
-
Chương 4
MÔ PHỎNG HỆ THỐNG
Để kiểm tra và đánh giá chất lượng các thiết kế ở trên ta sử dụng phần
mềm mô phỏng Matlab – Simulink. Nó được thiết kế đặc biệt cho việc mô
phỏng điện tử công suất, là công cụ mạnh cho việc kết hợp mô phỏng mạch
điện và điều khiển.
4.1. Sơ đồ mô phỏng.

Hình 4.2. Mô hình mạch lọc tích cự ba pha ba dây trên Simulink
4.2. Kết quả mô phỏng.
Trong thử nghiệm này, một tải ba pha phi tuyến được hình thành bởi
bộ chỉnh lưu có điều khiển dùng Tiristor được kết nối tại điểm chung PC2.

Thời gian lấy mẫu 60µs đã được sử dụng để so sánh tất cả các kết quả thu
được. Tất cả các mô phỏng được thực hiện theo cơ chế giống nhau: mô
phỏng bắt đầu tại t = 0,0 s và chỉ kích hoạt các thành phần là lưới điện và tải.
Các APF được kết nối với lưới, và tại thời điểm tức thời t = 0,15 s bộ lọc
công suất tích cực nhận được công suất hiệu chỉnh chuẩn và nó bắt đầu làm
việc.
Hình 4.13 biểu diễn điện áp của nguồn cấp cho tải khi bộ lọc tích cực vẫn
chưa chạy. Ta thấy rằng điện áp đã bị biến dạng lõm ở đỉnh không còn ở
dạng sin chuẩn nữa. Nguyên nhân do chứa nhiều thành phần sóng điều hòa
bậc cao sinh ra từ tải phi tuyến. Hình 4.14, Hình 4.15 mô phỏng biểu diễn
dòng điện cấp cho tải và THD ban đầu của bậc sóng hài dòng điện lưới
Hình 4.13. Biểu diễn điện áp của nguồn khi bộ lọc chưa tác động

Hình 4.14. Biểu diễn dòng điện cấp cho tải
Hình 4.15. THD của bậc sóng hài dòng điện pha A
Từ Hình 4.14 ta thấy rằng do dòng nguồn chứa nhiều sóng điều hòa
bậc cao như sóng điều hòa bậc 5, bậc 7, bậc 11, ở đây sóng điều hòa bậc 5,
bậc 7 và bậc 11 là chủ yếu nên độ méo tổng sóng điều hòa THD cao = 8,91
%. So sánh với với tiêu chuẩn IEEE std 1992 (đô méo tổng sóng điều hòa
cho phép ≤ 5 %) thấy độ méo tổng vượt tiêu chuẩn quy định.
Tiếp tục công việc trên Hình 4.16, 4.17, 4.18 biểu diễn dòng nguồn,
dòng tải và dòng của bộ lọc. Trong Hình 4.16 biểu diễn dòng điện điện
nguồn, những thay đổi rõ ràng từ thời điểm tức thời 0,15s và về mặt lý
thuyết dòng điện nguồn trở nên sạch hơn với hàm lượng những sóng điều
hòa bậc cao ít hơn khi tại thời điểm này bộ lọc tích cực bắt đầu hoạt động.
Độ sạch này sẽ được thể hiện trong độ méo sóng hài tổng. Ở Hình 4.17 biểu
diễn dòng điện phụ tải (I_load) và nó gần như giống nhau trong toàn bộ thời
gian mô phỏng, bộ lọc tích cực đang làm việc hay không làm việc. Cuối
cùng Hình 4.18. biểu diễn dòng điện cung cấp bởi bộ lọc tích cực (I_bess),
trong đó có giá trị từ thời gian tức thời 0,15s . Dòng của bộ lọc (I_bess) này

cộng với dòng điện lưới phải bằng dòng điện tải.
Hình 4.16. Dòng nguồn sau khi bộ lọc tác động
Hình 4.17. Dòng của tải
Hình 4.18. Dòng của mạch lọc trước và sau khi tác động
Hình 4.19. THD của bậc sóng hài dòng điện một pha
Từ phân tích trên ta thấy độ méo tổng sóng điều hòa THD khi có bộ
lọc = 4,96 %. So sánh với tiêu chuẩn IEEE thấy THD thỏa mãn với tiêu
chuẩn ( ≤ 5 % ). Như vậy bộ lọc tích cực làm việc đáp ứng được yêu cầu,
chất lượng điện năng được đảm bảo.
- Hiệu chỉnh hệ số công suất.
Như đã trình bày ở trên, hiệu chỉnh hệ số công suất cũng có thể khi làm việc
với bộ lọc tích cực APF
Hình 4.20, 4.21, 4.22, 4.23 biểu diễn công suất tác dụng, công suất
phản kháng của nguồn và bộ lọc tích cực. Từ Hình 4.21 thấy rằng khi có sự
thay đổi thời gian giá trị công suất phản kháng của nguồn cũng có sự thay
đổi. Tại thời điểm từ 0,0s tới 0,15s bộ lọc tích cực chưa hoạt động, nguồn
cấp cho tải lượng CSPK lớn nhưng sau khi mạch lọc tác động tại thời điểm
0,15s CSPK được cấp từ nguồn giảm xuống. Lúc này bộ lọc tích cực đã bù
một lượng CSPK.
Hình 4.20.Công suất tác dụng của nguồn trước và sau khi bộ lọc tác động
Hình 4.21. Công suất phản kháng của nguồn trước và sau khi bộ lọc tác
động
Hình 4.22.Công suất phản kháng bộ lọc trước và sau khi tác động
Hình 4.23. Công suất tác dụng của tải
4.3. Kết luận:
Trong chương này đã xây dựng và khảo sát thành công bộ lọc tích cực
ba pha ba dây. Kết qua, bộ lọc tích cực đã phát lên lưới một lượng dòng bù
(I_bess) và bù CSPK làm cho chất lượng lưới điện được cải thiện, đáp ứng
được tiêu chuẩn của IEEE.
Chương 5

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Nội dung đề tài là “ Nghiên cứu và thiết kế bộ lọc tích cực cho việc
giảm hài dòng điện để nâng cao chất lượng lưới điện”
Từ những kết quả nghiên cứu và mô phỏng bộ lọc tích cực ba pha ba
dây đã trình bày có thể rút ra những khái niệm cơ bản sau:
* Trình bày về bộ lọc tích cực và tác dụng của bộ lọc tích cực trong việc
bù sóng hài và bù công suất. Phân tích những ảnh hưởng của các thiết bị và
tải phi tuyến nên hệ thống.
* Trên cơ sở toán học theo lý thuyết p-q của Akagi tác giả đã xây dựng
được cấu trúc và thuật toán điều khiển cho bộ lọc tích cực ba pha ba dây.
* Xây dựng thành công bộ lọc tích cực, đã mô hình mô phỏng hóa hệ
thống trong Matlab/Simulink .
* Các kết quả nghiên cứu và mô phỏng đã cho thấy bộ lọc tích cực ba pha
ba dây hoạt động khá tốt, đã làm giảm tối đa những sóng hài bậc cao đạt tới
chỉ tiêu cho phép của IEEE là dưới 5%.

5.2 Các kiến nghị
Với các kết quả nghiên cứu đã được trình bày ở trên, để đề tài có thể triển
khai thực hiện ứng dụng trong thực tế và nghiên cứu xin có một số kiến nghị
sau:
* Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện về lý thuyết và lý luận để bộ lọc tích cực
được hoàn thiên hơn .
* Xây dựng mô hình thực nghiệm phương pháp điều khiển mạch lọc tích
cực ba pha ba dây để kiểm định lại kết quả nghiên cứu trong lý thuyết.
* Tiến hành các thí nghiệm cụ thể từ đó có thể triển khai ứng dụng trong
thực tế.

×