Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.77 KB, 32 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu 1. Trình bày định nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh? Nội dung cốt lõi của tư tưởng
Hồ Chí Minh là gì? Ý nghĩa của việc học tập nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh?
Dàn bài
* Định nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh.
Báo cáo chính trị của ban chấp hành trung ương Đảng khóa VIII đọc trước
đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX viết: “ tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống
quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam,
là kết quả của sự vận dụng và phát triển sang tạo chủ nghĩa Mac – Lênin vào điều
kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của
dân tộc, tiếp thu tinh hoa của nhân loại…”
* Nội dung cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh.
• Giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người;
• Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại;
• Sức mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn kết dân tộc;
• Quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng nhà nước thật sự của dân, do dân,
vì dân;
• Quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân;
• Phát triển kinh tế và văn hóa, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân;
• Đạo đức cách mạng cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư;
• Chăm lo bồi dưỡng cách mạng cho thế hệ sau;
• Xây dựng đảng trong sạch , vững mạnh, cán bộ đảng viên vừa là người lãnh
đạo, vừa là người đày tớ trung thành của nhân dân…
* Ý nghĩa của việc học tập tư tưởng hồ chí minh.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống tri thức đáng tin cậy được Hồ Chí
Minh khái quát thành hệ thống lý luận chính trị, những quy luật phổ biến và đặc
thù của cách mạng Việt Nam. Cụ thể:
• Nghiên cứu học tập tư tưởng Hồ Chí Minh là để kiên định mục tiêu, nâng cao


nhận
thức tư tưởng, cải tiến phương pháp và phong cách công tác của chúng ta, góp
phần đưa
công cuộc đổi mới đi tới những thắng lợi mới.
• Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh để có thể vận dụng trong thời kỳ đổi mới,
để mở
cửa, hợp tác, liên doanh, phát triển kinh tế mà vẫn giữ vững được độc lập, chủ
quyền dân
tộc, không đi chệch hướng mục tiêu bản chất của CNXH, phải tạo ra được năng
lực nội sinh cho sự phát triển bền vững đất nước, cái cốt lõi của năng lực nội sinh
đó là những định hướng giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh “không có gì quý hơn
độc lập tự do”, là “yêu tổ quốc, yêu nhân dân phải gắn liền với yêu CNXH”.
1
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
• Tư tưởng Hồ Chí Minh là mẫu mực của tinh thần độc lập, tự chủ, đổi mới, sáng
tạo.
Học tập nét đặc sắc nhất trong tinh thần Hồ Chí Minh, phong cách Hồ Chí Minh:
Độc
lập, tự chủ; đổi mới, sáng tạo. Luôn luôn xuất phát từ thực tế, hết sức tránh lặp lại
những lối cũ, đường mòn, không ngừng đổi mới và sáng tạo
• Học tập tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm nâng cao lý luận, phương pháp tư duy
biện chứng, góp phần đào tạo thế hệ trẻ thành những chiến sĩ đi tiên phong
trong việc bảo vệ và xây dựng đất nước Việt Nam đàng hoàng và to đẹp hơn
như di chúc của người để lại : “ ĐOÀN VIÊN VÀ THANH NIÊN TA nói
chung là tốt, mọi việc đều hăng hái xung phong, không ngại khó khăn, có chí
tiến thủ. Đảng cần phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo
họ thành những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa
“chuyên”.
Câu 2. Trình bày cơ sở, nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
Dàn bài

Bất cứ một TT nào cũng phải có nguồn gốc, cơ sở hình thành, đó chính là
tuân theo qui luật hình thành TT từ ít đến nhiều, từ hình thức đến nội dung, bản
chất. Vì vậy, TTHCM cũng ko nằm ngoài qui luật đó.
a. Truyền thống tốt đẹp của dân tộc:
- Lòng yêu nước và chủ nghĩa yêu nước được hình thành từ rất sớm và trở thành
một tính chất của mọi người dân Việt và đây là một yếu tố quan trọng nhất để
Nguyễn Tất Thành đi vào con đường cách mạng (Lòng yêu nước là cái vốn có
của người dân Việt. Vấn đề đặt ra là Đảng phải khơi gợi).
- Cho đến nay, mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam kể cả thắng lợi công cuộc
đổi mới đều có cội nguồn từ lòng yêu nước, với học thuyết được du nhập vào
Việt Nam đều phải thông qua lòng yêu nước và chủ nghĩa yêu nước của người
dân Việt.
- Truyền thống đoàn kết, đoàn kết là sự gắn bó hợp tác với nhau để tạo nên sức
mạnh. Truyền thống đoàn kết được hình thành cùng với sự hình thành của dân
tộc Việt và cũng là cội nguồn của sức mạnh dân tộc Việt. Có 4 hình thức đoàn
kết cơ bản:
+ Đoàn kết gia đình
+ Đoàn kết trong cộng đồng và dòng họ
+ Đoàn kết trong cộng đồng làng xã.
+ Đoàn kết quốc gia dân tộc thể hiện ở chỗ: Có tính nội dung, có văn hóa
chung và có ngày giỗ tổ chung (10/3. âm lịch)
- Truyền thống nhân văn nhân ái quý trọng con người, hướng con người vào làm
điều thiện, đồng thời xử lý tinh tế các mối quan hệ, gia đình, vợ chồng, anh em,
2
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
họ hàng và đề cao tình nghĩa, quy tắc ứng xử trong xã hội. Do đó người Việt
sống tình cảm hơn, nhân nghĩa hơn, thông minh hơn.
- Trong lối sống của người Việt: giản dị, khiêm nhường, cởi mở và đặc biệt
không cực đoan, cố chấp. Vì vậy có thể tiếp thu những cái hay, cái tốt, cái đẹp
của dân tộc khác.

- Truyền thống văn hiến: Văn hiến là sự kết hợp nhuần nhuyễn của 3 yếu tố sau
đây. Tri thức, đạo đức, cái đẹp.
- Dân tộc Việt có khả năng học, hiếu học, coi trọng sự học, luôn luôn tôn vinh
những người học cao, đỗ đạt.
b. Tinh hoa nhân loại:
- Tinh hoa văn hoá phương Đông: Người tiếp thu Đạo phật và Nho giáo
+ HCM ra đời trong 1 gia đình Nho giáo nên Người đã tiếp thu những quan
điểm tốt đẹp của Nho giáo. Người đánh giá rất cao Khổng Tử. Ngày 19/5/1966,
Người đến thăm Khổng Tử, khắc chữ lên bia đá: “Khổng Tử là người thầy vĩ đại
nhất của nhân loại”.
+ Người dùng rất nhiều những khái niệm, phạm trù nho giáo như: “Vì lợi
ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người” (Thập niên thụ mộc,
bách niên thụ nhân)
+ Người đánh giá rất cao tư tưởng bình đẳng của nhà Phật: “Ta là Phật đã
thành còn chúng sinh là Phật sẽ thành”
- Trong tinh hoa văn hóa phương Tây.
+ HCM đã nghiên cứu tiếp thu TT văn hoá dân chủ và CM của CM Pháp,
CM Mỹ, trong đó có Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp và Tuyên
ngôn độc lập năm 1776 của Mỹ.
+ Người đánh giá rất cao về chúa Jêsu. Người tiếp thu những tư tưởng của
những nhà khai sáng Pháp.
c. Chủ nghĩa Mác-Lênin
Chủ nghĩa Mác-Lênin là nguồn gốc lý luận trực tiếp, quyết định bản chất tư
tưởng Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh khẳng định: “Chủ nghĩa Lênin đối với chúng ta,
những người cách mạng và nhân dân Việt Nam, không những là cái “cẩm nang”
thần kỳ, không những là cái kim chỉ nam mà còn là mặt trời soi sáng đường chúng
ta đi tới thắng lợi cuối cùng, đi tới chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản”
Đối với chủ nghĩa Mác-Lênin, Hồ Chí Minh đã nắm vững cái cốt lõi, linh
hồn sống của nó, là phương pháp biện chứng duy vật, học tập, lập trường quan
điểm, phương pháp biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin để giải quyết các vấn đề

thực tiễn của cách mạng Việt Nam.
Các tác phẩm, bài viêt của Hồ Chí Minh phản ánh bản chất tư tưởng cách
mạng của Người theo thế giới quan, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin.
3
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Là yếu tố quan trọng nhất, quyết định việc hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh.
d. Những phẩm chất cá nhân riêng của Hồ Chí Minh
- Hồ Chí Minh có một tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo cùng với một đầu óc phê
phán tinh tường sáng suốt trong việc tìm hiểu tinh hoa tư tưởng văn hoá cách
mạng trong nước và trên thế giới.
- Sự khổ công rèn luyện học tập để chiếm lĩnh những tri thức phong phú của thời
đại và với kinh nghiệm đấu tranh trong phong trào giải phóng dân tộc và phong
trào công nhân quốc tế để tiếp cận với chủ nghĩa Mác Lênin một cách khoa
học.
- Có một tâm hồn của nhà yêu nước chân chính, một chiến sĩ cộng sản nhiệt
thành và một trái tim yêu nước thương nòi, yêu thương những người cùng khổ,
sãn sàng chịu đựng hi sinh cao nhất vì độc lập của tổ quốc, vì hạnh phúc của
đồng bào.
Kết luận: Tóm lại, TTHCM là sản phẩm của sự tổng hoà và phát triển biện chứng
TT văn hoá truyền thống của dân tộc, tinh hoa TT văn hoá của phương Đông và
phương Tây với chủ nghĩa M-L làm nền tảng, cùng với thực tiễn của dân tộc và
thời đại qua sự tiếp biến và phát triển của HCM - một con người có tư duy sáng
tạo, có PP biện chứng, có nhân cách, phẩm chất CM cao đẹp tạo nên. TTHCM là
TT VN hiện đại
Câu 3. Trình bày khái quát quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
Dàn bài
* Gồm 5 thời kì.
• Thời kì hình thành tư tưởng yêu nước, thương nòi (trước năm 1911).
• Thời kì tìm tòi con đường cứu nước, giải phóng dân tộc(1911 – 1920).

• Thời kì hình thành cơ bản về tư tưởng cách mạng việt nam (1921 – 1930)
• Thời kì thử thách, kiên trì giữ vững quan điểm, nêu cao tư tưởng độc lập, tự do
và quyền dân tộc cơ bản(1930 – 1945).
• Thời kì tiếp tục phát triển mới về tư tưởng kháng chiến và kiến quốc (1945 –
1969).
Câu 4. Trình bày những quan điểm cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề
dân tộc.
Dàn bài
Dân tộc là vấn đề rộng lớn. Mác-Ănghen không đi sâu giải quyết vấn đề
dân tộc vì thời đó ở Tây Âu vấn đề dân tộc đã được giải quyết trong cách mạng tư
sản. Trong giai đoạn quốc tế chủ nghĩa, cách mạng giải phóng dân tộc trở thành
4
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
một bộ phận của cuộc cách mạng vô sản thế giới. Mác, Ănghen và Lênin đã nêu
những quan điểm biện chứng giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp, tạo cơ sở lý
luận và phương pháp luận cho việc xác định chiến lược, sạh lược của các Đảng
Cộng sản về vấn đề dân tộc và thuộc địa. Nhưng trong điều kiện từ đầu thế kỷ XX
trở đi, cần vận dụng và phát triển sáng tạo lý luận Mác-Lênin cho phù hợp với
thực tiễn, chính Hồ Chí Minh là người đáp ứng yêu cầu đó.
1. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân
tộc.
1.2 Tất cả các dân tộc trên TG đều bình đẳng
- TT này của HCM thể hiện rõ trong hành động và trg rất nhiều bài nói, bài
viết của mình, song rõ nhất và tập trung nhất là ở “Tuyên ngôn độc lâp” khai
sinh ra nước VNDCCH năm 1945. Mở đầu bản Tuyên ngôn, HCM đã trích 1
đoạn của bản Tuyên ngôn năm 1776 của Mỹ nói về quyền bình đẳng: “Tất cả
mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền ko ai
có thể xâm phạm được. Trg những quyền ấy có quyền đc sống, quyền tự do
và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Người nhận định đây là lời bất hủ, suy rộng
ra câu ấy có nghĩa là: Tất cả các dân tộc trên TG đều bình đẳng, dân tộc nào

cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do. Đồng thời Người còn
trích dẫn Bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của CMTS Pháp năm
1791: “Người ta sinh ra có quyền tự do và bình đẳng về quyền lợi và phải
luôn luôn được tụ do và bình đẳng”. Người khẳng định: “Đó là những lẽ phải
ko ai chối cãi được”.
- Thiên tài HCM là người đã sử dụng Tuyên ngôn TS để đấu tranh cho lợi ích
của dân tộc mình, biến quyền tự do, bình đẳng, hạnh phúc cá nhân theo kiểu
TS thành quyền bình đẳng của cả dân tộc VN, của các dân tộc trên TG, ko
phân biệt màu da, chủng tộc.
=> TT vĩ đại này của HCM mang tính quốc tế, tính thời đại và tính nhân văn
sâu sắc.
1.2 Độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, độc lập hoàn toàn.
- Một dân tộc không những có quyền bình đẳng với các dân tộc khác trên thê
giới mà còn phải được hửong nền độc lập thật sự, độc lập hoàn toàn. Chỉ khi
nào được hưởng độc lập thật sự thì dân tộc đó mới thật sự bình đẳng.
- Độc lập thật sự, độc lập hoàn toàn theo Hồ Chí Minh phải đảm bảo những
nguyên tắc sau:
+ Dân tộc đó có đầy đủ chủ quyền quốc gia về chính trị, kinh tế, an ninh và
toàn vẹn lãnh thổ.
+ Mọi vấn đề chủ quyền quốc gia Việt Nam phải do người Việt Nam giải
quyết. Mọi sự ủng hộ giúp đỡ Việt Nam đấu tranh giành độc lập tự do đều được
5
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
nhân dân Việt Nam hoan nghênh ghi nhớ song nhân dân Việt Nam không chấp
nhận bất cứ sự can thiệt thô bạo nào.
+ Giá trị và ý nghĩa thật sự của độc lập dân tộc phải thể hiện ở quyền tự do
hanh phúc của nhân dân. Theo Người, quyền độc lập, tự do là quyền thiêng liêng,
là trên hết. Dù có phải hy sinh đến đâu cũng phải giành và giữ cho được độc lập.
1.3 Độc lập dân tộc trong hòa bình chân chính
+ Hồ Chí Minh luôn giơ cao ngọn cờ đấu tranh giành độc lập, bảo vệ chủ

quyền quốc gia.
+ Hồ Chí MInh là hiện thân của khát vọng hòa bình, tư tưởng này của
Người được thể hiện rất rõ mỗi khi nên độc lập dân tộc bị đe dọa.
2. Chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn ở các nước đấu tranh giành độc lập.
Theo Hồ Chí Minh, do kinh tế còn lạc hậu, chưa phát triển nên sự phân hóa
giai cấp ở Đông Dương chưa triệt để, vì thế cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra giống
như ở phương Tây. Từ sự phân tích đó, Người kiến nghị về Cương lĩnh hành động
của Quốc tế cộng sản là: “Phát động chủ nghĩa dân tộc bản xứ nhân danh Quốc tế
cộng sản Khi chủ nghĩa dân tộc của họ thắng lợi nhận định chủ nghĩa dân tộc
ấy sẽ biến thành chủ nghĩa Quốc tế.
Như vậy, xuất phát từ sự phân tích quan hệ giai cấp trong xã hội thuộc địa,
từ truyền thống dân tộc Việt Nam, Hồ Chí Minh đã đánh giá cao sức mạnh của
chủ nghĩa dân tộcmà những người cộng sản phải nắm lấy và phát huy và Người
cho đó là “một chính sách cách mạng mang tính hiện thực tuyệt vời”.
3. Kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế.
Ngay từ khi lựa chọn con đường cách mạng vô sản, ở Hồ Chí Minh đã có
sự gắn bó thống nhất giữa dân tộc và giai cấo, dân tộc và quốc tế, độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội. Năm 1930, trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng,
Người xã định phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là: “Tư sản dân
quyền cách mạng” (tức là cách mạng dân chủ tư sản) và “Thổ địa cách mạng” (tức
là cách mạng ruộng đất) để đi tời xã hội cộng sản.
Tư tưởng Hồ Chí Minh vừa phản ánh quy luật khách quan của sự nghiệp
giải phóng dân tộc trong thời đại cách mạng vô sản, vừa phản ánh mối quan hệ
khăng khít giữa mục tiêu giải phóng giai cấp, giải phóng con người. Xóa bỏ ách áp
bức dân tộc mà không xoá bỏ tình trạng bóc lột và áp bức giai cấp thì nhân dân lao
động vẫn chưa giải phóng được. Chỉ có xóa bỏ tận gốc tình trạng áp bức bóc lột,
chỉ có thiết lập một nhà nước thực sự của dân, do dân và vì dân mới đảm bảo cho
người lao động quyền làm chủ, độc lập dân tộc với tự do và hạnh phúc của con
người.

6
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Theo Hồ Chí Minh, độc lập tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm
của các dân tộc. Là một chiến sĩ quốc tế chân chính, Hồ Chí Minh không chỉ đấu
tranh cho độc lập của dân tộc mà còn đấu tranh cho độc lập dân tộc của tất cả các
dân tộc bị áp bức.
Nêu cao tinh thần dân tộc tự quyết, nhưng Hồ Chí Minh không quên nghĩa
vụ quốc tế trong việc ủng hộ các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới.
Người nhiệt liệt ủng hộ kháng chiến chống Nhật của nhân dân Trung Quốc, cuộc
kháng chiến chống Pháp của nhân dân Lào và Campuchia, đề ra khẩu hiệu: “giúp
bạn là tự giúp mình và chủ trương phải bằng thắng lợi của cách mạng mỗi nước
mà đóng góp vào thắng lợi chung của cách mạng thế giới.
Tóm lại, TTHCM về vấn đề dân tộc là hệ thống quan điểm vừa mang tính
KH đúng đắn, vừa có tính CM sâu sắc thể hiện sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa vấn
đề dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc với CNXH, chủ nghĩa yêu nước với chủ
nghĩa quốc tế. TT này ko chỉ có giá trị trg lịch sử CMVN mà còn có ý nghĩa lớn
lao đối với CMTG trg thời đại ngày nay.
Câu 5. Phân tích luận điểm “ muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con
đường nào khác con đường cách mạng vô sản” của chủ tịch Hồ Chí Minh?
Dàn bài
Trong hệ thống các luận điểm trên thì luận điểm quan trọng và được người
chú ý hơn cả là luận điểm: Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi
theo con đường của cách mạng vô sản.
Thất bại của các phong trào yêu nước ở nước ta cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ
XX là do chưa có đường lối và phương pháp đúng đắn. Hồ Chí Minh rất khâm
phục tinh thần yêu nước của những người đi trước, nhưng Người không tán thành
con đường cứu nước của các vị ấy, mà quyết tâm ra đi tìm một con đường cứu
nước mớị Ra nước ngoài tìm hiểu các cuộc cách mạng tư sản lớn trên thế giới như:
cách mạng Pháp, cách mạng Mỹ, tuy đã giành thắng lợi hơn 150 năm nay mà nhân
dân lao động vẫn khổ và họ đang muốn làm cách mạng lần nữạ Nhận thức được

rằng, cách mạng tư sản chỉ thay thế chế độ bóc lột này bằng chế chế độ bóc lột
khác tinh vi hơn chứ không xóa bỏ được áp bức bóc lột, vì thế Người cho rằng đó
là những cuộc cách mạng không đến nơi, không triệt để. Do đó, cứu nước theo
ngọn cờ của giai cấp tư sản không phải là lối thoát cho dân tộc.
Sở dĩ các phong trào yêu nước Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
đều thất bại là do chưa có đường lối và phương pháp đấu tranh đúng đắn. Khi chủ
nghĩa đế quốc đã thành một hệ thống thế giới, một mặt chúng tranh giành ảnh
hưởng thuộc địa lẫn nhau, mặt khác chúng lại thống nhất với nhau để đàn áp thuộc
địa. Vì vậy trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc giai cấp vô sản ở chính
quốc và nhân dân thuộc địa có chung một kẻ thù. Chủ nghĩa tư bản như con đỉa
hai vòi, một vòi bám vào chính quốc, một vòi bám vào thuộc địa. Muốn đánh
7
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
thắng chủ nghĩa đế quốc phải đồng thời cắt cả hai vòi của nó đi. Vì vậy, cách
mạng vô sản ở chính quốc phải kết hợp với cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc
địa.
Đây là lần đầu tiên trong lịch sử chúng ta phải đối đầu với một kẻ thù khác hẳn với
chúng ta về nên văn minh và văn hóa. Kẻ thù là chủ nghĩa tư bản mạnh hơn ta
nhiều lần với các phương tiện chiến tranh hiện đại hơn ta rất nhiều. Vì vậy các
đường lối cách mạng cũ đều không thể giành thắng lợi. Chủ nghĩa tư bản không
những có nền văn minh hơn hẳn chúng ta mà còn trở thành một hệ thống thế giới.
Tuy chúng tranh giành ảnh hưởng thuộc địa lẫn nhau nhưng chúng luôn luôn
thống nhất với nhau để đàn áp lại các cuộc cách mạng của nhân dân lao động ở
chính quốc cũng như thuộc địa. Ví dụ như việc Nguyễn Ái Quốc đã bị thực dân
Anh bắt sau đó giao lại cho Pháp, còn phong trào Đông du của Phan Bội Châu bị
Nhật tiêu diệt.
Tất cả các phong trào yêu nước theo nhiều khuynh hướng khác nhau đều thất bại
do không có đường lối đấu tranh đúng đắn. Các cuộc nổi dậy do các sỹ phu yêu
nước lãnh đạo nổ ra rầm rộ và lan rộng khắp cả nước như khởi nghĩa Trương Đinh
(1859- 1864), Nguyễn Trung Trực ( 1861-1868) ở miền Nam, khởi nghĩa Trần

Tuấn, Đặng Như Mai, Nguyễn Xuân Ôn, Phan Đình Phùng ( 1886- 1887) ở miền
Trung, khởi nghĩa Ba Đình (1886-1887), Bãi Sậy ( 1885-1889) ở miền Bắc. Các
cuộc nổi dậy này đều mạng nặng ý thức hệ phong kiến, phụng chiếu Cần Vương,
đường lối kháng chiến không rõ ràng, chủ yếu là muốn khôi phục độc lập dưới chế
độ phong kiến, tất cả đều có chung một kết cục là bị thực dân Pháp đàn áp hết sức
dã man và thất bại. Các phong trào theo hệ tư tưởng tư sản như Đông du, Đông
kinh nghĩa thục, Duy tân ở thập niên đầu của thế kỷ XX cũng đều thất bại. Hệ tư
tưởng phong kiến trở nên lỗi thời do sự xuất hiện hệ tư tưởng của giai cấp vô sản
tiên tiến hơn.
Cần phải đoàn kết với giai cấp vô sản ở chính quốc để chống lại chủ nghĩa tư bản.
Vì họ cũng là những nạn nhân bị giai cấp tư bản bóc lột. Giai cấp vô sản ở chính
quốc có cùng chung một kẻ thù với nhân dân thuộc địa, đó chính là chủ nghĩa tư
bản. Sự đoàn kết này là hết sức quan trọng để tạo nên sức mạnh tổng hợp nhằm cắt
đứt cả hai vòi của con đỉa là chủ nghĩa tư bản.
Chỉ có đi theo con đường cách mạng vô sản mới có thể vừa giải phóng dân
tộc vừa giải phóng con người và giải phóng giai cấp. Các con đường khác có thể
đem đến độc lập cho đất nước nhưng không thể đạt được mục tiêu giải phóng giai
cấp, giải phóng con người. Sau một quả trình nghiên cứu lý luận và khảo sát thực
tế trên bình diện rộng lớn trong cũng như ngoài nước Hồ Chí Minh đã rút ra kết
luận “ Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con
đường cách mạng vô sản”. Thực chất của con đường cách mạng vô sản là gắn liền
độc lập dân tộc với Chủ nghĩa xã hội.Cho đến nay hệ tư tưởng của cách mang vô
8
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
sản vẫn là hệ tư tưởng tiên tiến nhất của nhân loại.
Qua những phân tích trên ta thấy tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc nói
chung và luận điểm “ Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phỉ đi theo
con đường của cách mạng vô sản” đóng một vai trò hết sức quan trọng. Nó đã chỉ
ra cho dân tộc Việt Nam con đường đi lên xã hội chủ nghĩa, đưa dân tộc thoát khỏi
đêm đen khủng hoảng con đường cứu nước giải phóng dân tộc. Hồ Chí Minh đã

dân đường cho cả dân tộc đi theo, con đường đi đúng đắn để giải phóng đất nước,
giải phóng giai cấp và giải phóng con người. Cho đến nay tư tưởng này vẫn còn
nguyên giá trị. Nó là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của cách mạng Việt Nam
trong thời đại mới.
Từ khi đọc được bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân
tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin (7-1920), Hồ Chí Minh đã tìm thấy một con
đường cứu nước mới: Con đường cách mạng vô sản. Người đã khẳng định: "Muốn
cứu nước, giải phóng dân tộc không có con đường nào khác, con đường cách
mạng vô sản".
Câu 6.
Cuối thế kỉ 19 đầu thế kỷ 20 CN TB đã trở thành CN đế quốc, chúng vừa tranh
giành nhau trong việc xâu xé thuộc địa vừa liên kết với nhau trong việc đàn áp các
phong trào đấu tranh giành độc lập của các dân tộc thuộc địa. Trong cuộc đấu
tranh tự gp dân tộc, giai cấp vS ở chính quốc và nhân dân các dân tộc thuộc địa có
chung một kẻ thù. - Mac Angghen chưa có điều kiện bàn nhiều về cm gp dân tộc
Còn đánh giá thấp vai trò của nó cho rằng cmgpdt chỉ thắng lợi khi cmvs ở chính
quốc thắng lợi. -Cm tháng 10 nga và cmgpdt ở các thuộc địa của nga vận dụng
quan điểm của Lenin về mối quan hệ giữa cmvs ở chính quốc với cmgpdt ở thuộc
địa tháng 6-1924 NAQ cho rằng vận dụng quan điểm của Lenin về mối quan hệ
giữa cmvs ở chính quốc với cmgpdt ở thuộc địa gắn chặt với vận mệnh của giai
cấp tư bản chủ nghĩa đang tập trung ở các thuộc địa hơn các nứoc chính quôc. Nếu
xem thường cm ở một thuộc địa tức là “Muốn đanh chết rắn đằng đuôi” -CNTB
đỉa 2 vòi -Nhân dân thuộc địa có khả năng cm to lớn. Luận điểm sáng tạo của
HCM có giá trị lý luận thực tiễn to lớn, một cống hiến rất quan trọng của HCM
vào kho tàng lý luận của CN Maclennin đã được thắng lợi của PT CMGPDT trên
toàn thế giới trong gần một thế kỷ. Qua cm la hoàn toàn đúng đắn, diển hình là cm
vs ở phap mỹ chưa giành thắng lợi nhưng cm gp dt ở vn đã thắng lợi. Ngoài ra còn
một số nước khác nữa như: Angiêri, cu ba…
Cách mạng tháng Tám của Việt Nam là cuộc cách mạng đã chủ động giành thắng
lợi trước cách mạng ở chính quốc. Khi chuẩn bị thành lập Đảng, lãnh tụ Nguyễn

Ái Quốc đã nêu rõ tính chủ động của cách mạng ở các thuộc địa và không phụ
thuộc vào việc cách mạng có nổ ra ở chính quốc hay không, chẳng những thế cách
mạng ở thuộc địa còn có thể giúp đỡ những người anh em của mình là giai cấp vô
9
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
sản ở chính quốc. Khi lãnh đạo và chỉ đạo cao trào giải phóng dân tộc 1939 –
1945, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt nêu cao tinh thần chủ động này.
Trong bản Chỉ thị ''Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta'' (12-3-1945)
Trung ương Đảng cũng dự kiến khả năng cách mạng có thể nổ ra ở chính quốc
(Nhật, Pháp) sẽ là điều kiện thuận lợi cho ta. Song, cách mạng đã không nổ ra ở
các nước đó, mà cách mạng nổ ra và giành thắng lợi ở một nước thuộc địa là Việt
Nam. Tính chủ động và sáng tạo đó không chờ tác động từ cách mạng chính quốc,
cũng không nhờ vào lực lượng giải phóng từ bên ngoài tới, đã có ý nghĩa cổ vũ
mạnh mẽ đối với sự nghiệp cách mạng ở các nước thuộc địa.
Trong phong trào cộng sản quốc tế đã từng tồn tại quan điểm cho rằng CM thuộc
địa phụ thuộc vào CMVS ở chính quốc thắng lợi. Luận cương về phong trào CM ở
các nước thuộc địa và nửa thuộc địa nêu ở đại hội VI quốc tế cộng sản 1928: "chỉ
có thể thực hiện hoàn toàn công cuộc gpdt các thuộc địa khi giai cấp VS giành
được thắng lợi ở các nước TB tiên tiến". Ý kiến này đã giảm tính chủ động, sáng
tạo của CM thuộc địa. Ngay từ đại hội V quốc tế cộng sản (1924), NAQ đã chỉ rõ:
vận mệnh của giai cấp vô sản thế giới và đặc biệt là vận mệnh giai cấp VS ở các
nước đi xâm lược thuộc địa phải gắn chặt với vận mệnh của giai cấp bị áp bức ở
các nước thuộc địa "
Dựa vào quan điểm của Mác, "sự nghiệp giải phóng của giai cấp công nhân phải là
sự nghiệp của bản thân giai cấp công nhân". NAQ đi đến kết luận: "công cuộc giải
phóng anh, em chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản thân anh em."
NAQ nhận thức thuộc địa là khâu yếu của CNĐQ và nhờ đánh giá đúng sức mạnh
của chủ nghĩa yyn và tinh thần dt, ngày từ năm 1924, Người đã nói: CM thuộc địa
không những không phục thuộc vào CMVS ở chính quốc mà có thể giành thắng
lợi trước" "họ có thể giúp đỡ những người anh em mình ở Phương Tây trong

nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn". Đây là cống hiến sáng tạo của HCM vào kho
tàng lý luận của chủ nghĩa M-L. CMVN đã chứng minh luận điểm của HCM là
đúng.
5-CM gpdt phải được thực hiện bằng con đường bạo lực, kết hợp lực lượng chính
trị của quần chúng với lực lượng vũ trang trong nhân dân.
- Cuộc khởi nghĩa của quần chúng phải có t/chất 1 cuộc khởi nghĩa vũ trang chứ
không phải là nổi loạn. Do đó phải được chuẩn bị trong quần chúng, nổ ra ở thành
phố, theo kiểu cách mạng châu âu. Phải được nước Nga ủng hộ, phải trùng hợp
với cách mạng vô sản pháp, phải gắn mật thiết với sự nghiệp CMVS thế giới.
Tháng 5/1941, Hội nghị TW8 khóa 1 nhận định: cuộc cách mạng Đông Dương kết
thúc bằng 1 cuộc khởi nghĩa vũ trang, mở đầu có thể là cuộc khởi nghĩa từng phần,
từng địa phương mở đường cho cuộc khởi nghĩa lớn.
Để chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, HCM chỉ đạo: Phải xây dựng căn cứ địa cách
mạng, đào tạo, huấn luyện cán bộ, xây dựng tổ chức chính trị của quần chúng, lập
đội du kích vũ trang, đón thời cơ, phát động cuộc Tổng khởi nghĩa tháng 8 và
giành thắng lợi chỉ trong vòng có hơn 10 ngày.
10
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu 7. Trình bày những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội và mục tiêu động
lực để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh? Cách
khắc phục các trở lực kìm hãm sự phát triển của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
Dàn bài
* Đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội.
Tiếp thu lý luận về đặc trưng bản chất cua CNXH do các nhà kinh điển
Maclenin vạch ra và kinh nghiệm thực tiễn VN, HCM đã nêu lên quan niệm của
mình về đặc trưng bản chất của CNXH.
- CNXH là chế độ xh có lực lượng sản xuất phát triển cao,gắn liền với sự
phát triển tiến bộ của khoa học-kỹ thuật và văn hóa, dân giàu, nước mạnh.
-Thực hiện chế độ sở hữu xh về tư liệu sx và thực hiện nguyên tắc phân
phối theo lao động.

-CNXH có chế độ chính trị dân chủ, nd lao động làm chủ, nhà nước là của
dân do dân vì dân,dựa trên khối đại đoàn kết taòn dân mà nòng cốt là công nông
trí thức do Đảng CS lãnh đạo.
-CNXH có hệ thống quan hệ xã hội lành mạnh, công bằng, bình đẳng
không còn áp bức bóc lột, bất công, không còn sự đối lập giữa lao động chân tay
và lao động trí óc, giữa thành thị và nông thôn, con người được giải phóng, có
điều kiện phát triển toàn diện, có sự hài hòa trong phát triển của xã hội và tự
nhiên.
-CNXH là của quần chúng nhân dân và do quần chúng nhân dân tự xây
dựng.
* Mục tiêu và động lực của chủ nghĩa xã hội.
- về mục tiêu
+ Mục tiêu chung: đó là “độc lập, tự do cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân”
“Mục đích của CNXH là gì? Nói một cách đơn gainr và dễ hiểu: không ngừng
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, trước hết là nhân dân lao
động” “CNXH là làm sao cho nhân dân đủ ăn, đủ mặc, ngày càng sung sướng, ai
nấy được đi học, ốm đau có thuốc, gì cả không lao động được thì nghỉ ngơi, những
phong tục tập quán không dần dần được xóa bỏ Tóm lại xã hội ngày càng tiến,
vật chất ngày càng tăng, tinh thần ngày càng tốt đó là CNXH”
- Mục tiêu cụ thể trên các lĩnh vực
+ Về chế độ chính trị: nhân dân làm chủ, quyền lực thuộc về dân, chính phủ là đầy
tớ của dân; dân có quyền và có nghĩa vụ làm chủ. "Nhà nước ta là nhà nước dân
chủ nhân dân dựa trên nền tảng liên minh công nông do giai cấp công nhân lãnh
đạo".
+ Về kt: Xây dựng kt XHCN với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, khoa học
và kỹ thuật tiên tiến; hình thành sở hữu nhà nước-nó phải lãnh đạo kt quốc dân.
11
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
CNXH chỉ thắng CNTB khi nào có năng suất lao động cao hơn hẳn. Công nghiệp
hóa-hiện đại hóa là quy luật tất yếu có thể thực hiện bằng nhiều cách khác nhau.

"Làm trái với LX cũng là Mác-xít".
+ Về văn hóa: có văn hóa phát triển cao (vừa mang tính chất XHCN, vừa mang
tính chất dt-tức là nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dt). Đó là nền văn hóa lấy
hạnh phúc của đồng bào, dt làm cơ sở để phát triển, văn hóa "phải sửa đổi được
thói tham nhũng, lười biếng, phù hoa, xa xỉ". "Phải làm cho ai cũng có lý tưởng, tự
chủ, độc lập, tự do".
+ Về mối quan hệ xh: thực hiện công bằng, dân chủ; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp
giữa người với người; quan tâm thực hiện chính sách xh.
+ Về con người XHCN, phải có phẩm chất cơ bản sau:
Con người có tinh thần và năng lực làm chủ; có đạo đức XHCN: cần, kiệm, liêm,
chính, chí công vô tư; có kiến thức khoa học kỹ thuật; có tinh thần sáng tạo, nhạy
bén với cái mới. Đó cũng là động lực quan trọng nhất để xây dựng thành công
CNXH.
Phải quan tâm đến phụ nữ (1 nửa của xh), phải giải phóng phụ nữ, xây dựng bình
đẳng nam-nữ
- về động lực
- Động lực phát huy sức mạnh đoàn kết của cả cộng đồng dân tộc “Văn kiện Đại
hội IX đã nêu Đảng ta vận dựng tư tưởng này vào giai đoạn cách mạng hiện nay”
- Phát huy sức mạnh con người với tư cách cá nhân người lao động
+ Để phát huy được sức mạnh con người tác động vào nhu cầu lợi ích
+ Động lực chính trị tinh thần
+ Thực hiện công bằng xã hội
* Khác phục lực cản:
Căn bệnh thoái hóa, biến chất của cán bộ;
Chống chủ nghĩa cá nhân; Bác coi đó là kẻ thù hung ác của CNXH.
Chống tham ô lãng phí; Bác coi đó là bạn đồng minh của thực dân phong kiến.
Chống bè phái mất đoàn kết nội bộ; chống chủ quan, bảo thủ, giáo điều; chống
lười biếng Theo Bác các căn bệnh trên sẽ phá hoại đọa đức cách mạng, làm suy
giảm uy tín và ngăn trở sự nghiệp cách mạng của đảng, bác gọi đó là giặc nội xâm.
Câu 8. Quan điểm của Hồ Chí Minh về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt

Nam?
Dàn bài
1- Về thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN.
+ Tính khách quan của thời kỳ quá độ:
Mác cho rằng: hình thức quá độ trực tiếp từ xh TBCN lên CNXH diễn ra ở các
nước TB phát triển nhất ở châu âu không thể là gì khác ngoài thực hiện CCVS.
Lênin cho rằng: quá độ gián tiếp không qua CNTB ở những nước tiểu nông cần có
sự giúp đỡ từ bên ngoài của 1 nước công nghiệp tiên tiến đã làm cách mạng
12
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
XHCN thành công và điều kiện bên trong phải có 1 chính Đảng vô sản lãnh đạo
đất nước đi theo CNXH. Sự sáng tạo của Lênin bổ xung cho học thuyết Mác, xuất
phát từ thực tiễn nước Nga, không chỉ là quá độ về chính trị.
+ HCM thống nhất với các nhà kinh điển và nhấn mạng hình thức quá độ \"rút
ngắn\" áp dụng cho VN.
- Cần nhận thức rõ tính quy luật chung và đặc điểm ls cụ thể của mỗi nước khi
bước vào thời kỳ quá độ: \"tùy hoàn cảnh, mà các dt phát triển theo con đường
khác nhau Có nước thì đi thẳng tiến đến CNXH, có nước thì phải kinh qua chế độ
dân chủ mới, rồi tiến lên CNXH\".
- HCM xây dựng quan niệm quá độ gián tiếp căn cứ vào thực tiễn của VN:
HCM chỉ ra đặc điểm và mâu thuẫn của thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN: \"Đặc
điểm to lớn nhất của nước ta trong thời kỳ quá độ từ 1 nước nông nghiệp lạc hậu
tiến thẳng lên CNXH không kinh qua giai đoạn phát triển TBCN\". Đây là vấn đề
mới cần nhận thức và tìm giải pháp đúng đắn để có hình thức, bước đi phù hợp với
VN.
\"Mâu thuẫn cơ bản trong thời kỳ quá độ\" là mâu thuẫn giữa 1 bên là yêu cầu phải
tiến lên xây dựng 1 chế độ xh mới có \"công, nông nghiệp hiện đại, khoa học kỹ
thuật tiên tiến\" với 1 bên là tình trạng lạc hậu phải đối phó với bao thế lực cản trở,
phá hoại mục tiêu của chúng ta.\"
Về độ dài của thời kỳ quá độ: lúc đầu dựa theo kinh nghiệm của LX và TQ, HCM

dự đoán \"chắc đôi ba, bốn kế hoạch dài hạn \" sau đó quan niệm được điều
chỉnh: \"xây dựng CNXH là 1 cuộc đấu tranh cách mạng phức tạp, gian khổ và lâu
dài\".
- Về nhiệm vụ ls của thời kỳ quá độ, Người nêu: phải xây dựng nền tảng vật chất
và kỹ thuật của CNXH , vừa cải tạo kt cũ vừa xây dựng kt mới, mà xây dựng là
chủ yếu và lâu dài. HCM chỉ ra nhiệm vụ cụ thể về chính trị, kt, văn hóa, xã hội.
Chính trị, cuộc đấu tranh gay go giữa cái cũ đang suy tàn và cái mới đang nảy
nở cho nên sự nghiệp xây dựng CNXH khó khăn và phức tạp.
Kinh tế, tạo lập những yếu tố, những lực lượng đạt được ở thời kỳ tư bản nhưng
sao cho không đi chệch sang CNTB; sử dụng hình thức và phương tiện của CNTB
để xây dựng CNXH. Kẻ thù muốn đè bẹp ta về kt thay bằng quân sự, vì vậy ta
phải phát triển kt.
Tư tưởng, văn hóa, xh: bác nêu phải khắc phục sự yếu kém về kiến thức, sự bấp
bênh về chính trị, sự trì trệ về kt, lạc hậu về văn hóa tất cả sẽ dẫn đến những biểu
hiện xấu xa, thoái hóa cán bộ, đảng viên là khe hở CNTB dễ dàng lợi dụng. HCM
nhấn mạnh \"muốn cải tạo XHCN thì phải cải tạo chính mình, nếu không có tư
tưởng XHCN thì không làm việc XHCN được\".
- Về nhân tố đảm bảo được thực hiện thắng lợi CNXH ở VN: phải giữ vững và
tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng; nâng cao hiệu lực quản lý của nhà nước;
phát huy tính tích cực, chủ động của các tổ chức chính trị-xh; xây dựng đội ngũ
cán bộ đủ đức và tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng CNXH.
2-Về bước đi, biện pháp và phương thức xây dựng CNXH ở VN.
13
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
- Phải học tập kinh nghiệm của các nước anh em nhưng không áp dụng máy móc
vì nước ta có đặc điểm riêng của ta. \"Ta không thể giống LX \"
\"Tất cả các dt đều tiến tới CNXH không phải 1 cách hoàn toàn giống nhau\".
- Về bước đi: phải qua nhiều bước, \"bước ngắn, bước dài, tùy theo hoàn
cảnh, chớ ham làm mau, ham rầm rộ Đi bước nào vững chắc bước ấy, cứ tiến
dần dần\".

Bước đi nông nghiệp: từ cải cách ruộng đất, rồi lại đến hình thức hợp tác xã
Về bước đi công nghiệp, \" Ta cho nông nghiệp là quan trọng và ưu tiên, rồi đến
tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp nhẹ, sau mới đến công nghiệp nặng\", \"làm
trái với LX cũng là mác-xít\"
- Về phương pháp, biện pháp, cách thức tiến hành: người nêu cao tinh thần độc
lập, tự chủ, sáng tạo, chống giáo điều, rập khuôn phải tìm tòi cách riêng cho phù
hợp với thực tiễn của VN. \"Muốn đỡ bớt mò mẫm, đỡ phạm sai lầm thì phải học
kinh nghiệm của các nước anh em\" nhưng \"áp dụng kinh nghiệm ấy 1 cách sáng
tạo\", \"ta không thể giống LX vì LX có phong tục tập quán khác, có lịch sử
khác \"
Phương pháp xây dựng CNXH là \"làm cho người nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn thì
khá giàu, người giàu thì giàu thêm\", như vậy CNXH không đồng nhất với đói
nghèo, không bình quân, mà từng bước tiến lên cuộc sống sung túc, dồi dào\".
Cách làm, là đem tài dân, sức dân để làm lợi cho dân. Chính phủ chỉ giúp đỡ kế
hoạch, cổ động. CNXH là do dân và vì dân. Người đề ra 4 chính sách: Công-tư
đều lợi, chủ thợ đều lợi, công-nông giúp nhau, lưu thông trong ngoài. Chỉ tiêu 1,
biện pháp 10, chính sách 20 có như thể mới hoàn thành kế hoạch.
Câu 9. Phân tích cơ sở hình thành tư tưởng Hồ chí Minh về đại đoàn kết dân tộc?
Dàn bài
a.Tinh thần yêu nước, nhân ái,tinh thần cố kết cộng đồng dân tộc của dân tộc
Việt Nam.
Đối với mỗi người Việt Nam, yêu nước, nhân nghĩa và đoàn kết trở thành
một tình cảm tự nhiên, một triết lý sống, thành phép tư duy và ứng xử chính trị.
Tất cả đã trở thành dấu ấn trong cấu trúc xã hội truyền thống Việt Nam, tạo thành
quan hệ 3 tầng: gia đình, làng xã, quốc gia. (Nhà- làng- nước). Đây cũng chính là
sợi dây liên kết các giai tầng, các dân tộc trong xã hội Việt Nam. Truyền thống
đoàn kết, nhân ái được phản ánh trong kho tàng văn học dân gian, được các anh
hùng trong lịch sử nâng lên thành phép đánh giặc, trị nước.
Đó là tư tưởng tập hợp lực lượng dân tộc của các nhà yêu nước trong lịch sử. Hồ
Chí Minh đã sớm kế thừa truyền thống yêu nước-nhân nghĩa-đoàn kết của dân tộc.

Người khẳng định "từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy
lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự
nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước ". Hồ chí
14
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Minh còn nhấn mạnh phải phát huy truyền thống ấy trong giai đoạn cách mạng
mới "phải giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước
của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng
chiến". Chủ nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết, cộng đồng của dân tộc Việt
Nam là cơ sở đầu tiên, sâu xa cho sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại
đoàn kết dân tộc.
b. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin: coi cách mạng là sự nghiệp của
quần chúng.
Mác nêu khẩu hiệu "Vô sản toàn thế giới liên hiệp lại". Lênin làm cách mạng
vô sản thành công ở nước Nga, lực lượng công - nông là cơ sở để xây dựng lực
lượng to lớn của cách mạng, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, đại đoàn kết
quốc tế. Khẩu hiệu của Mác được mở rộng "Vô sản toàn thế giới và các dân tộc bị
áp bức đoàn kết lại". Chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở lý luận quan trọng nhất đối
với quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc. Hồ Chí
Minh đến với chủ nghĩa Mác-Lênin vì Người đã tìm thấy con đường giải phóng
các dân tộc bị áp bức khỏi ách nô lệ, tìm thấy sự cần thiết và con đường tập hợp
lực lượng cách mạng trong phạm vi từng nước và trên phạm vi toàn thế giới.
c. Tổng kết kinh nghiệm thành công và thất bại của các phong trào yêu
nước, phong trào cách mạng Việt Nam và thế giới.
Hồ Chí Minh tổng kết, đánh giá các di sản truyền thống về tư tưởng tập hợp
lực lượng của các nhà yêu nước Việt Nam tiền bối và các phong trào cách mạng ở
nhiều nước trên thế giới, nhất là các phong trào giải phóng dân tộc thuộc địa, từ đó
Người rút ra bài học kinh nghiệm để hình thành và hoàn chỉnh tư tưởng về đại
đoàn kết của mình. Các phong trào cách mạng Việt Nam thực tế vừa hào hùng,
vừa bi tráng đã chứng tỏ nếu chỉ có yêu nước thôi thì không đủ để đánh thắng

giặc. "Sử ta đã dạy cho ta rằng, khi nào dân ta biết đoàn kết thì khi đó dân ta giành
thắng lợi."
Yêu cầu của thời đại mới là phải có lực lượng lãnh đạo đủ sức qui tụ cả dân tộc
vào đấu tranh cách mạng, đề ra đường lối cách mạng đúng đắn, xây dựng khối đại
đoàn kết dân tộc bền vững thì mới giành thắng lợi. Hồ Chí Minh đã thấy hạn chế
trong phương pháp tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước tiền bối, Bác đã tìm
cách sang Pháp để tìm hiểu và trở về giúp đồng bào mình.
Khi ở nước ngoài, Hồ Chí Minh khảo sát tình hình các nước tư bản chủ nghĩa và
các nước thuộc địa, Bác nhìn thấy tiềm ẩn to lớn của họ và cũng thấy hạn chế là
các dân tộc thuộc địa chưa có tổ chức, chưa biết đoàn kết, chưa có sự lãnh đạo
đúng đắn. Trong các phong trào cách mạng thuộc địa và phụ thuộc, Hồ Chí Minh
đặc biệt chú ý đến cách mạng của Trung quốc và Ấn độ, với tư tưởng là đoàn kết
các giai tầng, các đảng phái, các tôn giáo nhằm thực hiện mục tiêu của từng giai
đoạn cách mạng.
Thắng lợi của cách mạng tháng mười Nga, Người đã tìm hiểu thấu đáo con đường
cách mạng tháng Mười, bài học kinh nghiệm quý báu, đặc biệt là bài học huy động
lực lượng quần chúng công - nông giành và giữ chính quyền xô-viết non trẻ.
15
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Người cho rằng đây là cuộc cách mạng đến nơi, đến chốn. Đó là cơ sở thực tiễn
cho việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
Câu 10. Trình bày những tư tưởng của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc?
Dàn bài
Trong những cống hiến to lớn của to lớn của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với cách
mạng Việt Nam, tư tưởng đại đoàn kết dân tộc và việc xây dựng khối đạn đoàn kết
dân tộc của Người là một cống hiến đặc sắc, có giá trị lý luận và giá trị thực tiễn
hết sức quan trọng,tư tưởng đó được thể hiện qua đó được thể hiện qua một số nội
dung cơ bản sau đây:
1.Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, bảo đảm thành công của cách
mạng:

- Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Người có ý nghĩa chiến lược. Đó là một tư
tưởng cơ bản, nhất quán và xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam. Điều này
được thấy rõ qua tình hình lịch sử của nước ta ngay sau khi dành được độc lập dân
tộc, khi đó trong ngân hàng nước ta chỉ có 2 vạn đồng tiền rách, tình trạng dân số
thì có đến 98% là mù chữ, các tổ chức cách mạng thì mới bắt đầu được hình thành,
2,5 triệu dân chết đói, thực dân Anh thì nhăm nhe vào nước ta để giải rác vũ khí,
Pháp quay lại xâm lược, Tưỏng vào giải rác vũ khí, Mỹ chống phá, Nhật chống
phá, trong nước thì việt quốc, việt cách nổi dậy. Một chính phủ mới thành lập mà
đã vấp phải nhiều khó khăn và đặc biệt là không được sự thừa nhận của thế giới.,
tình hình nước ta đang rơi vào tình cảnh ngàn cân treo sợi tóc. Trước hoàn cảnh đó
Hồ Chí Minh đã ký 2 hiệp ước quan trọng 14-9 và 6-3, với 2 hiệp ước này thì dân
tộc việt nam đã có được điều kiện để chuẩn bị lực lượng, đồng thời loại được bớt
được kẻ thù là Mỹ, Anh và Tưởng. Độc lập dân tộc là bất biến và tất cả những
hiệp ước hay tạm ước chỉ là những sách lược để phục vụ cho một tư tưỏng cơ bản
xuyên suốt đó là độc lập dân tộc và đại đoàn kết toàn dân. Lịch sử Việt Nam đã
chứng minh cứ khi nào dân tộc Việt Nam đoàn kết thì ta dành độc lập và khi nào
nước ta đánh mất sự đoàn kết thì sẽ bị mất chủ quyền. Hồ Quý Ly là một trong
những ông vua giỏi nhất trong lịch sử Việt Nam nhưng cũng là người lãnh đạo
cuộc kháng chiến thất bại nhanh nhất trong lịch sử Việt Nam khi quân Minh xâm
lược, bởi ông đã không đoàn kết được toàn dân.
- Đại đoàn kết dân tộc là chiến lược tập hợp lực lượng dân tộc. Tập hợp mọi lực
lượng có thể tập hợp được nhằm hình thành sức mạnh to lớn của dân tộc trong
cuộc đấu tranh chống kẻ thù. - Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề sống còn của cách
mạng. Tuy nhiên trong từng thời kỳ, từng giai đoạn phải điều chỉnh chính sách và
phương pháp tập hợp với những đối tượng khác nhau. Tức là đại đoàn kết dân tộc
là chiến lược nhưng trong từng giai đoạn thì phải có cách thức đoàn kết khác nhau.
Ví dụ như trứớc năm 1945 chúng ta có khẩu hiệu: “Đánh đổ thực dân, phong kiến
dành độc lập dân tộc chia ruộng đất cho dân cày”, nhưng đến năm 1945 khi Bác
Hồ đọc lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến : “Đánh đuổi thực dân dành độc lập cho
16

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
dân tộc” ,vốn dĩ có sự khác biệt đó là vì khi này ta cần phải lôi kéo thêm tầng lớp
phong kiến ủng hộ cho cách mạng để vừa bớt kẻ thù đồng thời thu hút được của
cải để có tiền để làm cách mạng.
- Hồ Chí Minh đã nêu ra những luận điểm có tính chất chân lý về đoàn kết. “Đoàn
kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công”.
2. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, một nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng:
Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc được quán triệt trong mọi chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng. Trong Lời kết thúc buổi ra mắt của Đảng lao động Việt
Nam ngày 3-3-1951, Hồ Chí Minh đã thay mặt Đảng tuyên bố trước toàn thể dân
tộc :”Mục đích của Đảng Lao động Việt Nam có thể gồm 8 chữ là : “Đoàn kết
toàn dân, phụng sự tổ quốc”. Nói chuyện với cán bộ tuyên huấn miền núi về cách
mạng xã hội chủ nghĩa, Người chỉ rõ : Trước cách mạng Tháng Tám và trong
kháng chiến, thì nhiệm vụ tuyên huấn là làm sao cho đồng bào các dân tộc hiểu
được mấy việc. Một là đoàn kết. Hai là làm cách mạng hay kháng chiến để đòi độc
lập. Chỉ đơn giản thế thôi . Bây giờ mục đích tuyên truyền huấn luyện là : “Một là
đoàn kết. Hai là xây dựng chủ nghĩa xã hội. Ba là đấu tranh thống nhất nước nhà ”
Đại đoàn kết dân tộc chính là đòi hỏi khách quan của quần chúng nhân dân. Trong
cuộc đấu tranh để tự giải phóng, Đảng có nhiệm vụ thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn
quần chúng đấu tranh một cách tự giác, có tổ chức thành sức mạnh vô địch trong
cuộc đấu tranh vì độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân, hạnh phúc cho con
người .
3. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.
Đoàn kết dân tộc là đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân. “đoàn kết
toàn dân tộc”. Không phân biệt già trẻ, gái trai, giàu nghèo. Không phân biệt dân
tộc thiểu số với dân tộc đa số, người theo tín ngưỡng với người không theo tín
ngưỡng…. “ ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự tổ quốc và phục vụ nhân
dân thì ta đoàn kết với họ”. Liên minh công nông lao động trí thức làm nền tảng
cho khối đại đoàn kết toàn dân. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, các khái niêm dân,
nhân dân có một nội hàm rất rộng, người dùng khái niệm này để chỉ “mọi con dân

đất việt”, không phân biệt dân tộc thiểu số với dân tộc đa số, không phân biệt “già,
trẻ, gái trai, giàu nghèo, quý tiện”.Như vậy, dân, nhân dân vừa là một tập hợp
đông đảo quần chúng vừa được hiểu là mỗi con người Việt Nam cụ thể, và cả hai
đều là chủ thể của đại đoàn kết dân tộc.Người đã nhiều lần nêu rõ “Ta đoàn kết để
đấu tranh cho thống nhất và độc lập của tổ quốc;ta còn phải đoàn kết để xây dựng
nước nhà. Ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân
dân thì ta đoàn kết với họ ”. Với tinh thần đoàn kết rộng rãi, Người đã dùng khái
niệm đại đoàn kết dân tộc để định hướng cho việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân trong suốt tiến trình của cách mạng Việt Nam.
- Muốn thực hiện được việc đại đoàn kết toàn dân thì ta phải.
+ Phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc.
+ Phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng. Người Việt Nam ta có truyền thống
“Đánh kẻ chạy đi chứ không ai đánh kẻ chạy lại”. Hồ Chí Minh cho rằng ngay đối
17
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
với những người lầm đường lạc lối nhưng đã biết hối cải, chúng ta vẫn kéo họ về
phía dân tộc, vẫn đoàn kết với họ, mà hoàn toàn không định kiến và khoét sâu
cách biệt. Người đã lấy hình tượng năm ngón tay có ngón dài ngón ngắn nhưng tất
cả đều nằm trên cùng một bàn tay để nói lên sự cần thiết phải thực hiện đại đoàn
kết rộng rãi.Thậm chí đối với những người trước đây đã chống chúng ta, nhưng
nay không chống nữa thì khối đại đoàn kết dân tộc cũng sẽ mở rộng cửa đón tiếp
họ. Người đã nhiều lần nhắc nhở “ Bất kỳ ai mà thật thà tán thành hoà bình, thống
nhất, độc lập dân chủ thì dù những người đó trước đây chống chúng ta, bây giờ
chúng ta cũng thật thà đoàn kết với họ”. Người tha thiết kêu gọi tất cả những
người thật thà yêu nước, không phân biệt tầng lớp nào, tín ngưỡng nào, chính kiến
nào và trước đây đứng về phe nào; chúng ta hãy thật thà cộng tác vì dân vì
nước.Để thực hiện được đoàn kết, Người còn căn dặn : Cần xoá bỏ hết thành kiến,
cần phải thật thà đoàn kết với nhau, giúp đỡ cùng nhau tiến bộ để phục vụ nhân
dân.
+ Phải tin ở nhân dân, yêu dân. Sở dĩ Hồ Chí Minh khẳng định quan điểm đại

đoàn kết một cách rộng rãi như trên là vì Người có lòng tin ở dân, tin rằng trong
mỗi người, “ai cũng có ít hay nhiều tấm lòng yêu nước” tiềm ẩn bên trong. Tấm
lòng yêu nước ấy có khi bị bụi mờ che mắt, chỉ cần làm thức tỉnh lương chi thì
lòng yêu nước lại bộc lộ Dân tộc, toàn dân thì là một khối rất rộng lớn gồm hàng
chục triệu con người vì vậy phải xác định rõ đâu là nền tảng của khối đại đoàn kết
dân tộc và những lực lượng nào tạo nên cái nền tảng đó. Về điều này người đã chỉ
rõ: “Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số
nhân dân công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó là nền
gốc của đại đoàn kết. Nó cũng như cái nền của nhà, gốc của cây. Nhưng đã có nền
vững, gốc tốt, còn phải đoàn kết phải đoàn kết các tầng lớp nhân dân khác” Người
chỉ rõ: “Lực lượng chủ yếu trong khối đoàn kết dân tộc là công nông, cho nên liên
minh công nông là nền tảng của Mặt trận dân tộc thống nhất” về sau Người có nêu
thêm :lấy liên minh công nông –lao động trí óc làm nền tảng cho khối đại đoàn kết
toàn dân. Nền tảng càng được củng cố vững chắc thì khối đại đoàn kết dân tộc
càng có thể mở rộng, không e ngại bất cứ thế lực nào có thể làm suy yếu khối đại
đoàn kết dân tộc .
4. Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất có tổ chức là Mặt trận
dân tộc thống nhất.:
Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng theo những nguyên tắc:
+ Trên nền tảng liên minh công nông (sau thêm lao động trí óc) dưới sự
lãnh đạo của Đảng.
+ Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương, dân chủ lấy việc thống
nhất lợi ích của tầng lớp nhân dân làm cơ sở để củng cố và không ngừng mở rộng.
18
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
+ Đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thực sự, chân thành, thân ái giúp đỡ
nhau cùng tiến bộ. Phương châm đoàn kết các giai cấp, các tầng lớp khác nhau của
Hồ Chí Minh là: “Cầu đồng tồn dị” – lấy cái chung , đề cao cái chung, để hạn chế
cái riêng, cái khác biệt. Đầu năm 1951, tại hội nghị đại biểu Mặt trận Liên – Việt
toàn quốc, Bác nói: “ Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân

dân, mà đại đa số nhân dân ta là công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động
khác… Bất kỳ ai mà thật thà tán thành hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ thì
dù những người đó trước đây chống chúng ta, bây giờ chúng ta cũng thật thà đoàn
kết với họ”. Bác chỉ rõ: “Đoàn kết là một chính sách dân tộc, không phải là một
thủ đoạn chính trị. Ta đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập của tổ quốc,
ta còn phải đoàn kết để xây dựng nước nhà. Ai có tài, có đức, có sức, có lòng
phụng sự tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết với họ”. Bác còn nhấn
mạnh:”Đoàn kết rộng rại, chặt chẽ, đồng thời phải củng cố. Nền có vững, nhà mới
chắc chắn, gốc có tốt thì cây mới tốt tươi. Trong chính sách đoàn kết phải chống
hai khuynh hướng sai lầm: cô độc, hẹp hòi và đoàn kết vô nguyên tắc”. Cũng tại
đại hội đó, Bác còn phát biểu: “Tôi rất sung sướng được lãnh cái trách nhiệm kết
thúc lễ khai mạc của Đại hội thống nhất Việt Minh – Liên Việt. Lòng sung sướng
ấy là của chung toàn dân, của cả Đại hội, nhưng riêng cho tôi là một sự sung
sướng không thể tả, một người đã cùng các vị tranh đấu trong bấy nhiêu năm cho
khối đại đoàn kết toàn dân. Hôm nay, trông thấy rừng cây đại đoàn kết ấy đã nở
hoa kết quả và gốc rễ của nó đang ăn sâu lan rộng khắp toàn dân, và nó có một cái
tương lai “trường xuân bất lão”. Vì vậy cho nên lòng tôi sung sướng vô cùng.”
Người đã nói lên không chỉ niềm vui vô hạn trước sự lớn mạnh của Mặt trận dân
tộc thống nhất, mà còn là sự cần thiết phải mở rộng và củng cố Mặt trận cũng như
niềm tin vào sự phát triển bền vững của khối đại đoàn kết dân tộc lâu dài về sau.
Điều này được thể hiện trong toàn bộ tiến trình cách mạng Việt Nam, khi Hồ Chí
Minh còn sống cũng như sau khi Người đã mất .
Câu 11. Trình bày nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại?
Dàn bài
1. Đặt cách mạng Việt Nam trong sự gắn bó với cách mạng vô sản thế giới.
2. Kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế
trong sáng.
3. Giữ vững độc lập tự chủ, dựa vào sức mình là chính, tranh thủ sự giúp đỡ
của các nước xã hội chủ nghĩa, sự ủng hộ của nhân loại tiến bộ, đồng thời

không quên nghĩa vụ quốc tế cao cả của mình.
4. Mở rộng tối đa quan hệ hữu nghị, hợp tác, sẵn sàng làm bạn với tất cả mọi
nước dân chủ.
19
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu 12. Phân tích những nguyên tắc xây dựng Đảng Cộng Sản Việt Nam theo
những nguyên tắc Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản theo tư tưởng Hồ Chí Minh?
Dàn bài
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Đây là nguyên tắc tổ chức của Đảng:
+ Theo Hồ Chí Minh dân chủ và tập trung là 2 mặt có quan hệ gắn bó và
thống nhất với nhau theo một nguyên tắc. Dân chủ là đi đến tập trung, dân chủ là
cơ sở của tập trung chứ không phải theo kiểu phân tán tuỳ tiện vô tổ chức. Còn
tập trung trên cơ sở dân chủ chứ không phải tập trung quan liêu theo kiểu độc
đoán chuyên quyền.
- Tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách: Đây là nguyên tắc lãnh đạo của Đảng:
+ Người phân tích 1 người dù tài giỏi máy cũng không thể thấy hết được mọi việc
càng không thể hiểu hết được một vấn đề.
+ Về cá nhân phụ trách Người chỉ rõ việc gì đã bàn bạc kỹ lưỡng rõ ràng cần giao
cho một người phụ trách. Vì vậy tập thể lãnh đạo và cá nhân phụ trách phải luôn đi
đôi với nhau.
- Nguyên tắc tự phê bình và phê bình: Đây là nguyên tắc sinh hoạt của Đảng:
+ Người chỉ rõ một Đảng mà dấu khuyết điểm của mình là một Đảng hỏng, một
Đảng mà có gan thừa nhận những khuyết điểm của mình, vạch rõ hoàn cảnh sinh
ra khuyết điểm đó, rồi tìm kiếm mọi cách sửa chữa khuyết điểm đó như thế là một
Đảng tiến bộ, mạnh dạn chắc chắn chân chính.
+ Nhấn mạnh tự phê bình và phê bình Người coi giống như việc soi gương rửa
mặt hàng ngày phải thường xuyên tự giác và nghiêm túc thực hiện.
+ Hồ Chí Minh chỉ rõ tự phê bình và phê bình không những là một vấn đề của
khoa học c/m mà còn là của nghệ thuật c/m đòi hỏi mỗi cán bộ Đảng viên phải
khéo dùng. Trong đó mỗi người phải trung thực, chân thành với bản thân mình

cũng như với người khác, phải có tính đồng chí thương yêu lẫn nhau tránh những
thái độ lệch lạc sai trái như che dấu khuyết điểm của bản thân mình hay lợi dụng
phê bình để nói xấu.
- Kỷ luật nghiêm minh và tự giác: Đây là một nguyên tắc của Đảng kiểu mới, của
giai cấp công nhân trong đó:
+ Nghiêm minh là thuộc về tổ chức Đảng, là kỷ luật đối với mỗi cán bộ Đảng viên
không phân biệt cán bộ lãnh đạo cao hay thấp mà mọi Đảng viên đều bình đẳng
trước kỷ luật của Đảng.
+ Tự giác: Là thuộc về mỗi cán bộ Đảng viên tự nguyện đứng trong hàng ngũ của
Đảng vì vậy phải thực hiện chủ trương nghị quyết của Đảng, có như vậy Đảng mới
hoàn thành sứ mệnh lãnh đạo của mình.
20
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
- Đoàn kết thống nhất trong Đảng: Đây là một nguyên tắc quan trọng của Đảng
kiểu mới của Lênin:
+ Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng đoàn kết thống nhất trong
Đảng cũng như khối đại đoàn kết toàn dân. Trong đó đoàn kết trong Đảng là nòng
cốt cho việc xây dựng khối đoàn kết toàn dân.
+ Cơ sở để xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong đảng là đường lối quan điểm và
điều lệ Đảng. Đây là cơ sở để tạo nên sự thống nhất về tư tưởng, tổ chức và hành
động của Đảng nhằm biến những chủ trương của Đảng thành hành động của giai
cấp nông dân.
+ Để xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong Đảng, Người yêu cầu phải nghiêm túc
thực hiện những nguyên tắc của Đảng kiểu mới, mỗi Đảng viên phải thường xuyên
tu dưỡng đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, chống tham ô lãng phí.
Kết luận: Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng theo những nguyên tắc của
Đảng kiểu mới là sự kế thừa lý luận về Đảng kiểu mới của Lênin vào điều kiện cụ
thể của VN. Đó là nguyên tắc cơ bản có quan hệ chặt chẽ trong quá trình xây dựng
một Đảng kiểu mới. ND nguyên tắc này được Đảng ta tiếp tục phát huy và vận
dụng trong giai đoạn hiện nay.

Câu 13. Phân tích luận điểm: “Đảng Cộng Sản Việt Nam là sự kết hợp chủ nghĩa
Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước” của chủ tịch Hồ
Chí Minh? Ý nghĩa của luận điểm này đối với việc xây dựng đảng ta?
Dàn bài.
* Nội dug luận điểm.
- Xuất phát từ những quan điểm của chủ nghĩa M-LN về sự ra đời của các
ĐCS là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa M-LN với phong trào công
nhân. HCM từ 1 người VN yêu nước đã bắt gặp ánh sáng của chủ nghĩa M-
LN và vận dụng vào TT cách mạng VN. Người khái quát quy luật ra đời của
ĐCSVN là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa M-LN với PTCN và
PTYN.
- Sự ra đời của ĐCSVN tất yếu phải dựa vào cơ sở XH là PTYN vì đó là
phong trào rộng lớn nhất chiếm 90% dân số, trong đó có g/c công nhân. Giai
cấp công nhân là nòng cốt có vai trò vạch ra đường lối chủ chương đúng đắn
để lãnh đạo PTYNVN giành thắng lợi cuối cùng.
- Từ sự nhận thức cần giác ngộ sức mạnh dân tộc với sức mạnh giai cấp, HCM
kiên định cần phải gắn bó chặt chẽ với PTCN và PTYN. Phải nắm lấy vũ khí
sắc bén là CN M-LN và ngọn cờ dân tộc. Mỗi người cộng sản trước hết phải
là 1 người yêu nước, thường xuyên truyền bá chủ nghĩa M-LN, quan điểm
đường lối của Đảng trong PTCN và QCND để thực hiện thắng lợi đường lối
21
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
của Đảng. Vì vậy ĐCS là Đảng của g/c công nhân đại biểu cho lợi ích của cả
dân tộc, lãnh đạo dân tộc thấy được thắng lợi to lớn.
• Ý nghĩa của luận điểm.
+ Đây là luận điểm mới của HCM về sự hình thành ĐCSVN. Trong khi khẳng
định quy luật chung của sự ra đời ĐCS, Người đã đánh giá cao phong trào yêu
nước VN, xem nó như một trong các nhân tố hình thành nên ĐCSVN.
+ Luận điểm ấy vừa quán triệt đầy đủ học thuyết Mac- Lênin về ĐCS vừa phù
hợp với hoàn cảnh một nước thuộc địa nửa phong kiến, có truyền thống yêu

nước lâu đời, nơi mà số lượng công nhân còn ít nhưng có mối quan hệ chặt chẽ
với phong trào yêu nước ngay từ khi mới ra đời.
+ Đó là kết quả của sự vận dụng sáng tạo quan điểm xây dựng Đảng kiểu mới
của Lênin vào điều kiện lịch sử cụ thể của VN. Luận điểm đó của HCM không
những có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình CMVN mà nó còn có ý nghĩa
quốc tế to lớn, nhất là với những nước có hoàn cảnh tương đồng.
Lịch sử đã trao quyền lãnh đạo cách mạng cho giai cấp công nhân mà Đảng Cộng
Sản Việt Nam là đại biểu. Trước khi Đảng ta ra đời, các phong trào yêu nước
chống Pháp mang ý thức hệ phong kiến, tư bản đều lần lượt thất bại. Cách mạng
Việt Nam rơi vào cuộc khủng hoảng sâu sắc về đường lối cứu nước mà thực chất
sâu xa là khủng hoảng về vai trò lãnh đạo của một giai cấp tiên tiến. Trong cơ cấu
xã hội của Việt Nam lúc bấy giờ chỉ có giai cấp công nhân, do đặc điểm độc đáo
của mình, là có vai trò lãnh đạo cách mạng. Thế nhưng giai cấp công nhân chưa
tiếp thu được chủ nghĩa Mác - Lênin, và chưa trở thành giai cấp “vì nó”. Trong bối
cảnh như vậy, những đóng góp của Nguyễn Ái Quốc trong cuộc tiếp thu chủ nghĩa
Mác - Lênin và truyền bá vào Việt Nam là hết sức to lớn. Chủ nghĩa Mác - Lênin
truyền bá vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam đã đưa đến
sự ra đời của Đảng ta, bước ngoặt vĩ đại của cách mạng Việt Nam, mở đầu cho
thời kỳ giai cấp công nhân lãnh đạo cách mạng. Khác với lý luận và thực tiễn ra
đời của các chính Đảng chính trị của giai cấp công nhân, sự ra đời của cách chính
Đảng cộng sản Việt Nam dựa trên cả ba yếu tố (Chủ nghĩa Mác - Lênin + phong
trào công nhân + phong trào yêu nước) chứ không chỉ có hai yếu tố (Chủ nghĩa
Mác + phong trào công nhân). Thực tiễn cách mạng Việt Nam chứng minh rằng sự
tham gia của phong trào yêu nước vào sự thành lập Đảng không làm yếu đi tính
giai cấp của Đảng và vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân, mà trái lại nó còn
củng cố thêm sự lãnh đạo của giai cấp công nhân trong điều kiện giai cấp này
chiếm tỷ lệ rất thấp trong dân cư (1 - 2%) và đang lãnh đạo một cuộc cách mạng
dân tộc, dân chủ, thực chất là cuộc cách mạng tư sản kiểu mới.
Câu 14. Trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân và vì
dân?

Dàn bài
22
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Trong quá trình đi tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh chú ý khảo cứu lựa chọn ra
một kiểu nhà nước mới cho Việt Nam để xây dựng sau khi cách mạng giải phóng
dân tộc theo con đường cách mạng vô sản thành công. Nhà nước đó phải đại biểu
quyền lợi "cho số đông người" và Hồ Chí Minh đã chủ trương xây dựng một Nhà
nước công nông binh thể hiện trong Chánh cương vắn tắt của Đảng khi thành lập
Đảng đầu năm 1930.
Trải qua thực tế các cao trào cách mạng ở Việt Nam, về sau, Hồ Chí Minh chủ
trương xây dựng ở Việt Nam một nhà nước Dân chủ Cộng hòa, một nhà nước do
nhân dân lao động làm chủ, nhà nước của dân, do dân, vì dân. Trong bài báo Dân
vận (năm 1949), Hồ Chí Minh khẳng định: Nước ta là nước dân chủ. Bao nhiêu lợi
ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của dân. Công việc đổi mới, xây dựng là
trách nhiệm của dân. Sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc là công việc của dân.
Chính quyền từ xã đến Chính phủ Trung ương do dân cử ra. Đoàn thể từ Trung
ương đến xã do dân tổ chức nên. Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi
dân.
Quan điểm về nhà nước của dân, do dân, vì dân, chúng ta thấy trong di sản tư
tưởng Hồ Chí Minh thể hiện ở những nội dung cơ bản sau đây:
a) Nhà nước của dân
Quan điểm nhất quán của Hồ Chí Minh là xác lập tất cả mọi quyền lực trong nhà
nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân. Trong 24 năm làm Chủ tịch nước, Hồ
Chí Minh đã lãnh đạo soạn thảo hai bản Hiến pháp, đó là Hiến pháp năm 1946 và
Hiến pháp năm 1959. Quan điểm trên của Người được thể hiện trong các bản Hiến
pháp đó. Chẳng hạn, Hiến pháp năm 1946 nêu rõ: tất cả quyền bính trong nước
đều là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu
nghèo, giai cấp, tôn giáo; những việc quan hệ đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra
toàn dân phúc quyết.
Nhân dân lao động làm chủ Nhà nước thì dẫn đến một hệ quả là nhân dân có

quyền kiểm soát Nhà nước, cử tri bầu ra các đại biểu, ủy quyền cho các đại biểu
đó bàn và quyết định những vấn đề quốc kế dân sinh. Đây thuộc về chế độ dân chủ
đại diện bên cạnh chế độ dân chủ trực tiếp. Quyền làm chủ và đồng thời cũng là
quyền kiểm soát của nhân dân thể hiện ở chỗ nhân dân có quyền bãi miễn những
đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân nào nếu những đại biểu đó tỏ ra
không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.
Hồ Chí Minh đã nêu lên quan điểm dân là chủ và dân làm chủ. Dân là chủ có
nghĩa là xác định vị thế của dân, còn dân làm chủ có nghĩa là xác định quyền,
nghĩa vụ của dân. Trong nhà nước của dân, với ý nghĩa đó, người dân được hưởng
mọi quyền dân chủ. Bằng thiết chế dân chủ, nhà nước phải có trách nhiệm bảo
23
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
đảm quyền làm chủ của dân, để cho nhân dân thực thi quyền làm chủ của mình
trong hệ thống quyền lực của xã hội. Quyền lực của nhân dân được đặt ở vị trí tối
thượng. Điều này có ý nghĩa thực tế nhắc nhở những người lãnh đạo, những đại
biểu của nhân dân làm đúng chức trách và vị thế của mình, không phải là đứng
trên nhân dân, coi khinh nhân dân, "cậy thế" với dân, "quên rằng dân bầu mình ra
là để làm việc cho dân". Một nhà nước như thế là một nhà nước tiến bộ trong bước
đường phát triển của nhân loại. Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Hồ Chí
Minh khai sinh ngày 2-9-1945 chính là Nhà nước tiến bộ chưa từng có trong lịch
sử hàng nghìn năm của dân tộc Việt Nam bởi vì Nhà nước đó là nhà nước của dân,
nhân dân có vai trò quyết định mọi công việc của đất nước.
b) Nhà nước do dân
Nhà nước do dân lập nên, do dân ủng hộ, dân làm chủ. Chính vì vậy, Hồ Chí Minh
thường nhấn mạnh nhiệm vụ của những người cách mạng là phải làm cho dân
hiểu, làm cho dân giác ngộ để nâng cao được trách nhiệm làm chủ, nâng cao được
ý thức trách nhiệm chăm lo xây dựng nhà nước của mình. Hồ Chí Minh khẳng
định: việc nước là việc chung, mỗi người đều phải có trách nhiệm "ghé vai gánh
vác một phần".
Quyền lợi, quyền hạn bao giờ cũng đi đôi với trách nhiệm, nghĩa vụ.

c) Nhà nước vì dân
Nhà nước vì dân là một nhà nước lấy lợi ích chính đáng của nhân dân làm mục
tiêu, tất cả đều vì lợi ích của nhân dân, ngoài ra không có bất cứ một lợi ích nào
khác. Đó là một nhà nước trong sạch, không có bất kỳ một đặc quyền, đặc lợi nào.
Trên tinh thần đó Hồ Chí Minh nhấn mạnh: mọi đường lối, chính sách đều chỉ
nhằm đưa lại quyền lợi cho dân; việc gì có lợi cho dân dù nhỏ cũng cố gắng làm,
việc gì có hại cho dân dù nhỏ cũng cố gắng tránh. Dân là gốc của nước. Hồ Chí
Minh luôn luôn tâm niệm: phải làm cho dân có ăn, phải làm cho dân có mặc, phải
làm cho dân có chỗ ở, phải làm cho dân được học hành. Cả cuộc đời Người "chỉ
có một mục đích là phấn đấu cho quyền lợi Tổ quốc và hạnh phúc của quốc dân".
Hồ Chí Minh viết: "khi tôi phải ẩn nấp nơi núi non, hoặc ra vào chốn tù tội, xông
pha sự hiểm nghèo - là vì mục đích đó. Đến lúc nhờ quốc dân đoàn kết, tranh được
chính quyền, ủy thác cho tôi gánh việc Chính phủ, tôi lo lắng đêm ngày, nhẫn
nhục cố gắng - cũng vì mục đích đó".
Một Nhà nước vì dân, theo quan điểm của Hồ Chí Minh, là từ chủ tịch nước đến
công chức bình thường đều phải làm công bộc, làm đày tớ cho nhân dân chứ
không phải "làm quan cách mạng" để "đè đầu cưỡi cổ nhân dân" như dưới thời đế
quốc thực dân. Ngay như chức vụ Chủ tịch nước của mình, Hồ Chí Minh cũng
quan niệm là do dân ủy thác cho và như vậy phải phục vụ nhân dân, tức là làm đày
24
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
tớ cho nhân dân. Hồ Chí Minh nói: "Tôi tuyệt nhiên không ham muốn công danh
phú quý chút nào. Bây giờ phải gánh chức Chủ tịch là vì đồng bào ủy thác thì tôi
phải gắng sức làm, cũng như một người lính vâng mệnh lệnh của quốc dân ra
trước mặt trận. Bao giờ đồng bào cho tôi lui, thì tôi rất vui lòng lui Riêng phần
tôi thì làm một cái nhà nho nhỏ, nơi có non xanh, nước biếc để câu cá, trồng hoa,
sớm chiều làm bạn với các cụ già hái củi, em trẻ chăn trâu, không dính líu gì với
vòng danh lợi".
Câu 15. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền có hiệu
lực pháp lý mạnh mẽ?

Dàn bài
Câu 16. Trình bày quan niệm của Hồ Chí Minh về vai trò vị trí của đạo đức cách
mạng .
Dàn bài
- HCM là lãnh tụ quan tâm đến đạo đức, xây dựng đạo đức mới ngay từ rất
sớm, được thể hiện trong bài giảng tập huấn ở Quảng Châu 1927 “Đường
cách mệnh”, nêu lên 23 điều về tư cách của người chiến sĩ cách mạng.
- Nâng cao đặc điểm CM, quyết sach chủ nghĩa cá nhân.
- Mỗi chiến sĩ CM phải có đạo đức CM. Để có được phẩm chất đặc điểm
tốt đẹp ấy cần trang bị cho họ lý luận thực tiễn thực hành đạo đức . Người
quan tâm đến cả 2 phương diện.
- HCM đã xây đựng được quan điểm, chuẩn mực đạo đức đúng đắn phù
hợp mang tính chiến đấu cao.
- HCM đã để lại 1 tấm gương đạo đức sáng ngời, tiếp thu đạo đức từ nhiều
yếu tố, học thuyết nhất là tấm gương của LNin.
- HCM coi đạo đức là gốc, là nền tảng của người CM. Đạo đức là lòng cao
thượng của con người. Đạo đức là động lực giúp chúng ta vượt lên khó khăn.
- Người quan niệm nước là nước của dân, dân là chủ của nước vì vậy trung
với nước, hiếu với dân là thể hiện trách nhiệm dựng nước và giữ nước.
25

×