Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Invoice - Hóa đơn trong thanh toán quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 30 trang )

Invoice – C/O – C/I
A. Invoice
Đặt trong xu thế hội nhập hiện nay, bất kì một quốc gia nào muốn tồn tại và
phát triển đều phải tăng cường hợp tác với các nước trên thế giới. Quan hệ hợp tác
giữa các nước ban đầu biểu hiện ở lĩnh vực kinh tế sau phát triển rộng ra ở tất cả
các lĩnh vực: chính trị, ngoại giao, văn hóa xã hội trong đó quan hệ kinh tế chủ
yếu là ngoại thương đóng vai trò chủ đạo là cơ sở cho các mối quan hệ quốc tế
khác tồn tại và phát triển. Các hoạt động thương mại quốc tế ngày càng chiếm giữ
một vị trí quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia đóng góp không nhỏ vào
sự tăng trưởng kinh tế hàng năm. Nhưng để có thể vận hành tốt được lĩnh vực
thương mại quốc tế thì chúng ta không chỉ cần hiểu rõ các điều kiện thương mại
trong thực tế mà còn phải lựa chọn được một phương thức thanh toán thích hợp
nhất để mang lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp và tránh được những rủi ro trong
thương mại quốc tế.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của trong các phương thức thanh toán quốc tế thì
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ngày càng phổ biến, cùng với và trò của
bộ chứng từ cũng ngày càng trở nên quan trọng hơn.
Bộ chứng từ bao gồm các chứng từ thương mại và chứng từ tài chính. Trong đó các
chứng từ về hàng hóa và chứng từ bảo hiểm cũng ngày càng được quan tâm nhiều
hơn.
I. Hóa đơn thương mại. (commercial invoice)
1. Định
nghĩa:
Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice): Là chứng từ cơ bản trong các
chứng từ
hàng
hóa. Hóa đơn thương mại do người bán phát hành xuất trình
cho người mua sau khi hàng
hóa
được gửi đi. Là yêu cầu của người bán đòi
người mua phải thanh toán số tiền hàng theo


những
điều kiện cụ thể ghi trên
hóa đơn. Trong hóa đơn phải nêu được đặc điểm của hàng hóa, đơn
giá,
tổng
giá trị hàng hóa, điều kiện cơ sở giao hàng, phương thức thanh toán, phương
tiện vận
tải

.v.v
Hóa đơn thường được lập làm nhiều bản, để dùng trong nhiều việc khác
nhau:
xuất

trình
cho ngân hàng để đòi tiền hàng, xuất trình cho công ty bảo
hiểm để tính phí bảo hiểm,
cho
hải quan để tính
thuế.v.v…
2. Tác
dụng:
Hóa đơn thương mại có những tác dụng
sau:

Trong việc thanh toán tiền hàng, hóa đơn thương mại giữ vai trò trung
tâm trong
bộ
chứng từ thanh tóan. Trong trường hợp bộ chứng từ có hối
phiếu kèm theo, thông

qua
hóa đơn, người trả tiền có thể kiểm tra lệnh đòi
tiền trong nội dung của hối phiếu.
Nếu
không dùng hối phiếu để thanh toán,
hóa đơn có tác dụng thay thế cho hối phiếu, làm

sở cho việc đòi tiền và trả
tiền.

Khi khai báo hải quan, hóa đơn nói lên giá trị hàng hóa và là bằng
chứng
cho

việc
mua bán, trên cơ sở đó người ta tiến hành
giám
quản và tính tiền
thuế.

Trong nghiệp vụ tín dụng, hóa đơn với chữ kí chấp nhận trả tiền của
người mua

thể làm vai trò của một chứng từ bảo đảm cho việc vay
mượn.

Hóa đơn cũng cung cấp những chi tiết về hàng hóa, cần thiết cho việc
thống kê,
đối
chiếu hàng hóa với hợp đồng và theo dõi thực hiện hợp

đồng.

Trong một số trường hợp nhất định bản sao của hóa đơn được dùng
như một
thư
thông báo kết quả giao hàng, để người mua chuẩn bị nhập hàng
và chuẩn bị trả tiền
hàng.
Nhìn chung, hóa đơn thương mại đã trở nên phổ biến trong thời đại hội nhập
ngày nay,
bất
kì một hoạt động giao dịch thương mại nào (xuất khẩu hay nhập
khẩu) đều phải cần hóa
đơn.
Từ đó cho thấy việc nhận biết và thành lập một
hóa đơn đúng đang là một yêu cầu cấp
bách
đối với tất cả các doanh nghiệp
VN, vì khi một hóa đơn bị sai sót thì sẽ gây ra nhiều trở ngại
cho
các nhà xuất
khẩu lẫn nhà nhập
khẩu.
3. Nội
dung:
a. Nội dung hóa đơn thương
mại:
Một hóa đơn thương mại bao gồm những nội dung chi tiết căn bản giống
như một
hóa

đơn bán hàng ( dịch vụ ) trong nước
như:
- Số hóa
đơn
- Ngày lập hóa
đơn
- Họ tên và địa chỉ người bán
hàng
- Họ tên và địa chỉ của người mua và người thanh toán (nếu không là
một)
- Điều kiện giao hàng (theo địa
điểm)
- Điều kiện thanh
toán
- Số lượng, đơn giá và trị giá của từng mặt hàng theo từng đơn đặt hàng (nếu
có)
- Tổng số tiền phải thanh toán. Phần tổng số tiền có thể phải kèm theo phần
ghi
trị

giá
bằng
chữ.
Tuy nhiên, trong thương mại quốc tế do người bán và người mua trong đa số
trường
hợp
không gặp nhau trực tiếp để thực hiện việc thanh toán nên một
hóa đơn thương mại quốc tế

một số điểm khác hẳn với các hóa đơn bán

hàng (dịch vụ) trong nước. Cụ thể như
sau:

Nếu không có quy định cụ thể giữa người mua và người bán về ngôn
ngữ sử
dụng
trong việc lập hóa đơn thì ngôn ngữ thông thường được sử dụng
là tiếng Anh, trong
khi
các hóa đơn bán hàng hay cung cấp dịch vụ trong
nước đa phần bao giờ cũng
lập
bằng ngôn ngữ bản
địa.

Các hóa đơn thương mại quốc tế được lập với loại hình tiền tệ là đồng
tiền được
thỏa
thuận trong các hợp đồng mua bán với các điều kiện giao hàng
và thanh toán phù
hợp
với các quy định trong các hợp đồng mua bán này và
phù hợp với luật hay tập
quán
quốc tế trong thương
mại.
T h

eo UCP 600 m ột hóa đ ơ


n t

h ư ơ ng

m ạ

i:
*
Phải thể hiện do người thụ hưởng phát hành (trừ trường hợp
quy
định tại điều
8)
*.
Phải được lập cho người mở thư tín dụng (trừ trường hợp nêu trong điều
38g)
*.
Phải được lập trùng với đơn vị tiền tệ nêu trong thư tín
dụng
*.

Không cần phải

Một ngân hàng chỉ định hành động theo sự chỉ định ngân hàng xác nhận nếu

hoặc ngân hàng phát hành có thể chấp nhận một HĐTM được phát hành
với số
tiền

vượt
quá số tiền L/C cho phép và quyết định của ngân hàng này sẽ

ràng buộc tất cả các
bên
miễn là ngân hàng đó không thanh toán hay chiết khấu
cho số tiền vượt quá L/C cho phép.
1
2
3
4
13
5
6
8
7
9
10
11
12
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
Việc mô tả hàng hóa , dịch vụ hay các giao dịch khác
trong
HĐTM phải phù

hợp với mô tả hàng hóa trong
L/C.
b. Mẫu hóa đơn thương
mại:
1) SHIPPER/ EXPORTER ( Nhà xuất khẩu): - The name and address of the
principal
party responsible for effecting export from the United States.
The exporter as
named
on the Export License. (Tên và địa chỉ của đối tác
chính chịu trách nhiệm
xuất
khẩu những hàng hoá được liệt
kê.)
2) CONSIGNEE (Người nhận hàng) - The name and address of the
person/company
to
whom the goods are shipped for the designated end use, or
the party so designated on
the
Export License. (Tên và địa chỉ của cá nhân
hoặc công ty mà hàng hoá được gửi
đến

cuối

cùng)
3) INTERMEDIATE CONSIGNEE (Trung gian) - The name and address
of
the

party who effects delivery of the merchandise to the ultimate
consignee, or the party
so
named on the Export License.(Tên và địa chỉ của
người chịu trách nhiệm phân
phối

hàng
hoá đến cho người nhận cuối
cùng.)
4) FORWARDING AGENT (Đại lý chuyển giao/hãng vận chuyển quá
cảnh)-
The
name and address of the duly authorized forwarder acting as
agent for the exporter.
(Tên
và địa chỉ của người được ủy quyền hợp
pháp, hoạt động với vai trò là đại lý của
nhà
xuất
khẩu.)
5) COMMERCIAL INVOICE NO. - Commercial Invoice number
assigned by
the
exporter. (Mã số hoá đơn định bởi nhà xuất
khẩu)
6) CUSTOMER PURCHASE ORDER NO. - Overseas customer's
reference
of


order
number. (Mã số đơn đặt hàng của khách
hàng)
7) B/L, AWB NO. - Bill of Lading, or Air Waybill number, if known.( Mã số
vận
đơn

hàng
hải hay hàng không
)
8) COUNTRY OF ORIGIN - Country of origin of shipment.
(Xuất
xứ của
hàng hoá được vận
chuyển)
9) DATE OF EXPORT - Actual date of export of merchandise. (Ngày xuất
khẩu thực
tế)
10) TERMS OF PAYMENT (điều kiện thanh toán) - Describe the terms,
conditions,
and currency of settlement as agreed upon by the vendor and
purchaser per the
Pro

Forma
Invoice, customer Purchase Order, and/or
Letter of Credit. (Mô tả những
điều
khoản, phương thức thanh toán, loại
tiền tệ được thoả thuận giữa người mua


người bán theo hoá đơn
chiếu lệ, đơn đặt hàng của khách hàng, hay tín dụng
thư)
11) EXPORT REFERENCES - May be used to record other useful
information,
e.g. -
other reference numbers, special handling requirements,
routing
requirements, etc. (Dùng để trình bày những thông tin cần thiết
khác, ví dụ như
các
mã số, yêu cầu đặc biệt về việc vận chuyển
hàng…)
12) AIR/OCEAN PORT OF EMBARKATION - Ocean port/pier, or airport
to be
used
for embarkation of merchandise. (Cảng hàng không, hay hàng hải
nơi bốc hàng (đưa
hàng
lên
tàu))
13) EXPORTING CARRIER/ROUTE - (Hãng vận tải): Record airline
carrier/flight
number or vessel name/shipping line to be used for the shipment
of merchandise.
(Hãng

vận
tải do nhà xuất khẩu chọn để vận chuyển hàng

hoá.)
14) PACKAGES - Record number of packages, cartons, or containers per
description
line. (Mã số trên kiện, thùng cactông hay container theo mỗi
dòng mô
tả.)
15) QUANTITY (Số lượng)- Record total number of units
per
description line. (Tổng số đơn vị hàng hóa theo mỗi dòng mô
tả)
16) NET WEIGHT (Khối lượng tịnh)/GROSS WEIGHT ( Khối lượng
gộp)
-
Record total net weight and total gross weight (includes weight of
container)
in

kilograms
per description line. Tổng khối lựơng tịnh theo
mỗi dòng mô tả./ tổng
khối
lượng gộp ( bao gồm cả khối lượng bao bì)
theo mỗi dòng mô
tả
17) DESCRIPTION OF MERCHANDISE (Mô tả hàng hoá) - Provide
a
full
description of items shipped, the type of container (carton, box,
pack, etc.),
the


gross
weight per container, and the quantity and unit of
measure of the
merchandise.
(Mô tả đầy đủ về hàng hoá được vận
chuyển, loại bao bì ( thùng cacton,
hộp,
kiện…), trọng lượng gộp mỗi
container, số lượng và đơn vị tính của hàng hoá
)
18) UNIT PRICE (Đơn giá)/TOTAL VALUE (Tổng giá trị) - Record the unit
price
of
the merchandise per the unit of measure, compute the extended total
value of the
line.(Giá
của mỗi đơn vị hàng hoá/ tổng giá trị hàng hoá theo
mỗi dòng mô
tả)
19) PACKAGE MARKS (Ký mã hiệu)- Record in this Field, as well as on
each

package,
the package number (e.g. - 1 of 7, 3 of 7, etc.), shippers
company
name,

country
of origin (e.g. - made in USA), destination port

of entry, package weight
in
kilograms, package size (length x width x
height), and shipper's control number (e.g.
-
C/I number; optional).(Ký
hiệu hay mã số để nhận biết trên
container)
20) MISC. CHARGES (Chi phí hỗn hợp) - Record any miscellaneous
charges
which
are to be paid for by the customer -
export
transportation,
insurance, export packaging, inland freight to pier, etc…( Tất cả
các
loại
phí mà khách hàng phải trả như: phí
vận
chuyển, bảo hiểm, phí đóng gói
xuất khẩu, phí vận chuyển trên
bộ)
21) CERTIFICATIONS (Chứng nhận) - any certifications
or
declarations required of the shipper regarding any information recorded on the
commercial
invoice: ( Tất cả những chứng nhận và cam kết liên quan
đến bất cứ thông tin
nào
trong hoá đơn mà nhà xuất khẩu yêu

cầu)
22) INVOICE CURRENCY: Loại tiền tệ mà giá trị của hoá đơn được tính
theo
đó
23) DATE (Ngày tháng): Ngày tháng lập hoá
đơn.
Ngoài mẫu trên người ta cũng có thể lập những hoá đơn thương mại với nhiều
cách
thức khác nhau do không có một biểu mẫu tiêu chuẩn quy định cho
chung cho hóa đơn
thương
mại.Nhưng nội dung của một hóa đơn thương mại
cơ bản vẫn đầy đủ những thông tin cần
thiết
như trên. Sau
đây
là một mẫu hóa đơn thương mại cụ
thể:
1/ Hóa đơn chiếu lệ (Proforma
Invoice):

1/ Hóa đơn chiếu lệ (Proforma
Invoice):
Hóa đơn lãnh sự (Consular
invoice)

Hóa đơn hải quan CUSTOMS

INVOICE
4. Phân loại:
Trong thực tiễn buôn bán, các hoạt động giao dịch rất nhiều và phức
tạp, bên cạnh
đó
mỗi loại giao dịch thường đòi hỏi mỗi hóa đơn khác nhau,
làm cho hình thức và chức
năng

của
các hóa đơn thương mại trở nên đa dạng.
Nếu xét theo gốc độ chức năng, có thể phân
loại
hóa đơn như sau:

Hóa

đ ơ n

chiếu

lệ

(Pro

f o r

m a

Invoice):




Là loại chứng từ có hình thức như
hóa
đơn,
nhưng không dùng để thanh toán mà được dùng làm chúng từ để
khai hải quan, xin giấy
phép
nhập khẩu, làm cơ sở cho việc khai trị giá hàng
hóa đem đi triển lãm, để gửi bán hoặc có
tác
dụng làm đơn chào
hàng.

Hóa

đơn

t ạ

m

thời

(Provision a l

Invoice )

: Là hóa đơn trong việc thanh

toán sơ
bộ

tiền
hàng trong các trường hợp giá hàng hóa chỉ là giá tạm tính,
tạm thu tiền hàng vì
việc
thanh toán cuối cùng sẽ căn cứ vào trọng lượng
hoặc số lượng xác định ở cảng, hàng hóa
được
giao nhiều lần mà mỗi lần chỉ
thanh toán một phần cho đến khi bên bán giao xong mới thanh toán dứt khoát
,…

Hóa

đơn

chính

th ứ c

(Final

i nvoice )

: Là hóa đơn thương mại xác định
tổng giá
trị
cuối cùng của lô hàng và là cơ sở thanh toán dứt khoát tiền

hàng.

Hóa

đ ơ n

chi

tiết

(De t ailed

invo i ce

)

: Trong hóa đơn chi tiết , giá cả được
phân tích
ra
thành những mục rất chi tiết. Nội dung của hóa đơn được chi
tiết đến mức độ nào là tùy
theo
yêu cầu cụ thể, không có tính chất cố
định.

Hóa

đơn

trung




lập

( N

e utral

invoice )

: Với loại hóa đơn này, người mua có
thể dùng
lại
phiếu đóng gói trong khi bán lại hàng cho người
thứ
ba.

Hóa

đ

ơ n

xác

nhận

(Certified


in v

oice): Là hóa đơn có chữ ký của phòng
thương
mại
và công nghiệp, xác nhận về xuất xứ của hàng hoá. Nhiều khi
hóa đơn này được dùng
như
một chứng từ kiêm cả chức năng hóa đơn lẫn
chức năng giấy chứng nhận xuất
xứ.

Hóa

đ

ơ n

h ải

qu a n

(Custom

Invoi c e): Là hóa đơn tính toán trị giá hàng
theo giá
tính
thuế của hải quan và tính toán các khoản lệ phí của hải quan.
Hóa đơn này ít quan trọng
trong


lưu

thông.

Hóa

đ ơ n

l ãnh

s ự (Consular

invoice): Là hoá đơn xác nhận của lãnh sự
nước người
mua
đang làm việc ở nước người bán. Hoá đơn lãnh sự có tác
dụng thay thế cho giấy chứng
nhận
xuất xứ (xem mục chứng từ hải quan).
5. Những lỗi thường gặp khi lập hóa đơn

Người bán cho rằng hoa hồng, tiền bản quyền và các loại phí khác
không phải chịu
thuế
nên không ghi vào trong hóa
đơn.

Người xuất khẩu mua hàng từ nhà sản xuất rồi bán lại cho người nhập
khẩu và chỉ ghi

trên
hóa đơn giá họ mua của người sản xuất chứ không ghi giá
họ bán cho người nhập
khẩu.

Trị giá nguyên liệu của người nhập khẩu cung cấp cho người xuất
khẩu để sản xuất
ra
hàng hóa không được thể hiện trong hóa
đơn.

Nhà sản xuất nước ngoài gửi hàng thay thế cho một khách hàng và
chỉ ghi giá thực
thu
của hàng hóa mà không thể hiện giá đầy đủ trừ đi tiền bồi
thường cho hàng hóa khiếm khuyết
đã
giao trước đây và bị trả
lại.

Người giao hàng nước ngoài bán hàng có chiết khấu nhưng trên
hóa
đơn
chỉ ghi giá thực thu mà không thể hiện số tiền chiết
khấu.

Người xuất khẩu bán hàng theo giá giao hàng (giá gắn với một điều
kiện giao hàng
nào
đó ví dụ như giá CIF chẳng hạn) nhưng chỉ ghi hóa đơn

theo giá FOB tại nơi xếp hàng

không ghi những chi phí tiếp theo sau.

Người giao hàng ghi trên hóa đơn người nhập khẩu là người mua
hàng nhưng trên
thực
tế người nhập khẩu chỉ là đại lý hoa hồng hoặc là bên
chỉ nhận một phần tiền bán hàng
cho

việc
làm trung gian của
mình.

Mô tả hàng hóa không rõ ràng, thiếu một số thông tin yêu cầu, gộp
nhiều mặt
hàng

vào
cùng một loại
v.v
B. Giấy chứng nhận xuất xứ. (Certificate of
origin)
1. KHÁI NIỆM : GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HOÁ (C/O –
CERTIFICATE OF ORIGIN)
Xuất xứ hàng hóa là nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hoá
hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hoá trong
trường hợp có nhiều nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất hàng
hoá đó.

Như vậy có thể thấy xuất xứ hàng hóa chỉ là một khái niệm tương đối. Việc xác
định và thừa nhận quốc gia, vùng lãnh thổ nào là xuất xứ của hàng hoá trên thực tế
khá phức tạp và không phải lúc nào cũng thống nhất.
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là văn bản do tổ chức có thẩm quyền thuộc
quốc gia hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng hóa cấp dựa trên những qui định và
yêu cầu liên quan về xuất xứ, chỉ rõ nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa.
Tổ chức có thẩm quyền của nước xuất khẩu: Tuỳ theo qui định của từng
quốc gia mà các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ là
khác nhau, các cơ quan thường gặp là Bộ Thương mại, Bộ Công nghiệp, Bộ Tài
chính, Bộ chuyên ngành quản lý, Hải quan, Phòng Thương mại và Công nghiệp,
các Hiệp hội ngành nghề, thậm chí là một số Công ty sản xuất được cấp Giấy
chứng nhận xuất xứ cho sản phẩm, hàng hoá do chính Công ty sản xuất Các nước
có thể qui định thẩm quyền cấp C/O cho từng cơ quan/ tổ chức theo các mẫu C/O
cụ thể. Một cơ quan/ tổ chức có thể được cấp một hoặc nhiều loại mẫu C/O. Một
loại mẫu C/O có thể do một hoặc nhiều cơ quan/ tổ chức có thẩm quyền cấp. Tuy
nhiên việc cấp này đều phải được qui định về thẩm quyền cấp rõ ràng. Trong nhiều
trường hợp để thực hiện các thoả thuận ưu đãi thuế quan, các nước thành viên có
thể phải xác nhận lẫn nhau, thông báo lẫn nhau tên, địa chỉ các cơ quan/ tổ chức có
thẩm quyền cấp các mẫu C/O tương ứng để thực hiện thoả thuận ưu đãi thuế quan
đó.
Qui định, yêu cầu liên quan đến xuất xứ: gồm các Qui tắc xuất xứ áp dụng để
xác định và công nhận xuất xứ thể hiện trên C/O và Qui chế cấp. Có nhiều loại
Giấy chứng nhận xuất xứ, mỗi loại Giấy chứng nhận xuất xứ được áp dụng các Qui
tắc xuất xứ nhất định.
2. MỤC DÍCH CỦA C/O:
- Ưu đãi thuế quan : xác định được xuất xứ của hàng hóa để phân biệt đâu là hàng
nhập khẩu được hưởng ưu đãi để áp dụng chế độ ưu đãi theo các thỏa thuận thương
mại đã được ký kết giữa các quốc gia.
- Mục đích thị trường: người nhập khẩu thường ưu tiên mua hàng hóa có xuất xứ
từ nước có truyền thống sản xuất hàng hóa có chất lượng, uy tín, nên người xuất

khẩu cần có chứng nhận xuất xứ hàng hóa để chứng minh nguồn gốc hàng hóa theo
yêu cầu.
- Mục đích xã hội chính trị: nhận hàng hóa từ nước viện trợ hay cấm nhập khẩu
từ 1 nước nhất định. Giấy chứng nhận hàng hóa sẽ đáp ứng yêu cầu này khi tiến
hành thông quan hoặc thực hiện thanh toán.

3. ĐẶC ĐIỂM CỦA C/O:
Xuất phát từ mục đích của Giấy chứng nhận xuất xứ nêu trên mà Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hoá (C/O) có đặc điểm:
- C/O được cấp cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu cụ thể: tức là C/O chỉ được
cấp cho hàng hoá tham gia vào lưu thông quốc tế và đã được đặc định xuất khẩu
tới nước nhập khẩu, khi đã có các thông tin về người gửi hàng, người nhận hàng,
thông tin về đóng gói hàng hoá, số lượng, trọng lượng, trị giá, nơi xếp hàng, nơi dỡ
hàng, thậm chí thông tin về phương tiện vận tải. Xét theo thông lệ quốc tế, C/O có
thể được cấp trước hoặc sau ngày giao hàng (ngày xếp hàng lên tàu) nhưng việc
cấp trước này vẫn phải phản ánh được lô hàng xuất khẩu cụ thể. Trường hợp cấp
trước thường xảy ra khi lô hàng đang trong quá trình làm thủ tục hải quan để xuất
khẩu hoặc đã làm thủ tục hải quan, chờ xuất khẩu.
- C/O chứng nhận xuất xứ hàng hóa được xác định theo một qui tắc xuất xứ
cụ thể và Qui tắc này phải được nước nhập khẩu chấp nhận và thừa nhận:
C/O chỉ có ý nghĩa khi được cấp theo một qui tắc xuất xứ cụ thể mà nước nhập
khẩu chấp nhận. Qui tắc xuất xứ áp dụng có thể là các qui tắc xuất xứ của nước
nhập khẩu hoặc của nước cấp C/O (nếu nước nhập khẩu không có yêu cầu nào
khác). C/O được cấp theo qui tắc xuất xứ nào thì được hưởng các ưu đãi tương ứng
(nếu có) khi nhập khẩu vào nước nhập khẩu dành cho các ưu đãi đó. Để phản ánh
C/O được cấp theo qui tắc xuất xứ nào thì thông thường các C/O được qui định về
tên hay loại mẫu cụ thể.
4. CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA C/O
Xuất phát từ mục đích, đặc điểm của C/O mà nội dung cơ bản của C/O phải thể
hiện được các nội dung

- Loại mẫu C/O: nhằm thể hiện C/O được cấp theo một Qui tắc xuất xứ cụ thể
tương ứng
- Tên, địa chỉ người xuất khẩu, nhập khẩu
- Tiêu chí về vận tải (tên phương tiện vận tải, cảng, địa điểm xếp hàng/ dỡ hàng,
vận tải đơn…)
- Tiêu chí về hàng hoá (tên hàng, bao bì, nhãn mác đóng gói hàng hoá, trọng lượng,
số lượng, giá trị…)
- Tiêu chí về xuất xứ hàng hoá (tiêu chí xác định xuất xứ, nước xuất xứ hàng hoá)
- Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nước cấp xuất khẩu.
5. PHÂN LOẠI C/O
5.1:Theo nước cấp:
C/O cấp trực tiếp: C/O cấp trực tiếp bởi nước xuất xứ, trong đó nước xuất xứ cũng
có thể là nước xuất khẩu.
C/O giáp lưng (back to back C/O): C/O cấp gián tiếp bởi nước xuất khẩu không
phải là nước xuất xứ. Nước xuất khẩu trong trường hợp này gọi là nước lai xứ
Về nguyên tắc, các nước chỉ cấp Giấy chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa có xuất xứ
của quốc gia mình. Tuy nhiên thực tiễn thương mại cho thấy hàng hóa không chỉ
được xuất khẩu trực tiếp tới nước nhập khẩu cuối cùng (nơi tiêu thụ hàng hóa) mà
có thể được xuất khẩu qua các nước trung gian. Việc xuất hiện các nước trung gian
có nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể theo mạng lưới phân phối của nhà sản
xuất, hoặc do hàng hóa được mua đi bán lại qua các nước trung gian,… Để tạo
thuận lợi cho các họat động này, một số nước có qui định hàng nhập khẩu vào
nước mình khi xuất khẩu có thể được cấp C/O giáp lưng trên cơ sở C/O gốc của
nước xuất xứ.
Theo qui chế cấp C/O ưu đãi hiện hành của Việt nam: có một số C/O ưu đãi đặc
biệt được cấp dưới dạng C/O giáp lưng. Khi gặp các C/O giáp lưng cấp theo qui
tắc xuất xứ ưu đãi này, cần kiểm tra chặt chẽ về các điều kiện qui định về vận
chuyển trực tiếp
5.2: Theo dạng mẫu
Form P: Giấy chứng nhận đơn thuần về hàng hóa.

Chỉ có chức năng là giấy chứng nhận đơn thuần về nơi xuất xứ hàng hóa.
Form A: Thực hiện chế độ ưu đãi phổ cập – GSP.
Dùng để thực hiện chế độ ưu đãi phổ cập (GSP – Generalised system of
preferences).
Các quốc gia thuộc GSP: Mỹ, Nhật, Canada, Thụy điển, Thụy Sĩ…và các nước
thuộc liên minh Châu Âu.
Ưu đãi miễn thuế nhập khẩu với 1 số mặt hàng sử dụng 65% nguyên liệu trong
nước.
Phải được lập theo mẫu quy định, nếu không sẽ không được hưởng chế độ ưu đãi.
Form O: Riêng cho Café, trong ICO.
Được lập riêng cho mặt hàng cà phê để sử dụng thống nhất giữa các nước là thành
viên ICO
Mục đích là để nhận ưu đãi do ICO ban hành
Form X: Mặt hàng may mặc gia công.
Được lập riêng cho mặt hàng XK thuộc dạng may mặc gia công đi kèm với giấy
phép XK.
Form D: Thực hiện trong hệ thống ưu đãi có hiệu lực chung – CEPT trong
ASEAN.
Dùng để thực hiện hệ thống ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT – Common Effective
Preferential Tarrifs) đang được áp dụng giữa các nước Asean
Form B: Dùng cho tất cả các nước
Được lập cho các hàng hóa xuất khẩu không thuộc yêu cầu của các loại C/O khác
mà bên mua yêu cầu.
6. Các loại mẫu C/O áp dụng tại Việt Nam
C/O ưu đãi
Giấy Chứng nhận xuất xứ mẫu A
- Là loại C/O đặc trưng, được cấp theo Hệ thống ưu đãi phổ cập (GSP) của các
nước có tên ở mặt sau Mẫu A. Có C/O này hàng hóa xuất khẩu sẽ được hưởng mức
thuế ưu đãi GSP của nước nhập khẩu.
- Chỉ được cấp khi hàng hóa được xuất khẩu sang một trong những nước được

ghi ở mặt sau Mẫu A và nước này đã cho Việt Nam được hưởng ưu đãi từ GSP; và
khi hàng hóa đáp ứng các tiêu chuẩn xuất xứ do nước này quy định.
- VCCI không cấp Mẫu A cho mặt hàng giày dép xuất khẩu sang EU
Giấy chứng nhận xuất xứ Mẫu D
- Là loại C/O theo Hiệp định về Chương trình Ưu đãi Thuế quan có Hiệu lực
Chung (CEPT)
- Chỉ cấp cho hàng hóa xuất khẩu từ một nước thành viên của ASEAN sang một
nước thành viên ASEAN khác.
Giấy chứng nhận xuất xứ Mẫu E
- Là loại C/O ưu đãi cấp cho hàng Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc
- Là loại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cấp cho hàng hóa của Việt Nam
được hưởng các ưu đãi thuế quan theo Hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế toàn
diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
có hiệu lực từ ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Giấy chứng nhận xuất xứ Mẫu S
-Là loại C/O ưu đãi cấp cho hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Lào
- Là loại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa do cơ quan có thẩm quyền được Bộ
Thương mại uỷ quyền cấp cho hàng hóa Việt Nam để hưởng các ưu đãi theo Hiệp
định Hợp tác Kinh tế, Văn hóa, Khoa học Kỹ thuật giữa Chính phủ Nước Cộng hòa
Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
đã ký tại Hà Nội ngày 07 tháng 01 năm 2005 (gọi tắt là Hiệp định Việt – Lào)
Giấy chứng nhận xuất xứ Mẫu AK
-Là loại C/O ưu đãi cấp cho hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Hàn Quốc
- Là loại C/O hưởng các ưu đãi theo Hiệp định Thương mại hàng hóa thuộc Hiệp
định khung về Hợp tác kinh tế toàn diện giữa các Chính phủ của các nước thành
viên thuộc Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á và Chính phủ Đại Hàn Dân Quốc
(Xem Quy ch ế C ấ p Gi ấ y ch ứ ng nh ậ n xu ấ t x ứ hàng hóa m ẫ u AK).
C/O không ưu đãi
Giấy Chứng nhận xuất xứ C/O Mẫu B
- Loại C/O cấp cho hàng hóa xuất xứ tại Việt Nam xuất khẩu sang các nước khác

trên thế giới trong các trường hợp sau:
+ Nước nhập khẩu không có chế độ ưu đãi GSP
+ Nước nhập khẩu có chế độ GSP nhưng không cho Việt Nam hưởng

+ Nước nhập khẩu có chế độ ưu đãi GSP và cho Việt Nam hưởng ưu đãi từ
chế độ này nhưng hàng hóa xuất khẩu không đáp ứng các tiêu chuẩn do chế độ này
đặt ra.
Giấy Chứng nhận xuất xứ Mẫu hàng Dệt đi EU - C/O Mẫu T
-Là loại C/O theo quy định của Hiệp định Dệt May giữa Việt Nam và EU.
Giấy Chứng nhận xuất xứ Mẫu ICO
- Là loại C/O theo quy định của Tổ chức Cà phê Thế giới (ICO) chỉ cấp cho mặt
hàng cà phê. Loại Mẫu này luôn được cấp kèm với hoặc Mẫu A hoặc Mẫu B.
Giấy chứng nhận xuất xứ Mẫu Venezuela
- Là loại C/O không ưu đãi cấp cho một số sản phẩm (tuân theo luật chống bán
phá và bồi thường) xuất khẩu sang Venezuela.
- Danh sách các sản phẩm bị ảnh hưởng của luật chống phá giá và bồi thương.
Giấy chứng nhận xuất xứ Mẫu Mexico
- Là loại C/O không ưu đãi chỉ cấp riêng cho mặt hàng dệt may, giầy dép của
Việt Nam xuất khẩu sang Mexico.
- Từ khi Việt Nam gia nhập WTO, các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu hàng
dệt may và giầy dép không phải sử dụng loại Form M này nữa.
Và các loại form khác
Tuỳ theo quy định của nước nhập khẩu hoặc các hiệp định quốc tế.
C. Chứng từ bảo hiểm(C/I)
1. Khái niệm
Chứng từ bảo hiểm là chứng từ do người bảo hiểm cấp cho người được bảo
hiểm nhằm hợp thức hóa hợp đồng bảo hiểm và được dùng để điều tiết quan hệ
giữa tổ chức bảo hiểm và người được bảo hiểm.Trong mối quan hệ này tổ chức bảo
hiểm nhận bồi thường cho những tổn thất xảy ra vì những rủi ro mà hai bên đã thỏa
thuận trong hợp đồng bảo hiểm,còn người được bảo hiểm phải nộp cho người bảo

hiểm một số tiền nhất định là phí bảo hiểm.
2. Phân loại chứng từ bảo hiểm:
Chứng từ bảo hiểm vận chuyển hàng hóa chặng chính thường được sử dụng
bao gồm: Hợp đồng bảo hiểm và chứng từ bảo hiểm, cả hai loại này đều có khả
năng chuyển nhượng giống như vận đơn hàng hải, theo đó cho phép bên được bảo
hiểm chuyển nhượng cho người khác quyền đòi được bồi thường bảo hiểm bằng
cánh ký hậu để trống hay ký hậu theo lệnh.
 bảo hiểm đơn cho hàng hóa vận chuyển (Cargo insuarance policy) là
chứng từ bảo hiểm được lập trên cơ sở hợp đồng bảo hiểm.Chứng từ
do tổ chức bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm.Hợp đồng bảo
hiểm là văn bản thỏa thuận giữa các bên nhằm hợp thức hóa hợp đồng
này.
 nội dung chủ yếu:
+ Bên bảo hiểm - Bên được bảo hiểm.
+Ngày & nơi lập bảo hiểm.
+Số tiền được bảo hiểm.
+Hàng hoá được bảo hiểm.
+Tên tầu, chi tiết chuyến vận chuyển.
+Điều kiện bảo hiểm.
+Nơi trả tiền bồi thường.
+Số bản gốc bảo hiểm đơn được lập.
+Chữ ký của bên bảo hiểm hoặc đại lý.

×