Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Tìm hiểu và ứng dụng phần mềm microsoft exchange 2003 xây dựng mail server quản lý mail cho các doanh nghiệp và thiết kế dạy học theo quan điểm lấy người học làm trung tâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.1 MB, 121 trang )

Khoá luận tốt nghiệp khoa s
phạm kỹ thuật
Lời cảm ơn
Trong quá trình hoàn thành khoá luận tốt nghiệp em đã đợc ban giám hiệu
nhà trờng cùng các thầy cô giáo bộ môn giúp đỡ và tạo điều kiện và sự quan
tâm, hớng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy KS. Nguyễn Văn Huy và thầy TH.S Lê
Thanh Liêm, cùng với sự cổ vũ và động viên của gia đình và bạn bè.
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới:
- Ban giám hiệu nhà trờng cùng các thầy cô giáo bộ môn
- Thầy giáo TH.S Lê Thanh Liêm và Thầy giáo KS. Nguyễn Văn Huy
- Gia đình và bạn bè đã giúp đỡ em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp
Mặc dù có nhiều cố gắng song do còn hạn chế về trình độ, tài liệu và thời
gian thực hiện đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong đợc sự đóng
góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo cũng nh của các bạn.
Kính chúc toàn thể các thầy cô luôn mạnh khoẻ, hạnh phúc.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Viết Trung
svth: nguyễn viết trung
1
Khoá luận tốt nghiệp khoa s
phạm kỹ thuật
Mục lục
Lời mở đầu 5
Phần I. Kỹ thuật 6
Chơng I. Phân tích và lựa chọn giải pháp 7
I.1 Đặt vấn đề 7
I.1.1 Nhu cầu sử dụng Mail trong cuộc sống và trong hoạt động kinh doanh
sản xuất 7
I.1.2 Các dịch vụ Mail phổ dụng hiện nay 8
I.1.3. Nhu cầu quản trị Mail tập trung theo tên miền của công ty 9
I.2. Các giải pháp hiện nay 10


I.3. Lựa chọn giải pháp 12
Chơng II. Kiến trúc và hoạt động của hệ thống Mail 14
II.1. Giới thiệu về hệ thống Mail 14
II.1.1. Giới thiệu về hệ thống Mail 14
II.1.2. Một số khái niệm 18
II.1.3. Các giao thức đợc sử dụng trong hệ thống Mail 20
II.2. Giới thiệu về hệ thống DNS 25
II.3 Giới thiệu Active Directory 29
Chơng III. Giới thiệu về Mail client và Mail server 31
III.1. Các tính năng cơ bản của một Mail Client 31
III.2. Các tính năng cao của Mail Client 31
III.2.1. Giới thiệu quản lý địa chỉ 31
III.2.2. Giới thiệu lọc th 31
III.2.3. Giới thiệu chứng thực điện tử 32
III.3. Giới thiệu về một số Mail Client 32
III.3.1. Các tham số chung cài đặt Mail Client 32
III.3.2 Giới thiệu sử dụng phần mềm Mail Client 33
III.3.3. Cài đặt chơng trình Outlook Express 33
III.3.4. Sử dụng phần mềm Outlook Express 34
III.3.5. Cài đặt Netscape Mail 36
III.3.6. Hớng dẫn sử dụng Netscape Mail 36
III.4. Giới thiệu về Mail server 38
III.4.1.Mô hình hoạt động của hệ thống th điện tử 38
III.4.2.Mô hình của hệ thống máy chủ th điện tử 39
III.4.3. Các thiết lập an toàn cho Server 40
III.4.4. Quản trị máy chủ th điện tử từ xa 42
Chơng IV. Thiết kế hệ thống 43
IV.1 Giả thiết về hệ thống 43
IV.2. Cài đặt Exchange 2003 Server 44
svth: nguyễn viết trung

2
Khoá luận tốt nghiệp khoa s
phạm kỹ thuật
IV.2.1. Giới thiệu về Exchange Server 44
IV.2.2. Cài đặt Exchange 2003 Server 48
IV.2.2.1. Tính toán bảo mật cho Exchange 2003 48
IV.2.2.2. Những công cụ triển khai Exchange 2003 Server 48
IV.2.2.3. Yêu cầu đối với từng Server cho Exchange Server 49
IV.2.2.4. Cài đặt và cho phép hoạt động Window 2003 Service 50
IV.2.2.5. Cài đặt Exchange 2003 52
IV.4. Quản trị hệ thống Exchange server 2003 61
IV.4.1. Quản lý ngời nhận và chính sách ngời nhận 61
Chơng V. Cài đặt thử nghiệm và kiểm thử 74
V.1. Cài đặt và cấu hình cho các virtual Server trong VPN 74
V.2. Cấu hình VPN Server 80
V.2. Kiểm thử 85
Phần II. Nghiệp vụ s phạm 91
1. Giới thiệu tổng quan về môn học 92
1.1. Mục đích của môn học 92
1.2. Cấu trúc của chơng trình Tin học phổ thông 93
2. Thiết kế dạy học theo quan điểm dạy học tích cực lấy ngời học làm trung
tâm. 98
2.1 Cấu trúc của quá trình dạy học 98
2.2 Giới thiệu một số phơng án tích cực hoá sử dụng trong quá trình dạy học
99
3. Giới thiệu tổng quan về bài dạy 101
Tiết 1: Các khái niệm cơ bản 102
Tiết 2: Program Manager 106
Tiết 3: Program Manager 108
4. Soạn giáo án theo mẫu quy định 111

Tiết 1: Các khái niệm cơ bản 111
Tiết 2: Program Manager 120
Tiết 3: Program Manager 126
Tài liệu tham khảo 132
svth: nguyễn viết trung
3
Khoá luận tốt nghiệp khoa s
phạm kỹ thuật
Lời nói đầu
Ngày nay với sự phát triển không ngừng và mạnh mẽ của công nghệ
thông tin trong tất cả các ngành nghề, các lĩnh vực khác nhau của xã hội nh:
kinh tế, an ninh quốc phòng, thơng mại điện tử .Công nghệ thông tin đang là
nhu cầu cần thiết đối với các công ty, doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, xã
hội và với tất cả chúng ta. Với thực tế nh vậy, Đảng và nhà nớc ta đã và đang
nổ lực phổ cập tin học vào các cấp bậc giáo dục từ bậc tiểu học cho đến đại học,
nhằm giúp cho học sinh, sinh viên có thể tiếp cập sớm với máy vi tính cũng nh
khoa học công nghệ, để từ đó sẽ đào tạo ra một tầng lớp đội ngũ nhân lực trẻ cho
tơng lai, đáp ứng cho nhu cầu phát triển của xã hội.
Là sinh viên theo học nghành s phạm kỹ thuật. Nhận thức đợc những nhu
cầu thực tế nh vậy và với những kiến thức đạt đợc sau 4 năm ngồi trên ghế nhà
trờng, đợc các thầy cô giáo tận tình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức cần
thiết, cùng với sự nỗ lực hết mình em rất mong sau khi ra trờng sẽ truyền đạt lại
cho thế hệ học sinh kế tiếp, đóng góp một phần nhỏ bé vào công cuộc xây dựng
đất nớc.
Sau khi kết thúc 4 năm phấn đấu và rèn luyện, em đợc nhận đề tài khoá
luận tốt nghiệp với hai phần:
Phần kỹ thuật: Tìm hiểu và ứng dụng phần mềm Microsoft Exchange
2003 xây dựng Mail Server quản lý mail cho các doanh nghiệp
Phần s phạm: Thiết kế dạy học theo quan điểm lấy ngời học làm trung
tâm.

Trong quá trình hoàn thành luận văn đã có đợc sự quan tâm, hớng dẫn chỉ
bảo tận tình của thầy giáo Ks. Nguyễn Văn Huy trực tiếp hớng dẫn phần kỹ
thuật và thầy giáo TH.S Lê Thanh Liêm trực tiếp hớng dẫn phần s phạm, em đã
hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.
Nhng do thời gian và kiến thức có hạn nên bài viết còn hạn chế, rất mong
đợc sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn, em xin chân thành cảm ơn các
thầy, cô đã tận tình giúp đỡ để em hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp.
svth: nguyễn viết trung
4
Kho¸ luËn tèt nghiÖp khoa s
ph¹m kü thuËt
PhÇn I
Kü thuËt
svth: nguyÔn viÕt trung
5
Khoá luận tốt nghiệp khoa s
phạm kỹ thuật
Chơng I.
Phân tích và lựa chọn giải pháp
I.1 Đặt vấn đề
I.1.1 Nhu cầu sử dụng Mail trong cuộc sống và trong hoạt động kinh
doanh sản xuất.
- Nếu nh ở thế kỷ 18, 19 những cánh th phải mất hàng tháng trời mới đến
tay ngời nhận thì ngày nay, dù cách xa nhau nửa vòng trái đất, những lá th ấy đ-
ợc số hoá và gửi đi trong vòng vài phút, thậm chí vài giấy. EMail (th điện tử) đã
là một phơng tiện kết nối tất yếu của cuộc sống của thế kỷ 21.
- Th điện tử còn đợc gọi tắt là EMail ( Electronic Mail) là một trong
những phơng tiện chính của sự liên lạc bằng điện tử của ngày nay, EMail có
nhiều cấu trúc khác nhau tuỳ thuộc vào hệ thống máy tính của ngời sử dụng.
Mặc dù khác nhau về cấu trúc nhng tất cả đều có mục đích chung là gửi hoặc

nhận th điện tử từ một nơi này đến một nơi khác nhanh chóng.
- Mail giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo việc trao đổi thông tin
liên lạc giữa các cá nhân, tổ chức với nhau do tính tiện dụng ( không tổn phí bu
điện, không giới hạn khoản cách) và tốc độ nhanh của chúng thông qua môi tr-
ờng mạng Internet. Dịch vụ Mail đợc cung cấp bởi nhiều nhà cung cấp dịch vụ
Internet khác nhau dới hai dạng thu phí và miễn phí. Với cá nhân thì việc sử
dụng Mail miễn phí sẽ đáp ứng đợc nhu cầu trao đổi thông tin tối thiểu và nhất
là không phải trả một phí sử dụng nào khác. Nhng đối với các công ty, doanh
nghiệp thì việc sử dụng các dịch vụ Free này sẽ làm mất tính chuyên nghiệp
trong con mắt của khách hàng, đối tác của mình, nên việc đăng ký các địa chỉ
Mail có sự quản lý và phân cấp rõ ràng theo vùng, tổ chức, quốc gia sẽ giúp
doanh nghiệp định vị đợc mình và hớng nhiều lợi ích từ các dịch vụ này.
- Vì th điện tử phát triển dựa vào cấu trúc của Internet cho nên cùng với
sự phát triển của Internet, th điện tử ngày càng phổ biến trên toàn thế giới. Ngời
ta không ngừng tìm cách để khai thác đến mức tối đa về sự hữu dụng của nó.
Th điện tử phát triển sẽ đợc bổ sung thêm các tính năng sau:
+ Mỗi bức th điện tử sẽ mang nhận dạng ngời gửi. Nh vậy ngời gửi sẽ
biết ai đã gửi th cho mình một cách chính xác.
+ Ngời ta sẽ dùng th điện tử để gửi th viết bằng tay. Có nghĩa là ngời
nhận sẽ đọc th điện tử đã viết bằng tay.
+ Thay vì gửi lá th điện tử bằng chữ, ngời gửi có thể dùng điện th để gửi
tiếng nói. Ngời nhận sẽ lắng nghe đợc giọng nói của ngời gửi khi nhận đợc th.
+ Ngời gửi có thể gửi một cuốn phim hoặc là những hình ảnh lu động cho
ngời nhận.
- Doanh nghiệp tham gia thị trờng thơng mại điện tử thì việc xây dựng
hệ thống th tín điện tử là u tiên đầu tiên, sau đó là tới Website thơng mại của
svth: nguyễn viết trung
6
Khoá luận tốt nghiệp khoa s
phạm kỹ thuật

mình. Đăng ký sử dụng Mail ngời sử dụng có thể lựa chọn hai hình thức: Mail
online và Mail Offline. Và nơi đặt host có thể là từ các Host của nhà cung cấp
dịch vụ hay các Server thuê riêng của các nhà cung cấp này. Với việc thuê bao
một Server vật lý làm nơi Hosting Mail và Website của mình.
I.1.2 Các dịch vụ Mail phổ dụng hiện nay.
Email trở nên phổ biến và mọi ngời có xu hớng sử dụng công cụ này
nhiều hơn cả những lá th viết tay. Hàng trăm dịch vụ th điện tử đã xuất hiện với
những u thế riêng về bảo mật, giao diện bắt mắt
Google Mail (www.gmail.com):
Dù cha thể so sánh với Yahoo Mail và Hotmail, Gmail đã làm đợc những
điều mà Yahoo Mail và Hotmail phải nể phục: Dung lợng đến 2GB, tìm kiếm
hiệu quả và tích hợp công cụ chát Google Task ngay trong giao diện Email ,
Công nghệ AJAX cho phép hòm th tải dữ liệu nhanh chóng và giúp mọi ngời
quản lý thông tin liên lạc dễ dàng. Gmail đợc trang bị công cụ chống Spam hiệu
quả, hoạt động ổn định và thậm chí nhiều ngời đã biến Gmail thành nơi lu file.
Yahoo Mail (www.mail.yahoo.com)
Nếu bạn cần công cụ lọc Spam mạnh và giao diện đơn giản, Yahoo Mail
sẽ là lựa chọn số một. Nó cung cấp cho bạn đủ dung lợng để lu những Email cơ
bản ( Picture, Text) cũng nh đợc nhà cung cấp hỗ trợ kịp thời mỗi khi có sự cố.
Trả thêm 19.99 USD/Năm, bạn có thể đăng ký một tài khoản Yahoo Mail Plus
không chứa quảng cáo và cho phép gửi File có dung lợng lên đến 20MB.
Hostmail (www.hostmail.com)
Dịch vụ Email của Microsoft đợc khá nhiều ngời sử dụng nhng nó chỉ
thực hiện đợc những chức năng cơ bản. Vấn đề lớn nhất của Hostmail là nó trở
thành mục tiêu số một của nạn Spam và lừa đảo trực tuyến trong những năm
qua. Dịch vụ cũng có ít những tính năng đáng chú ý nh hình theo chủ đề
(theme), hình biểu thị trạng thái( Emoticon).
Mail (www.mail.com)
Dịch vụ Email miễn phí này gồm bộ lọc spam và chống Virus nh các hòm
th khác. Ngoài ra, nó đợc trang bị một số công cụ nh notepad, lịch Web, danh

bạMail.com cũng cung cấp một chơng trình tin nhắn nhanh, cho phép bạn sử
dụng những dịch vụ nh AIM, ICQ, và MSN trên cùng một hệ thống. Bên cạnh
đó, Mail.com cũng đa ra một danh sách những tên miền khác cho Email nh
@witty.com
I.1.3. Nhu cầu quản trị Mail tập trung theo tên miền của công ty
Tên miền là gì?
Tên miền (Domain name) là một tên dễ nhớ để gán cho một địa chỉ trên
internet, ví dụ: YAHOO.COM, EBAY.COM Nó thay thế cho một dải những
con số khó nhớ (Internet Prorocol Numbers). Có thể hiểu tên miền là sự nhận
svth: nguyễn viết trung
7
Khoá luận tốt nghiệp khoa s
phạm kỹ thuật
dạng vị trí của một máy tính trên mạng Internet, nói cách khác tên miền là tên
của các mạng lới, tên của các máy chủ trên mạng Internet.
Có bao nhiêu loại tên miền?
Tên miền đợc chia thành hai cấp độ cao nhất: Tên miền quốc tế và tên
miền quốc gia.
- Tên miền quốc tế là những tên miền có phần đuôi là .com, .net, .org
(Đến cuối năm nay sẽ có chính thức thêm tên miền Biz và Info)
- Tên miền quốc gia có phần đuôi là ký hiệu của mỗi quốc gia. Ký hiệu
này đợc quy định bởi tổ chức quản lý tên miền quốc tế (ICANN). Việt Nam có
phần đuôi là .VN, Australia là AU, hiện có hơn 200 tên miền quốc gia khác
nhau. Dới mỗi tên miền quốc gia có tên miền cấp 2 và cấp 3 (nh .COM.VN,
EDU.VN)
Tầm quan trọng của tên miền?
Sẽ không chuyên nghiệp nếu một công ty sử dụng một tên miền miễn phí
nh SafeShopper.com hay một tên miền cấp 2 nh vnnetsoft.fpt.com. Liệu bạn có
thể tin tởng ký kết hợp đồng với một công ty mà công ty đó không có đủ tiền để
mua một tên miền riêng.

Khi chúng ta có một tên miền riêng đồng nghĩa với việc chúng ta có thể
sử dụng rất nhiều địa chỉ Email trên tên miền một cách chuyên nghiệp. Khách
hàng của chúng ta luôn tin tởng một địa chỉ Email theo chức năng của một công
ty nh hay hơn là một địa chỉ email

Khi bạn hay dianh nghiệp tham gia Internet, tên miền đóng vai trò cực kỳ
quan trọng, nó càng quan trọng khi đợc sử dụng lâu. Ngời ta có thể đến và giao
dịch thông qua Website của bạn thông qua tên miền, khách hàng hay đối tác của
bạn có thể trao đổi Email với bạn cũng thông qua tên miền nh
,
I.2. Các giải pháp hiện nay
a. Giới thiệu về Sendmail
Sendmail là phần mềm quản lý th điện tử mã nguồn mở đợc phát triển bởi
tổ chức hiệp hội Sendmail. Nó đợc đánh giá là một MTA linh hoạt và hỗ trợ
nhiều loại chuyển giao th bao gồm SMTP. Bản Sendmail đầu tiên do ông Eric
Allman viết vào đầu những năm 1980 tại UC Berkeley.
Sendmail chạy trên hệ điều hành Unix và có thể tải về miễn phí để sử
dụng cũng nh phát triển thêm. Cũng nh các phần mềm mã nguồn mở nói chung
Sendmail yêu cầu ngời sử dụng phải có những hiểu biết sâu về hệ thống cũng
nh trình độ để có thể khai thác hệ thống một cách có hiệu quả và an toàn.
Sendmail bị chỉ trích là chậm, quá phức tạp và khó duy trì so với các MTA
khác nh Qmail. Tuy vậy, nó vẫn là phổ thông nhất trên Internet do có vai trò là
một MTA chuẩn chạy trên các biến thể của hệ điều hành Unix.
svth: nguyễn viết trung
8
Khoá luận tốt nghiệp khoa s
phạm kỹ thuật
b. Giới thiệu về Qmail
Qmail là một MTA có chức năng tơng tự nh Sendmail, đợc viết bởi
chuyên gia mật mã Daniel J. Bernstein. Những đặc tính của Qmail là có kiến

trúc module cao, tuân thủ chặt chẽ thiết kế phần mềm của ông Bernstein, và bảo
mật. Qmail đợc coi là mã nguồn mở nhng không chính xác. Đó là do tuy đợc
phân phối, sử dụng miễn phí và mã nguồn có thể công khai nhng ngời sử dụng
không đợc phép phân phối những phiên bản đã bị thay đổi một tiêu chí của phần
mềm mã nguồn mở.
Qmail đợc chạy trên các hệ điều hành tựa Unix (Unix-like). So với
Sendmail, Qmail đợc bổ sung thêm nhiều tính năng, an toàn, tin cậy và hiệu quả
hơn. Dới đây là bản so sánh hai phần mềm này.
MTA Độ chín chắn Độ bảo mật Cắc đặc tính Khả năng thi hành
Sendmail Cao Thấp Cao Thấp
Qmail Trung bình Cao Cao Cao
Để sử dụng và phát triển phần mềm Qmail chúng ta có thể truy cập địa
chỉ www.qmail.org Và đặc biệt là bản Qmail phát triển bởi Dave Sill, có tại địa
chỉ www.lifewithqmail.org.
c. Giới thiệu Microsoft Exchange Server
Microsoft Exchang Server là phần mềm mail Server đợc công ty
Microsoft phát triển. Chơng trình này chạy trên hệ điều hành Windows. Song
song với sự phát triển của dòng hệ điều hành này Microsoft Exchange Server
cũng đợc phổ cập và hỗ trợ tốt. Các Version của phần mềm này tuy có những
tính năng khác nhau nhng đều cùng đợc xây dựng trên tiêu chí càng ngày càng
tăng độ tin cậy, độ bảo mật và tính ích lợi.
d. Giới thiệu về MDaemon Server
Là phần mềm Mail Server tiêu chuẩn thơng mại đợc phát triển bởi công ty
phần mềm Alt-N. MDaemon đợc phát triển trên hệ điều hành Win/NT và có
giao diện sử dụng rất thân thiện. MDaemon Server phát triển rất đầy đủ các tính
năng của một Mail Server. MDaemon Server hoạt động rất hiệu quả cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Thông tin của phần mềm này có thể tìm thấy tại địa chỉ:

e. So sánh các phần mềm Mail Server thông dụng

Thông tin đợc lấy từ trong web của Epions Inc, là một hãng mua bán trực
tuyến có uy tín tại Mỹ ( bạn có thể xem tại trang web )
các thông tin bình chọn của khách hàng cho các phần mềm Mail Server.
ở đây ta chỉ quan tâm đến một số phần mềm thông dụng đợc sử dụng phổ
biến tại Việt Nam là MDaemon, Exchange Server, Eudora Internet Mail,
Netscape Messaging Server.
svth: nguyễn viết trung
9
Khoá luận tốt nghiệp khoa s
phạm kỹ thuật
Còn với phần mềm Sendmail và Qmail hoạt động trên hệ điều hành Unix
và Linux có những u khuyết điểm sau:
Ưu điểm:
- Là phần mềm mã nguồn mở nên đợc phân phối, phát triển miễn phí.
- Hoạt động ổn định và khá tin cậy (đặc biệt là Qmail).
Nhợc điểm:
- Quản lý không dễ dàng (cần phải hiểu sâu về hệ điều hành và hoạt
động của hệ điều hành cũng nh phần mềm Mail Server).
- Phát triển khó khăn (do phải cần nhiều gói phần mềm khác nhau kết
nối với nhau để phát triển các tính năng khác nhau).
- Do là phần mềm mã nguồn mở nên khả năng hỗ trợ kỹ thuật là không
cao.
I.3. Lựa chọn giải pháp.
Exchange server là một phơng tiện cho phép con ngời liên lạc và chia sẻ
thông tin lẫn nhau . Đây chính là một phơng tiện đầy tính năng và rất đáng tin
cậy , với nhiều đặc tính và chức năng đối với cả ngời sử dụng cuối lẫn ngời
quản lý .Mục đích chính của nó thật đơn giản: cung cấp một cách thực hiện dễ
dàng nhng đầy quyền năng đối với những ngời liên lạc và cộng tác , đồng thời
cung cấp một bộ trình phong phú để tạo những trình ứng dụng có tính cộng tác.
E_mail(th điện tử)là một trong những phơng tiện chính của sự liên lạc

bằng điện tử của ngày nay, và Exchange server nổi tiếng là một hệ thống E_mail
máy chủ/ khách hàng mang tính thực thi cao và có thể tin cậy đợc. Exchange
2003 mở rộng các thế mạnh trong lĩnh vực này, bổ sung sự hỗ trợ đối với
Internet protocols và các định dạng thông báo và do đó hỗ trợ phần lớn các trình
ứng dụng khách hàng E_mail trên một hệ điều hành hay một bộ trình bất kì
phiên bản Exchange 2003 còn mở rộng tính năng th mục công cộng (public
folder). Sự hợp nhất này tạo điều kiện dễ dàng hơn đối với các kịch bản quyền
năng mà trong đó ngời sử dụng có thể tiếp xúc với các bài thảo luận và các
nhóm tin Internet bằng cách sử dụng các kĩ thuật tơng tự với các kĩ thuật mà họ
sử dụng đối với các trình ứng dụng Public folder khác hay các hộp th cá nhân
của họ. Cùng một lúc, thông tin folder công cộng ngày nay có sẵn đối với các
khách hàng và máy chủ Internet News , chỉ nêu các nghi thức tin tức chuẩn. Các
công ty bây giờ có thể chia sẻ và sao chép không chỉ Internet News ( tin
Internet) giữa các tổ chức của họ mà còn bất kì thông tin folder công cộng nào
sử dụng các nghi thức Internet News .Các folder công cộng của Exchange server
với phiên bản Exchange 2003 đã trở thành các kho tàng cộng tác và thảo luận có
thể đợc truy cập một cách rộng rãi , đồng thời Exchange còn cung cấp một loạt
các đặc tính quyền năng từ tính an toàn và các quy tắc dựa trên máy chủ đến các
nhóm điều biến nhằm làm cho sự cộng tác thêm phong phú.
Nhng có lẽ nơi mà Exchange server thật sự phân phối tính năng mới và
hấp dẫn nhất là nằm trong sự hợp nhất của nó với World Wide Web. Ngoài việc
svth: nguyễn viết trung
10
Khoá luận tốt nghiệp khoa s
phạm kỹ thuật
bổ sung một khách hàng cộng tác và E_mail cho các trình kiểm duyệt Internet
World Wide Web , Exchange thật sự còn cung cấp một hệ thống phong phú về
các giao diện trình ứng dụng nhằm để tung ra bất kì dữ liệu Exchange với web.
Đợc biết nh là Active Messaging, các giao diện này cho phép các tác giả trình
ứng dụng cộng tác sử dụng công nghệ Windows NT server Active server pages

để làm mờ ranh giới giữa các môi trờng Web truyền thống và các trình ứng dụng
groupware truyền thống. Ngày nay, bổ sung các bài bình luận hay tính năng làm
việc theo nhóm vào các môi trờng Intranet web hoặc việc trng bày th mục đoàn
thể trên môi trờng Internet web thật dễ dàng. Nói tóm lại, Microsoft đã mang
tính năng của Exchange server vào thế giới của web
Microsoft sử dụng tên Exchange cho 2 sản phẩm. Sản phẩm thứ nhất là
Microsoft Exchange server một bộ phận của microsoft back office. Exchange
server bao gồm cả một máy chủ và một nhóm các khách hàng nối với máy chủ.
Microsoft còn sử dụng tên Exchange để chỉ khách hàng Exchange với đặc
tính giới hạn đi kèm với các hệ điều hành của Microsoft. Windows inbox tơng tự
Exchange client, không thể làm việc với Exchange server. Bạn cần cài đặt toàn
bộ Exchange client với Exchange Server để đạt đợc tính năng đó
svth: nguyễn viết trung
11
Khoá luận tốt nghiệp khoa s
phạm kỹ thuật
Chơng II
Kiến trúc và hoạt động của hệ thống Mail
II.1. Giới thiệu về hệ thống Mail
II.1.1. Giới thiệu về hệ thống Mail
Một hệ thống Mail yêu cầu phải có ít nhất hai thành phần, nó có thể định
vị trên hai hệ thống khác nhau hoặc trên cùng một hệ thống, Mail Server và Mail
client. Ngoài ra, nó còn có những thành phần khác nh Mail Host, Mail Gateway.
Sơ đồ hệ thống EMail đầy đủ các thành phần:
Hình1: Hệ thống Mail
- Mail gateway
Một Mail gateway là máy kết nối giữa các mạng dùng các giao thức
truyền thông khác nhau hoặc kết nối các mạng khác nhau dùng chung giao thức.
Ví dụ một Mail gateway có thể kết nối các một mạng TCP/IP với một mạng
chạy bộ giao thức Systems Network Architecture (SNA).

Một Mail gateway đơn giản nhất dùng để kết nối hai mạng dùng chung
giao thức hoặc Mailer. Khi đó Mail gateway chuyển Mail giữa Domain nội bộ
và các Domain bên ngoài.
- Mail Host
Một Mail host là máy giữ vai trò máy chủ Mail chính trong hệ thống
mạng.
Nó dùng nh thành phần trung gian để chuyển Mail giữa các vị trí không kết nối
trực tiếp đợc với nhau
Mail host phân giải địa chỉ ngời nhận để chuyển giữa các Mail Server
hoặc chuyển đến Mail gateway.
svth: nguyễn viết trung
12
Khoá luận tốt nghiệp khoa s
phạm kỹ thuật
Một ví dụ về Mail host là máy trong mạng cục bộ LAN có modem đợc
thiết lập liên kết PPP hoặc UUCP dùng đờng dây điện thoại. Mail host cũng có
thể là máy chủ đóng vai trò Router giữa mạng nội bộ và mạng internet.
- Mail Server.
Mail Server chứa Mailbox của ngời dùng. Mail Server nhận Mail từ Mail
Client gửi đến và đa vào hàng đợi để gửi đến Mail Host
Mail Server nhận Mail từ Mail Host gửi đến và đa vào Mailbox của ngời
dùng
Ngời dùng sử dụng NFS ( Network File System) để mợn th mục chứa
Mailbox trên Mail Server để đọc. Nếu NFS không đợc hỗ trợ thì ngời dùng phải
login và trên Mail Server cũng hỗ trợ POP/IMAP thì ngời dùng có thể đọc th
bằng POP/IMAP
- Mail Client
Là những chơng trình hỗ trợ chức năng đọc và soạn thảo th, Mail client
tích hợp hai giao thức SMTP và POP, SMTP hỗ trợ tính năng chuyển th từ Client
đến Mail Server, POP hỗ trợ nhận th từ Mail Server về Mail Client. Ngoài giao

thức POP Mail Client còn tích hợp giao thức IMAP, HTTP để hỗ trợ chức năng
nhận th cho Mail Client.
Các chơng trình Mail Client thờng sử dụng nh Microsoft Outlook
Express, Microsoft Office Outlook, Eudora,
Cấu trúc của E-Mail.
Tơng tự nh việc gửi th bằng bu điện, việc gửi th điện tử cũng cần phải có
địa chỉ của nơi ngời gửi và địa chỉ của nơi ngời nhận. Địa chỉ của E-Mail đợc
theo cấu trúc nh sau:
User-Mailbox@Domain-part (Hộp-th@vùng quản lý)
User-Mailbox (hộp th): Là địa chỉ của hộp th ngời nhận trên máy chủ
quản lý th. Có thể hiểu nh phần địa chỉ số nhà của th bu điện thông thờng.
Domain-part (tên miền): Là khu vực quản lý của ngời nhận trên Internet.
Có thể hiểu nó giống nh một thành phố, tên tỉnh và quốc gia nh địa chỉ
nhà trên th bu điện thông thờng.
Thí dụ của một dạng địa chỉ thông dụng nhất: mbk-vdc1vdc.com.vn
- Từ phải sang trái, vn là hệ thống tên miền của Việt Nam quản lý.
com là hộp th thơng mại. VDC là tên của một máy tính do VDC quản lý
mbk-vdc là tên hộp th của máy chủ th điện của VDC. Trên máy tính có tên
miền là vdc.com.vn còn có thể có nhiều hộp th cho nhiều ngời khác.
Ví dụ: ,
Tóm lại địa chỉ th điện tử thờng có hai phần chính:
Ví dụ:
- Phần trớc là phần tên của ngời dùng user name (mbk) nó thờng là hộp
th của ngời nhận th trên máy chủ th điện tử. Sau đó là phần đánh dấu @. Cuối
cùng là phần tên miền xác định địa chỉ máy chủ th điện tử quản lý th điện tử mà
ngời dùng đăng ký (vdc.com.vn) và hộp th trên đó. Nó thờng là tên của một cơ
svth: nguyễn viết trung
13
Khoá luận tốt nghiệp khoa s
phạm kỹ thuật

quan hoặc một tổ chức và nó hoạt động dựa trên hoạt động của hệ thống tên
miền.
Th điện tử (E-Mail)đợc cấu tạo tơng tự nh những bức th thông thờng và
chia làm hai phần chính:
- Phần đầu (header): Chứa tên và địa chỉ của ngời nhận, tên và địa chỉ
của những ngời sẽ đợc gửi đến, chủ đề của th (subject). Tên và địa chỉ của ngời
gửi, ngày tháng của bức th.
From: Địa chỉ của ngời gửi.
To: Ngời gửi chính của bức th.
Cc: Những ngời đồng gửi (sẽ nhận đợc một bản copy th).
Bcc: Những ngời cũng nhận đợc một bản nhng những ngời này
không xem đợc những ai đợc nhận th.
Date: Thời gian gửi bức th.
Subject: Chủ đề của bức th.
Message-Id: Mã xác định của bức th ( là duy nhất và đợc tự động điền
vào).
Reply-to: Địa chỉ nhận đợc phúc đáp.
- Thân của th (body): Chứa nội dung của bức th.
Nh khi gửi các bức th bình thờng bạn phải có địa chỉ chính xác. Nếu sử
dụng sai địa chỉ hoặc gõ nhầm địa chỉ thì th sẽ không thể gửi đến ngời nhận và
nó sẽ chuyển lại cho ngời gửi và báo địa chỉ không biết (Address Unknown).
Khi nhận đợc một th điện tử, thì phần đầu (header) của th sẽ cho biết nó
từ đâu đến, và nó đã đợc gửi đi nh thế nào và khi nào. Nó nh việc đóng dấu bu
điện.
Không nh những bức th thông thờng, những bức th thông thờng đợc để
trong phong bì còn th điện tử thì không đợc riêng t nh vậy mà nó nh một tấm
thiếp postcard. Th điện tử có thể bị chặn lại và bị đọc bởi những ngời không đợc
quyền đọc. Để tránh điều đó và dữ bí mật chỉ có cách mã hóa thông tin gửi trong
th.
Xác định E-mai từ đâu đến:

Thờng thì một bức th không đợc gửi trực tiếp từ ngời gửi đến ngời nhận.
Mà phải ít nhất là đi qua bốn host trớc khi đến ngời nhận. Điều đó xảy ra bởi vì
hầu hết các tổ chức đều thiết lập một Server để trung chuyển th hay còn gọi là
Mail Server. Do đó khi một ngời gửi th đến cho một ngời nhận thì nó phải đi
từ máy tính của ngời gửi Mail Server quản lý hộp th của mình và đợc chuyển
đến Mail Server quản lý ngời nhận sau cùng là đến máy tính của ngời nhận.
Một số sơ đồ hệ thống Mail thờng dùng
- Hệ thống Mail cục bộ
Cấu hình hệ thống Mail đơn giản gồm một hoặc nhiều trạm làm việc kết
nối vào một Mail Server. Tất cả Mail đều chuyển cục bộ.
svth: nguyễn viết trung
14
Khoá luận tốt nghiệp khoa s
phạm kỹ thuật
Hình 2. Hệ thống Mail cục bộ
- Hệ thống Mail cục bộ có kết nối ra ngoài.
Hệ thống Mail trong một mạng nhỏ gồm một Mail Host và một Mail
Gateway kết nối với hệ thống bên ngoài. Không cần DNS Server
Hình 3: Hệ thống Mail có kết nối ra ngoài
- Hệ thống hai Domain và một gateway
Cấu hình dới đây gồm 2 Domain và một Mail Gateway. Trong cấu hình
này Mail Server, Mail host, và Mail Gateway ( hoặc gateway) cho mỗi Domain
hoạt động nh một hệ thống độc lập. Để quản trị và phân phối Mail cho 2
Domain thì dịch vụ DNS phải có.
svth: nguyễn viết trung
15
Khoá luận tốt nghiệp khoa s
phạm kỹ thuật
Hình4: Hệ thống kết nối Mail thông qua Mail gateway
II.1.2. Một số khái niệm

Mail User Agent ( MUA)
MUA: là những chơng trình mà ngời sử dụng dùng để đọc, soạn thảo và
gửi Mail
Mail Transfer Agent (MTA)
MTA: là chơng trình chuyển th giữa các máy Mail Hub. Exchange là một
Mail Transfer Agent (MTA) dùng giao thức SMTP để đóng vai trò là một SMTP
Server làm nhiệm vụ định tuyến trong việc phân th. Nó nhận Mail từ những Mail
Usre (MUA) và những MTA khác, sau đó chuyển Mail đó đến các MTA trên
máy khác hay MTA trên máy của mình. Để nó không đóng vai trò là một trạm
phân th đến cho ngời dùng, ta phải dùng một chơng trình khác nh POP, IMAP để
thực hiện việc này.
Mailbox
Mail box là một tập tin lu trữ tất cả các Mail của ngời dùng. Trên hệ thống Unix,
khi ta thêm một tài khoản ngời dùng vào hệ thống đồng thời sẽ tạo ra một
Mailbox cho ngời dùng đó. Thông thờng, tên của Mailbox trùng với tên đăng
nhập của ngời dùng, chơng trình xử lý Mail của Server cục bộ sẽ phân phối Mail
này vào Mailbox tơng ứng.
Khi ngời dùng đăng nhập vào hệ thống và sử dụng mai client để nhận mai
( hoặc telnet trực tiếpvào MailServer để nhận), POP Server sẽ vào th mục chứa
Mailbox chuyển cho ngời dùng.
Thông thờng, sau khi client nhận Mail, các Mail trong Mailbox sẽ bị xoá.
Tuy nhiên, ngời dùng cũng có thể yêu cầu giữ lại Mail trên Mailbox, điều này
thực hiện nhờ vào một tuỳ chọn của Mailclient
Hàng đợi Mail ( Mail queue)
Các Mail gửi đi có thể đợc chuyển đi ngay khi gửi hoặc cũng có thể đợc
chuyển vào hàng đợi. Có nhiều nguyên nhân khiến một Mail bị giữ lại
trong hàng đợi:
svth: nguyễn viết trung
16
Khoá luận tốt nghiệp khoa s

phạm kỹ thuật
- Khi Mail đó tạm thời cha thể chuyển đi đợc hoặc có một số địa chỉ
trong danh sách ngời nhận cha thể chuyển đến đợc vào thời điểm hiện tại.
- Một số tuỳ chọn cấu hình yêu cầu lu trữ Mail vào hàng đợi.
- Khi số lợng tiến trình phân phối bị tắc nghẽn vợt quá giờ hạn quy định.
Alias Mail
Một số vấn đề phức tạp thờng gặp trong quá trình phân th:
- Phân phối đến cho cùng một ngời qua nhiều địa chỉ khác nhau.
- Phân phối đến nhiều ngời nhng dùng cho các mục đích khác nhau
- Lọc th thông qua các chơng trình hay các script.
Để giải quyết các vấn đề trên ta sử dụng Alias. Alias là sự thay thế một
địa chỉ ngời nhận bằng một hay nhiều địa chỉ khác, địa chỉ dùng thay thê có thể
là một ngời nhận, một danh sách ngời nhận, một chơng trình, một tập tin hay là
sự kết hợp của những loại này.
Mối liên hệ giữa DNS và Mail Server
DNS và Mail là hai dịch vụ có mối quan hệ mật thiết với nhau. Dịch vụ
Mail dựa vào dịch vụ DNS để chuyển Mail từ mạng bên trong ra bên ngoài và
ngợc lại. Khi chuyển Mail, Mail Server nhờ DNS để tìm MX record để xác định
máy chủ nào cần chuyển Mail đến.
Cú pháp record MX:
[Domain_name] IN MX 0 [Mail_Host]
Thông qua việc khai báo trên cho ta biết tơng ứng với Domain_name đợc ánh xạ
trực tiếp vào Mail Host để chỉ định máy chủ nhận và xử lý Mail cho tên miền.
Giới thiệu các chơng trình Mail Server.
Hiện tại có rất nhiều chơng trình Mail Server, tơng ứng với tong môi trờng thì
chỉ có một số chơng trình đợc sử dụng thông dụng, ví dụ trên môi trờng
Windows:
- Microsoft Excgange Server: là chơng trình Mail Server rất thông dụng đợc
Microsoft phát triển để cung cấp cho các doanh nghiệp tổ chức hệ thống th điện
tử E-Mail cho ngời dùng.

- Mdaemon: là chơng trình Mail Server do công ty Alt-N Technologies,
phát
triển để hỗ trợ cho các doanh nghiệp tở chức hệ thống th tính điện tử (E-Mail)
cho ngời dùng.
II.1.3. Các giao thức đợc sử dụng trong hệ thống Mail.
Hệ thống Mail đợc xây dựng dựa trên một số giao thức sau: Simple Mail
Transfer Protocol ( SMTP ), Post Office Protocol ( POP ), Multipurpose Internet
Mail Extensions ( MIME ) và Interactive Mail Access Protocol ( IMAP ) đợc
xác định trong RFC 1176 là một giao thức quan trọng đợc thiết kế để thay thế
POP, nó cung cấp nhiều cơ chế tìm kiếm văn bản, phân tích message từ xa mà ta
không tìm they trong POP.
svth: nguyễn viết trung
17
Khoá luận tốt nghiệp khoa s
phạm kỹ thuật
SMTP (Simple Mail Transfer Protocol)
SMTP là giao thức mạng tin cậy chịu trách nhiệm phân phát Mail, nó
chuyển Mail từ hệ thống này sang hệ thống mạng khác, chuyển Mail trong hệ
thống mạng nội bộ. Giao thức SMTP đợc định nghĩa trong RFC R821, SMTP là
một dịch vụ tin cậy, hớng kết nối ( connection - oriented) đợc cung cấp bởi giao
thức TCP ( Transmission Control Protocol ), nó sử dụng số hiệu cổng
( Well-Known port ) 25. sau đây là danh sách các tập lệnh trong giao thức SMTP
Lnh Cỳ

phỏp chc

nng
Hello HELO

<sending-host> Lnh


nhn

din

SMTP.
From MAIL

FROM:<from-address> a

ch

ngi

gi.
Recipient RCPT

TO:<to-address> a

ch

ngi

nhn.
Data DATA Bt

u

gi


thụng

ip.
Reset RSET Hu

b

thụng

ip.
Verify VRFY

<string> Kim

tra

username.
Expand EXPN

<string> M

rng

danh

sỏch

Mail.
Help HELP


[string] Yờu

cu

giỳp

.
Quit QUIT Kt

thỳc

phiờn

giao

dch

SMTP.
Để sử dụng các lệnh SMTP ta dùng lệnh telnet port 25 trên hệ thống ở xa
sau đó gửi Mail thông qua cơ chế dòng lệnh. Kỹ thuật này thỉnh thoảng cũng đ-
ợc sử dụng để kiểm tra hệ thống SMTP Server, nhng điều chính yếu ở đây là
chúng ta sử dụng SMTP để minh hoạ làm cách nào Mail gửi qua các hệ thống
khác nhau. Trong ví dụ sau minh hoạ quá trình gửi Mail thông qua cơ chế dòng
lệnh SMTP
Hình5 . SMTP Session
Ngoài ra còn một số lệnh khác nh: SEND, SOML, SAML, và TURN đợc
định trong RFC 821 là những câu lệnh tuỳ chọn và không đợc sử dụng thờng
xuyên.
Lệnh HELP in ra tóm tắt các lệnh đợc thực thi. Ví dụ ta dùng lệnh HELP
RSET chỉ định các thông tin đợc yêu cầu sử dụng lệnh RSET, lệnh VRFY và

svth: nguyễn viết trung
18
Khoá luận tốt nghiệp khoa s
phạm kỹ thuật
EXPN thì hữu dụng hơn nhng nó thờng bị khoá vì lý do an ninh mạng bởi vì nó
cung cấp cho ngời dùng chiếm dụng băng thông mạng. Ví dụ lệnh EXPN
<admin> yêu cầu liệt kê ra danh sách địa chỉ EMail nằm trong nhóm Mail
Admin. Lệnh VRFY để lấy các thông tin cá nhân của một tài khoản đó, ví dụ
lệnh VRFY <mac>, Mac là một tài khoản cục bộ. Trờng hợp ta dùng lệnh
VRFY <jane>, jane là một bí danh nằm trong tập tin aliases thì giá trị trả về là
địa chỉ EMail đợc tìm thấy trong tập tin aliases này.
SMTP là hệ thống phân phát Mail trực tiếp từ đầu đến cuối ( từ nơi bắt
đầu phân phát cho đến nơi phân phát cuối cùng ), điều này rất hiếm khi sử dụng.
Hầu hết hệ thống Mail sử dụng giao thức Store and forward nh UUCP và X.400.
hai giao thức này di chuyển Mail đi qua mỗi Hop, nó lu trữ thông điệp tại mỗi
Hop và sau đó chuyển tới hệ thống tiếp theo, thông điệp đợc chuyển tiếp cho tới
khi nó tới hệ thống phân phát cuối cùng.
Trong hình minh hoạ cả hai kỹ thuật Store and forward và phân phát trực
tiếp tới hệ thống Mail. Địa chỉ UUCP chỉ định đờng đi mà Mail đi qua để tới ng-
ời nhận, trong khi đó địa chỉ Mail SMTP ngụ ý là hệ thống phân phát sau cùng.
Hình 6. Sơ đồ phân phối th
Phân phát trực tiếp ( Direct delivery ) cho phép SMTP phân phát Mail mà
không dự vào host trung gian nào. Nếu nh SMTP phân phát bị lỗi thì hệ thống
cục bộ sẽ thông báo cho ngời gửi hay nó đa Mail vào hàng đợi Mail để phân
phát sau. Bất lợi của việc phân phát trực tiếp là nó yêu cầu nh PC, các hệ thống
mobile nh laptops, những hệ thống này thờng tắt máy vào cuỗi ngày hay thờng
xuyên không trực tuyến ( Mail offline). Để điều khiển những trờng hợp này cần
phải có hệ thống DNS đợc sử dụng để chuyển thông điệp tới máy chủ Mail thay
cho hệ thống phân phát Mail trực tiếp. Mail sau đó đợc chuyển từ Server tới máy
trạm khi máy trạm kết nối mạng trở lại, giao thức mạng POP cho phép thực hiện

chức năng này.
Post Office Protocol
POP là giao thức cung cấp cơ chế truy cập và lu trữ hộp th cho ngời dùng.
svth: nguyễn viết trung
19
Khoá luận tốt nghiệp khoa s
phạm kỹ thuật
Có hai phiên bản của POP đợc sử dụng rộng rãi là POP2, POP3. POP2 đợc
định nghĩa trong RFC 937, POP3 đợc định nghĩa trong RFC 1725. POP2 sử
dụng 109 và POP3 sử dụng Port 110. Các câu lệnh trong hai giao thức không
giống nhau nhng chúng cùng thực hiện chức năng cơ bản là kiểm tra tên đăng
nhập và password của User và chuyển Mail của ngời dùng từ Server tới hệ thống
đọc Mail cục bộ của User.
Trong khi đó tập lệnh của POP3 hoàn toàn khác với tập lệnh của POP2.
Lnh Chc

nng
USER

username Cho

bit

thụng

tin

v

username


cn

nhn

Mail.
PASS

password Password

ca

username

cn

nhn

Mail.
STAT Hin

th

s

thụng

ip

cha


c

c

tớnh

bng

bytes.
RETR

n Nhn

thụng

ip

th

n.
DELE

n Xoỏ

thụng

ip

th


n.
LAST Hin

th

thụng

tin

message

cui

cựng.
LIST

[n] Hin

th

kớch

thc

ca

thụng

ip


th

n.
RSET Khụng

xoỏ

tt

c

thụng

ip,

v

quay

li

thụng

ip

u

tiờn.
TOP


n In

ra

cỏc

HEADER

v

dũng

th

n

ca

thụng

ip.
NOOP Khụng

lm

gỡ.
QUIT Kt

thỳc


phiờn

giao

dch

POP3.
Mặc dù các câu lệnh của POP3 và POP khác nhau nhng chúng cùng thực
hiện một chức năng
Internet Message Access Protocol
Là giao thức hỗ trợ việc lu trữ và truy xuất hộp th của ngời dùng, thông
qua IMAP ngời dùng có thể sử dụng IMAP Client để truy cập hộp th từ mạng
nội bộ hoặc mạng internet trên một hoặc nhiều máy khác nhau.
Một số đặc điểm chính của IMAP:
- Tơng thích đầy đủ với chuẩn MIME
- Cho phép truy cập và quản lý message từ một hay nhiều máy khác nhau.
- Hổ trợ các chế độ truy cập online, offline
- Client không cần quan tâm về định dạng file lu trữ trên Server.
MIME
svth: nguyễn viết trung
20
Khoá luận tốt nghiệp khoa s
phạm kỹ thuật
MIME (
Multipurpose

Internet

Mail


Extensions
) cung cấp cách thức kết
hợp nhiều loại dữ liệu khác nhau vào trong một thông điệp duy nhất có thể đợc
gửi qua internet dùng EMail hay Newgroup. Thông tin đợc chuyển đổi theo cách
này trông giống nh những khối ký tự ngẫu nhiên. Những thông điệp sử dụng
chuẩn MIME có thể chứa hình ảnh, âm thanh và bất kỳ những loại thông tin nào
khác có thể lu trữ đợc trên máy tính. Hầu hết những chơng trình xử lý th điện tử
sẽ tự động giải mã những thông báo này và cho phép bạn lu trữ dữ liệu chứa
trong chúng vào đĩa cứng. Nhiều chơng trình giải mã MIME khác nhau có thể
tìm thấy trên NET.
X.400
X.400 là giao thức đợc ITU-T và ISO định nghĩa và đã đợc ứng dụng rộng
rãi ở Châu Âu và Canada, X.400 cung cấp tính năng điều khiển và phân phối
EMail, X.400 sử dụng định dạng nhị phân do đó nó không cần mã hoá nội dung
khi truyền dữ liệu trên mạng.
Một số đặc điểm giống nhau giữa X.400 và SMTP.
- Cả hai đều là giao thức tin cậy ( Cung cấp tính năng thông báo khi gửi và
nhận message)
- Cung cấp nhiều tính năng bảo mật.
- Lập lịch biểu phân phối Mail.
- Thiết lập độ u tiên cho Mail.
- SMTP có một số chức năng mà trên X.400 không hỗ trợ.
- Kiểm tra địa chỉ ngời nhận trớc khi phân phối message còn X.400 thì ng-
ợc lại
- Kiểm tra kích thớc của message trớc khi gửi nó.
- Có khả năng chin thêm bất kỳ loại dữ liệu nào vào header của message.
- Khả năng tơng thích tốt với chuẩn MIME.
II.2. Giới thiệu về hệ thống DNS
Mỗi máy tính trong mạng muốn liên lạc hay trao đổi với nhau hay trao

đổi thông tin, Dữ liệu cho nhau cần phải biết rõ địa chỉ IP của nhau, nếu số lợng
máy tính nhiều thì việc nhớ những địa chỉ IP này lầ rất khó khăn. Mỗi máy tính
ngoài địa chỉ IP ra còn có một tên ( Hostname). Đối với con ngời việc nhớ tên
máy dù sao cũng dễ dàng hơn vì chúng có tính trực quan và gợi nhớ hơn địa chỉ
IP. Vì thế, ngời ta nghĩ ra cách làm sao ánh xạ địa chỉ IP thành tên máy tính. Do
vậy, hệ thống DNS ra đời nhằm hỗ trợ điều này.
DNS hoạt động theo mô hình Client Server. Phần Server gọi là máy chủ
phục vụ tên hay còn gọi là Name Server, còn phần Client là trình phân giải tên-
Resolver. Name Server chứa các thông tin CSDL của DNS, còn Resolver đơn
giản chỉ là các hàm th viện dùng để tạo các truy vấn (Query)và gửi chúng qua
đến Name Server. DNS đợc thi hành nh một giao thức tầng Application trong
mạng TCP/IP.
svth: nguyễn viết trung
21
Khoá luận tốt nghiệp khoa s
phạm kỹ thuật
DNS là một CSDL phân tán. Điều này cho phép ngời quản trị cục bộ quản
lý phần dữ liệu nội bộ thuộc phạm vi của họ, đồng thời dữ liệu này cũng dễ dàng
truy cập đợc trên toàn bộ hệ thống mạng theo mô hình Client- Server.
Tên miền
Một Hostname trong Domain là sự kết hợp giữa những từ phân cách nhau
bởi dấu chấm .
Quy tắc đặt tên miền
- Tên miền đợc đặt đơn giản và có tính chất gợi nhớ với mục đích và
phạm vi hoạt động của tổ chức sở hữu tên miền.
- Một số tiên miền có tối đa 36 ký tự bao gồm cả dấu ., tên miền đợc
đặt bằng các ký tự số và chữ cái (a-z, A-Z, 0-9) và ký tự -.
- Mỗi tên miền có đủ chiều dài không vợt quá 255 ký tự.
Cấu trúc của hệ thống tên miền
Hình7: Sơ đồ tổ chức DNS

DNS đợc phân xếp theo cấu trúc phân cấp. Mức trên cùng đợc gọi là Root
và ký hiệu . Tổ chức quản lý hệ thống tên miền trên thế giới là The Internet
Coporation For Assigned Name and Numbers.
Mỗi máy chủ quản lý tên miền (Domain Name Server- DNS) theo từng
khu vực, theo tầng cấp nh một tổ chức, một công ty hay một bộ phận nào đó của
công ty.
Hiện nay hệ thống Top-Lever Domain đại diện cho các lĩnh vực dùng
chung bao gồm:
svth: nguyễn viết trung
22
Khoá luận tốt nghiệp khoa s
phạm kỹ thuật
Vì sự quá tải của những Domain name đã tồn tại, do đó đã làm phát sinh
những Top-Lever Domain mới.
Phân bổ dữ liệu quản lý Domain Name
Những Root Name Server . Quản lý những Top-Lever Domain trên
Internet. Tên máy và địa chỉ IP của những Name Server này đợc công bố cho
mọi ngời biết và chúng đợc liệt kê trong bản sau. Những Name Server này cũng
có thể đặt khắp nơi trên thế giới.
svth: nguyễn viết trung
23
Khoá luận tốt nghiệp khoa s
phạm kỹ thuật
Các bản ghi của DNS và mối liên hệ giữa DNS và hệ thống EMail
Hệ thống DNS giúp cho mạng máy tính hoạt động dễ dàng bằng cách
chuyển đổi từ tên miền sang địa chỉ IP. Không chỉ vậy các bản khai của DNS
còn giúp các dịch vụ trên mạng.
Bản khai (Address): Bản ghi kiểu A đợc dùng để khai báo ánh xạ giữa tên
của một máy tính với một địa chỉ IP tơng ứng nếu có. Nói cách khác, bản ghi
kiểu A chỉ ra tên và địa chỉ IP của một máy tính trên mạng.

Bản ghi kiểu Address có cấu trúc:
Domain IN A<Địa chỉ IP của máy>
Bản khai CNAME: Bản ghi CNAME cho phép nhiều tên miền cùng trỏ
đến một địa chỉ IP cho trớc. Để có thể khai báo bản ghi CNAME, bắt buộc phải
có bản ghi kiểu A để khai báo tên của máy. Tên miền đợc khai báo trong bản ghi
kiểu A trỏ đến địa chỉ IP của máy đợc gọi là tên miền chính (Canonical
Domain). Các tên miền khác muốn trỏ đến máy tính này phải đợc khai báo là bí
danh của tên máy( Alias Domain).
Cú pháp của bản ghi CNAME:
<Aalias Domain>IN CNAME< Canonical Domain>
Bản khai MX (Mail Exchanger): xác định Domain của th điện tử đợc
chuyển về một Server Mail xác định.
Với giá trị 10 tại bản ghi số một và giá trị 20 của bản ghi số hai là giá trị u
tiên mà th sẽ gửi về host nào (giá trị càng nhỏ thì mức độ u tiên càng cao). Nếu
không gửi đợc đến host có độ u tiên cao thì nó sẽ gửi đến host có độ u tiên thấp
hơn.
Bản khai PTR (pointer): xác định chuyển đổi từ địa chỉ IP sang tên miền
Bản khai PTR có rất nhiều mục đích:
svth: nguyễn viết trung
24
Khoá luận tốt nghiệp khoa s
phạm kỹ thuật
- Nh kiểm tra một bức th gửi đến từ một Domain có địa chỉ IP xác định
và đồng thời kiểm tra ngợc lại IP cũng phải tơng đơng với Domain đó thì mới đ-
ợc nhận. Để đảm bảo trách nhiệm việc giả mạo địa chỉ để gửi th rác.
- Truy nhập từ xa: chỉ cho phép một host có Domain tơng ứng với địa
chỉ IP và ngợc lại mới đợc phép truy nhập để tránh việc giả mạo khi truy nhập.
Bản ghi NS: Dùng để DNS cấp trên khai báo uỷ quyền cho DNS nào sẽ
quản lý một tên miền . Cụ thể nó cho biết các thông tin về tên miền này đợc khai
báo trên máy chủ nào .

Cú pháp của bản ghi NS :
<Tên miền > IN NS <Tên của máy chủ tên miền >
Quan hệ giữa DNS và hệ thống Mail
Hình8: Quan hệ giữa DNS và hệ thống Mail.
MTA muốn chuyển một bức th đến MTA2.
- MTA1 sẽ kiểm tra phần header của bức th tại phần địa chỉ ngời nhận
xác định địa chỉ ngời nhận. MTA1 sẽ tách phần Domain của ngời nhận và truy
vấn hệ thống DNS để xác định địa chỉ IP của phần Domain của ngời gửi đến
MTA2.
- Khi xác định đợc địa chỉ của MTA2 thì căn cứ vào routing của mạng
để kết nối tiến trình SMTP đến MTA2 để chuyển th. Sau đó MTA2 sẽ chuyển
vào hộp th tơng ứng của ngời nhận.
II.3 Giới thiệu Active Directory
Active Directory (AD) là nơi lu trữ các thông tin về các tài nguyên khác
trên mạng , các tài nguyên đợc AD lu trữ và theo dõi gồm : File Server , Printer,
Fax Server , Applycation , Database ,Use, Web Server.
svth: nguyễn viết trung
25

×