Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Thiết kế máy biến áp điện lực ba pha ngâm dầu công suất 560KVA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.46 KB, 80 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Thiết kế máy biến áp 3 pha
LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta đang sống trong thời đại với sự phát triển không ngừng của khoa
học kĩ thuật, một thời đại mà sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa được đặt
lên hàng đầu .
Nói đến công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì không thể tách rời được ngành
điện, ngành điện đóng một vai trò mấu chốt trong quá trình đó.
Trong ngành điện thì công việc thiết kế máy điện là một khâu vô cùng quan
trọng, nhờ có các kĩ sư thiết kế máy điện mà các máy phát điện mới được ra đời
cung cấp cho các nhà máy điện. Khi điện đã được sản xuất ra thì phải truyền tải
điện năng tới nơi tiêu thụ, trong quá trình truyền tải điện năng đó thì không thể
thiếu được các máy biến áp điện lực dùng để tăng và giảm điện áp lưới sao cho
phù hợp nhất đối với việc tăng điện áp lên cao để tránh tổn thất điện năng khi
truyền tải cũng như giảm điện áp cho phù hợp với nơi tiêu thụ .
Vì lí do đó mà máy biến áp điện lực (MBAĐL) là một bộ phận rất quan
trọng trong hệ thống điện .MBAĐL ngâm dầu là loại máy được sử dụng rất phổ
biến hiện nay do những ưu điểm vượt trội của loại máy này có được .Nhờ đó mà
MBAĐL ngâm dầu ngày càng dược sử dụng rộng rãi hơn và không ngừng được
cải tiến sao cho phục vụ nhu cầu của người sử dụng đươc tốt nhất .
1
Bằng tất cả cố gắng của mình ,với những kiến thức nhận được từ thầy cô và
sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Đức Sỹ ,mà tôi đã làm nên bài thiết
kế tốt nghiệp này.
Nhiệm vụ thiết kế tốt nghiệp của tôi là:
THIẾT KẾ MÁY BIẾN ÁP ĐIỆN LỰC BA PHA NGÂM DẦU CÔNG
SUẤT 560KVA
Bài thiết kế tốt nghiệp của tôi gồm 2 phần:
 Phần 1 : Tổng quan về máy biến áp.
 Phần 2: Thiết kế.


2
Máy phát điện
Máy biến áp tăng áp
Đường dây tải
Máy biến áp giảm áp
Hộ êu thụ
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ MÁY BIẾN ÁP
1.1 VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ MÁY BIẾN ÁP
Để dẫn điện từ các trạm phát điện đến hộ tiêu thụ cần phải có đường dây tải
điện (Hình 1.1) Nếu khoảng cách giữa nơi sản xuất điện và nơi tiêu thụ điện
lớn, một vấn đề rất lớn đặt ra và cần được giải quyết là việc truyền tải điện năng
đi xa làm sao cho kinh tế nhất và đảm bảo được các chỉ tiêu kĩ thuật.
Hình 1.1 Sơ đồ mạng truyền tải điện đơn giản
 Như ta đã biết, cùng một công suất truyền tải trên đường dây, nếu điện áp
được tăng cao thì dòng điện chạy trên đường dây sẽ giảm xuống, như vậy có
thể làm tiết diện dây nhỏ đi, do đó trọng lượng và chi phí dây dẫn sẽ giảm
xuống, đồng thời tổn hao năng lượng trên đường dây cũng sẽ giảm xuống.
Vì thế, muốn truyền tải công suất lớn đi xa, ít tổn hao và tiết kiệm kim loại
mầu trên đường dây người ta phải dùng điện áp cao,dẫn điện bằng các
đường dây cao thế, thường là 35,110,220 và 500 KV. Trên thực tế, các máy
phát điện thường không phát ra những điện áp như vậy vì lí do an toàn, mà
chỉ phát ra điện áp từ 3 đến 21KV, do đó phải có thiết bị để tăng điện áp đầu
đường dây lên. Mặt khác các hộ tiêu thụ thường
3
chỉ sử dụng điện áp thấp từ 127V, 500V hay cùng lắm đến 6KV,
do đó trước khi sử dung điện năng ở đây cần phải có thiết bị giảm điện
áp xuống. Những thiết bị dùng để tăng điện áp ra của máy phát điện tức
đầu đường dây dẫn và những thiết bị giảm điện áp trước khi đến hộ tiêu
thụ gọi là các máy biến áp (MBA).
Thực ra trong hệ thống điện lực, muốn truyền tải và phân phối

công suất từ nhà máy điện đến tận các hộ tiêu thụ một cách hợp lí,
thường phải qua ba, bốn lần tăng và giảm điện áp như vậy. Do đó tổng
công suất của các MBA trong hệ thống điện lực thường gấp ba, bốn lần
công suất của trạm phát điện. Những MBA dùng trong hệ thống điện
lực gọi là MBA điện lực hay MBA công suất. Từ đó ta cũng thấy rõ,
MBA chỉ làm nhiệm vụ truyền tải hoặc phân phối năng lượng chứ
không chuyển hóa năng lượng.
Ngày nay khuynh hướng phát triển của MBA điện lực là thiết kế
chế tạo những MBA có dung lượng thật lớn, điện áp thật cao, dùng
nguyên liệu mới chế tạo để giảm trọng lượng và kích thước máy.
Nước ta hiện nay ngành chế tạo MBA đã thực sự có một chỗ đứng
trong việc đáp ứng phục vụ cho công cuộc công nghiệp hiện đại hóa
nước nhà. Hiện nay chúng ta đã sản xuất được những MBA có dung
lượng 63000KVA với điện áp 110KV.
2 ĐỊNH NGHĨA MÁY BIẾN ÁP
Máy biến áp là một thiết bị điện từ đứng yên, làm việc dựa trên
nguyên lí cảm ứng điện từ, biến đổi một hệ thống dòng điện xoay chiều
ở điện áp này thành một hệ thống dòng điện xoay chiều ở điện áp khác,
với tần số không thay đổi. Kí hiệu một MBA đơn giản như hình 1.2
4
Hình 1.2 Kí hiệu MBA
Đầu vào của MBA được nối với nguồn điện ,được gọi là sơ cấp
(SC).Đầu ra của MBA được nối với tải gọi là thứ cấp (TC)
Khi điện áp đầu ra TC lớn hơn điện áp vào SC ta có MBA tăng áp
Khi điện áp đầu ra TC nhỏ hơn điện áp vào SC ta có MBA hạ áp .
Các đại lượng và thông số của đầu sơ cấp .
+ U
1
: Điện áp sơ cấp .
+ I

1
: Dòng điện qua cuộn sơ cấp .
+ P
1
: Công suất sơ cấp .
+ W
1
: Số vòng dây cuộn sơ cấp .
Các đại lượng và thông số của đầu thứ cấp .
+ U
2
: Điện áp thứ cấp .
+ I
2
: Dòng điện qua cuộn thứ cấp .
+ P
2
: Công suất thứ cấp .
+ W
2
: Số vòng dây cuộn thứ cấp .
3 CÁC LƯỢNG ĐỊNH MỨC
Các lượng định mức của MBA do mỗi nhà chế tạo qui định sao
cho phù hợp với từng loại máy .
Có 3 đại lượng định mức cơ bản của MBA .
a Điện áp định mức
5
Điện áp sơ cấp định mức kí hiệu U
1đm
,là điện áp qui định cho dây quấn

sơ cấp .
Điện áp thứ cấp định mức kí hiệu U
2đm
,là điện áp giữa các cực của
dây quấn sơ cấp Khi dây quấn thứ cấp hở mạch và điện áp đặt vào dây
quấn sơ cấp là định mức ,người ta qui ước với MBA 1 pha điện áp định
mức là điện áp pha ,với MBA 3 pha là điện áp dây .Đơn vị của điện áp
ghi trên nhãn máy thường là KV .
b Dòng điện định mức
Dòng điện định mức là dòng điện đã qui định cho mỗi dây quấn của
MBA ,ứng với công suất định mức và điện áp định mức .Đối với MBA
1 pha dòng điện định mức là dòng điện pha .Đối với MBA 3 pha dòng
điện định mức là dòng điện dây .
c Công suất định mức
Công suất định mức của MBA là công suất biểu kiến định mức
.Công suất định mức kí hiệu là S
đm
,đơn vị là VA,KVA .
Đối với MBA 1 pha công suất định mức là :
S
đm
=U

.I
2đm
=U
1đm
.I
1đm
.

Đối với MBA 3 pha công suất định mức là :
S
đm
= .U
2đm
.I
2đm
= .U
1đm
.I
1đm
.
1.4 CÔNG DỤNG CỦA MBA
MBA đã và đang được sử dụng rộng rãi trong đời sống ,phục vụ
chúng ta trong việc sử dụng điện năng vào các mục đích khác nhau
như
6
+ Trong các thiết bị lò nung có MBA lò .
+ Trong hàn điện có MBA hàn .
+ Làm nguồn cho các thiết bị điện ,thiết bị điện tử công suất .
+ Trong lĩnh vực đo lường (Máy biến dòng ,Máy biến điện áp…)
+ Máy biến áp thử nghiêm .
+ Và đặc biệt quan trọng là MBA điện lực được sử dụng trong hệ
thống điện .
Trong hệ thống điện MBA có vai trò vô cùng quan trọng , dùng
để truyền tải và phân phối điện năng ,vì các nhà máy điện công suất
lớn thường ở xa các trung tâm tiêu thụ điện (Các khu công nghiệp và
các hộ tiêu thụ…) vì thế cần phải xây dựng các hệ thống truyền tải
điện năng .
Điện áp do nhà máy phát ra thường là : 6.3;10.5;15.75;38.5

KV.Để nâng cao khả năng truyền tải và giảm tổn hao công suất trên
đường dây phải giảm dòng điện chạy trên đường dây ,bằng cách nâng
cao điện áp truyền ,vì vậy ở đầu đường dây cần lắp đặt MBA tăng áp
110 KV ;220KV ;500 KV v v.và ở cuối đường dây cần đặt MBA hạ
áp để cung cấp điện cho nơi tiêu thụ ,thường là 127V đến 500V và các
động cơ công suất lớn thường là 3 đến 6KV .
1.5 CẤU TẠO CỦA MÁY BIẾN ÁP
Máy biến áp có 2 bộ phận chính đó là : Lõi sắt và Dây quấn. Ngoài ra
còn có các bộ phận khác như vỏ máy và hệ thống làm mát.
1.5.1 Lõi sắt máy biến áp
7
Lõi sắt máy biến áp dùng để dẫn từ thông chính của máy, được chế
tạo từ những vật liệu dẫn từ tốt như thép lá kĩ thuật điện. Ngày nay loại tôn
cán lạnh được sử dụng chủ yếu trong công nghệ chế tạo lõi sắt, do tôn cán
lạnh là loại tôn có vị trí sắp xếp các tinh thể gần như không đổi và có tính
dẫn từ định hướng, do đó suất tổn hao giảm 2 đến 2,5 lần so với tôn cán
nóng. Độ từ thẩm thay đổi rất ít theo thời gian, dùng tôn cán lạnh cho phép
tăng cường độ từ cảm trong lõi sắt lên tới 1,6 đến 1,65 T (Tesla), trong khi
đó tôn cán nóng chỉ tăng được từ 1,3 đến 1,45T. từ đó giảm được tổn hao
trong máy, dẫn đến giảm được trọng lượng kích thước máy, đặc biệt là rút
bớt đáng kể chiều cao của MBA, rất thuận tiện cho việc chuyên trở. Tuy
nhiên tôn cán lạnh giá thành có đắt hơn, nhưng do việc giảm được tổn hao
và trọng lượng máy nên người ta tính rằng những MBA được chế tạo bằng
loại tôn này trong vận hành vẫn kinh tế hơn MBA được làm bằng tôn cán
nóng.
Hiện nay ở các nước, tất cả các MBA điện lực đều được thiết kế bởi
tôn các lạnh, (như các loại tôn cán lạnh của Nga, Nhật, Mỹ, CHLB Đức…
v v)
Lõi sắt gồm 2 bộ phận chính đó là trụ(T) và gông(G) .
Trụ là nơi để đặt dây quấn.

Gông là phần khép kín mạch từ giữa các trụ.
Trụ và gông tạo thành mạch từ khép kín.
Lá thép kĩ thuật điện được sử dụng thường có độ dày từ(0,30 tới
0,5)mm hai mặt được sơn cách điện.
Trong MBA dầu thì toàn bộ lõi sắt và dây quấn đều được ngâm trong
dầu biến áp.
8
Hình 1.3: Kết cấu mạch từ kiểu trụ
a. Một pha; b. Ba pha;
Theo sự phân bố sắp xếp tương đối giữa trụ gông và dây quấn mà ta
có các loại lõi sắt như sau :
a.Lõi sắt kiểu trụ:
Dây quấn ôm lấy trụ sắt, gông từ chỉ giáp phía trên và phía dưới dây
quấn mà không bao lấy mặt ngoài của dây quấn, trụ sắt thường bố trí đứng,
tiết diện trụ có dạng gần hình tròn, kết cấu này đơn giản, làm việc bảo
đảm, dùng ít vật liệu, vì vậy hiện nay hầu hết các MBA điện lực đều sử
dụng kiểu lõi sắt này(Hình 1.3)
b.Lõi sắt kiểu bọc:
Kiểu này gông từ không những bao lấy phần trên và phần dưới dây
quấn mà còn bao cả mặt bên của dây quấn. Lõi sắt như bọc lấy dây quấn,
trụ thường để nằm ngang, tiết diện trụ có dạng hình chữ nhật. MBA loại
này có ưu điểm là không cao nên vận chuyển dễ dàng, giảm được chiều dài
của dây dẫn từ dây quấn đến sứ ra, chống sét tốt vì dùng dây quấn sen kẽ
nên điện dung dây quấn C
dq
lớn, điện dung đối với đất C
đ
nhỏ nên sự phân
9
Hình 1.4 Kết cấu mạch từ kiểu bọc.

a. Một pha ; b. Ba pha ;
bố điện áp sét trên dây quấn đều hơn. nhưng kiểu lõi sắt này có nhược
điểm là chế tạo phức tạp cả lõi sắt và dây quấn, các lá thép kĩ thuật điện
nhiều loại kích thước khác nhau khi dây quấn quấn thành ống tiết diện
tròn, trong trường hợp dây quấn quấn thành ống chữ nhật thì độ bền về cơ
kém vì các lực cơ tác dụng lên dây quấn không đều, tốn nguyên vật liệu.
Lõi sắt loại này thường được sử dụng chế tạo cho các MBA lò điện (Hình
1.4)

c.Lõi sắt kiểu trụ – bọc ( Hình 1.5):
Là kiểu lõi sắt có sự liên hệ giữa kiểu trụ và kiểu bọc. Kiểu này hay
dùng trong các MBA một pha hay ba pha với công suất lớn (hơn
100000KVA /1 pha)và để giảm bớt chiều cao của trụ ta có thể san gông
sang hai bên.
10
Hình 1.5 Mạch từ kiểu trụ –bọc
1 :Trụ ;2 :Gông ;3 :Dây quấn
Đối với MBA có lõi sắt kiểu bọc và kiểu trụ – bọc thì hai trụ sắt phía
ngoài cũng thuộc về gông. Để giảm tổn hao do dòng điện xoáy gây nên, lõi
sắt được ghép từ những lá thép kĩ thuật điện có độ dày 0,35mm có phủ sơn
cách điện trên bề mặt.

Các kiểu ghép trụ và gông với nhau: Theo các phương pháp ghép trụ
và gông vào nhau ta có thể chia lõi sắt thành 2 kiểu đó là lõi ghép nối và
ghép xen kẽ.
*Ghép nối: là kiểu ghép mà gông và trụ ghép riêng sau đó được đem
nối với nhau nhờ những xà và bulong ép ( hình 1.6a). kiểu ghép này ghép
đơn giản nhưng khe hở không khí giữa trụ và gông lớn nên tổn hao và
dòng điện không tải lớn, vì thế mà kiểu này ít được sử dụng.
*Ghép xen kẽ: là từng lớp lá thép của trụ và gông lần lượt đặt xen kẽ

( hình 1.6b) sau đó dùng xà ép và bulong ép chặt. Muốn lồng dây vào thì
dở hết phần gông trên ra, cho dây quấn đã được quấn trên ống bakelit lồng
11
e.
Lượt 2 Lượt 1
a. b.
Lượt 1
Lượt 2
c.
Lượt 1 Lượt 2
d.
vào trụ, trụ được nêm chặt với ống bakelit bằng cách nêm cách điện
( gỗ,bakelit) sau đó xếp lá thép vào gông như cũ và ép gông lại.
Để giảm bớt tổn hao do tính dẫn từ không đẳng hướng khi ghép các lá
thép ta có thể thêm những mối nối nghiêng giữa trụ và bốn góc, hay có thể
cắt vát góc lá thép kĩ thuật điện như (hình 1.6.c.d.e).
Do dây quấn thường quấn thành hình tròn, nên tiết diện ngang của trụ
sắt thường làm thành hình bậc thang gần tròn.
Gông từ vì không quấn dây do đó để thuận tiện cho việc chế tạo tiết
diện ngang của gông có thể làm đơn giản, hình vuông hình chữ nhật hay
chữ T. Tuy nhiên hiện nay hầu hết các MBA điện lực người ta hay dùng
tiết diện gông hình bậc thang có số bậc gần bằng số bậc của tiết diện trụ.


12

Lượt 1

Hình 1.6 Thứ tự ghép lõi sắt ba pha.
a. Ghép nối; b. Ghép xen kẽ mối nối thẳng; c. Ghép xen kẽ mối nối

nghiêng 4 góc;
d. Ghép xen kẽ mối nối nghiêng 6 góc; e. ghép xen kẽ hỗn hợp.
1.5.2 Dây quấn máy biến áp.
Dây quấn là bộ phận dẫn điện của MBA, làm nhiệm vụ thu năng
lượng vào và truyền năng lượng ra. Kim loại làm dây quấn thường bằng
đồng, cũng có thể bằng nhôm ( ít phổ biến).
Dây quấn gồm nhiều vòng dây và được lồng vào trụ lõi sắt giữa các
vòng dây, dây quấn có cách điện với nhau và các cuộn dây được cách điện
với lõi.
Dây quấn MBA gồm có 2 cuộn cuộn cao áp (CA) cuộn hạ áp (HA)
đôi khi còn có cuộn trung áp (TA).
Theo cách sắp xếp dây quấn CA và HA , người ta chia ra hai loại dây
quấn chính đó là : Dây quấn đồng tâm và dây quấn xen kẽ
a Dây quấn đồng tâm:
(Hình 1.7): Cuộn CA và HA là
những hình ống đồng tâm ,bố
trí cuộn HA đặt sát trụ còn
cuộn CA đặt ngoài .Bố trí cuộn
CA đặt ngoài sẽ đơn giản đuợc
việc rút đầu dây điều chỉnh
điện áp cũng như giảm được
kích thước rãnh cách điện giữa
các cuộn dây và giữa cuộn dây
13
với trụ sắt.
H×nh 1.7 D©y quÊn ®ång t©m
b. Dây quấn xen kẽ (Hình1.8) :
Cuộn CA và HA được quấn thành
từng bánh có chiều cao thấp và
quấn xen kẽ, do đó giảm được lực

dọc trục khi ngắn mạch. Dây quấn
xen kẽ có nhiều rãnh dầu ngang
nên tản nhiệt tốt nhưng về mặt cơ
thi kém vững chắc so với dây
quấn đồng âm. Dây quấn kiểu này
có nhiều mối hàn giữa các bánh
dây.
H×nh 1.7 D©y quÊn xen kÏ
14
1.5.3 Vỏ máy biến áp:
Vỏ MBA là bộ phận bảo vệ lõi MBA tránh tác động của các điều kiện
ngoại cảnh như môi trường khí hậu. Vỏ MBA gồm hai bộ phận thùng và
nắp thùng.
a Thùng MBA :
Thùng máy làm bằng thép, thường là hình bầu dục. Lúc MBA làm việc,
một phần năng lượng bị tiêu hao, thoát ra dưới dạng nhiệt đốt nóng lõi
thép, dây cuốn và các bộ phận khác làm cho nhiệt độ của MBA tăng
lên. Do đó giữa MBA và môi trường xung quanh có một hiệu số nhiệt
độ gọi là nhiệt độ chênh. Nếu nhiệt độ chênh vượt quá qui định thì sẽ
làm giảm tuổi thọ cách điện và có thể gây sự cố đối với MBA.
Trong các MBA để tăng cường làm nguội MBA khi vận hành thì lõi
MBA được ngâm trong môi trường dầu. Nhờ sự đối lưu trong dầu, nhiệt
truyền từ các bộ phận bên trong MBA sang dầu rồi từ dầu qua vách thùng
và truyền ra môi trường xung quanh. Lớp dầu sát vách thùng nguội dần sẽ
chuyển dần xuống phía dưới và lại tiếp tục làm nguội một cách tuần hòan
các bộ phận bên trong MBA. Mặt khác dầu MBA còn làm nhiệm vụ tăng
cường cách điện.
Tùy theo dung lượng MBA, mà hình dáng và kết cấu thùng dầu khác
nhau. Loại thùng dầu đơn giản nhất là thùng dầu phẳng thường dùng cho
các MBA dung lượng từ 30KVA trở xuống.

Đối với các MBA cỡ trung bình và lớn, người ta dùng loại thùng dầu
có ống hay loại thùng có bộ tản nhiệt.
Hình 1.9 Thùng dầu kiểu ống Hình 1.10 Thùng dầu có bộ tản nhiệt
Ở những MBA có dung lượng đến 10.000KVA. Ta dùng những bộ
tản nhiệt có thêm quạt gió để tăng cường làm nguội MBA.
Ở những MBA dùng trong trạm thủy điện, dầu được bơm qua một hệ
thống ống nước để tăng cường làm nguội máy.
b. Nắp thùng:
Nắp thùng MBA dùng để đậy thùng và trên đó đặt các chi tiết máy
quan trọng như: Các sứ ra của đầu dây CA và HA, bình giãn dầu, ống bảo
hiểm, hệ thống rơle bảo vệ, bộ phận truyền động của bộ đổi nối các đầu
điều chỉnh điện áp của dây quấn CA.
• Các sứ ra của dây cuốn CA và HA làm nhiệm vụ cách điện
giữa dây dẫn ra với vỏ máy. Điện áp càng cao thì kích thước và
trọng lượng sứ ra càng lớn.
• Bình giãn dầu: là một thùng hình trụ bằng thép đặt nằm ngang
trên nắp thùng và nối với thùng bằng một ống dẫn dầu. Để bảo
đảm dầu trong thùng luôn luôn đầy, phải duy trì dầu ở một mức
nhất định. Đần trong thùng MBA thông qua bình giãn dầu giãn
nở tự do. Ống chỉ mức dầu đặt bên cạnh bình giãn dầu để theo
dõi mức đầu bên trong.
I1 I2
Zt
W1 W2U1
U2
• Ống bảo hiểm: Làm bằng thép thường là trụ nghiêng, một đầu
nối với thùng, một đầu bịt bằng một đĩa thủy tinh. Nếu vì lí do
nào đó mà áp suất dầu trong thùng cao quá mức cho phép thì
đĩa thủy tinh sẽ vỡ để dầu thoát ra lối đó tránh hư hỏng MBA.
Chú ý ống bảo hiểm đầu đặt đĩa thủy tinh quay về phía ít người

qua lại hay những vị trí ít nguy hiểm nhất.
1.6 NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA MBA
Nguyên lý làm việc của MBA dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ và
sử dụng từ thông biến thiên của lõi thép sinh ra.
Các cuộn dấy sơ cấp và thứ cấp trong một MBA không có liên hệ với
nhau về điện mà chỉ có liên hệ với nhau về từ.
Xét sơ dồ nguyên lý của một MBA1 pha(hình1.11).

Hình 1.11 Nguyên lý làm việc của MBA
Đây là sơ đồ MBA 1 pha 2 dây quấn, máy gồm có 2 cuộn dây. Cuộn
sơ cấp có W1 vòng dây và có cuộn thứ cấp có W2 vòng dây được quấn
trên lõi thép.
Khi đặt một điện áp xoay chiều v
1
vào dây cuốn sơ cấp trong đó sẽ có
dòng điện i
1
. Trong lõi thép và sinh ra từ thông f móc vòng với cả hai cuộn
dây sơ cấp và thứ cấp, cảm ứng ra các sức điện động e
1
và e
2
. ở cuộn sơ
cấp có sức điện động sẽ sinh ra dòng điện i
2
đưa ra tải với điện áp là u
2
.
Giả thiết điện áp xoay chiều đặt vào là một hàm số hình sin thì từ
thông do nó sinh ra cũng là một hàm số hình sin.

f= fm. sinwt
Do đó theo định luật cảm ứng điện từ, sức điện động cảm ứng trong
các dây quấn sơ cấp và thứ cấp là:
e
1
= W
1
= - w
1
= -W
1
wfmcoswt
= E
1
sin(wt- )
e
2
=-W
2
= - W
2
= -W
2
fmcoswt E
2
sin(Wt )
Trong đó:
E
1
= = =4,44fW

1
fm E
2
= =
=4,44fW
2
fm
Là giá trị hiệu dụng của các sức điện động của cuộn sơ cấp và thứ
cấp. Dựa vào biểu thức(1-3a,b) ta có thể đưa ra tỉ số biến đổi của MBA
như sau.
k = =
Nếu không kể điện áp rơi trên các dây quấn thì có thể coi U
1
E
1
, U
2
E
2
do đó k có thể coi như tỉ số điện áp giữa dây quấn sơ cấp và thứ cấp.
k=
1.7 TIÊU CHUẨN HÓA TRONG VIỆC CHẾ TẠO MBA ĐIỆN LỰC:
MBA điện lực được chế tạo với tính năng được qui định theo tiêu
chuẩn nhà nước như sau.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6391-1-1998 có các qui dịnh.
+Điều kiện làm việc của MBA. Độ cao không quá 100m so với mực
nước biển, nhiệt độ của không khí xung quanh nằm trong phạm vi -20
o
C
đến -40

o
C. Trong trường hợp này biến áp được làm nguội bằng nước
thì nhiệt độ nước đầu vào không vượt quá 25
o
C.
+ Về dòng công suất: Các giá trị ưu tiên của công suất định mức đối
với MBA công suất đến 10MVA được chọn theo dãy R10 của 10; 16; 25;
63; 100; 160; 250; 400; 630; 1000; 1600; 2500; 4000; 6300;1 0.000 KVA.
Nếu là MBA một pha thì công suất lấy bằng 1/3 số liệu tâm.
+ Về điện áp có các mức sau: 0,22; 0,38; 3,6; 10; 22; 35; 110; 220;
500kV. Tiêu chuẩn cũng có qui định ký hiệu về cách đấu nối với góc lệch
pha trong MBA 3 pha như sau: Kiểu nối sao, tam giác hoặc zic-zac các
dây pha của MBA 3 pha và được đánh dấu bằng các chũ Y, D và Z cho các
cuộn dây cao áp và y, d,z cho các cộn dây hạ áp. Nếu điểm trung tính của
cuộn dây nói với Y(y) hoặc Z (z) được đưa ra ngoài thì vực đánh dấu phải
là YN (yn) hoặc ZN(zn) cho các phía CA và HA [2]
Các ký hiệu bằng chữ liên quan đến các cuộn dây khác nhau của một
MBA đều được ghi theo thứ tự giảm dần của điện áp định mức.
Sự lệch pha của cuộn dây 3 pha giữa điện áp dây thứ cấp MBA 3 pha
so với điện áp dây so cấp thường được chỉ thị bằng chỉ số của đồng hồ
giờ , trong đó vectơ điẹn áp sơ cấp luôn chỉ số 12 trên mặt đồng hồ tượng
trưng cho kim phút. Vectơ điện áp thứ cấp sẽ lệh pha tương ứng ở các vị trí
lần lượt chỉ các giờ trong đó só 12 có thể coi là số 0 (chỉ số càng cao thì sự
chậm pha càng lớn)
1.8 MỤC ĐÍCH YÊU CẦU VÀ NHIỆM VỤ:
Để đảm bảo về tính toán hợp lý tốn it thời gian, việc tính toán MBA
sẽ lần lượt tiến hành theo trình tự như sau:
1. Xác định các đại lượng cơ bản:
• Tính dòng điện pha, điện áp pha của các dây quấn
• Xác định điện áp thử của các dây quấn

• Xác định các thành phần của điện áp ngắn mạnh
2. Tính toán các kích thước chủ yếu
• Chọn sơ đồ và kết cấu lõi sắt
• Chọn loại và mã hiệu tôn Silic, cách điện của chúng, chọn
cường độ tự cảm của lõi sắt
• Chọn các kết cấu và xác định các khỏang cách cách điện
chính của cuộn dây
• Tính toán sơ bộ MBA chọn quan hệ kích thước chủ yếu b
theo đại số io, Po, m, Pn đã cho.
• Xác định đường kính trụ, chiều cao dây quấn, tính tóan sơ
bộ lõi sắt.
3. Tính toán dây quấn CA và HA
• Chọn dây quấn CA và HA
• Tính cuộn dây HA
• Tính cuộn dây CA
4. Tính toán ngắn mạch
• Xác dịnh tổn hao ngắn mạch
• Tính toàn điện áp ngắn mạch
• Tính lực cơ của dây quấn khi MBA bị ngắn mạch
5. Tính toán cuối cùng về hệ thống mạch từ và tham số không tải của
máy MBA
• Xác định kích thước cụ thể của lõi sắt
• Xác định tổn hao không tải
• Xác định dòng điện không tải và hiệu suất
6. Tính toán nhiệt và hệ thống làm nguội MBA
• Tiêu chuẩn về nhiệt độ chênh
• Tính toán nhiệt MBA
• Tính tóan gần đúng trọng lượng và thể tích bộ giãn dầu

PHẦN II: THIẾT KẾ

Chương 1: Tính toán kích thước chủ yếu của máy biến áp.
Chương 2: Thiết kế mạch từ.
Chương 3: Tính toán dây quấn.
Chương 4: Tính toán tham số không tải.
Chương 5: Tính toán cuối cùng mạch từ.
Chương 6: Tính toán nhiệt máy biến áp.



PHẦN II: THIẾT KẾ
Nhiệm vụ thiết kế:
Thiết kế máy biến áp điện lực ba pha ngâm dầu công suất 560KVA.
Các số liệu ban đầu:
Dung lượng S = 560KVA.
Điện áp U
CA
/U
HA
=22/0.4KV
Tần số f=50 Hz.
Tổ nối dây /Y-11
Tổn hao không tải : P
0
= 1250 W
Tổn hao ngắn mạch: P
n
=6400 W.
Điện áp ngắn mạch : U
n
=4,5%.

Dòng điện không tải: i
o
% = 2
CHƯƠNG 1:
TÍNH TOÁN CÁC KÍCH THƯỚC CHỦ YẾU CỦA MÁY BIẾN
ÁP
BÀI 1: XÁC ĐỊNH CÁC ĐẠI LƯỢNG ĐIỆN CƠ BẢN CỦA MBA.
Dựa vào các số liệu ban đầu của nhiệm vụ thiết kế đã cho ta phải xác
định các đại lượng điện cơ bản sau đây.
1.Dung lượng một pha.
S
f
= =(KVA)
2.Dung lượng trong mỗi trụ.
S’ = == 186,67 (KVA)
Trong đó :
S= 560KVA: công suất định mức máy biến áp
m=3 :số pha
t=3 : số trụ tác dụng của m.b.a
3. Dòng điện dây định mức.
- Phía cao áp (CA)
I
2
= = = 14,70 (A)
U
2đm
=22.10
3
(V) : là điện áp phía cao áp.
- Phía hạ áp (HA)

I
1
= = = 808,29 A).
U
1đm
=

0,4.10
3
(V) : là điện áp phía hạ áp.
4.Dòng điện pha định mức.
Vì dây quấn nối /Y

nên dòng điện pha định mức là :
- Phía cao áp nối  : Nên ta có I
f2
= = = 8,49(A).
- Phía hạ áp nối Y: Nên ta có I
f1
=I
1
=808,29 (A).
5. Điện áp pha định mức.
- Phía cao áp nối : U
f2
= U
2
=22 (KV)
- Phía hạ áp nối Y: U
f1

= = =0,231(KV)
6. Điện áp thử các dây quấn

Cấp điện
áp (kV)
3 6 10 15 20 35 110 150 220 330 500
Điện áp
làm việc
lớn nhất
(kV)
3,6 7,2 12,0 17,5 24,0 40,5 126 172 252 363 525
Điện áp
thử U
t
(kV)
18 25 35 45 55 85 200 230 325 460 630
Chú thích :dây quấn các máy biến áp dầu và khô có điện áp làm việc
đến 1kV có U
t
= 5kV.
Ta chọn :
- Dây quấn CA: U
t2
=55(KV)
- Dây quấn HA: U
t1
=5(KV)
7. Các thành phần đện áp ngắn mạch.
- Thành phần tác dụng của điện áp ngán mạch.
U

nr
%= = = 1,14%
-Thành phần phản kháng của điện áp ngắn mạch.

×