Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

CÔNG NGHỆ dầm SUPER t CHƯƠNG 5 CÔNG NGHỆ THI CÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.94 KB, 15 trang )

GS.TS. Nguyễn viết Trung Bài giảng lớp T vấn giám sát
Công nghệ dầm SUPER-T
Chơng V
CÔNG NGHệ THI CÔNG
Phần I: Công nghệ thi công các loại dầm thông thờng và dầm hộp
Đối với các cầu dùng các loại dầm thông thờng và dầm hộp, phần dầm chủ có thể
đợc đúc sẵn (phổ biến nh dầm T và dầm I), dầm hộp có thể thi công theo phơng
pháp đúc đẩy hoặc đúc tại chỗ.
Với loại dầm T: Dầm T có thể đúc tại hiện trờng hoặc trong nhà máy tuỳ thuộc
vào vị trí và qui mô công trình. Trớc đây do công nghệ thi công cầu còn lạc hậu,
phần lớn dầm đợc sản xuất trong công xởng, vận chuyển đến chân công trình
bằng xe chuyên dụng. Chính vì nhợc điểm này mà một số công trình không thể
thực hiện đợc theo ý đồ của thiết kế. Công nghệ thi công cầu phát triển đã thúc
đẩy tính đa dạng phong phú trong công tác thiết kế. Dầm T có thể đợc sản xuất
tại công trờng theo kiểu kéo sau. Ván khuôn chủ yếu là ván khuôn thép, cáp cờng
độ cao thờng dùng của Nga (sợi 5) và gần đây hay dùng cáp xoắn loại 12.7mm
hoặc 15.2mm (cáp nhập khẩu của hãng VSL, OVM, )
Công nghệ lao lắp dầm vào vị trí chủ yếu vẫn là phơng pháp lao kéo dọc trên hệ
dầm dẫn hoặc dùng xe lao (hợp lý khi cầu gồm nhiều nhịp).
Với loại dầm I, điển hình nhất là công nghệ thi công các cầu trên QL1A. Công
nghệ thi sản xuất và lắp đặt dầm I cũng nh các loại dầm BTCT ƯST thông thờng
khác, trong phần này chỉ nêu tóm tắt công nghệ thi công dầm I 33m (Chi tiết cụ
thể có phần công nghệ riêng)
Một số đặc điểm về cấu tạo của dầm I 33m:
- Dầm BTCTDƯL dạng chữ I
- Chiều dài toàn bộ dầm L = 33m
Trờng đại học giao thông vận tải
1
GS.TS. Nguyễn viết Trung Bài giảng lớp T vấn giám sát
- Chiều cao dầm H


= 1,65m
- Chiều rộng bản cánh dầm B
c
= 0, 85 m
- Chiềudày bản cánh dầm t
c
= 0, 20 m ữ 0,31m
- Chiều rộng bầu dầm B
b
= 0,65 m
- Chiều cao bầu dầm h
b
=

0, 25 m ữ 0,45m
- Bề dày bụng dầm tại L / 2 b
1
= 0, 20 m
- Bề dầy bụng dầm tại gối b
2
= 0,65 m
- Mác bê tông loại P

= 35 MPa
- Số bó cáp cờng độ cao 5 bó
- ống gen 65 / 72 ( theo kiểu VSL )
- Neo EC 5-12 ( theo kiểu VSL )
Các bớc công nghệ :
Việc sản xuất dầm đợc tiến hành theo trình tự sau :
- Thi công đắp bãi đúc dầm

- Thi công bệ đúc dầm
- Lắp đặt điều chỉnh chính xác ván khuôn cốt thép ống gen v.v,
- Đổ bê tông và bảo dỡng bê tông
- Tháo dỡ ván khuôn
- Làm sạch lỗ luồn bó cáp cờng độ cao
- Luồn và căng kéo bó thép cờng độ cao
- Phun vữa xi măng lấp lòng ống gen
Vật liệu:
Thép cờng độ cao :
+ Dùng loại thép cờng độ cao sản xuất theo tiêu chuẩn ASTM A 416- 85 grade
270 đợc bện thành tao 7 sợi hệ VSL.
+ Chỉ tiêu của 1 tao thép 7 sợi VSL :
- Đờng kính danh định 12,7mm
- Diện tích danh định 98,7 mm 2
- Khối lợng danh định 0,775 kg/ m
- Cờng độ kéo đứt 1860 Mpa =18.950 kg/ cm2
Trờng đại học giao thông vận tải
2
GS.TS. Nguyễn viết Trung Bài giảng lớp T vấn giám sát
- Lực phá hoại ( cờng độ cực đại ) PN = 184 KN/ tao
- Mô đuyn đàn hồi : 195 Gpa = 1.987.000 kg/ cm2
- ứng suất khi căng kéo :
T
= 14000 kg/ cm2
+ Chỉ tiêu về cờng độ của bó cáp 5- 12
- Số tao trong 1 bó 12 tao
- Tải trọng phá hoại ( min ) 2204 kn = 224 T
Cốt thép thờng :
Cốt thép thờng dùng loại thép của liên doanh Việt nam - Hàn quốc ( VPS ) sản
xuất tại Việt nam , có ký hiệu SD 40 , SR 30 đạt tiêu chuẩn theo ASTM A615 .

Neo và các phụ kiện :
Neo và các phụ kiện dùng loại EC 5- 12 VSL HONG KONG LTD. hoặc OVM
của Trung Quốc.
Xi măng :
Loại xi măng sử dụng cho việc đúc dầm là xi măng poóc lăng PC 40. Xi măng
không sử dụng nếu bị vón cục hoặc để lâu quá 6 tháng từ ngày sản xuất .
Cốt liệu thô - Đá dăm :
Mẫu đá thí nghiệm đạt cờng độ chịu nén trong điều kiện bão hoà nớc phải = 2 R
B
= 900 kg/ cm
2
. Việc xác định cờng độ chịu nén của đá bằng phơng pháp ép mẫu
có kích thớc ( 5x 5x 5 ) cm hay mẫu trụ tròn F 5 cm L= 5 cm . Tuyệt đối không
sử dụng loại đá phong hoá .
Cốt liệu nhỏ - cát :
- Cát dùng để đúc dầm là cát có nguồn gốc của các loại đá rắn chắc nh thạch
anh , không dùng các loại cát có nguồn gốc là đá biến chất .

Nớc trộn bê tông :
Trờng đại học giao thông vận tải
3
GS.TS. Nguyễn viết Trung Bài giảng lớp T vấn giám sát
- Nớc trộn bê tông là nớc sạch không có tạp chất nh dầu, muối , a xít , kiềm ,
các chất khác làm ảnh hởng đến chất lợng bê tông. Độ PH = 4, nớc đợc thí
nghiệm xác nhận đủ tiêu chuẩn trớc khi dùng đổ bê tông .

Chất phụ gia :
Để tăng cờng độ và độ linh động của hỗn hợp bê tông, dùng phụ gia
Sika 250 hoặc SiKa Rc4 pha trộn theo tỷ lệ khi thí nghiệm xác định .
Công tác lắp đặt dầm cũng tơng tự nh dầm T

Với loại dầm hộp
Do đặc điểm của dầm hộp là cấu kiện có kích thớc hình học và trọng lợng bản
thân lớn, đối với dầm hộp giản đơn thì việc thi công đổ bê tông dầm trên hệ đà
giáo là thích hợp nhất.
Chọn cấu tạo đà giáo : Thờng sử dụng dàn T-66 hoặc đà giáo thép khác để đỡ ván
khuôn dầm hộp.
Trụ đỡ dàn đợc thờng dùng là thanh vạn năng UYKM kết hợp chồng nề gỗ,
móng trụ đợc cấu tạo dạng móng cọc BTCT M300 vuông 30x30cm để khắc phục
chuyển vị thẳng đứng, bệ cọc là bệ BTCT M 200 dày 1.0m; trớc khi đổ bê tông,
toàn bộ đà giáo đợc chất tải một tháng để khử lún.
Sau khi thi công xong dầm, phần móng và bệ cọc bỏ lại ; phần thân trụ đợc
đem đi để xây dựng trụ tiếp theo.
Chọn cấu tạo ván khuôn : Ván khuôn dùng để đúc dầm nhịp đơn giản là loại ván
khuôn thép , cấu tạo ván khuôn thành từng tấm tách rời nên có khả năng tháo dỡ
đơn giản và luân chuyển nhiều lần. Tấm ván khuôn này đợc tăng cờng thêm một
hệ khung bằng thép hình.
Mối nối giữa các tấm ván khuôn đợc cấu tạo một lớp xốp mút, có tác dụng đẩm
bảo cho ván khuôn đợc kín khi lắp ghép. Liên kết giữa các khung ván khuôn với
nhau bằng bu lông.
Ván khuôn đợc kê chèn bằng nêm gỗ ; cứ 2m theo chiều dọc của dầm kê một hệ
nêm. Các nêm này có tác dụng làm chắc thêm ván khuôn và điều chỉnh cao độ
đáy dầm.
Trờng đại học giao thông vận tải
4
GS.TS. Nguyễn viết Trung Bài giảng lớp T vấn giám sát
Tính toán các bộ phận ván khuôn : Công tác tính toán đà giáo ván khuôn dầm đợc
thực hiện theo tiêu chuẩn nghành 22TCN 200-89. Trong tính toán đã xét đến các
tổ hợp tải trọng nh : Tĩnh tải ( Trọng lợng dầm, trọng lợng bản thân của đà giáo,
ván khuôn ) ; tải trọng động (lực thi công, lực xung kích do qua trình đầm bê tông
)v.v

Tính toán cợng độ hệ khung chống ván khuôn theo trạng thái giới hạn, tiêu chuẩn
thép làm hệ khung chống là ; Thép CT3 có Ro =1900kg/cm2; Ru =2000kg/cm2.
Tính toán các bộ phận đà giáo : Dàn T - 66 trong tính toán đợc coi nh một dầm
giản đơn. Lắp ráp theo cấu tạo của dàn định hình. Tải trọng tính toán tác dụng lên
dàn dới dạng rải đều ( Theo mỗi trờng hợp cụ thể ). Độ võng lớn nhất của dàn
khống chế ở tỷ lệ 1/6000 chiều dài nhịp.
Phần trụ đỡ là trụ thép, khi tính toán quan niệm là dạng cột chịu nén, lực tác
dụng lên trụ đợc phân chia ra các nút của dàn trụ.
Trong tính toán nền móng có xét đén độ lệch tâm do sự phân chia giai đoạn
đổ bê tông dầm; Tải trọng tính toán thoả mãn điều kiện luôn nhỏ hơn sức chịu tải
thẳng đứng của nền đất.
Lắp đặt đà giáo, ván khuôn : Trình tự xây dựng đà giáo, ván khuôn đợc tiến hành
theo các bớc sau đây:
Đóng cọc thi công bệ trụ .
Chế tạo , lắp ráp trụ bằng khung thép trên bệ .
Đăt bộ nêm đà giáo trên các điểm gối .
Dùng cần cẩu có sức nâng 25 Tấn nâng các đoạn đà giáo T-66 đặt
lên trụ .
Nối các đoạn dầm dẫn T-66 bằng các thanh mạ.
Chỉnh cao độ dầm;
Lắp đặt dầm ngang;
Chất tải bàng phao nớc ;
Đặt gỗ nêm có chiều cao thay đổi ;
Lắp đặt ván khuôn đáy
Lắp ván khuôn thành, định vị chắc bằng hai bộ định vị nằm ở mỗi
đầu của dầm ngang;
Trờng đại học giao thông vận tải
5
GS.TS. Nguyễn viết Trung Bài giảng lớp T vấn giám sát
Lắp đặt cốt thép và ống ghen cho DUL;

Tháo dỡ ván khuôn, đà giáo : Sau khi đổ bê tông khoảng 7 -10 ngày ( Tuỳ theo
nhiệt độ và thời gian bảo dỡng bê tông ) thì tiến hành tháo dỡ ván khuôn. Công
tác tháo dỡ ván khuôn đợc tiến hành nh sau:
a/ Phần ván khuôn:
Tháo nêm gỗ tại các vị trí nêm và điểm kê (tiến hành tháo ván khuôn biên trớc)
Xiết chặt bu lông chôn sẵn ở các khối đà giáo tạo thành lực tạo thành lực đẩy
tách ván khuôn khỏi mặt khối bê tông dầm. Khối ván khuôn vừa đợc tách ra đợc
kê trên hai dầm trợt;
Dùng tời ( hoặc pa lăng xích ) kéo khối ván khuôn đén vị trí đúc dầm tiếp theo
( hoặc sang nhịp khác );
Ván khuôn phía trong các đầu dầm chỉ dùng tại các vị trí đầu dầm, không
dùng để làm ván khuôn phần giữa dầm.
b/ Phần đà giáo : Khi bê tông đạt đợc cờng độ thiết kế, tiến hành lắp đặt , căng
kéo cốt thép DUL ; bơm vữa bê tông vào các ống ghen. Khi vữa đã đạt đợc 70%
cờng độ thì tiến hành tháo dỡ đà giáo (dầm T-66). Các bớc hạ đà giáo đợc tiến
hành nh sau:
Nới bu lông, các nêm đà giáo ra. Hạ đều các góc của mỗi dàn xuống.
Khi toàn bộ đà giáo dầm đợc hạ xuống 2cm thì dừng lại . Dùng bu lông vít
tách ván đáy dầm khỏi bê tông.
Hạ tiếp đà giáo xuống khoảng tù 5-8cm nữa. Lấp đặt trụ bằng YUKM để đỡ
hai đầu dầm T-66.
Sàng ngang cho dàn trợt trên dầm ngang kê trên trụ trạm ra khỏi dầm hộp.
Dùng cần cẩu 25 tấn hạ dầm xuống.
Dùng cẩu nhấc tháo dỡ hai khối kê tạm.
Trờng đại học giao thông vận tải
6
GS.TS. Nguyễn viết Trung Bài giảng lớp T vấn giám sát
Phần II: Công nghệ thi công dầm SUPER-T
2.1/ Ván khuôn và sơ đồ kê kích dầm:
Ván khuôn thép có ván đáy tháo lắp đợc cho phép chế tạo dầm Super-T có chiều

dài và chiều cao bất kỳ.
Trớc khi đặt cốt thép, bề mặt ván khuôn đợc làm sạch và tráng dầu.
Kích thớc và cao độ ván khuôn đợc kiểm tra để đảm bảo ván khuôn có đúng hình
dạng và hớng.
2.2/ Công tác cốt thép:
Các cốt thép đợc gia công sẵn trong xởng và liên kết lại thành khung. Vùng đầu
dầm đợc đặc biệt chú ý vì là nơi tập trung ứng suất lớn do dự ứng lực và do lực
cắt.
Trong quá trình gia công, các tao dự ứng lực (cùng với các ống Polyetylen ngăn
dính bám đờng kính 17mm) đợc đặt tạm vào vị trí làm việc của chúng.
Sử dụng dầm nâng vận chuyển khung cốt thép và đặt vào ván khuôn, sau đó, bề
dầy lớp phủ cốt thép và hớng của tao cáp đợc kiểm tra. Các cáp luồn qua
các tấm Sandwich phải bảo đảm không chồng chéo hoặc vớng vào nhau.
Sau khi căng cáp, ván khuôn trong đợc đặt vào vị trí và đảm bảo không dịch
chuyển trong quá trình đổ bê tông.
2.3/ Căng cáp
Thiết bị sử dụng: 2 kích căng các tao đơn số hiệu HIS CH 2524 DA.
Gây lực căng ban đầu xấp xỉ 10%, khoảng 20KN cho tất cả các tao theo trình tự
trong bảng dới đây để triệt tiêu trùng dây.
Căng 90% lực căng còn lại cũng theo trình tự đó. 2 tao trên cùng số 37 và 38 đợc
căng sau khi kết thúc tao số 36 thuộc nhóm cáp dới, cũng với 10% lực căng trớc
khi đạt đủ lực căng thiết kế. Trong quá trình căng cần ghi chép chỉ số của đồng
hồ áp lực và độ dãn dài của cáp.
Trờng đại học giao thông vận tải
7
GS.TS. Nguyễn viết Trung Bài giảng lớp T vấn giám sát
1
3
5
7

9
11
13
2 4 6 8 10 12
Hàng C
Hàng A
Hàng D
Hàng B
Trình Tự Căng
1 - Tao 7B
2 - Tao 8A
3 - Tao 6A
4 - Tao 8B
5 - Tao 6B
6 - Tao 7A
7 - Tao 9C
8 - Tao 5C
9 - Tao 9A 18 - Tao 4B
17 - Tao 10B
16 - Tao 4A
15 - Tao 10A
14 - Tao 4C
13 - Tao 10C
12 - Tao 5B
11 - Tao 9B
10 - Tao 5A
27 - Tao 12A
26 - Tao 2C
25 - Tao 12C
24 - Tao 3B

23 - Tao 11B
22 - Tao 3A
21 - Tao 11A
20 - Tao 3C
19 - Tao 11C
36 - Tao 1C
35 - Tao 13C
34 - Tao 1B
33 - Tao 13B
32 - Tao 1D
31 - Tao 13D
30 - Tao 2B
29 - Tao 12B
28 - Tao 2A
2.4/ Đổ bê tông dầm:
Bê tông đợc đổ đồng đều trong từng lớp không dầy quá 600mm. Bê tông đợc
kiểm tra độ sụt trớc khi đổ. Sau khi đổ xong, sử dụng đầm rung ngoài gắn cách
nhau 2m một trong lòng ván khuôn trong. Đầm dùi cùng đợc sử dụng khi cần
thiết (cho sờn dầm).
Sau khi đổ bê tông xong, bề mặt dầm đợc phủ một lớp vải giữ ẩm cho việc bảo d-
ỡng.
Bản cánh dầm đợc tạo nhám bằng nớc sau khoảng 4-5 giờ bảo dỡng.
2.5/ Truyền lực căng:
Khi bê tông dầm đã đạt cờng độ 35MPa (sau 18 đến 24h từ khi đổ bê tông) , bắt
đầu quá trình truyền dự ứng lực vào bê tông. Chế tạo 8 mẫu hình trụ từ 2 mẻ bê
tông cuối cùng, 2 mẫu đầu sẽ đợc thí nghiệm sau 24h, sau đó là các cặp mẫu khác
cách nhau 2 đến 3h.
Từng cáp đợc nung nóng theo đúng trình tự nh lúc căng từ đồng thời 2 đầu và đợc
cắt cách đầu dầm tối thiểu 300mm. Cần bảo đảm quá trình truyền lực vào bê tông
xẩy ra từ từ. Trớc khi truyền lực căng, khảo sát cao độ đỉnh, cánh dầm với khoảng

cách 8m một. Sau khi truyền lực căng, tiến hành tơng tự và đo độ vồng của dầm.
Sau khi truyền lực căng, dầm sẽ bị vồng lên dới tác dụng của dự ứng lực và tự
tách ra khỏi ván khuôn đáy, tiến hành tháo ván khuôn và nhấc dầm khỏi bệ đúc
bằng giàn cần cẩu.
2.6/ Vận chuyển dầm Super-T vào vị trí làm việc:
Trờng đại học giao thông vận tải
8
GS.TS. Nguyễn viết Trung Bài giảng lớp T vấn giám sát
Dầm Super-T đợc vận chuyển từ bãi chứa dầm ra vị trí cầu dẫn bằng xe kéo rơ
moóc. Trên xe có khung đỡ dầm để giữ ổn định ngang. Các dầm dùng cho thi
công nhịp bờ Bắc sẽ đợc vận chuyển qua sông bằng xà lan. Các dầm đợc lắp từ vị
trí nhịp gần mố nhất. Một dàn thép có thể chạy trên ray-đặt trên đỉnh 2 xà mũ- sẽ
nâng dầm và sàng ngang, rồi đặt vào vị trí. Do ray đặt trên đỉnh xà mũ (dạng chữ
T ngợc) nên không hề ảnh hởng đến vị trí đặt dầm và cũng không cần các giá đỡ
tạm cho giàn thép.
2.7/ Đổ bê tông bản mặt cầu:
Thi công dầm ngang đầu dầm cần theo sát quá trình lắp dầm để đảm bảo các dầm
ổn định. Sau khi đổ bê tông dầm ngang, bắt đầu tiến hành thi công bản mặt cầu.
Phần lòng hộp hở sẽ đợc đậy kín bằng tấm bê tông dầy 40mm để làm ván khuôn
đáy cho bản mặt cầu và tạo sàn công tác.
Sau khi lắp đặt xong cốt thép, đặt ván khuôn chặn 2 đầu dầm, cách tim trụ 2m,
rồi tiến hành đổ bê tông bản mặt cầu từ thấp lên cao, cho từng nhịp bắt đầu từ
nhịp gần mố nhất.
2.8/ Bản nối liên tục nhiệt
Bản mặt cầu liên tục tại vị trí trụ , ngăn cách với xà mũ trụ bằng lớp polystyrene
dày 20mm, sẽ đợc đổ sau cùng - tối thiểu 3 ngày sau khi bê tông mặt cầu đã đông
cứng.
Khi đổ bản mặt cầu, cần đặc biệt chú ý tới giảm thiểu ảnh hởng của nhiệt độ
trong các nhịp kề bên và cần hoàn thành trong khoảng 4h sau khi mặt trời mọc.
Bản liên tục nhiệt có thể đợc thi công theo bất kỳ trình tự nào với điều kiện là vị

trí trụ P3 đợc thi công sau cùng (đây là vị trí tâm chuỗi dới ảnh hởng của từ biến,
co ngót và nhiệt độ dự kiến trong thiết kế).
Chơng VI
Trờng đại học giao thông vận tải
9
GS.TS. Nguyễn viết Trung Bài giảng lớp T vấn giám sát
PHân tích u nhợc điểm của dầm super-t và kết luận
Phần I: Các u nhợc điểm của dầm SUPER-T
Ưu điểm :
Tiết kiệm chi phí:
- Tốc độ xây dựng công trình nhanh, hiệu quả giá thành có thể đạt đợc bằng các
tiêu chuẩn hoá chi tiết dầm và cốt thép bản mặt. Xây dựng bản mặt liên quan đến
lao động chân tay.
- Ván khuôn cố định giảm giá thành xây lắp. Giá chính thức sẽ đợc giảm dần sau
khi đã sán xuất ra một số dầm.
- Thời gian xây dựng giảm vì có thể nhấc dễ dàng dầm ra khỏi ván khuôn (tháo
lắp ván khuôn nhanh)
-Giá thành thuê mặt bằng xây dựng giảm. Giảm bớt đợc lợng ván khuôn của bản
và đấy nhanh tốc độ xây dựng.
- So sánh tổng hợp chỉ tiêu bê tông / 1m
2
mặt cầu (của cả kết cấu phần trên và d-
ới) cho thấy dầm super-T tiết kiệm khoảng 0.5m
3
so với dầm I-33m. Chỉ sử dụng
một bộ khuôn đúc cố định cho tất cả các chiều dài dầm làm giảm chi phí xây
dựng. Chi phí xây dựng tại hiện trờng giảm do phần lớn ván khuôn mặt cầu đợc
loại bỏ. Giá thành cầu cho các dầm Super T đã giảm vì từ khi giới thiệu dầm
Super T (mặc dù số lợng cầu có dầm Super T quá nhỏ để dẫn đến kết luận trong
giai đoạn này). Quá trình giải ngân của nền kinh tế chính là nhân tố chủ yếu

trong việc hạ giá thành, nhng theo quan điểm của chúng tôi, những chiếc dầm
mới đã gây ra những ảnh hởng quan trọng sau:
Một số chỉ tiêu kỹ thuật của dầm Super-T trong dự án cầu Mỹ Thuận khi so sánh
với dầm I kiểu AASHTO cho trong bảng sau.
SO SáNH CáC CHỉ TIÊU Về BÊ TÔNG
Trờng đại học giao thông vận tải
10
GS.TS. Nguyễn viết Trung Bài giảng lớp T vấn giám sát
hạng mục khối lợng bê tông / 1m
2
mặt cầu
(Dầm I) (Dầm SUPER-T)
Dầm 0.517 0.302
Bản đổ tại chỗ 0.209 0.168
Xà mũ trụ 0.121 0.096
Thân trụ 0.118 0.154
Bệ trụ 0.284 0.067
Cọc 0.186 0.146
Tổng cộng 1.435 0.933
Tiết kiệm bê tông = 0.502 m
3
/sq.m.
An toàn trong thi công:
Bản cánh dầm cứng tạo sàn công tác cho các công việc trên và dới mặt cầu ngay
sau khi dầm đợc đặt vào vị trí, tạo nên sự an toàn cho công nhân tại công trờng sẽ
tăng lên khi so sánh với các loại dầm khác, bởi vì mặt bằng làm việc sẽ đợc tạo ra
ngay khi lắp dựng dầm. Thêm nữa, cạnh ván khuôn và tay vịn đợc liên kết với
phía trong dầm khi lắp dựng, tăng độ an toàn trong thi công. Đặc tính trên làm
cho dầm Super Tees trở nên lý tởng đối với cầu có mật độ giao thông cao, đờng
sắt và cầu qua sông.

Hình dáng đẹp:
Dầm có mặt đáy dạng dầm hộp với ít góc cạnh nên đợc xem nh tơng đơng với các
dầm hộp hay bản có lỗ đúc tại chỗ đang đợc a chuộng. Đáy các nhịp và xà mũ
liên tục tạo hiệu quả cao về mỹ quan.
Hiệu quả kết cấu:
Do có độ cứng chống xoắn cao nên tải trọng tác dụng lên dầm sẽ phân bố nhiều
hơn cho các dầm lân cận. Chiều dài làm việc của bản mặt cầu ngắn nên tiết kiệm
thép. Đối với tiết diện Super - T qua tính toán và thực tế cho thấy sự phân phối
ứng suất trên mặt cắt trong các giai đoạn đã phát huy triệt để tính năng của vật
liệu, Điều đó chứng minh rằng dầm super - T đã phản ánh u điểm nổi bật nhất về
kỹ thuật .
ổn định :
Trờng đại học giao thông vận tải
11
GS.TS. Nguyễn viết Trung Bài giảng lớp T vấn giám sát
Khi cẩu lắp, dầm không cần bất cứ liên kết ngoài giữ ổn định khi mà sự mất ổn
định theo phơng ngang do uốn kết hợp xoắn đối với các dầm dài là mối lo ngại
khi thi công.
Tốc độ xây dựng:
Do không cần giàn giáo cho thi công bản mặt cầu, cốt thép có thể đợc lắp đặt
ngay sau khi đặt dầm. Sau khi truyền lực căng, dầm tự tách khỏi ván khuôn và đ-
ợc nhấc khỏi bệ căng mà không cần phải tháo ván khuôn.
Loại dầm Super-T hiện đang đợc sử dụng ở công trình cầu Mỹ Thuận là loại dầm
Super-T cải tiến (Super-T Roff) với tiết diện ngang dạng hộp mở và với chiều dài
lớn hơn nhịp tiêu chuẩn đang đợc sử dụng ở úc. Tuy giống nhau về kích thớc nh-
ng ván khuôn trong lòng hộp của loại Tee Roff có thể tháo ra, do vậy có thể sử
dụng lại. Hai vách ngăn bên trong lòng hộp có tác dụng tăng cờng ổn định cho
dầm trong quá trình vận chuyển và lắp dựng. Dầm Super-T dạng hộp mở nhẹ hơn
dầm Super-T thờng khoảng 10% và có những u điểm nh: dễ kiểm tra chất lợng bê
tông bên trong lòng dầm để bảo đảm không có hiện tợng bê tông bị rỗ tổ ong và

tiết kiệm chi phí do không cần sử dụng ván khuôn trong lòng hộp bằng vật liệu
Polystyrene.
Nh ợc điểm :
Do cánh dầm rộng nên khi áp dụng cho các cầu trên đờng cong, có siêu cao
cần phải có biện pháp xử lý bề rộng cánh và tránh tạo bản mặt cầu quá dầy.
Dầm đợc chế tạo theo phơng pháp căng trớc thích hợp với chế tạo trong công
xởng. Kết cấu bê tông thành mỏng đòi hỏi cao về công tác quản lý chất lợng.
Một trong những vấn đề nảy sinh sớm nhất là vết nứt dọc tại đuôi dầm lúc thả
kích sau khi đã sử lý hơi nớc. Điều u điểm ta nghiên cứu đã chỉ ra rằng tổ hợp
các ứng xuất nhỏ trong suốt quá trình căng kéo đã gây ra ứng xuất lớn cùng
với nó còn do nguyên nhân do Gradient nhiệt độ tại đầu dầm lúc căng kéo,
gradient nhiệt phát triển nhanh do nhiệt độ lạnh của các phần ngoài của dầm
so với các phần bên trong đợc sủ lý hơi nớc dẫn tới việc tăng ứng xuất kéo.
Trờng đại học giao thông vận tải
12
GS.TS. Nguyễn viết Trung Bài giảng lớp T vấn giám sát
Để giảm bớt vết nứt tại đầu dầm thi phải tăng cốt thép tại đuôi dầm tại bề mặt
của đầu dầm.
Việc gối nghiêng dầm dẫn tới một số vấn đề nảy sinh lực cắt tại gối gây ra bởi
trọng lợng kết cấu.
Phần II: Nhận xét và kết luận về dầm Super-T
Qua phân tích về các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, công nghệ thi công và yếu tố mỹ
quan trên thấy rằng:
Dầm Super-T là loạI dầm BTCT DƯL hiện đạI mới bắt đầu đợc áp dụng ở nớc ta,
nó kế thừa những u điểm có sẵn của dầm BTCT ƯST đúc sẵn, cấu tạo đơn giản,
tính công nghiệp hoá cao.
Dầm Super-T đợc áp dụng trong các công trình mà yếu tố kiến trúc đóng vai trò
quan trọng. Hiệu quả kinh tế cao nhất đạt đợc trong các cầu có nhịp giản đơn từ
30 tới 40m và khi cho phép chế tạo dầm trong công xởng hoặc đúc dầm với số l-
ợng lớn, dầm Super-T cũng là giải pháp so sánh với các loại dầm khác khi lựa

chọn loại hình kết cấu nhịp.
Dầm Super T có một số u điểm quan trọng so với các loại dầm hiện tại, Các u
điểm đó dẫn tới hạ giá thành cầu. Bộ ván khuôn cố định với tấm trợt di động đợc
sử dụng với các loại dầm trong khoảng từ 20m~40m. Nó dẫn tới giảm giá thành
xây dựng, bao gồm sự đầu t vào bộ ván khuôn và giảm thời gian xây dựng, tiết
kiệm thời gian và tiền bạc ngay cả trên công trờng bằng các giảm ván khuôn, bỏ
dầm ngang, sử dụng lao động đơn giản. Chiều rộng của bản cánh có thể thay đổi
để phù hợp với chiều rộng của cầu và sơ đồ hình học. An toàn cho công nhân xây
dựng đợc tăng lên.
Dầm Super-T có hình dáng đẹp, vợt đợc khẩu độ lớn (nếu so sánh các dầm cùng
khẩu độ thì dầm Super-T có chiều cao thấp hơn. Hơn nữa dầm Super-T có tính an
toàn cao trong xây dựng. Do vậy loại dầm này áp dụng thích hợp cho các cầu vợt
trong thành phố, cầu vợt đờng giao thông và các cầu nhiều nhịp.
Tuy nhiên, dầm Super-T cũng có những hạn chế nh sau:
Trờng đại học giao thông vận tải
13
GS.TS. Nguyễn viết Trung Bài giảng lớp T vấn giám sát
Bộ ván khuôn cố định dẫn tới việc sản xuất dầm chỉ thực hiện trong công xởng
hoặc trên các công trờng cầu lớn mà số lợng dầm Super-T đáng kể, các cầu nhỏ,
đơn chiếc hoặc ở xa công xởng mà đờng vận chuyển khó khăn thì việc sử dụng
dầm Super-T là hạn chế.
Do đặc trng hình học của mặt cắt (thành mỏng) cho nên bất lợi trong quá trình
chế tạo, vật liệu nhất là bê tông đòi hỏi cờng độ cao (M500), tuy nhiên hiện nay
việc sản xuất bê tông mác cao đã trở nên dễ dàng, do vậy vấn đề này có thể khắc
phục đợc.
Dầm Super-T sử dụng hợp lý cho các cầu lớn có nhiều nhịp dẫn, các cầu vợt đờng
ôtô và cầu vợt thành phố. Chiều dàI sử dụng u việt nhất là từ 30m đến 40m. Trong
tơng lai gần, dầm Super-T cần đợc định hình hoá nh các loạI hình dầm trớc đây
và nên phát triển bởi vì đây là dạng kết cấu hiện đại và có nhiều u đIểm trong kết
cấu dầm BTCT DƯL giản đơn.

Trờng đại học giao thông vận tải
14
GS.TS. Nguyễn viết Trung Bài giảng lớp T vấn giám sát
Tài liệu tham khảo
(1)
(2)
(3) Final Bridge Design Report - My Thuan Bridge Project, Maunsell Pty Ltd,
November 1996
(4) Course Note for Approach Structure Section 4-5, Steve Griffiths, 1999.
(5) Calculation of My Thuan bridge Bob Taylor, 1996
(6) Austroads-92
(7) Prestressed Concrete - R F Warner and K A Faulkes
(8) Method Statement , Approach Structure, My Thuan Bridge Project
Trờng đại học giao thông vận tải
15

×