Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia u minh hạ tỉnh cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN




LA THỊ MỘNG LINH





NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
VƯỜN QUỐC GIA U MINH HẠ - TỈNH CÀ MAU






LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH









Hà Nội, 2014



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN




LA THỊ MỘNG LINH





NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
VƯỜN QUỐC GIA U MINH HẠ - TỈNH CÀ MAU


Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)


LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN ĐÌNH HÒE






Hà Nội, 2014
LỜI CÁM ƠN





 Tr- 








- 




La Thị Mộng Linh






1

MỤC LỤC

Trang
Danh mục các chữ viết tắt……………………………………………… 4
Danh mục bảng biểu …………………………………………………… 5
MỞ ĐẦU…………………………………………………………… 6
1.Lý do chọn đề tài…………………………………………………… 6
2.Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………… 7
3. Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………… 7
4. Phạm vi nghiên cứu………………………………………………… 8
5. Lịch sử nghiên cứu khoa học 9
6. Kết cấu luận văn 12
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ DU LỊCH SINH THÁI ………… 13
1.1. Khái niệm về du lịch sinh thái…… ……………………… 13
1.1.1. Khái niệm chung 13
1.1.2. Một số định nghĩa về DLST ở Việt Nam 15
1.2. Những nguyên tắc và điều kiện cơ bản để phát triển DLST…… 17
1.2.1. Những nguyên tắc của DLST bền vững 17
1.2.2. Các điều kiện cơ bản để phát triển DLST 19
1.3. Một số kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái trên thế giới… 20
1.3.1. Nhật Bản Thành lập Hội đồng xúc tiến Du lịch sinh thái 20
1.3.2. Indonesia : Lồng ghép hoạt động DLST với giáo dục môi trường 21
1.3.3. Philippin : Bảo vệ môi trường và phát triển du lịch 21
1.3.4. Namibia : Biến kẻ săn trộm thành người bảo vệ 21
1.4. Tổng hợp kinh nghiệm quốc tế cho DLST ở VN…………… 22
1.5. Phương pháp nghiên cứu………………………………………… 24
1.5.1. Phương pháp thu thập và thừa kế tài liệu về du lịch sinh thái
1.5.2. Phương pháp tham vấn chuyên gia và người dân địa phương về du lịch sinh thái
1.5.3. Phương pháp tham vấn bằng bảng câu hỏi (anket)



2
1.5.4. Phương pháp quan sát các dấu hiệu đặc trưng trên thực địa (điền dã)
1.5.5. Phương pháp đánh giá độ hấp dẫn du lịch sinh thái (chỉ số TAM)
Tiểu kết chương 1 27
Chương 2.THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
VƯỜN QUỐC GIA U MINH HẠ ……………… 28
2.1. Khái quát chung về Vườn Quốc Gia U Minh Hạ:……………… 28
2.1.1.Vị trí địa lý- địa hình ………………………………………………. 28
2.1.2. Khí hậu- thủy văn …………………………………………………. 29
2.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội ………………………………………… 30
2.1.4 . Hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch ………………………. 31
2.2. Thực trạng tài nguyên du lịch sinh thái VQG U Minh Hạ…… 33
2.2.1. Hệ sinh thái đặc thù tự nhiên ……………………………………… 35
* 
* 
2.2.2. Các giá trị lịch sử- văn hóa …………………………………………. 45
* 
* 
* 
2.3.Thực trạng DLST VQG U Minh Hạ 51
2.3.1. Nhu cầu phát triển DLST tại .VQG U Minh Hạ … … 51
2.3.2. Sản phẩm du lịch sinh thái ………………………………………. 52
2.3.3. Nhân sự - lao động du lịch………………………………………… 54
2.3.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch…………………………… 55
2.3.5. Tình hình kinh doanh du lịch và DLST tại VQG U Minh hạ ……… 57
2.3.6. Tình hình môi trường………………………………………………. 59
2.4. Những nguyên nhân khiến cho DLST tại VQG U Minh Hạ chưa phát
triển………………………………………………………… 62
Tiểu kết chương 2……………………………………………………… 62




3
Chương 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
Ở VQG U MINH HẠ THEO HƯỚNG BỀN VỮNG 64
3.1. Định hướng quy hoạch phát triển DLST VQG U Minh Hạ … 64
3.1.1. Triết lý của du lịch sinh thái Vườn Quốc gia U Minh Hạ …………… 64
3.1.2. Bảo vệ tài nguyên môi trường du lịch sinh thái……………………… 65
3.1.3. Tăng cường đóng góp cho cộng đồng địa phương……………………. 67
3.1.4. Huy động sự tham gia của cộng đồng địa phương …………………… 69
3.2. Đề xuất các giải pháp để phát triển du lịch sinh thái
Vườn Quốc Gia U Minh Hạ ………………………………………………. 70
3.2.1. Phát triển thêm các tuyến, điểm du lịch sinh thái…………………… 70
3.2.2. Tổ chức dịch vụ lưu trú, phát triển du lịch Homestay………………… 72
3.2.3. Tăng cường năng lực vận tải du khách……………………………… 74
3.2.4. Phát triển đội ngũ hướng dẫn viên du lịch tại điểm …………………. 74
3.2.5. Quảng bá và Tiếp thị xanh cho DLST VQG U Minh Hạ……………. 75
3.2.6. Đầu tư phát triển du lịch……………………………………………… 76
3.2.7. Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về du lịch……………………… 77
Tiểu kết chương 3……………………………………………………. 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………… 82
PHỤ LỤC 85











4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT:

BVMT = Bảo vệ môi trường
VQG = Vườn Quốc gia
DLST = Du lịch sinh thái
DLBV = Du lịch bền vững
DLTN = Du lịch thiên nhiên
HST = Hệ sinh thái
IUCN = (International Union for Conseravation of Nature) Hiệp
hội quốc tế bảo tồn thiên nhiên
KBT = Khu bảo tồn
DTSQTG = (Khu) Dự trữ sinh quyển thế giới
NXB = Nhà xuất bản
UNWTO = (United Nation- World Tourism Organization)Tổ chức
Du lịch Thế giới
UNESCO = (United Nation Education Science and Culture
Organization) Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc
UBND = Ủy ban Nhân dân
VHTT&DL = (Sở )Văn hóa, Thể thao và Du lịch













5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT
Tên bảng biểu
Trang
Bảng 2.1.
HST đa dạng của VQG
38
Bảng 2.2.
Tiêu chí tăng hấp dẫn DLST ở
VQG U Minh Hạ
40
Bảng 2.3.
Tiêu chí giảm hấp dẫn DLST ở
VQG U Minh Hạ
41
Bảng 2.4
Số lượng khách du lịch từ 2009- 2013

42
Bảng 25.
So sánh VQG U Minh Hạ với các
VQG ở ĐBSCL
44

Bảng 2.6
So sánh tiêu chí kinh tế du lịch của VQG với tỉnh
từ 2009-2013
62

















6
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hai thập kỷ qua, DLST như một hiện tượng và một xu thế phát triển
ngày càng chiếm được sự quan tâm của nhiều người, bởi vì đó là loại hình du lịch
thiên nhiên có trách nhiệm, hỗ trợ cho các mục tiêu bảo tồn thiên nhiên, các giá trị
văn hóa bản địa, phát triển cộng đồng, đồng thời mang lại nguồn lợi kinh tế to lớn,
góp phần tích cực vào sự phát triển du lịch nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói
chung.


            



                 


             - Francesco
Frangialli, Tổng thư kí Tổ chức Du lịch Thế giới Liên hợp quốc.

Du lịch thiên nhiên ở các nước phát triển là một ngành kinh doanh sinh lợi, ở
Mỹ hàng năm đón khoảng 270 triệu khách đến các VQG, Canada cũng khoảng 30
triệu với doanh thu hàng chục tỉ USD. Đối với nhiều nước đang phát triển, DLST
đóng vai trò quan trọng trong việc thu ngoại tệ. Ở Costa Rica hằng năm DLST đem
lại khoảng 500 triệu USD đứng sau xuất khẩu chuối. [1 ; Tr.3]
Việt Nam có nhiều cảnh quan đặc sắc và các hệ sinh thái điển hình, có nhiều
tài nguyên du lịch tự nhiên như các bãi biển, các VQG, các khu bảo tồn thiên
nhiên… đã và đang được khai thác sử dụng để phục vụ phát triển du lịch trong đó
có DLST. Ngày 26/05/2009 UNESCO đã công nhận Khu dự trữ sinh quyển Thế
giới Mũi Cà Mau là khu Ramsar của Thế giới (Vườn Quốc gia U Minh hạ nằm


7
trong Khu DTSQTG Mũi Cà Mau) là vì thế việc phát triển du lịch sinh thái không
nằm ngoài những tác động nêu trên.
Các năm qua, việc nghiên cứu trên phương diện lý luận lẫn thực tiễn về du
lịch sinh thái ở nước ta nói chung chỉ mơí bước đầu, dưới dạng những nghiên cứu
nhỏ lẻ, thiếu tính hệ thống. Đặc biệt những nghiên cứu về phát triển du lịch sinh thái
tại Vườn Quốc gia U Minh Hạ hầu như chỉ dừng lại ở các bài viết trên báo và các

trang báo mạng, chưa có nghiên cứu theo hướng một công trình khoa học. Vì vậy
việc nghiên cứu sâu hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm phát triển DLST ở
Vườn Quốc Gia U Minh Hạ là hết sức quan trọng và cần thiết. Cần có những chiến
lược phát triển DLST tại VQG U Minh Hạ một cách bền vững nhằm phát huy lợi
thế của VQG mà vẫn bảo tồn được những giá trị mang tính chất toàn cầu của một
Khu Dự Trữ Sinh Quyển Thế Giới. Đó chính là lí do đề tài ‘Nghiên cứu phát triển
du lịch sinh thái Vườn Quốc Gia U Minh Hạ - tỉnh Cà Mau” được lựa chọn cho
luận văn này.
2.Mục tiêu nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu chung:
Góp phần phát triển du lịch sinh thái tại VQG U Minh Hạ, tỉnh Cà Mau.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
Xác định tiềm năng, nhu cầu phát triển, thực trạng Du lịch sinh thái, nguyên
nhân của thực trạng du lịch chưa bền vững tại VQG U Minh Hạ.
Đề xuất các giải pháp khả thi chủ yếu, nhằm phát triển DLST tại VQG U
Minh Hạ như : Nhóm giải pháp bảo vệ môi trường sinh thái và tài nguyên liên quan
đến DLST, nhóm giải pháp phát triển du lịch sinh thái ở VQG U Minh Hạ theo
hướng du lịch bền vững, góp phần phát huy các giá trị văn hoá bản địa, bảo tồn các
giá trị sinh thái của môi trường du lịch và đem lại các lợi ích thiết thực cho cộng
đồng địa phương.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết về phát triển DLST.


8
Nghiên cứu kinh nghiệm về phát triển DLST của các nước và rút ra các bài
học kinh nghiệm, làm cơ sở cho đề xuất giải pháp ở chương 3.
Thu thập và phân tích thông tin, tài liệu (gồm tài liệu thứ cấp và tài liệu thu
thập mới của tác giả luận văn) về loại hình Du lịch sinh thái trên Thế giới và ở Việt
Nam,

Nguồn thông tin, tài liệu sử dụng để phân tích trong luận văn được thu thập từ
Ban quản lý Vườn Quốc gia U Minh Hạ, Trung tâm Thông tin và Quảng Bá Du lịch
tỉnh Cà Mau, UNESCO, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Cà Mau, Cty
CPTM&DV Du lịch Minh Hải, Sở VH,TT&DL tỉnh Cà Mau, Trung tâm nghiên
cứu thực nghiệm Lâm nghiệp Tây Nam Bộ, khách du lịch và người dân tại VQG U
Minh Hạ, một số bài báo đã được đăng tải trên một số trang báo điện tử. Bên cạnh
một số tài liệu trong nước đã được sử dụng, luận văn còn sử dụng một số tài liệu
nước ngoài về du lịch sinh thái, du lịch bền vững. Ngoài ra tác giả cũng tiến hành
khảo sát thực tế nhiều đợt, tham vấn ý kiến các nhà quản lý , du khách và người địa
phương.
Việc tổ chức khảo sát thực tế tại các địa bàn thuộc VQG U Minh Hạ để hỗ trợ
đánh giá thực trạng khách du lịch- DLST, qua đó phát hiện bức tranh về DLST đang
có nhiều mãng sáng tối, chưa phối hợp hài hòa và thiếu tính bền vững. Làm rõ tiềm
năng, tài nguyên DLST, hiện trạng DLST tại VQG U Minh Hạ, làm rõ nguyên nhân
hiện trạng thiếu bền vững và nhu cầu phát triển của DLST tại VQG này.
Đề xuất giải pháp nhằm phát triển DLST tại VQG U Minh Hạ theo hướng bền
vững.
Luận văn đã phân tích đứng trên bình diện xuyên suốt với nguyên tắc hướng
đến tối ưu khai thác tài nguyên DLST trong phạm vị luật pháp quy định và tận dụng
tài nguyên hiện có để xây dựng mối liên hệ phát triển DLST bền vững.
4.Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi không gian: các hệ sinh thái còn hoang sơ có giá trị du lịch sinh
thái tại VQG U Minh Hạ thuộc hai huyện Trần Văn Thời và U Minh tỉnh Cà Mau.


9
4.2. Phạm vi khoa học: DLST đã và đang phát triển ở Việt Nam, song thực tế
còn rất mới và phát triển chưa nhiều. Hoạt động DLST khá đa dạng, phức tạp vì
tính nhạy cảm cao của loại hình du lịch này tác động đến môi trường và liên quan
đến nhiều lĩnh vực hoạt động của xã hội. Do đó, đề tài tập trung vào nghiên cứu và

đánh giá thực trạng, tiềm năng, tìm hiểu nguyên nhân và nhu cầu phát triển DLST
từ đó đưa ra các đề xuất và giải pháp để phát triển du lịch sinh thái hữu hiệu đối với
phạm vi nghiên cứu.
5. Lịch sử nghiên cứu DLST
5.1. Giới thiệu tổng quát tình hình nghiên cứu về DLST
Nghiên cứu về du lịch sinh thái phục vụ cho việc phát triển du lịch tuy mới
chỉ vài năm trở lại đây nhưng đã được các nhà khoa học, các tác giả quan tâm đặc
biệt.
Trong lĩnh vực du lịch nói chung và DLST đã có một số tác giả với các công
trình xuất bản đáng chú ý sau:
Tác giả Lê Huy Bá với  Ecotourism (NXB Khoa học và
Kỹ thuật, 2006) đã giới thiệu tổng quan và chi tiết về loại hình du lịch sinh thái –
một loại hình du lịch gần gũi với thiên nhiên và có tiềm năng mang lại những giá trị
về mặt kinh tế, môi trường và nền văn hóa bản địa. Giới thiệu về cơ sở sinh thái môi
trường, cảnh quan và sự tác động lẫn nhau. Đưa ra định nghĩa về ô nhiễm môi
trường, đem lại cái nhìn tổng thể, khách quan hơn về sự phân loại ô nhiễm, từ đó
giúp cho việc bảo vệ môi trường có thêm hiệu quả.
Tác giả Nguyễn Đình Hòe và Vũ Văn Hiếu với    (NXB
ĐHQG Hà Nội, 2002) đã nêu khái quát những vấn đề về mối quan hệ giữa môi
trường với du lịch, những khái niệm cơ bản về các loại hình du lịch, và tác động của
môi trường đối với du lịch, các cơ sở để phát triển bền vững và phát triển bền vững
các vùng kinh tế sinh thái cơ bản. Tác giả cũng đã nêu những khái niệm, nguyên tắt
chính sách của du lịch bền vững, các biện pháp nhằm ‘xanh hóa’ hoạt động du lịch


10
thương mại theo hướng bền vững đặc biệt ở các vùng sinh thái nhạy cảm. Bên cạnh
đó các tác giả cũng phân tích những khó khăn trong việc bảo vệ môi trường và phát
triển bền vững, đánh giá những mức độ bền vững hiện có và đưa ra định hướng
chiến lược về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ở Việt Nam.

Tác giả Phạm Trung Lương với công trình 
 (NXB Giáo Dục, 2000) và - 
 (NXB Giáo Dục, 2002) đã đề cập đến các khái
niệm về DLST của một số nước trên thế giới, tác giả đã đưa ra các khái niệm cơ bản
về DLST ở Việt Nam, tác giả cũng phân tích về các yêu cầu cơ bản của DLST, phân
tích về nguồn tài nguyên của Việt Nam có thể đưa vào khai thác du lịch, bên cạnh
đó tác giả cũng phân tích một số điểm mạnh và yếu và những tác động từ du lịch
mang lại cho môi trường. Tác giả cũng cung cấp thông tin tham khảo cho công tác
hoạch định chính sách, quản lý, điều hành, hướng dẫn du lịch và cho công tác
nghiên cứu về du lịch sinh thái.
Đề án  và
u  của Viện Nghiên cứu Phát Triển
Du lịch ( 2007), đã khái quát một số vấn đề lý luận về du lịch sinh thái, các
nguyên tắc phát triển du lịch sinh thái và các điều kiện để phát triển, đề án cũng đã
rút ra kinh nghiệm từ một số nước phát triển loại hình du lịch sinh thái trên thế giới
và đề xuất tiêu chí khu du lịch sinh thái ở Việt Nam.
Đề án   của Sở Văn
hóa Thể thao và Du lịch (2013)…cũng đã đưa du lịch sinh thái trở thành một trong
những sản phẩm du lịch chiến lược cần tập trung phát triển bên cạnh các loại hình
du lịch đặc thù khác. Tổng hợp được toàn bộ các lý luận cơ bản về phát triển du lịch
sinh thái ; đề xuất quy trình xây dựng và phát triển, nguyên tắc phát triển thương
hiệu điểm đến du lịch. Đề án cũng phân tích, đánh giá hai chiều, làm rõ thực trạng
du lịch Cà Mau; So sánh cạnh tranh khu vực và đúc rút được các giá trị đặc trưng và


11
cốt lõi thương hiệu phù hợp; Đề xuất các giải pháp cụ thể về quản lý phát triển du
lịch sinh thái và quảng bá truyền thông. Đề xuất các giải pháp hỗ trợ phát triển du
lịch sinh thái, nâng cao nhận thức về phát triển du lịch kết hợp với bảo vệ môi
trường.

Bên cạnh những công trình nghiên cứu của các tác giả nói trên, những năm
qua còn có nhiều bài viết về du lịch sinh thái được đăng trên các bài báo và mạng xã
hội cũng đề cập về vấn đề bảo tồn và phát triển du lịch sinh thái tại VQG U Minh Hạ.
Tuy nhiên, trên đây chỉ là những bài viết, những quyển sách đã xuất bản chủ
yếu giới thiệu phần cơ sở lý luận về du lịch sinh thái và bảo vệ môi trường để phát
triển du lịch sinh thái, giới thiệu một số vùng đặc thù và các điểm du lịch sinh thái
của Việt Nam chứ chưa có công trình nào nghiên cứu riêng về phát triển DLST tại
VQG U Minh Hạ, chưa có công trình khoa học nào đánh giá vai trò tiềm năng và đề
xuất giải pháp cho phát triển lọai hình DLST tại mảnh đất giàu tiềm năng này.
5.2. Thực tiễn khả năng ứng dụng của luận văn
Lần đầu tiên luận văn về đề tài phát triển DLST tại VQG U Minh Hạ được xây
dựng. Ngoài những yếu tố được đề cập về nội dung về khái niệm mang tính học
thuật, phân tích thực trạng, nội dung kinh doanh…luận văn đã nghiên cứu theo các
quy định pháp luật của Việt Nam trong phát triển DLST tại VQG và khu BTTN,
như : Quy định của Luật Đa dạng sinh học ; Quyết định Số: 24/2012/QĐ-TTg Về
chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011 – 2020 ; Nghị định
117/2010/NĐ-CP Về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng ; Luật Bảo vệ và
phát triển rừng ; Thông tư liên tịch số : 19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT của Bộ
Vưn hóa Thể thao và Du lịch và Bộ tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về việc bảo
vệ môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di
tích để ứng dụng về tổ chức thiết kế phân khu chức năng hoạt động và phân tích
thêm tài nguyên DLST hiện có tại VQG. Từ đó đã đề xuất xây dựng thêm tour, tuyến,
điểm DLST cụ thể xuyên suốt tạo nên một mạng lưới hoạt động DLST hợp lý.


12
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung
của luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học về phát triển Du lịch sinh thái

Trình bày những cơ sở lý luận về du lịch sinh thái, những điều kiện cơ bản để
phát triển du lịch sinh thái, rút ra bài học kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái
của một số nước
Chương 2. Thực trạng Du lịch sinh thái tại Vườn Quốc gia U Minh Hạ
Trình bày những tiềm năng phát triển du lịch sinh thái và phân tích hiện tài
nguyên và hiện trạng khai thác loại hình du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia U Minh
Hạ tỉnh Cà Mau.
Chương 3. Giải pháp phát triển Du lịch sinh thái tại Vườn Quốc gia U
Minh Hạ theo hướng bền vững
Trình bày những định hướng khai thác, những giải pháp cần thiết nhằm khắc
phục những hạn chế và phát huy thế mạnh của Vườn quốc gia U Minh Hạ trong
hoạt động du lịch.















13
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ DU LỊCH SINH THÁI
1.1. Khái niệm về du lịch sinh thái

1.1.1. Khái niệm chung
“” (Ecotourism) là một khái niệm tương đối mới nhưng đã
mau chóng thu hút được sự quan tâm của nhiều người, thuộc các lĩnh vực khác
nhau. Cho đến nay, khái niệm về DLST vẫn còn hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau,
với những tên gọi khác nhau.
Về nội dung, DLST là loại hình du lịch tham quan, thám hiểm, đưa du khách
đến môi trường còn tương đối nguyên vẹn, về các vùng thiên nhiên hoang dã, đặc
sắc để tìm hiểu, nghiên cứu các hệ sinh thái và các nền văn hoá bản địa độc đáo,
làm thức dậy ở du khách tình yêu và trách nhiệm bảo tồn, phát triển đối với tự nhiên
và cộng đồng địa phương
[5 ; Tr.5-6 ]
.
Nói cách khác, DLST là loại hình du lịch với những hoạt động có nhận thức
mạnh mẽ về thiên nhiên và ý thức trách nhiệm đối với xã hội. Thuật ngữ
“Responsible Travel” () luôn gắn liền với khái niệm DLST
Có thể coi DLST là loại hình du lịch có những đặc tính cơ bản như sau :
- Phát triển dựa vào những giá trị hấp dẫn của thiên nhiên và văn hoá bản địa.
- Được quản lý bền vững về môi trường.
- Có giáo dục và diễn giải về môi trường.
- Có đóng góp cho những nỗ lực bảo tồn và phát triển cộng đồng.
- Tăng cường nhận thức của du khách và người dân địa phương về sự cần thiết
phải bảo tồn các giá trị tự nhiên và văn hoá.
[5 ; Tr.7 ]

Có thể biểu diễn khái niệm DLST bằng sơ đồ sau đây:







14
( Theo                
Nam của Phạm Trung Lương)
Định nghĩa tương đối hoàn chỉnh về DLST lần đầu tiên được Hector Ceballos –
Lascurain đưa ra năm 1987: “

 »
[2 ; Tr.8 ]
Hội DLST Hoa Kỳ đưa ra định nghĩa như sau: “
ên nhiên và

 [3 ; Tr.8].
Cùng với thời gian, DLST càng được nhiều nhà nghiên
cứu quan tâm, nhiều quốc gia cũng đưa ra khái niệm DLST dựa vào đặc thù và mục
tiêu phát triển của quốc gia mình. Hiệp hội Du lịch sinh thái quốc tế (The
International Ecotourism Society  TIES) đưa ra định nghĩa về DLST như sau: “Du

            
” [3 ;Tr.10]
("
Ecotourism such as responsible travel to natural areas that conserves the
environment and improves the well-being of local pe )
Như vậy, có thể thấy rằng từ định nghĩa đầu tiên được đưa ra năm 1987 cho
đến nay, nội dung của định nghĩa đã có sự thay đổi: từ chỗ nhận định hoạt động
DLST là loại hình ít tác động đến môi trường tự nhiên sang cách nhìn tích cực hơn,
theo đó DLST là loại hình du lịch có trách nhiệm với môi trường, có tính giáo dục
DU LỊCH HỖ TRỢ
BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN
CỘNG ĐỒNG

DU LỊCH
ĐỊNH NGHĨA
VỀ DLST
DU LỊCH ĐƯỢC
QUẢN LÝ
BỀN VỮNG
DU LỊCH
THIÊN NHIÊN
DU LỊCH
CÓ GIÁO DỤC
MÔI TRƯỜNG


15
và diễn giải cao về tự nhiên, có đóng góp cho hoạt động bảo tồn và đem lại lợi ích
cho cộng đồng địa phương…
1.1.2. Một số định nghĩa về DLST ở Việt Nam
Luật Du lịch Việt Nam 2005, định nghĩa về DLST: “
     

Tổng cục Du lịch Việt Nam đưa ra một định nghĩa tương tự về DLST:
“ 


[ 1 ; Tr. 80 ]
Hay một dạng mở rộng khác của DLST về văn hóa bản địa: “
là h  

[2 ; Tr. 83]
“DLST là hình thức du lịch thiên nhiên có mức độ giáo dục cao về sinh thái

và môi trường, có tác động tích cực đến việc bảo vệ môi trường và văn hóa, đảm
bảo mang lại các lợi ích về tài chính cho cộng đồng địa phương và có đóng góp cho
nỗ lực bảo tồn’’

“DLST là một loại hình du lịch lấy các hệ sinh thái đặc thù, tự nhiên làm đối
tượng để phục vụ cho những khách du lịch yêu thiên nhiên, du ngoạn, thưởng thức
những cảnh quan hay nghiên cứu về các hệ sinh thái …’
Nhìn chung các khái niệm về DLST đang sử dụng tại Việt Nam đều có sự
thống nhất trên quan điểm về nội dung đề cập là: thiên nhiên, bản sắc văn hóa, trách
nhiệm và lợi ích của cộng đồng, phát triển bền vững, tuy nhiên còn đề cập chung
chung và chưa toàn diện

Ở Việt Nam, DLST là lĩnh vực mới được nghiên cứu từ giữa thập kỷ 90 của
thế kỷ XX, song đã thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các nhà nghiên cứu về du
lịch và môi trường. Do trình độ nhận thức khác nhau, ở những góc độ khác nhau,
khái niệm DLST vẫn còn nhiều điểm chưa thống nhất.


16
Để có sự thống nhất về khái niệm DLST làm cơ sở cho công tác nghiên cứu
và hoạt động thực tiễn, Tổng cục Du lịch Việt Nam phối hợp với nhiều tổ chức
quốc tế như: ESCAP, WWF, IUCN,…có sự tham gia của các chuyên gia, các nhà
khoa học quốc tế và Việt Nam về DLST và các lĩnh vực có liên quan, tổ chức Hội
thảo quốc gia về “” từ ngày 7 đến
ngày 9/9/1999. Một trong những kết quả quan trọng của Hội thảo là lần đầu tiên đã
đưa ra định nghĩa về DLST ở Việt Nam, theo đó:
“
  

Đây được coi là mở đầu thuận lợi cho các bước tiếp theo của quá trình phát

triển DLST ở Việt Nam.
Với các định nghĩa DLST rất đa dạng như trên, luận văn này chọn khái niệm
DLST liên quan đến VQG U Minh Hạ như sau : “là một loại hình du lịch dựa vào
môi trường, có trách nhiệm hỗ trợ cho các mục tiêu bảo tồn môi trường thiên
nhiên, chú trọng sự tham gia tích cực của người dân địa phương vào việc quản lý
và khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên du lịch trên cơ sở bảo tồn và phát
triển bền vững”.
Vì : DLST ở các VQG là loại hình du lịch với yếu tố tích cực hơn du lịch đại
chúng đang bộc lộ nhiều mâu thuẫn trong việc khai thác phát triển và bảo vệ môi
trường sinh thái tự nhiên.
Hướng đến đối tượng du khách DLST là những người thật sự có trách nhiệm
với môi trường thiên nhiên
Nêu rõ tính bền vững không những về mặt bảo vệ nguồn tài nguyên thiên
nhiên mà còn bảo tồn và phát triển một cách bền vững, cân bằng và tạo nguồn thu
nhập cho người dân địa phương.
1.2. Những nguyên tắc và điều kiện cơ bản để phát triển DLST:
1.2.1. Những nguyên tắc của DLST


17
a. Có hoạt động giáo dục và diễn giải nâng cao hiểu biết về môi trường, qua
đó tạo ý thức tham gia vào các nỗ lực bảo tồn
Đây là nguyên tắc cơ bản của hoạt động DLST, tạo ra sự khác biệt giữa
DLST với các loại hình du lịch dựa vào tự nhiên khác. Du khách khi rời khỏi nơi
mình đến tham quan sẽ có được sự hiểu biết cao hơn về giá trị của môi trường tự
nhiên, về những đặc điểm sinh thái khu vực và văn hoá bản địa. Với những hiểu
biết đó thái độ cư xử của du khách sẽ thay đổi biểu hiện bằng những nỗ lực tích cực
hơn trong hoạt động bảo tồn và phát triển các giá trị tự nhiên, sinh thái và văn hoá
khu vực.
b. Bảo vệ môi trường và duy trì hệ sinh thái

Cũng như hoạt động của các loại hình du lịch khác, hoạt động DLST tiềm ẩn
những tác động tiêu cực đối với môi trường và tự nhiên. Nếu như đối với những loại
hình du lịch khác, vấn đề bảo vệ môi trường và duy trì hệ sinh thái chưa phải là
những ưu tiên hàng đầu thì ngược lại, DLST coi đây là một trong những nguyên tắc
cơ bản, quan trọng cần phải bảo vệ.
- Sự tồn tại của DLST gắn liền với môi trường tự nhiên và các hệ sinh thái
điển hình. Sự xuống cấp của môi trường, sự suy thoái các hệ sinh thái đồng nghĩa
với sự đi xuống của hoạt động DLST.Với nguyên tắc này mọi hoạt động sẽ phải
được quản lý chặt chẽ để giảm thiểu tác động đối với môi trường, đồng thời góp
phần thu nhập từ hoạt động DLST sẽ được đầu tư để thực hiện các giải pháp bảo vệ
môi trường và duy trì sự phát triển của hệ sinh thái.
c. Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hoá cộng đồng
Đây được xem là một trong những nguyên tắc quan trọng đối với hoạt động
DLST, bởi vì các giá trị văn hoá bản địa là một bộ phận hữu cơ không thể tách rời
các giá trị môi trường của hệ sinh thái ở một khu vực cụ thể. Sự xuống cấp hoặc
thay đổi tập tục, sinh hoạt văn hoá truyền thống của cộng đồng địa phương dưới tác
động nào đó sẽ làm mất đi sự cân bằng vốn có. Hậu quả của quá trình này sẽ tác
động trực tiếp đến DLST.


18
Chính vì vậy, việc bảo vệ và phát huy bản sắc văn hoá cộng đồng địa phương
có ý nghĩa quan trọng và là nguyên tắc hoạt động của DLST.
d. Tạo cơ hội có việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương
Đây vừa là nguyên tắc, vừa là mục tiêu hướng tới của DLST. Nếu như các
loại hình du lịch thiên nhiên khác ít quan đến vấn đề này và phần lớn lợi nhuận từ
các hoạt động du lịch đều thuộc các công ty lữ hành. Ngược lại, DLST dành một
phần đáng kể lợi nhuận từ hoạt động của mình để đóng góp nhằm cải thiện môi
trường sống của cộng đồng địa phương.
Ngoài ra, DLST luôn luôn hướng tới việc huy động tối đa sự tham gia của

người dân địa phương như: đảm nhiệm vai trò hướng dẫn viên, đáp ứng chỗ nghỉ
cho du khách, cung ứng các nhu cầu về thực phẩm, hàng lưu niệm cho du khách…
thông qua đó sẽ tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho cộng đồng địa phương. Kết
quả là cuộc sống của người dân sẽ bị ít phụ thuộc hơn vào việc khai thác tự nhiên,
đồng thời họ sẽ nhận thấy lợi ích của việc bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên
để phát triển DLST. Sức ép của cộng đồng đối với môi trường vốn đã tồn tại từ bao
đời nay sẽ giảm đi và chính cộng đồng địa phương sẽ là những người chủ thực sự,
những người bảo vệ trung thành các giá trị tự nhiên và văn hoá bản địa của nơi diễn
ra hoạt động DLST
[3 ; Tr.19 ]

e. Maketing du lịch một cách trung thực và có trách nhiệm. Cung cấp cho du
khách những thông tin đầy đủ và có trách nhiệm nhằm nâng cao sự tôn trọng của du
khách đến môi trường tự nhiên, xã hội và văn hóa du lịch, qua đó góp phần thõa
mãn nh cầu của du khách.
f. Triển khai các hoạt động tư vấn các nhóm lợi ích cộng đồng và công chúng.
Tư vấn giữa du lịch và cộng đồng địa phương, các tổ chức cơ quan nhằm đảm bảo
sự hợp tác lâu dài cũng như giải quyết các xung đột có thể xảy ra.
g. Tổ chức đào tạo các thành viên quản lý, chuyên nghiệp hóa các nhân viên
phục vụ trong hoạt động kinh doanh du lịch nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ
[ 1 ; Tr. 86 ]
1.2.2. Các điều kiện cơ bản để phát triển DLST:


19
Xuất phát từ nguyên tắc của DLST, có thể tổng quát hóa các điều kiện để
phát triển DLST theo năm nội dung cơ bản sau đây :
(i) Tồn tại của các hệ sinh thái tự nhiên điển hình với tính đa dạng sinh học
cao, có sức hấp dẫn du khách. Sinh thái tự nhiên được hiểu là sự cộng sinh của các
điều kiện địa lý, khí hậu khu vực và các động thực.

(ii)Trình độ quản lý tổ chức:
+ Tính . Vì để
đảm bảo tính giáo dục, nâng cao sự hiểu biết cho khách du lịch sinh thái, hướng dẫn
viên du lịch ngoài khả năng về ngôn ngữ truyền đạt, còn là người có am hiểu các
đặc điểm sinh thái tự nhiên và văn hóa cộng đồng sở tại. Yếu tố này rất quan trọng
và có ảnh hưởng rất lớn đến đến hiệu quả của hoạt động DLST. Trong nhiều trường
hợp, cần thiết phải có sự cộng tác của người địa phương để có những hiểu biết tốt
nhất truyền đạt đến cho du khách.
+  các nhà điều hành và quản lý
DLST luôn cộng tác chặt chẽ giữa với các nhà quản lý của những khu bảo tồn thiên
nhiên và cả cộng đồng địa phương để thiết lập những nguyên tác quản lý với mục
đích đóng góp vào việc bảo vệ một cách lâu dài các giá trị tự nhiên và văn hóa bản
địa, cải thiện cuộc sống và nâng cao sự hiểu biết chung giữa người dân địa phương
và khách du lịch.
(iii).Hạn chế đến mức tối đa các tác động có hại do hoạt động DLST gây ra
cho tự nhiên và môi trường, do đó DLST phải tính đến điều kiện “sức chứa” hoặc
“sức tải”. Khái niệm sức chứa được hiểu ở 4 khía cạnh: 
. Sức chứa về khía cạnh vật lý được hiểu là lượng khách tối đa mà
điểm đến DLST có thể tiếp nhận, điều này liên quan đến những tiêu chuẩn tối thiểu
về không gian đối với mỗi du khách cũng như đối với nhu cầu sinh hoạt của họ.
(iv).Thỏa mãn nhu cầu nâng cao hiểu biết của khách DLST. Việc thỏa mãn
những mong muốn của khách DLST với những kinh nghiệm, hiểu biết mới về tự
nhiên, văn hóa bản địa là một công việc rất phức tạp nhưng nó lại là yêu cầu thực sự
cần thiết đối với sự tồn tại lâu dài của DLST. Vì vậy những dịch vụ để làm hài lòng


20
du khách phải là ưu tiên hàng đầu chỉ đứng sau công tác bảo tồn những giá trị sinh
thái tự nhiên và giá trị xã hội
[3 ; Tr.21]


1.3. Một số kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái trên thế giới
Trong năm năm trở lại đây, một số nước trong khu vực Đông Nam Á, với xuất
phát điểm và điều kiện kinh tế - xã hội khá tương đồng với Việt Nam, nhưng với
những chính sách đầu tư, cơ chế quản lý thông thoáng cũng như các biện pháp phát
triển DLST thích hợp đã góp phần đưa hoạt động DLST nói riêng và ngành du lịch
nói chung phát triển đạt nhiều kết quả vượt trội.
1.3.1. Nhật Bản: Lập Hội đồng Xúc tiến Du lịch Sinh thái
Trong các hoạt động du lịch, hoạt động hướng tới thiên nhiên và DLST đang
là mối quan tâm lớn của khách du lịch Nhật Bản. Nhu cầu DLST của nguời Nhật
bắt nguồn từ ý thức bảo vệ môi trường rất cao của người dân.
Hội đồng Xúc tiến Du lịch Sinh thái Nhật Bản thành lập năm 1998. Hội đồng
này là cơ quan cao nhất của nhà nước đưa ra các chính sách phát triển du lịch sinh
thái tại Nhật Bản hướng tới việc bảo tồn và phát triển bền vững của các nguồn tài
nguyên tự nhiên, lịch sử, văn hóa của các vùng.
Chính sách do Hội đồng Xúc tiến Du lịch Sinh thái đưa ra không chỉ tập trung
trực tiếp vào việc xây dựng và phát triển loại hình du lịch này ở Nhật Bản mà còn liên
quan tới bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch, giảm các tác động tiêu cực của du
lịch và nâng cao nhận thức của người dân về vấn đề môi trường. Một loạt các dự án
của Nhà nước được đưa ra nhằm giải quyết các vấn đề về môi trường cũng như xây
dựng nền tảng cho phát triển bền vững tại các vườn quốc gia, ví dụ như quy định về
số lượng ô tô được ra vào 25 vườn quốc gia, tu tạo hệ thống đường mòn lên núi và
bảo vệ thảm thực vật hai bên đường, trang bị hệ thống nhà vệ sinh tại các vùng núi,
phát triển các hệ thống kiểm soát việc sử dụng các vườn quốc gia …
[6]
1.3.2. Indonesia : Lồng ghép hoạt động DLST với giáo dục môi trường
Quan sát loài vượn hoang dã và bán hoang dã trong môi trường sống là cơ hội
giáo dục môi trường có ý nghĩa cho nhiều khách du lịch nội địa. Tại khu quan sát
vượn lớn Bohorok (Indonesia), nhà ga ở Bohorok đã chuyển thành trung tâm quan



21
sát, do vậy đã tạo cơ hội bảo tồn bền vững cho hệ sinh thái nhiệt đới. Thông qua
việc quan sát vườn, khách du lịch được trải nghim đời sống hoang dã và hệ sinh thái
rừng mưa nhiệt đới. Điều này làm tăng nhận thức của du khách đối với bảo tồn rừng
nhiệt đới. Hơn nữa, hoạt động du lịch đóng góp nguồn thu cho dân cư địa phương,
qua đó thúc đẩy khai thác rừng bền vững như là sự thay thế thực sự cho việc khai
thác gỗ và săn bắn, buôn bán động vật hoang dã.
1.3.3. Philippine : bảo vệ môi trường để bảo tồn và phát triển du lịch
Các khẩu hiệu về bảo vệ môi trường và quy định của khu bảo tồn đều được
nhắc đến ở Philipine: “Những gì bạn mang vào khu bảo tồn thì chính bạn phải mang
nó ra” (không rác thải) hay “Không lấy, phá hủy, giết hoặc bỏ lại bất cứ thứ gì”.
Kèm với những quy định trên là những định mức rõ ràng về mức độ xử phạt:
“Người vi phạm vào điều luật trên sẽ bị phạt từ 5.000 đến 500.000 Peso ngoài việc
phải đền bù phần thiệt hại, hoặc bị phạt tù từ 1 năm đến 6 năm; hoặc cả hai theo
quyết định của tòa”. Có thể nói, những quy định rất nghiêm chính là một trong
những lý do thành công của các khu bảo tồn ở thành phố Sagay- Philipine. Một hoạt
động quan trọng trong công tác bảo tồn là nâng cao nhận thức môi trường và tầm
quan trọng của bảo vệ tài nguyên thiên nhiên cho người dân địa phương. Tại Sagay,
công việc này đã được cụ thể hóa bằng việc xây dựng một bảo tàng dành cho trẻ em
có tên là “Museo sang Bata sa Negros”. Trong đó phần thuyết minh do các em học
sinh địa phương thực hiện rất ấn tượng với nội dung xoay quanh về tầm quan trọng
của rừng ngập mặn sự đa dạng của các loài san hô, cá, tôm và sinh vật biển cùng ý
nghĩa của việc bảo tồn sinh học.
1.3.4. Namibia: Biến những kẻ săn trộm thành người bảo vệ
Namibia với dân số 2,2 triệu người là quốc gia đầu tiên của châu Phi đã viết
vấn đề bảo vệ môi trường sống vào hiến pháp. Hơn 40% đất nước Namibia hiện
đang được thụ hưởng lợi ích từ một số hình thức quản lý bảo tồn động vật hoang dã,
trong đó cộng đồng địa phương được hưởng lợi
[7].

Nhiều loài động vật hoang dã
của Namibia đứng trên bờ vực bị de dọa tuyệt chủng trong những năm 1980 bởi tệ
nạn săn bắn trộm động vật hoang dã diễn ra tràn lan. Tuy nhiên, những tư tưởng cấp


22
tiếp của đất nước này đã khiến cho chính những “kẻ săn bắn trộm” trở thành những
người bảo vệ động vật hoang dã, giúp đảo ngược vận mệnh của những thành viên
cộng đồng và dẫn đến sự gia tăng ổn định của số lượng động vật hoang dã. Năm
1983, một nhà bảo tồn có tên Gareth Owen-Smith- một trong những người sáng lập
tổ chức phi chính phủ IRDNC (Integrated Rural Development and Nature
Conservation – Tạm dịch là Tổ chức bảo tồn tự nhiên và phát triển nông thôn) đã
hình thành ý tưởng về hệ thống bảo vệ cuộc chơi (game guard system) song song
với việc chăn nuôi gia súc ở địa phương. Ý tưởng này ban đầu được áp dụng ở khu
vực Kunene của Namibia (trước đây gọi là Damaraland và Kaokoland), để ngăn
chặn nạn buôn bán và săn bắn trộm tê giác đen, voi sa mạc và các loài khác. Theo
đó, người dân địa phương được giao trách nhiệm bảo vệ môi trường sống và động
vật hoang dã ở trên địa bàn sinh sống của họ. Vai trò của họ không chỉ là bắt những
kẻ săn trộm, mà còn ngăn chặn nạn săn bắn bất hợp pháp bằng cách mở rộng bảo
tồn, giám sát động vật hoang dã và tuần tra chống săn trộm trong các lĩnh vực mà
họ sinh sống.
1.4. Tổng hợp kinh nghiệm quốc tế về tổ chức và quản lý phát triển
DLST Việt Nam
Với nhiều tiềm năng về tự nhiên, Việt Nam có nhiều điều kiện để phát triển
du lịch sinh thái. Tuy vậy, làm thế nào để phát triển du lịch sinh thái tại Việt Nam
vẫn là vấn đề thu hút nhiều người quan tâm. Hiện tại sản phẩm du lịch sinh thái của
Việt Nam chưa thực sự tạo ra một điểm nhấn trong đối tượng khách du lịch.
Kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái tại Nhật Bản cho thấy tầm quan trọng
của định hướng và kế hoạch phát triển du lịch sinh thái rõ ràng. Định hướng phát
triển du lịch sinh thái vừa có thể được xem là bước đi tiên phong trong lĩnh vực bảo

vệ môi trường, vừa là cơ sở phát triển một loại hình kinh doanh của một quốc gia.
Do vậy, tổ chức như một Hội đồng quốc gia với sự tham gia của nhiều Bộ, Ban,
Ngành, của giới kinh doanh và cộng đồng địa phương là cần thiết. Ở một nước đang
phát triển như Việt Nam, xây dựng và vận hành một hội đồng như mô hình này sẽ
gặp phải không ít khúc mắc do khả năng phối hợp, giữa các Ban Ngành; giữa nhà

×