Y học thực hành (857) - số 1/2013
51
NGHIÊN CứU Sự ĐA HìNH PROTEIN BềN NHIệT
TRONG DịCH MàNG PHổI Và GIớI HạN PHáT HIệN
CủA XéT NGHIệM ĐịNH LƯợNG PROTEIN NHằM THAY THế XéT NGHIệM ĐịNH TíNH
Lơng Thị Hồng Vân, Vũ Xuân Tạo
Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Gia Bình
Bệnh viện Trung ơng Quân đội 108
TóM TắT
Các tác giả tiến hành nghiên cứu phân tích định
tính, định lợng và xác định sự đa hình protein bền
nhiệt trong dịch màng phổi của các bệnh nhân lao, ung
th, xơ gan, suy timcó tràn dịch. Kết quả nghiên cứu
trên 100 mẫu dịch màng phổi cho thấy hàm lợng
protein trung bình là 38,620
18,638 g/l. Trong đó:
33% mẫu cho kết quả xét nghiệm Rivalta âm tính
tơng ứng với hàm lợng protein trung bình là 19,303
4,073g/l; 67% mẫu cho kết quả xét nghiệm Rivalta
dơng tính tơng ứng với hàm lợng protein trung bình
là 48,134
15,315 g/l. Kết quả điện di protein bền
nhiệt theo phơng pháp SDS PAGE cho thấy hệ
protein bền nhiệt trong dịch màng phổi rất đa dạng: Số
lợng băng (vạch protein) thu đợc dao động từ 6 đến
8 băng. Trong đó các mẫu dịch màng phổi có hàm
lợng protein là 23 g/l và Rivalta (-) xuất hiện 6 băng.
Các mẫu dịch còn lại có hàm lợng protein từ 46 đến
64 g/l và Rivalta (+) xuất hiện 8 băng.
Từ khóa: Dịch màng phổi, định tính, định lợng, đa
hình, protein bền nhiệt, Rivalta.
SUMMARY
The authors carried out analyse quantitative and
qualitative; determine the polymorphism of heat-
resistant proteins in pleural fluid of patients who got
pleural effusion diseases such as tuberculosis, cancer,
cirrhosis, congestive heart failureeffusion. Result of
100 pleural fluid samples reveal that the average
protein content is 38,620
18,638 g/l. Include: 33%
samples result in negative with Rivalta test, the
average protein content is 19,303
4,073g/l; 67%
samples give positive result with Rivalta test, the
average protein content is 48,134
15,315 g/l. The
outcome in electrophoresis by SDS PAGE way show
the variety of heat-resistant proteins in pleural fluid.
The recorded number of line is approximate from 6 8
lines. The pleural fluid having the 23g/l protein content
and negative by Rivalta give the 6- line electrophoresis
result. Others having positive Rivalta with protein
content are 46 and 64 g/l give 8 lines.
Keywords: Pleural fluid, qualitative, quantitative,
polymorphism, heat-resistant proteins, Rivalta.
Mở ĐầU
Dịch chọc dò là các dịch đợc lấy ra từ màng
phổi, màng tim, khoang phúc mạc hoặc dịch tràn từ
các khớp lớn. Có 2 loại dịch khác nhau về bản chất
là dịch tiết và dịch thấm. Dịch thấm gặp trong các
trờng hợp thận h, xơ gan có tràn dịch phúc mạc,
suy tim. Dịch tiết thờng do nguyên nhân nhiễm
khuẩn, lao, ung th [1].
Hiện nay trong chẩn đoán bệnh, đặc biệt là đối với
các bệnh nh lao, ung th, xơ gan, suy timcó tràn
dịch màng phổi thì các kết quả phân tích hóa sinh và
sinh học phân tử đối với dịch màng phổi đợc các nhà
khoa học quan tâm và nghiên cứu. Đã có nhiều nghiên
cứu trong nớc về vấn đề này và bớc đầu đã công bố
một số kết quả nh dựa vào hàm lợng interferon
gamma, lysozyme trong dịch màng phổi để chẩn
đoán tràn dịch màng phổi do lao [2][5]. Trên thế giới
cũng có nhiều nghiên cứu và thờng tập trung vào
việc tìm ra dấu hiệu chẩn đoán tràn dịch màng phổi
và cách điều trị [6][7].
Bình thờng mỗi bên khoang màng phổi chứa
khoảng 10 ml dịch. Số lợng dịch này là kết quả của
sự cân bằng giữa quá trình hình thành và quá trình
hấp thu dịch. Khi sự cân bằng này mất đi hiện tợng
tràn dịch màng phổi xảy ra. Tràn dịch màng phổi là
một hiện tợng bệnh lý. Nguyên nhân thờng gặp
nhất của tràn dịch màng phổi là suy tim ứ huyết (tràn
dịch dịch thấm), bệnh lý ác tính và viêm phổi (tràn
dịch dịch tiết) [3].
Trớc đây các nhà chuyên môn thờng sử dụng
phơng pháp định tính trong quy trình xét nghiệm dịch
màng phổi, những phơng pháp này có rất nhiều yếu
tố hạn chế. Hiện nay, với thành tựu của khoa học kỹ
thuật đã cho phép các nhà sinh học có thể xác định
chính xác hàm lợng protein có mặt trong bất cứ một
sinh phẩm nào, trong đó có dịch màng phổi của ngời.
Hệ protein bền nhiệt là một trong những đối tợng
nghiên cứu mới trong nghiên cứu về protein. Cho đến
nay vẫn cha có một định nghĩa chính xác và đầy đủ
cho các protein loại này. Trong nghiên cứu này của
chúng tôi, hệ protein bền nhiệt đợc xem nh là tập
hợp các protein có khả năng chịu đợc nhiệt độ, vẫn
giữ đợc hoạt tính sau khi đã đợc xử lý ở nhiệt độ
98
o
C trong 10 phút theo phơng pháp của Goufman
[8]. Tính bền nhiệt của các protein có mối quan hệ chặt
chẽ với các cấu trúc tơng ứng của chúng. Ngoài ra,
nó còn liên quan đến những cải biến và những biến đổi
sinh hóa của protein nh các quá trình glycosyl hóa
[9], Do đó, sự thay đổi tính bền nhiệt của protein
Y học thực hành (857) - số 1/2013
52
chắc chắn có những mối liên hệ nhất định với các bệnh
lý. Nghiên cứu các protein bền nhiệt có thể giúp tìm ra
những ứng viên chỉ thị bệnh ở mức phâ tử cho hiệu quả
và có độ nhạy cao hơn.
Từ các lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu
này nhằm các mục tiêu:
1. Nghiên cứu hàm lợng protein trong dịch màng
phổi của các bệnh nhân mắc lao, ung th, sơ gan, suy
tim có hiện tợng tràn dịch màng phổi.
2. Nghiên cứu giới hạn phát hiện của xét nghiệm
định lợng protein trong dịch màng phổi của bệnh
nhân nhằm thay thế hoặc bổ trợ cho xét nghiệm định
tính Rivalta đang dùng tại các bệnh viện.
3. Nghiên cứu tính đa hình của protein bền nhiệt
trong dịch màng phổi nhằm hớng tới chỉ chị phân tử
protein trong chẩn đoán bệnh.
NGUYÊN LIệU Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
Đối tợng nghiên cứu:
Dịch màng phổi đợc thu từ những bệnh nhân làm
xét nghiệm chọc dò dịch màng phổi mắc các bệnh lao,
ung th, xơ gan, suy tim đến khám và điều trị tại bệnh
viện Trung ơng Quân đội 108, Hà Nội. Các mẫu dịch
đợc lựa chọn theo các tiêu chuẩn chặt chẽ về lâm
sàng (hồ sơ bệnh án). Đối với xét nghiệm định tính,
định lợng mẫu dịch đợc tiến hành ngay tại khoa Sinh
hoá- Bệnh viện 108. Đối với thí nghiệm điện đi, dịch
màng phổi đợc chia nhỏ đa vào các eppendorf, bảo
quản ở -20
o
C cho đến khi đợc làm điện di tại Phòng
Hoá sinh protein - Viện công nghệ sinh học (CNSH)
Viện KH&CN Việt Nam.
Nhóm chứng: Dịch huyết thanh thu đợc từ mẫu
máu ngời bình thờng. Máu đợc thu trong đợt khám
sức khỏe định kỳ tại Bệnh viện Trung ơng Quân đội
108, Hà Nội. Các mẫu đợc lựa chọn theo các tiêu
chuẩn chặt chẽ về lâm sàng, có hồ sơ, bệnh án rõ ràng
và có kết luận là mẫu bình thờng từ các bác sỹ
chuyên khoa của bệnh viện. Máu toàn phần đợc tiến
hành xử lý thu huyết thanh.
Địa điểm nghiên cứu: Khoa Sinh hóa - Trung tâm
kỹ thuật cao - Bệnh viện Trung ơng Quân đội 108 và
Phòng Hóa sinh protein -Viện CNSH Viện KH&CN
Việt Nam
Phơng pháp nghiên cứu:
Sử dụng phơng pháp nghiên cứu phân tích định
tính, đinh lợng, so sánh các mẫu độc lập, so sánh với
nhóm chứng.
Thu nhận protein bền nhiệt từ hệ protein toàn phần
dịch màng phổi theo phơng pháp của Goufman và
cộng sự năm 2006 [8].
Phơng pháp xác định sự đa hình protein bằng kỹ
thuật điện di biến tính (SDS-PAGE). Kỹ thuật SDS-
PAGE đợc thực hiện theo LaemLi, 1970 [10].
Thiết bị: Sử dụng các thiết bị hiện đại có tại Khoa
sinh hóa Bệnh viện Trung ơng Quân đội 108,
phòng Hóa sinh protein Viện Công nghệ Sinh học
nh máy sinh hóa tự động OLYM PUSAU 400, hệ
thống điện đi SDS PAGE
Hóa chất: Sử dụng các hóa chất tinh sạch của các
hãng có uy tín trên thế giới nh hãng Meck (Đức),
Prolet (Tâybanha), Các thiết bị, hóa chất đợc sử
dụng trong kỹ thuật SDS-PAGE do hãng Bio-Rad, Mỹ
cung cấp.
Xử lý số liệu: Sử dụng toán thống kê ứng dụng
trong y sinh học.
KếT QUả Và THảO LUậN
Kết quả định tính protein trong dịch màng phổi
bằng xét nghiệm Rivalta.
Bảng 1. Định tính protein trong dịch màng phổi
bằng xét nghiệm Rivalta
Kết quả phản ứng Rivalta
Mẫu bệnh phẩm
Hàm
lợng
protein
tổng số
(g/l)
Số
mẫu
(+)
%
(+)
Số
mẫu
(-)
%
(-)
Dịch màng phổi
nhóm 1 (n=33)
7 24 0 0 33 100
Dịch màng phổi
nhóm 2 (n=67)
25 86 67 100 0 0
Ghi chú: Nhóm 1: Nhóm dịch có hàm lợng protein
trong khoảng 7 24 g/l; Nhóm 2:: Nhóm dịch có hàm
lợng protein trong khoảng 25 86 g/l; (+): dơng tính;
(-): âm tính.
Bảng trên cho thấy: Hàm lợng protein tổng số của
các bệnh nhân lấy mẫu dịch màng phổi phân tích dao
động trong khoảng 7,0 g/l đến 86 g/l. Trong đó, chủ
yếu hàm lợng protein nằm trong khoảng 17 g/l đến 29
g/l (chiếm 42%). Các mẫu dịch màng phổi phân tích
cho kết quả cả dơng tính và âm tính đối với xét
nghiệm Rivalta. Các mẫu dịch màng phổi có hàm
lợng protein tổng số từ 7 g/l đến 24 g/l là 33 mẫu và
cả 33 mẫu (chiếm 100%) đều cho kết quả xét nghiệm
Rivalta âm tính. Các mẫu dịch màng phổi có hàm
lợng protein tổng số từ 25 g/l đến 86 g/l là 67 mẫu và
cả 67 mẫu (chiếm 100%) đều cho kết quả xét nghiệm
Rivalta dơng tính.
Hàm lợng protein tổng số trong dịch màng
phổi của bệnh nhân nghiên cứu
Bảng 2. Hàm lợng protein trong các mẫu dịch
màng phổi nghiên cứu
Mẫu bệnh phẩm
Đơn
vị
Hàm lợng
SD
ĐC
SD
p/ĐC
Dịch màng phổi
chung; (n=100)
g/l
38,620
18,638
76,090
3,959
<0,05
Rivalta (-); (n=33) g/l
19,303
4,073
76,090
3,959
<0,05
Rivalta (+); (n=67) g/l
48,134
15,315
76,090
3,959
<0,05
Ghi chú: ĐC: Huyết thanh ngời bình thờng - đối
chiếu (n=100)
Từ bảng trên cho thấy hàm lợng protein tổng số
trong dịch màng phổi của các bệnh nhân nghiên cứu
tơng đối cao. Trung bình trong 100 mẫu dịch màng
phổi nghiên cứu thì hàm lợng protein tổng số là
38,620 g/l. Các mẫu dịch màng phổi cho xét nghiệm
Rivalat âm tính có hàm lợng protein tổng số trung
bình là 19,303 g/l, các mẫu cho xét nghiệm Rivalta
Y học thực hành (857) - số 1/2013
53
dơng tính có hàm lợng protein trung bình là 48,134
g/l. Hàm lợng protein trong các mẫu dịch màng phổi
dơng tính Rivalta cao hơn 2,49 lần so với trong các
mẫu xét nghiệm Rivalta âm tính
Trong nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy hàm
lợng protein tổng số trong dịch màng phổi của mẫu
bệnh phẩm có kết quả dơng tính Rivalta phù hợp so
với các số liệu đã công bố trớc đây. So với hàm lợng
protein trong dịch màng phổi dơng tính Rivalta của
các bệnh nhân lao và ung th do một số tác giả khác
đã nghiên cứu nh Quang Văn Trí (2008)[4], Zay Soe
và Cs(2010) [11] thì hàm lợng protein trong dịch
màng phổi dơng tính Rivalta nghiên cứu cao hơn so
với nghiên cứu của Quang Văn Trí (2008) là 46,56 g/l
nhng thấp hơn của Zay Soe và Cs (2010) là 49,1481
g/l.
Khi so sánh hàm lợng protein trong dịch màng
phổi nghiên cứu với hàm lợng protein trong dịch huyết
thanh ngời bình thờng nhận thấy hàm lợng protein
trong huyết thanh cao hơn so với trong dịch màng phổi.
Cụ thể cao hơn dịch màng phổi chung 1,97 lần; cao
hơn dịch màng phổi âm tính Rivalta 3,94 lần, cao hơn
dịch màng phổi dơng tính Rivalta 1,58 lần. Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05.
Giới hạn phát hiện của xét nghiệm định lợng
protein tổng số đối với dịch màng phổi đợc nhận định
từ hai bảng trên (bảng 1 và bảng 2) nh sau: Hàm
lợng protein tổng số 24 g/l cho kết quả phản ứng
Rivalta âm tính. Hàm lợng protein tổng số 25 g/l cho
kết quả phản ứng Rivalta dơng tính. Đây là kết luận
nhằm bổ trợ cho kết quả của phản ứng Rivalta trong
xét nghiệm lâm sàng
Sự đa hình protein bền nhiệt trong dịch màng
phổi nghiên cứu
Để xác định và đánh giá sự đa hình các protein bền
nhiệt trong dịch màng phổi nghiên cứu chúng tôi tiến
hành thu nhận protein bền nhiệt từ hệ protein toàn
phần dịch màng phổi theo phơng pháp của Goufman
và cộng sự năm 2006 [8] rồi kiểm tra bằng điện di biến
tính SDS-PAGE ở nồng độ gel 12,6%, bản điện di đợc
hiện màu bằng Comassive Blue Brilliant R-250. Kết
quả điện di kiểm tra của các protein dịch màng phổi
đợc thể hiện trong hình 1.
(A) (B)
Hình 1. Điện di protein bền nhiệt dịch màng phổi (A) và huyết
thanh (B)
Đờng chạy M: Thang protein marker chuẩn. A:
Đờng chạy1: dịch màng phổi âm tính Rivalta và hàm
lợng protein là 23 g/l; Đờng chạy 2,3: dịch màng
phổi dơng tính Rivalta và hàm lợng protein tơng
ứng là 46 và 64 g/l. B:; Đờng chạy1: dịch huyết thanh
ngời bình thờng với hàm lợng protein tổng số là
74g/l sau khi xử lý thu protein bền nhiệt.
Kết quả điện di protein bền nhiệt theo phơng pháp
SDS PAGE cho thấy hệ protein bền nhiệt trong dịch
màng phổi rất đa dạng. Số lợng băng (vạch) thu đợc
dao động từ 6 đến 8 băng với độ đậm nhạt khác nhau.
Mẫu dịch màng phổi âm tính Rivalta cho kết quả điện
di xuất hiện 6 băng. Các mẫu còn lại có kết quả Rivalta
dơng tính xuất hiện 8 băng. Trong đó mẫu màng phổi
dơng tính Rivalta thấy đều xuất hiện 2 băng ở kích
thớc khoảng 102,5 KDa và trên 20,5 KDa nhng ở
mẫu âm tính Rivalta không thấy xuất hiện 2 băng này.
Đây có thể là cơ sở cho việc tìm ra những chỉ thị phân
tử protein cho chẩn đoán bệnh.
Hệ protein huyết thanh ngời là một hệ protein
tơng đối toàn diện, phản ánh khá đầy đủ hệ protein
trong dịch của cơ thể. Mặt khác, trong y học chẩn đoán
huyết thanh thờng đợc sử dụng làm cơ sở so sánh
và chẩn đoán lâm sàng. Do vậy chúng tôi tiến hành
điện di phân đoạn protein bền nhiệt trong huyết thanh
ngời bình thờng để so sánh với kết quả điện di
protein bền nhiệt dịch màng phổi nhằm có những cơ sở
so sánh chẩn đoán khác nhau.
Khi so sánh kết quả điện di protein bền nhiệt dịch
màng phổi với kết quả điện di protein bền nhiệt huyết
thanh ngời bình thờng nhận thấy ở mẫu huyết thanh
ngời bình thờng xuất hiện 1 băng khá đậm ở kích
thớc trên 116,2 kDa, 1 băng ở kích thớc 18,4 KDa
mà ở các mẫu dịch màng phổi không thấy xuất hiện. ở
các mẫu dịch màng phổi xuất hiện 1 băng ở kích thớc
16 KDa trong khi không thấy ở mẫu huyết thanh. Ngoài
3 băng trên thì ở mẫu huyết thanh xuất hiện các băng
tơng tự nh đối với mẫu dịch màng phổi âm tính với
xét nghiệm Rivalta.
KếT LUậN
1. Hàm lợng protein tổng số trong 100 mẫu dịch
màng phổi của các bệnh nhân trong nghiên cứu này
tơng đối cao, trung bình hàm lợng protein trong dịch
là 38,620 g/l. Giới hạn phát hiện của xét nghiệm định
lợng protein tổng số đối với dịch màng phổi đợc
nhận định ban đầu với kết quả là: hàm lợng protein
tổng số 24 g/l cho kết quả phản ứng Rivalta âm tính;
hàm lợng protein tổng số 25 g/l cho kết quả phản
ứng Rivalta dơng tính.
2. Giữa các mẫu dịch màng phổi khác nhau (âm
tính Rivalta và dơng tính Rivalta, hàm lợng protein
trong dịch màng phổi) có sự khác nhau về số lợng, vị
trí, độ đậm nhạt của các băng điện di chứng tỏ protein
bền nhiệt trong dịch màng phổi biểu hiện tính đa hình
cao.
Y học thực hành (857) - số 1/2013
54
KIếN NGHị
Cần xác định cụ thể từng loại protein trong dịch
màng phổi bằng khối phổ để hớng tới xây dựng cơ sở
dữ liệu hệ protein bền nhiệt trong dịch màng phổi của
các bệnh nhân mắc bệnh gây tràn dịch màng phổi
nhằm giúp chẩn đoán sớm bệnh dựa vào các chỉ thị
phân tử đặc biệt là các protein chỉ thị bệnh.
TàI LIệU THAM KHảO
1. Nguyễn Gia Bình, 2010. Quy trình xét nghiệm. Khoa
Sinh hóa, Bệnh viện Trung ơng Quân đội 108, Hà Nội.
2. Nguyễn Xuân Bích Huyên, Lê Thợng Th, Lê
Xuân Hằng, Tôn Thanh Trà, Nguyễn Thị Hồng Anh, Lê
Trần Minh Th, Võ Tuấn Nam, Đậu Nguyễn Anh Th,
Phan Thi Danh, 2007. Vai trò lysozyme trong chẩn đoán
tràn dịch màng phổi do lao. Tạp chí Thông tin Y Dợc,
Chuyên đề Lao và Bệnh phổi, tr. 309-31
3. Trung tâm đào tạo và bồi dỡng cán bộ y tế,
Bệnh viện nhân dân Gia Định, 2007. Giáo trình: Ngoại
khoa lâm sàng.
4. Quang văn Trí, 2008. Giá trị của một số xét nghiệm
cận lâm sàng thờng quy trong chẩn đoán phân biệt tràn
dịch màng phổi do lao và ung th. Tạp chí nghiên cứu Y
Học TP. Hồ Chí Minh, Tập 12, Số 4, tr: 206 211.
5. Lê Thợng Vũa, Nguyễn Thị Hồng Anh, Lê Trần
Minh Th, Đậu Nguyễn Anh Th, Vũ Hoài Nam, Đặng
Ngọc Duy, Đặng Thị Mai Khuê, Lê Hồng Vân, Nguyễn
Xuân Bích Huyên, 2010. Giá trị chẩn đoán của định
lợng interferon gamma trong tràn dịch màng phổi dịch
tiết do lao. Tạp chí Hô hấp Pháp-Việt; 01(01): 65 69.
6. Y. Aelony, 2011. U trung mô màng phổi vào năm
2010. Tạp chí Hô hấp Pháp-Việt, 02(01): 55-61.
7. Gopi A, Madhavan SU, Sharma SK, Sahn SA,
2007. Diagnosis and Treatment of Tuberculous Pleural
Effusion in 2006. Chest, (131): 880-889.
8. Goufman E. I., Moshkovskii S. A., Tikhonova O.
V., Lokhov P. G., Zgoda V. G., Serebryakova M. V.,
Toropygin I. Y., Vlasova M. A., Safarova M. R., Makarov
O. V., Archakov A. I, 2006. Two-dimensional
electrophoretic proteome study of serum thermostable
fraction from patients with various tumor conditions.
Biochemistry (Mosc), 71(4), pp. 354-360.
9. Li X., Dina A., Fred R, 2003. Comparative
Proteomics of Glycoproteins Based on Lectin Selection
and Isotope Coding. Journal of Proteome Research,2,
pp. 618-625.
10. Laemmli U. K, 1970. Cleavage of structural
proteins during the assembly of the head of
bacteriophage T4. Nature, 227, pp. 680-685.
11. Zay Soe, Wunna Hla Shwe, Soe Moe, 2010. A
Study on Tuberculous Pleural Effusion. International
Journal of Collaborative Research on Internal Medicine
& Public Health, Vol. 2 No. 3, pp. 32-48.
NGHIÊN CứU NồNG Độ TNF-
Và MộT Số BIểU HIệN LÂM SàNG, CậN LÂM SàNG
ở BệNH NHÂN SốT DENGUE
Vũ Xuân Nghĩa, Vũ Thế Hùng
Học viện Quân y
Tóm tắt
Nồng độ TNF-
và một số biểu hiện lâm sàng, cận
lâm sàng đợc nghiên cứu trên 74 bệnh nhân sốt
dengue và 30 ngời khỏe mạnh bình thờng. Biểu hiện
của cytokine tiền viêm đợc định lợng trong huyết
tơng của bệnh nhân sốt dengue theo phơng pháp
ELISA. Kết quả cho thấy, Nồng độ của TNF-
tăng
cao rõ rệt ở thời điểm 5-7 ngày so với thời điểm 1-4
ngày với p<0,05. Nồng độ TNF-
tăng cao rõ nhất ở
nhóm sốt cao (>39
0
C) so với nhóm sốt vừa (38-39
0
C),
thấp nhất ở nhóm sốt nhẹ (<38
0
C) với p<0,05. Nồng độ
của TNF-
tăng cao rõ rệt ở nhóm có nghiệm pháp
dây thắt (+) so với nhóm có xuất huyết tự nhiên với
p<0,05. TNF-
ở nhóm có tiểu cầu giảm nặng và nhóm
có tiểu cầu giảm vừa tăng cao rõ rệt so với nhóm có
tiểu cầu giảm nhẹ với p<0,05. Bởi vậy, TNF-
sẽ là
dấu hiệu sinh học quan trọng trong theo dõi, chẩn
đoán, điều trị và tiên lợng bệnh nhân sốt dengue.
Từ khóa: Dengue virus, Cytokine, TNF-
.
summary
The concentration of TNF-
and subclinical and
clinical manifestations were investigated in 74 cases of
dengue fever (DF) and 30 normal persons as a
negative control by ELISA assay. Results showed that
the concentrations of TNF-
significantly increased at
the time of 5-7 days compared to 1-4 days with p
<0.05. Clearly increased levels of TNF-
in the group
of high fever (> 39C) than just fever group (38-39C),
the lowest in the group of low-grade fever (<38C) with
p <0.05. The concentration of TNF-
significantly
increased in the group with belt testing (+) compared
with the natural bleeding with p <0.05. TNF-
in group
have seriously decreased platelet and platelet
decrease both sharply higher than group platelet
mitigated with p <0.05. Thus, TNF-
is an important
biological signal monitoring, diagnosis, treatment and
prognosis of patients with dengue fever.
Keywords: Dengue virus, Cytokine, TNF-
.
ĐặT VấN Đề
Vai trò của TNF- trong sốt xuất huyết DEN đã
đợc nhiều nghiên cứu công bố. Đặc biệt, TNF- đợc
chứng minh là làm tổn thơng tế bào nội mô mạch máu
gây tăng tính thấm thành mạch, gây thoát huyết tơng
làm cô đặc máu. Cơ chế này đóng vai trò chủ đạo
trong sốc sốt xuất huyết DENV. Việc theo dõi chặt chẽ
TNF- đã đợc khuyến cáo trong tiến triển lâm sàng
của bệnh từ sốt xuất huyết Dengue sang sốc xuất
huyết Dengue. Bởi vậy, TNF- là một dấu ấn sinh học
quan trọng trong cơ chế bệnh sinh sốt dengue. Để