Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

NGHIÊN cứu ẢNH HƯỞNG của KÍCH THƯỚC xé BAO TRƯỚC đến kết QUẢ SAU PHẪU THUẬT tán NHUYỄN THỂ THỦY TINH BẰNG SIÊU âm, đặt THỂ THỦY TINH NHÂN tạo tại BỆNH VIỆN 354

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.73 KB, 4 trang )

Y học thực hành (857) - số 1/2013




78


NGHIÊN CứU ảNH HƯởNG CủA KíCH THƯớC Xé BAO TRƯớC
ĐếN KếT QUả SAU PHẫU THUậT TáN NHUYễN THể THủY TINH BằNG SIÊU ÂM,
ĐặT THể THủY TINH NHÂN TạO TạI BệNH VIệN 354

Nguyễn Quỳ Anh,
Trơng Văn Bao, Vũ Cao Ngọc
TóM TắT
Mục tiêu: Đánh giá ảnh hởng của kích thớc xé
bao trớc đến quá trình đục bao sau, thị lực, nhãn áp
sau phẫu thuật tán nhuyễn TTT, đặt TTTNT.
Đối tợng và phơng pháp: Nghiên cứu tiến cứu từ
tháng 3/2007 đến tháng 3/2009 trên mắt đục TTT do
tuổi già, có 50 mắt đợc phẫu thuật tán nhuyễn TTT và
đặt TTTNT tại Khoa Mắt Bệnh viện 354. Bệnh nhân
đợc phân vào 2 nhóm: nhóm I: xé bao trớc nhỏ với
kích thớc 4- 5mm, bờ bao còn lại hoàn toàn nằm trên
phần quang học của TTTNT 360
0
(n= 27) và nhóm II
xé bao trớc rộng kích thớc 6- 6,5mm, bờ bao còn lại
nằm ngoài phần quang học của TTTNT hoặc chỉ nằm
trên TTTNT 180
0


(n= 23). Tất cả các bệnh nhân phải
đợc theo dõi 2 năm. TTTNT đặt cùng một loại:
mềm,một mảnh, chất liệu Acrylic, đờng kính quang
học 5,5mm.
Kết quả: Thị lực đạt cao nhất vào tháng thứ 3 sau
phẫu thuật, nhóm I thị lực trung bình là 0,78 tốt hơn
nhóm II thị lực trung bình là 0,7 không có sự khác biệt
có ý nghĩa với P = 0,0667. Tuy nhiên, kết quả sau
1năm và 2 năm phẫu thuật cho thấy đã có sự khác biệt
có ý nghĩa với P = 0,0245 và P = 0,0358 tơng ứng.
Nhãn áp giảm có ý nghĩa từ 1, 3 và 6 tháng sau phẫu
thuật có sự khác biệt giữa 2 nhóm (P<0,05). Sau 1 đến
2 năm phẫu thuật TTT, có 32%- 59,26% đục bao sau ở
nhóm I; và 69,56%- 86,96% ở nhóm II. Đục bao sau
trắng sữa ở cả 2 nhóm chiếm tỷ lệ 50%, trong đó
33,33% ở nhóm I và 69,56% ở nhóm II.
Kết luận: Kích thớc xé bao có ảnh hởng đến kết
quả sau phẫu thuật tán nhuyễn TTT và đặt TTTNT.
Tỷ lệ đục bao sau gây giảm thị lực ở nhóm xé bao
rộng nhiều hơn xé bao nhỏ. Thị lực ở nhóm xé bao
rộng thấp hơn so với nhóm xé bao nhỏ. Trái lại, nhãn
áp ở nhóm xé bao nhỏ giảm nhiều hơn so với nhóm
xé bao rộng.
SUMMARY
The Effect of Capsulorhexis Size on results of post
posterior phacoemulsification
Purpose: to determine the effect of capsulorhexis
size on posterior capsular opacification, visual acuity
and intraocular pressure
Patient and methods: In this prospective study 50

patients underwent standardized phacoemulsification
with capsulorhexis and in-the-bag placement of a 5.5-
mm polymethylmethacrylate intraocular lens (IOL)
implant from 3/2007 to 3/2009 at Ophthalmologic
Depaterment of Hospital 354. Patients are divided into
2 groups: group I included patients were performed the
small capsulorhexis of 4.5 to 5mm to lie completely on
the intraocular lens optic (n=27) and group II included
patients were performed the large capsulorhexis of 6 to
6.5 mm to lie completely off the lens optic(n=23).
Patients were examined at 2 year with evaluation of
posterior capsular opacification.
Results: At 3 months postoperatively, visual acuity
was very good in 2 groups, respectively, as follows: in
group I 0.78 0.12 and group II 0.7 0.17, there was
no significant difference between the 2 groups. The
mean visual acuity over the 1-2 year follow-up was 0.7
0.13 in group I and 0.60 0.2 in group II, there was
statistical significance P=0.0245. Large capsulorhexis
were associated with significantly more wrinkling of the
posterior capsule and worse posterior capsular
opacification than small capsulorhexis. At 1-2 year the
posterior capsular opacification was 32% - 59.26% for
small capsulorhexes and 69.56%- 86.96% for large
capsulorhexes. The patients with large capsulorhexes
had significantly poorer visual acuities and a trend
toward worse contrast sensitivities. At 1, 3 and 6
months postoperatively, IOP decreased significantly
over preoperative values in both capsulorhexis groups.
Conclusion: This study demonstrated significantly

greater opacification of the posterior capsule and
worse visual acuity with large capsulorhexes than with
small capsulorhexes. After phacoemulsification with
IOL implantation, IOP decreased significantly and
remained lower than preoperatively in both groups.
đặt vấn đề
Từ khi Gimbel và Neuhann giới thiệu phơng pháp
xé bao hình tròn liên tục, đã trở thành một phần thông
thờng của phẫu thuật tán nhuyễn TTT. Xé bao trớc
hình tròn liên tục có những u điểm nổi bật là cho phép
cố định TTTNT vào trong túi bao, đảm bảo nằm đúng
trung tâm trục thị giác. Xé bao nguyên vẹn sẽ làm
giảm phản ứng tế bào trên bề mặt TTTNT vì đã ngăn
ngừa đợc sự va chạm giữa TTTNT với mống mắt,
đồng thời tạo nên môi trờng thuận lợi an toàn trong
suốt thời gian phẫu thuật tán nhuyễn TTT.
Kích thớc xé bao thích hợp nhất vẫn còn là vấn đề
tranh cãi. Xé bao với kích thớc nhỏ tiến hành dễ hơn
nhng quá trình loại bỏ TTT lại khó khăn hơn và bất lợi
chính là sau phẫu thuật bao trớc có thể bị co rút dẫn
tới bó chặt TTTNT, gây giảm thị lực. Ngợc lại, xé bao
với kích thớc rộng, quá trình tán nhuyễn nhân TTT và
rửa hút dễ dàng hơn, nhng TTTNT dễ bị lệch tâm.
Gần đây một số tác giả cho rằng kích thớc xé bao
Y học thực hành (857) - số 1/2013



79


rộng, lớn hơn đờng kính quang học TTTNT cho phép
bao trớc và bao sau dính với nhau tạo nên một cơ chế
dẫn tới đục bao sau sớm hơn.
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá ảnh
hởng của kích thớc xé bao đến quá trình đục bao
sau, thị lực, nhãn áp sau phẫu thuật tán nhuyễn TTT,
đặt TTTNT.
ĐốI TƯợNG Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
Nghiên cứu tiến cứu từ tháng 3/2007 đến tháng
3/2009 tại Khoa Mắt Bệnh viện 354, với tiêu chuẩn đục
TTT do tuổi già, có 50 mắt của 50 bệnh nhân đợc
phẫu thuật tán nhuyễn TTT và đặt TTTNT. Bệnh nhân
đợc phân vào 2 nhóm: nhóm I: xé bao trớc nhỏ với
kích thớc 4- 5mm, bờ bao trớc hoàn toàn nằm trên
phần quang học của TTTNT 360
0
(n= 27) và nhóm II
xé bao trớc rộng kích thớc 6- 6,5mm, bờ của bao
trớc nằm ngoài phần quang học của TTTNT hoặc chỉ
nằm trên TTTNT 180
0
(n= 23). Tất cả các bệnh nhân
phải theo dõi đợc 2 năm và cùng đặt một loại TTTNT
mềm, một mảnh, chất liệu Acrylic, đờng kính quang
học 5,5mm.
Tiêu chuẩn loại trừ là đục TTT do các nguyên nhân
khác, tiền sử đã phẫu thuật mắt hoặc viêm màng bồ
đào, bệnh lý võng mạc, đồng tử không dãn. Bệnh nhân
có biến chứng trong khi phẫu thuật và theo dõi sau
phẫu thuật không đủ 2 năm cũng đợc loại trừ khỏi

nghiên cứu.
Quá trình phẫu thuật nh sau: rạch giác mạc đờng
hầm phía thái dơng để mở tiền phòng bằng dao
28.5mm. Sau khi bơm chất nhày aurovic duy trì tiền
phòng bắt đầu xé bao bằng kim số 27G. Kích thớc xé
bao đợc kiểm tra theo đờng kính quang học của
TTTNT đợc đặt trong mổ và đo bằng tia sáng đèn khe
có thang chia độ sau khi đã dãn đồng tử.
Tán nhuyễn TTT và rửa hút chất nhân, mở rộng
đờng rạch giác mạc. Dùng panh chuyên dụng và
hook mống mắt đặt TTTNT hậu phòng trong túi bao
loại nhân mềm, một mảnh chất liệu Acrylic có đờng
kính quang học 5,5mm.
Sau khi đặt TTTNT, chất nhày còn lại đợc hút khỏi
tiền phòng. Kết thúc phẫu thuật, tiêm 1/2ml
Gentamycin 80mg và 1/2ml H.Cortison 125mg vào
cùng đồ dới kết mạc nhãn cầu.
Tất cả bệnh nhân đợc khám trớc và sau phẫu
thuật. Khám sinh hiển vi đánh giá tình trạng bao TTT,
TTTNT, đo thị lực và đo nhãn áp (nhãn áp kế
Maklakop) cho tất cả bệnh nhân trớc mổ và sau mổ
tại các thời điểm 7 ngày, 14 ngày, 1, 3, 6 tháng, 1 năm
và 2 năm sau phẫu thuật.
Đánh giá đục bao sau đợc tiến hành tùy theo dấu
hiệu đèn khe, quan sát đáy mắt rõ ràng và giảm thị lực.
Mức độ chia ra nh sau: mức 1= bao sau còn trong, có
các nhăn hoặc dải xơ rất mảnh nhỏ mịn, soi rõ đáy
mắt, khi đồng tử dãn có hình ảnh đục bao sau vùng
ngoại vi, không có hoặc có giảm thị lực 1 hàng; mức 2=
đục nhẹ, soi đáy mắt thấy rõ đợc gai thị nhng các

lớp sợi thần kinh và mạch máu không thấy rõ đợc chi
tiết, giảm thị lực 2-3 hàng; mức 3= đục trắng sữa,
không soi rõ đợc đáy mắt, thị lực giảm trên 3 hàng. Vị
trí đục bao sau đợc tính nh sau: chu biên là vùng
nằm ngoài phần quang học của TTTNT, trung tâm là
vùng nằm trong phần quang học của TTTNT đờng
kính 3mm, cạnh trung tâm là vùng nằm giữa chu biên
và trung tâm.
Phân tích dữ liệu biến thiên bằng sử dụng Z tests.
Dữ liệu đợc phân đợc phân tích bằng phơng pháp
2. Giá trị P< 0,05 đợc xem là có ý nghĩa thống kê.
KếT QUả NGHIÊN CứU
Tuổi trung bình trong nhóm I kích thớc xé bao nhỏ
tại thời điểm phẫu thuật là 71,2tuổi 9,4 tuổi (từ 53- 82
tuổi); có 13 nam và 14 nữ. Nhóm II kích thớc xé bao
rộng là 73,3tuổi 9,5 tuổi (từ 51- 84 tuổi); có 13 nam
và 10 nữ. Thị lực trớc phẫu thuật trung bình của nhóm
I là 0,09 0.06 nhóm II là 0,08 0,07. Nhãn áp trớc
phẫu thuật trung bình là 18 1,96mmHg và
17,471,70 mmHg ở nhóm kích thớc xé bao nhỏ và
nhóm kích thớc xé bao rộng tơng ứng (P=0,5).
Không có sự khác biệt giữa hai nhóm về tuổi giới, thị
lực và nhãn áp trớc phẫu thuật.
Bảng 1. Kết quả thị lực sau phẫu thuật tại các thời
điểm theo dõi ở hai nhóm

Thời gian
Nhóm I (n=27)
(Trung bình
SD)

Nhóm II (n=23)
(Trung bình
SD)
Giá trị P
Trớc mổ 0,09 0,06 0,08 0,07 0,475
Sau mổ 1 ngày

0,35 0,14 0,34 0,20 0,371
Sau 14 ngày 0,59 0,20 0,55 0,24 0,233
Sau 1 tháng 0,75 0,12 0,68 0,16 0,028
Sau 3 tháng 0,78 0,12 0,70 0,17 0,069
Sau 6 tháng 0,76 0,13 0,67 0,18 0,011
Sau 12 tháng 0,70 0,13 0,60 0,20 0,028
Sau 24 tháng 0,76 0,11 0,69 0,17 0,035

Nhận xét: thị lực đạt cao nhất và ổn định vào tháng
thứ 3 sau phẫu thuật. Nhóm I thị lực trung bình là 0,78
tốt hơn nhóm II thị lực trung bình là 0,7 nhng không có
sự khác biệt có ý nghĩa với P =0,069. Tuy nhiên, kết
quả thị lực sau 6 tháng, 1năm và 2 năm sau phẫu thuật
cho thấy đã có sự khác biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm
với P< 0,05.
Bảng 2. Kết quả nhãn áp sau phẫu thuật tại các
thời điểm theo dõi ở hai nhóm
Thời gian
Nhóm I (n=27)
(Trung bình mmHg
SD)
Nhóm II (n=23)
(Trung bình

mmHg SD)
Giá trị P
Trớc mổ 18,00 1,96 17,48 1,70 0,156
Sau 14 ngày

16,93 1,30 16,61 1,12 0,125
Sau 1 tháng

16,67 1,14 16,34 0,71 0,175
Sau 3 tháng

16,48 0,85 16,26 0,54 0,132
Sau 6 tháng

16,63 0,88 16,30 0,56 0,057
Sau 12 tháng

16,31 0,92 16,91 0,11 0,037
Sau 24 tháng

16,30 0,91 16,87 0,12 0,031
Nhận xét: tại các thời điểm sau phẫu thuật, nhãn áp
trung bình của cả hai nhóm đều giảm so với trớc phẫu
thuật, nhng không có sự khác biệt giữa hai nhóm. Sau
phẫu thuật 1,3 và 6 tháng nhãn áp trung bình trong
Y học thực hành (857) - số 1/2013





80

nhóm I giảm đáng kể so với trớc phẫu thuật (P =
0,037 và P= 0,031 tơng ứng)
Biu 1: Kt qu c bao sau cỏc mc qua thi gian
0
20
40
60
80
100
120
1 thỏng 3 thỏng 6 thỏng 12 thỏng 24 thỏng
Thi gian theo dừi
T l nhn bao %
nhúm 1
nhúm 2

Nhận xét: đục bao sau trong vòng 12 tháng có sự
khác biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm. ở nhóm I đục bao
sau từ mức 1 đến mức 3 là 32%; ở nhóm II là 69,56%
với P = 0,0329. Thời điểm 2 năm sau phẫu thuật đục
bao sau nhóm I là 59,26% và nhóm II là 86,96%; sự
khác biệt có ý nghĩa với P = 0,02908.
Bảng 3. Các mức độ đục bao sau ở hai nhóm sau 2
năm theo dõi
Mức 0 Mức 1 Mức 2 Mức 3 Đục bao
sau

Nhóm

N % N % N % N %
I (n=27) 3 11,11

8 29,63

7 25,93

9 33,33

II (n= 23)

0 0 3 13,04

4 17,39

16

69,57

Tổng số 3 6 11

22 11

22 25

50
Nhận xét: sau 2 năm phẫu thuật TTT có 50% mắt
bị đục bao sau trắng sữa (đục mức 3), trong đó 33,33%
ở nhóm I và 69,57% ở nhóm II, sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê với P<0,05.

Tình trạng di lệch TTTNT sau phẫu thuật tại các
thời điểm theo dõi ở cả hai nhóm chúng tôi thấy chỉ
có 1 trờng hợp lệch tâm TTTNT ở nhóm 2 (nhóm xé
bao rộng).
BàN LUậN
Ngày nay với sự phát triển của khoa học, những
nghiên cứu ngày càng đi sâu vào từng kỹ thuật đặc biệt
là kích thớc xé bao nh thế nào để hạn chế đợc
đợc những biến chứng trong và sau phẫu thuật TTT.
Trong nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy một số vấn
đề sau:
Đục bao sau là một biến chứng thờng gặp sau
phẫu thuật TTT, trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ
đục bao sau gây giảm 3-4 hàng thị lực sau 1 năm là
32% (16/50 mắt) và sau 2 năm là 50% (25/50 mắt).
Đục bao sau gây ảnh hởng đến sức khỏe, bất lợi về
kinh tế, vì vậy bất cứ một nghiên cứu thay đổi kỹ thuật
nào cũng nhằm mục đích làm giảm tỷ lệ đục bao sau.
Đặt TTTNT trong túi bao đợc xem là làm giảm đục
bao sau hơn hẳn đặt TTTNT trên bao (khe thể mi). Kỹ
thuật xé bao hình tròn liên tục giúp cho việc đặt TTTNT
trong túi đợc thực hiện dễ dàng hơn
(1-3)

Ravalico và cộng sự
(4)
nghiên cứu hồi cứu trên 107
bệnh nhân xé bao nhỏ và xé bao rộng với phẫu thuật
lấy TTT ngoài bao và đặt TTTNT trong bao cho thấy ở
nhóm mà bao trớc nằm trên TTTNT 360

0
thì tỷ lệ đục
bao sau gặp ít hơn. Hollick và cộng sự
(5)
nghiên cứu
ảnh hởng kích thớc xé bao trớc lên tỷ lệ đục bao
sau, kết quả nghiên cứu sau 1 năm ở hai nhóm khác
nhau một nhóm là xé bao nhỏ 4,5-5mm và nhóm xé
bao rộng 6-7mm cho thấy tỷ lệ đục bao sau ở nhóm xé
bao nhỏ là 32,7% còn ở nhóm xé bao rộng lớn hơn gấp
đôi 66,2%. Một nghiên cứu của Meacock và cộng sự
(7)
về ảnh hởng của kích thớc vùng quang học của
TTTNT lớn (6mm) nghĩa là phần bao trớc còn lại nằm
trên TTTNT thì tỷ lệ đục bao sau là 1,5% ít hơn so với
TTTNT có kích thớc phần quang học nhỏ (5,5mm) tỷ
lệ đục bao sau 6,9%, nhng tác giả nhận thấy với kích
thớc xé bao trớc nhỏ đặt TTTNT có phần khó khăn
khi lấy TTT và đặt TTTNT vào trong túi bao.
Nghiên cứu của chúng tôi cũng bộc lộ rõ sau 2 năm
theo dõi tỷ lệ đục bao sau trắng sữa ở nhóm xé bao
nhỏ với phần bao trớc còn lại nằm hoàn toàn trên
phần quang học TTTNT là 33,33%, ít hơn so với nhóm
xé bao rộng với phần bao trớc còn lại nằm ngoài phần
quang học của TTTNT là 69,57%, sự khác biệt này có
ý nghĩa thống kê.
Quan sát diễn biến đục bao sau trong thời gian
theo dõi, ở nhóm xé bao rộng chúng tôi nhận thấy
trớc tiên lá bao trớc còn lại sau khi xé bao dính với
bao sau làm nhăn bao ở vùng chu biên, sau đó bao

sau đục xơ trắng tiến triển dần vào trung tâm gây ảnh
hởng đến thị lực. Trong khi đó, ở nhóm xé bao nhỏ
chúng tôi không thấy xuất hiện này mà xuất hiện
những mảng dạng hạt Elchnig ở chu biên bao sau và
từ đó lan dần vào vùng trung tâm.
Theo những kết quả nghiên cứu về mô bệnh học
biến đổi của bao sau trên mắt ngời và mắt khỉ sau
phẫu thuật lấy TTT ngoài bao cho thấy nếp nhăn nhìn
thấy ở trờng hợp xé bao rộng có thể là do tế bào biểu
mô ở lá bao trớc của TTT di c lên trên bao sau khi
mà vạt bao trớc tiếp xúc với bao sau. Những tế bào
biểu mô TTT ở vạt bao trớc bị dị sản xơ hóa gây nên
những nếp nhăn bao sau, những tế bào này sau đó di
c lên trên bao sau
(8,9)
. Các tác giả cũng tìm thấy
những biến đổi siêu cấu trúc tế bào trên mắt ngời có
đặt TTTNT ở nếp gấp của bao sau có chứa những vi
sợi mà có khả năng co lại tạo nên những nếp nhăn của
bao
(8)
. Những quan sát này ủng hộ giả thuyết của
chúng tôi là sự tiếp xúc của mép bao trớc còn lại với
bao sau là điều kiện quan trọng làm cho bao sau bị
nhăn.
Khi xé bao nhỏ, hầu hết tế bào biểu mô ở bao trớc
đợc giữ cách xa bao sau bởi phần quang học của
TTTNT và vì vậy hiện tợng nhăn bao rất ít khả năng
xảy ra. Tuy nhiên, tế bào biểu mô hiện tại có khả năng
di chuyển lên bao và hậu quả xuất hiện những mảng tế

bào biểu mô TTT. Khi xé bao rộng, mép bao trớc
không nằm hoàn toàn trên phần quang học của
TTTNT, chúng tôi thấy một hình ảnh pha trộn của một
mảng tế bào biểu mô TTT không gây nhăn ở cạnh nơi
mà phần quang học của TTTNT giữ cho bờ xé bao
trớc cách xa khỏi bao sau và những tế bào sợi xơ với
những nếp nhăn ở bờ bao trớc tiếp xúc với bao sau
phía ngoài TTTNT. Sự dính bao trớc với bao sau
Y học thực hành (857) - số 1/2013



81

không tạo nên hàng rào ngăn cản sự di c tế bào biểu
mô trải dài dới phần quang học TTTNT, do đó vùng
đục bao sau ở nhóm xé bao rộng có tỷ lệ đục bao sau
trắng sữa (69,57%) cao hơn ở nhóm xé bao nhỏ
(33.33%) sau 2 năm phẫu thuật. Nghiên cứu trên in
vitro
(2,8,9)
cũng cho kết quả có sự di c của tế bào biểu
mô TTT lên bao sau với hai con đờng qua xích đạo và
trực tiếp từ bao trớc. Các tác giả cũng cho rằng sự di
c trực tiếp từ bao trớc có thể bị tắc nghẽn do bao
trớc bị giữ cách xa bao sau.
Trong nghiên cứu của chúng tôi thị lực đạt kết quả
cao và tơng đơng nhau ở cả hai nhóm trong năm
đầu sau phẫu thuật (P>0,05). Tuy nhiên, thị lực sau 1-
2 năm kết quả đã có sự khác biệt đáng kế có ý nghĩa ở

hai nhóm. Điều này phản ánh đục bao sau đã gây
giảm thị lực ở nhóm xé bao rộng sau 1 năm phẫu thuật
thị lực đạt trung bình là 0,6 0,20 và sau 2 năm là 0,69
0,17 trong khi đó ở nhóm xé bao nhỏ thị lực sau 1
năm là 0,70 0,13 và 2 năm là 0,76 0,11. Sự khác
biệt này có ý nghĩa với P<0,05.
Về vấn đề nhãn áp sau phẫu thuật, chúng tôi nhận
thấy nhãn áp giảm về lâu dài sau phẫu thuật tán
nhuyễn TTT và đặt TTTNT cho dù là kích thớc xé bao
thế nào. Tuy nhiên, xé bao rộng không làm giảm nhãn
áp nhiều nh xé bao nhỏ bắt đầu từ tháng thứ nhất sau
phẫu thuật. Nhìn chung nhiều tác giả
(6,10)
đều cho rằng
sau phẫu thuật tán nhuyễn TTT, con đờng lu thoát
thủy dịch đợc cải thiện rất nhiều là do làm rộng các
khoảng trống giữa các cấu trúc nhãn cầu. Cơ chế đợc
đề cập nhiều nhất là khả năng thoát lu thủy dịch hậu
phòng tiền phòng và mở rộng góc tiền phòng do TTT
đã đợc lấy đi, thủy dịch lu thông từ hậu phòng qua
đồng tử ra tiền phòng đợc dễ dàng hơn nhiều. Chính
hiện tợng này làm cho bình diện mống mắt luôn
phẳng hơn, giảm nguy cơ chân mống mắt đè ép vào
góc tiền phòng. Thêm vào đó, các tác giả giải thích
rằng sau phẫu thuật TTT để lại túi bao các tế bào biểu
mô của bao TTT còn sót lại sẽ ít nhiều dẫn đến tình
trạng xơ co túi bao TTT. Sự co kéo hớng tâm thông
qua các sợi dây chằng Zinn tác động vào thể mi sẽ làm
dãn thể mi, làm rộng các khoang giữa các bó dọc của
cơ thể mi dẫn đến làm tăng lu thoát thủy dịch theo

con đờng màng bồ đào củng mạc và giảm tiết thủy
dịch, làm rộng góc chống xẹp ống Schlemm. Nhiều tế
bào biểu mô TTT hơn cũng có nghĩa là xơ tăng sinh
nhiều hơn và giảm nhãn áp nhiều hơn, xé bao kích
thớc nhỏ 4 mm sẽ còn nhiều tế bào biểu mô TTT hơn
xé bao kích thớc lớn 6mm và kết quả là giảm nhãn áp
nhiều hơn.
KếT LUậN
Nghiên cứu của chúng tôi đã bộc lộ rõ kích thớc xé
bao có ảnh hởng đến kết quả sau phẫu thuật tán
nhuyễn TTT và đặt TTTNT. Tỷ lệ đục bao sau gây
giảm thị lực ở nhóm xé bao rộng 69,56%- 86,96%,
nhiều hơn xé bao nhỏ 32%- 59,26%. Thị lực trung bình
ở nhóm xé bao rộng 0,7%, thấp hơn so với nhóm xé
bao nhỏ 0,78%, có sự khác biệt có ý nghĩa với P<0,05.
Trái lại, nhãn áp ở nhóm xé bao nhỏ giảm nhiều hơn
so với nhóm xé bao rộng.
TàI LIệU THAM KHảO
1. Akkin C, Ozler SA, Mentes J. Tilt and decentration
of bag-fixated intraocular lenses: a comparative study
between capsulorhexis and envelope techniques. Doc
Ophthalmol 1994;87:199 209.
2. Assia EI, Legler UF, Merrill C, et al.
Clinicopathologic study of the effect of radial tears and
loop fixation on intraocular lens decentration.
Ophthalmology 1993;100:153158.
3. Martin RG, Sanders DR, Souchek J, et al. Effect of
posterior chamber intraocular lens design and surgical
placement upon postoperative outcome. J Cataract
Refract Surg 1992;18: 333341.

4. Ravalico G, Tognetto D, Palomba MA, et al.
Capsulorhexis size and posterior capsule opacification. J
Cataract Refract Surg 1996;22:98 103
5. Hollick EJ, Spalton DJ, Meacock WR. The effect of
capsulorhexis size on posterior capsular opacification:
one-year results of a randomized prospective trial. Am J
Ophthalmol 1999;128:271279.
6. Cekiầ O, Batman C.Effect of capsulorhexis size on
postoperative intraocular pressure. J Cataract Refract
Surg. 1999 Mar;25(3):416-9.
7. Meacock William R, David J. Spalton, James F.
Boyce: Effect of optic size on posterior capsule
opacification: 5.5 mm versus 6.0 mm AcrySof intraocular
lenses. J Cataract Refract Surg. 2001 August;27:1194-
1998
8. Đặng Xuân Nguyên, Vũ Thị Thái. Đánh giá kết quả
tán nhuyễn thể thủy tinh đục trên mắt có hội chứng giả
bong bao, Nhãn khoa Việt Nam. 2006. 21-26002E.
9. Khúc Thị Nhụn. Nghiên cứu phẫu thuật tán nhuyễn
thể thủy tinh bằng siêu âm phối hợp đặt thể thủy tinh nhân
tạo qua đờng rạch giác mạc phía thái dơng. Luận án
tiến sĩ y khoa, trờng ĐH Y Hà Nội. 2006.
10. Nguyễn Quốc Đạt. Nghiên cứu sử dụng Laser Nd:
YAG điều trị đục bao sau thứ phát sau phẫu thuật đặt thủy
tinh thể nhân tạo hậu phòng tại cộng đồng, Luận án tiến sĩ
Y khoa, trờng ĐH Y Hà Nội. 2005.
11. Trần Thế Hng Nghiên cứu sự thay đổi nhãn áp
sau mổ tán nhuyễn thể thủy tinh đục, đặt thể thủy tinh
nhân tạo hậu phòng. Luận văn thạc sỹ Y khoa, Trờng
ĐH Y Hà Nội. 2005.

×