MỤCăLỤC
MăĐU
1.ăLýădoăchọnăđătƠi. 1
2.ăĐiătngăvƠăphmăviănghiênăcu.ă 1
3.ăNhimăvănghiênăcu. 2
CHNGă1.ă
TNGăQUANăVăLIăĐINăPHỂNăPHIă& CÔNGăSUTăPHNăKHÁNG .
1.1. Tng quan chung vălĩnhăvựcănghiên cuăcác ktăqa nghiên cuătrong
vƠăngoƠiăncăđƣăcôngăb. 3
1.2. Các binăpháp nâng cao hiuăquăkinh tătrong vnăhành. 3
1.3. Côngăsutăphnăkháng 4
1.4. Cácăngunăphátăcôngăsutăphnăkhángătrongăliăđin 6
1.5. Các tiêuăchíăbùăcôngăsutăphnăkhángătrênăliăđinăphơnăphi.ă 11
CHNGă2
BỐăCÔNGăSUỂTăKHÁNGăDỐNGăMAăTRNăZBUS.
2.1. Tính toánăbùăkinhătăbằngăphngăphápămaătrn 14
2.2. Áp dng phnămm Matlabăđăgiiăbài toán bù. 22
CHNGă3
BỐăCÔNGăSUTăKHÁNGăTRểNăĐNGăDỂYăCịăPHăTIăPHỂNăBă
ĐU.
3.1. Tnăthtăcông sutătrênămtăđonăcaăphát tuynăphân phi. 45
3.2. Tnăthtăcông sutătrênăđngădơyăcóăđặtătăbù.ă 46
3.3. Gimătnăthtăđinănĕngăkhiăđặtătăbù. 47
3.4. Gimătnăthtăđinănĕngăcóăxétăchiăphíăđặtăt bù. 50
3.5. Bù công sutăkháng n vătríătrênăđngădây có phătiăphân băđu. 54
CHNGă4
NGăDNGăCÁCăPHNăMMăĐăGIIăQUYTăCÁCăBÀIăTOÁNăBỐ.
4.1. Bù công sutăphnăkhángătrênăđngădơyăcó phăti phân băđu.ă 58
4.2. Phngăphápăchọnăđimădừng.ă 74
CHNGă5ă
KTăLUNăVÀăKINăNGH.
5.1. Ktălun. 101
5.2. Kinăngh.ă 101
TÀIăLIUăTHAMăKHO 102
Trang: 1/102
MăĐU
1. LỦădoăchnăđătƠi.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng nền kinh tế của đất nớc và khoa học kỹ
thut, thì ngành điện có ảnh hởng rất lớn đến nền kinh tế, an ninh chính trị xư hội
của mỗi Quốc gia, Nguồn điện cũng phải đợc đáp ứng những đòi hỏi về công suất
và chất lợng điện. Vấn đề công suất phát ra phải đợc đa đến nơi sử dụng và tn
dụng một cách hiệu quả nhất, không để lưng phí quá nhiều ảnh hởng đến kinh tế
đó là một bài toán đợc rất nhiều đề tài nghiên cứu, tổn hao công suất trong truyền
tải điện năng là một vấn đề ảnh hởng đến chất lợng điện năng và kinh tế; trong
khi đó nhu cầu tiêu thụ điện ngày càng cao, đòi hỏi đáp ứng đủ và kịp thời không
chỉ về số lợng mà cả về chất lợng, ngời ta đa ra phơng pháp bù công suất
phản kháng, điều chỉnh điện áp hoặc tái cấu trúc lại lới…
Trong thực tế phụ tải của hệ thống điện giờ cao điểm và thấp điểm lệch nhau
rất lớn, các nhà máy rất hạn chế phát công suất phản kháng, nếu có hệ thống bù
công suất phản kháng thì chỉ là bù tĩnh, thiết bị bù không có cơ cấu tự điều chỉnh
mang lại hệ số công suất cosφ lớn lên cỡ 0,9 điều này cũng dn đến những ảnh
hởng rất lớn vào những giờ thấp điểm có hiện tợng dòng công suất phản kháng
chạy ngợc, làm tăng tổn thất và gây quá áp điều này gây hu quả nghiêm trọng đến
các thiết bị điện, vị trí lắp đặt tụ thờng lắp đặt ở những nơi dễ vn hành, không
tính đến hiệu quả kinh tế của thiết bị, vì vy cha tn dụng đợc hiệu quả làm việc
của thiết bị và gây lưng phí trong quá trình đầu t.
Trớc tình hình thực tế trên để khắc phục những nhợc điểm đó đề tài đi
“Nghiên cứu bù công suất phản kháng trên đường dây phân phối 22 KV có phụ
tải phân bố đều” góp phần vào nâng cao hiệu quả vn hành kinh tế lới điện.
2. ĐiătngăvƠăphmăviănghiênăcu.
Điătngănghiênăcu: Nội dung lun văn đi nghiên cứu tính toán xác định vị
trí bù, dung lợng bù trên lới điện có phụ tải phân bố đều.
Phmăviănghiênăcu: Nghiên cứu lý thuyết các vấn đề kinh tế, kỹ thut liên
quan đến bù tối u công suất phản kháng cho lới điện phân phối 22 KV.
Nghiên cứu bù công suất phản kháng trên đường dây phân phối 22 kV có phụ tải phân bố đều
HV: Lê Văn Hng Trang: 2/102
3. Nhimăvănghiênăcu.
Đa ra những giả thuyết để phân tích tình hình tổn thất và sử dung phần mềm
Matlab để tính toán chọn vị trí bù, dung lợng bù tối u công suất phản kháng nhằm
giảm tổn thất điện năng
Nghiên cứu bù công suất phản kháng trên đường dây phân phối 22 kV có phụ tải phân bố đều
HV: Lê Văn Hng Trang: 3/102
CHNGă1
TNGăQUANăVăLIăĐINăPHỂNăPHIăVĨăCỌNG SUTăPHN KHÁNG
1.1 . TNGăQUANăCHUNGăVăLƾNHăVCăNGHIểNăCU,ăCÁCăKTăQUă
NGHIểNăCUăTRONGăVĨăNGOĨIăNCăĐĩăCỌNGăB.ăă
1.1.1. Tngăquan chungăvăliăđinăphơnăphi [1], [2], [3], [4], [7].
Trong quá trình hình thành và phát triển Việt Năm đư trải qua rất nhiều giai
đoạn và cũng có rất nhiều cấp điện áp khác nhau nh cấp 6KV, 10 KV, 15 KV và
22 KV, do nhu cầu phát triển của hệ thống điện đòi hỏi chất lợng điện ngày càng
đợc nâng cao trớc tình hình trên, tp Đoàn Điện lúc Việt Năm đư tiến hành nâng
cấp và thống nhất 01 cấp điện áp là 22 KV để tạo sự thun lợi trong quá trình vn
hành.
1.1.2. Đcăđimăchungăcaăliăđinăphơnăphi [1], [2], [7].
Lới điện phân phối hiện tại có 02 phần là lới trung thế và lới hạ thế, lới
phân phối thờng phân phối trên diện rộng đồng thời vn hành bất đối xứng và tổn
thất cao. Thờng thì lới điện có cấu trúc vòng kín nhng vn hành hở, hình tia
hoặc xơng cá, khi có sự cố phần lới sau máy cắt sẽ đợc cô lặp sau khi cô lặp
phần bị sự cố sẽ đợc đóng điện lại để đảm bảo cung cấp điện đợc liên tục, đòi hỏi
việc nghiên cứu, thiết kế và vn hành lới điện rất quan trọng. khi thiết kế xây dựng
lới phân phối phải đảm bảo các chỉ tiêu nh sau:
An toàn cho lới điện và cho con ngời.
Chi phí xây dựng lới điện là hiệu quả nhất.
Vn hành dễ dàng, linh hoạt có khả năng phát triển mở rộng trong tơng lai.
Đảm bảo độ tin cy trong quá trình vn hành, có đờng dây dự phòng, cấu trúc
mạch vòng và vn hành hở….
Đảm bảo chất lợng điện năng, ổn định điện áp, ổn định tần số…
Giảm chi phí vn hành, bảo dỡng là nhỏ nhất.
1.2 . CÁCă BINă PHÁPă NỂNGă CAOă HIUă QUă KINHă Tă TRONGă VNă
HÀNH [1], [2], [7].
Lới điện phân phối có ảnh hởng đến các chỉ tiêu kinh tế kỹ thut của hệ
thống điện, chính vì vy việc nghiên cứu đa ra các giải pháp đế nâng cao hiệu quả
Nghiên cứu bù công suất phản kháng trên đường dây phân phối 22 kV có phụ tải phân bố đều
HV: Lê Văn Hng Trang: 4/102
trong quá trình vn hành, đồng thời mang lại những lợi ích lớn, những biện pháp
này mục đích chính là giảm tổn thất điện năng. Để đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thut trớc tiên ta phải quan tâm đến một số bài toán nh sau:
Bài toán điều khiển vn hành nhằm giảm tổn thất, nâng cao chất lợng điện
năng và độ tin cy cung cấp điện.
Bài toán đặt thiết bị bù tối u nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cung cấp điện.
Bài toán đặt thiết bị bù tối u là một trong những biện pháp kỹ thut giải quyết
hiệu quả tổng hợp nhất, tuy nhiên bài toán bù công suất phản kháng trong lới phân
phối rất phức tạp nh:
Cấu trúc lới phức tạp, trạm trung gian thì có rất nhiều phát tuyến mỗi phát
tuyến có rất nhiều trạm phân phối. Cấu trúc lới điện ngày càng phát triển liên
tục không ngừng, biểu đồ phụ tải không chính xác.
Trớc những khó khăn trên để giải quyết bài toán bù thành những bài toán nhỏ
dựa trên cơ sở lý thuyết bù công suất phản kháng để giải quyết. Lun văn sẽ đi
nghiên cứu về “Nghiên cứu bù công suất phản kháng trên đờng dây phân phối 22
kV có phụ tải phân bố đều”.
1.3 . CỌNGăSUTăPHNăKHÁNG [1], [2], [7].
1.3.1 . Khái nim văcôngăsutăphnăkháng.
Xét sự tiêu thụ năng lợng trong một mạch điện đơn giản có tải là điện trở và
điện kháng theo nh (hình 1.1).
Hìnhă1.1ăMchăđinăRL.
Mạch điện đợc cung cấp bởi điện áp u= U
m
sinωt.
Dòng điện I lệch pha với điện áp u một góc φ:
R
X
U
I
Nghiên cứu bù công suất phản kháng trên đường dây phân phối 22 kV có phụ tải phân bố đều
HV: Lê Văn Hng Trang: 5/102
i=I
m
.sin(ωt-φ) hay i=I
m
(sinωtcosφ ậ sinφcosωt)
Có thể coi i = i
’
+ I
”
Với i
’
= I
m
cosφ . sinωt
i
”
= I
m
. sinφcosωt = I
m
. sinφ.sin(ωt-π/2)
Nh vy dòng điện i là tổng của 2 thành phần:
I’ có biên độ I
m
. cosφ cùng pha với điện áp u.
I” có biên độ I
m
. sinφ chm pha với điện áp một góc π/2.
Công suất tơng ứng với 2 thành phần i’ và i” là:
P = U.I.cosφ gọi là công suất tác dụng.
Q = U.I.sinφ gọi là công suất phản kháng.
Từ công thức trên ta có thể viết nh sau:
2
R.I
Z
R
.
2
Z.I )Z.I(I.cos U.I.cosP
(1.1)
2
X.I
Z
X
.
2
Z.I )Z.I(I.sin U.I.sinQ
(1.2)
S
P
Q
φ
2 2 2
S = P + Q
P=S.cosφ
Q = S.sinφ
Hình 1.2 quan hệ giữa công suất P & Q.
Công suất phản kháng là thành phần tiêu thụ trên điện cảm hay phát ra trên
tụ điện dung của mạch điện.
1.3.2 .ăSătiêuăthăCSPK.
Trên lới điện CSPK đợc tiêu thụ ở động cơ không đồng bộ, máy biến áp,
kháng điện trên đờng dây tải điện và ở các phần tử, thiết bị liên quan đến từ
trờng.
Nghiên cứu bù công suất phản kháng trên đường dây phân phối 22 kV có phụ tải phân bố đều
HV: Lê Văn Hng Trang: 6/102
Yêu cầu vế công suất phản kháng chỉ có thể giảm đến một mức tối thiểu chứ
không thể triệt tiêu hoàn toàn bởi vì nó cần thiết cho việc sử dụng từ trờng quay,
yếu tố trung gian cần thiết cho quá trình chuyển hóa điện năng.
1.3.2.1. Đngăcăkhôngăđngăb.
Động cơ không đồng bộ tiêu thụ công suất phản kháng chiếm đến 60 ậ 65%.
CSPK của động cơ không đồng bộ bao gồm 02 thành phần.
Một phần nhỏ CSPK đợc sử dụng để sinh ra từ trờng tản trong mạch điện sơ
cấp.
Phần lớn CSPK còn lại dùng để sinh ra từ trờng quay.
1.3.2.2. Máyăbinăáp.
Máy biến áp tiêu thụ khoảng 22 đến 25 % nhu cầu CSPK tổng của lới điện,
nhỏ hơn nhu cầu của các động cơ không đồng bộ do CSPK dùng để từ hóa lõi thép
MBA không lớn hơn so với động cơ không đồng bộ, vì không có khe hở không khí,
nhng do số lợng lớn nên nhu cầu tổng công suất phản kháng của MBA cũng rất
lớn.
CSPK tiêu thụ bởi MBA gồm 2 thành phần nh sau:
- CSPK dùng để từ hóa lõi thép.
- CSPK tản từ MBA.
1.3.2.3. Đèn huỳnh quang.
Thông thờng các đèn huỳnh quang vn hành có một chấn lu để hạn chế
dòng điện. Tuy nhiên theo điện cảm của chấn lu cosφ cha đợc hiệu chỉnh cosφ
của chấn lu nằm trong khoảng 0,3 đến 0,5.
1.4 . CÁCă NGUNă PHÁTă CỌNGă SUTă PHNă KHÁNGă TRONGă LIă
ĐIN [1], [2],[3], [7].
Khả năng phát CSPK của các nhà máy điện là rất hạn chế do cosφ của nhà máy
là 0,8 đến 0,9 hoặc cao hơn nữa, hầu hết trong khi chế tao các máy phát không phát
nhiều CSPK cho phụ tải. các máy phát chỉ đảm đơng một phần công suất phản
kháng của phụ tải. phần còn lại do các thiết bị bù nh máy bù đồng bộ và tụ bù.
1.4.1 Máyăbùăđngăb.
Nghiên cứu bù công suất phản kháng trên đường dây phân phối 22 kV có phụ tải phân bố đều
HV: Lê Văn Hng Trang: 7/102
Máy bù đồng bộ là loại máy điện đồng bộ chạy không tải dùng để phát hoặc
tiêu thụ công suất phản kháng. Các máy bù đồng bộ là phơng pháp cổ truyền để
điều chỉnh liên tục CSPK. Các máy bù thờng đợc sử dụng trong hệ thống truyền
tải, chẳng hạn ở đầu vào các đờng dây tải điện, trong các trạm biến áp quan trọng
và trong các trạm biến đổi dòng điện một chiều cao áp.
Nếu ta tăng dòng kích từ I
kt
lên (quá kích thích dòng điện của máy bù đồng bộ
sẽ vợt trớc điện áp trên cực của nó một góc 90
0
) thì máy phát ra CSPK Q
b
phát
lên lới điện. Ngợc lại nếu ta giảm dòng I
kt
(kích thích non, E<U, dòng điện chm
hơn điện áp một góc 90
0
) thì máy bù sẽ trở thành phụ tải tiêu thụ CSPK. Do đó máy
bù đồng bộ có thể tiêu thụ hoặc phát ra công suất phản kháng.
Các máy bù đồng bộ ngày nay thờng đợc trang bị hệ thống kích từ nhanh có
bộ kích từ chỉnh lu. Có nhiều phơng pháp khởi động khác nhau, nh phơng
pháp khởi động đảo chiều…
1.4.2 TăĐinătƿnh.
Tụ điện tĩnh hay còn gọi là một dưy tụ nối với nhau và nối song song với phụ
tải theo sơ đồ hình sao hay tam giác, với các mục đích sản xuất ra CSPK cung cấp
trực tiếp cho phụ tải, điều này làm giảm CSPK phải truyền tải trên đờng dây. Tụ
bù tĩnh cũng đợc chế tạo không đổi. Khi cần điều chỉnh điện áp có thể dùng tụ
điện bù tĩnh đóng cắt đợc các cấp, đó là biện pháp kinh tế nhất cho việc sản xuất ra
công suất phản kháng.
Tụ điện làm việc cũng nh máy bù đồng bộ làm việc ở chế độ quá kích CSPK
trực tiếp cấp cho hộ tiêu thụ, giảm đợc lợng công suất phản kháng truyền tải trên
mạng, do đó giảm đợc tổn thất điện áp.
CSPK do tụ điện phát ra
Đợc tính theo biểu thức
Q
c
=U
2
2πfC.10
-9
kVAr (1.3)
Trong đó :
- U có đơn vị là KV.
- F là tần số có đơn vị là Hz
- C là điện dung có đơn vị là µF.
Nghiên cứu bù công suất phản kháng trên đường dây phân phối 22 kV có phụ tải phân bố đều
HV: Lê Văn Hng Trang: 8/102
Khi sử dụng tụ điện cần chú ý phải đảm bảo an toàn vn hành, cụ thể khi cắt tụ
ra khỏi lới phải có điện trở phóng điện để dp điện áp.
Các tụ bù tĩnh đợc dùng rộng rưi để hiệu chỉnh công suất trong các hệ thống
phân phối điện nh: Hệ thống phân phối điện công nghiệp, thành phố, khu đông dân
c và nông thôn. Một số các tụ bù tĩnh cũng đợc đặt ở các trạm truyền tải .
Tụ điện là loại thiết bị tĩnh, làm việc với dòng điện vợt trớc điện áp. Do đó
có thể sinh ra công suất phản kháng Q cung cấp cho mạng.
Những ưu điểm của tụ điện:
- Suất tổn thất công suất tác dụng nhỏ, khoảng (0,003 ậ 0,005)kW/kVAr.
- Không có phần quay nên ráp bảo quản dễ dàng.
- Tụ điện đợc chế tạo thành từng đơn vị nhỏ, tùy theo sự phát triển của phụ
tải mà ngời ta có thể sử dụng dung lợng bù hợp lý.
Nhợc điểm của tụ điện.
- Cung cấp đợc ít CSPK khi có rối loạn hoặc thiếu điện, bởi vì dung lợng
của của công suất phản kháng tỉ lệ bình phơng với điện áp.
2
U
22
Q X.I ωCU
1/ωC
(1.4)
- Tụ điện có cấu tạo kém chắc chắn vì vy dễ bị phá hủy khi xảy ra ngắn
mạch.
- Khi điện áp tăng quá 10%U
n
thì tụ điện dễ bị đánh thủng.
- Khi đóng tụ điện vào mạng có dòng điện xung khi cắt tụ khỏi mạng, nếu
không có thiết bị phóng điện sẽ có điện áp d trên tụ.
- Bù bằng tụ điện sẽ khó khăn trong việc tự động điều chỉnh dung lợng
bù một Cách liên tục.
- Tụ điện đợc chế tạo dễ ở cấp điện áp 6-12,7 KV và 0,4 kV. Thông
thờng nếu dung lợng bù nhỏ hơn 5 MVAR ngời ta dùng tụ điện, nếu
còn lớn hơn 5 MVAr thì phải so sánh với máy bù đồng bộ.
1.4.3 Đngăcăkhôngăđngăb.
Nghiên cứu bù công suất phản kháng trên đường dây phân phối 22 kV có phụ tải phân bố đều
HV: Lê Văn Hng Trang: 9/102
Khi cho dòng điện một chiều vào dây quấn rotor của động cơ không đồng bộ
thì động cơ đó sẽ làm việc nh 01 động cơ đồng bộ và có thể điều khiển dòng kích
từ để nó phát ra.
1.4.1 uănhcăđimăcaăcácăngunăphátăcôngăsutăphnăkháng.
1.4.1.1 uăđimăcaătăđinăsoăviămáyăbù.
Chi phí bù cho mỗi KVAR của tụ điện rẽ hơn so với máy bù đồng bộ. u
điểm này càng nổi bt khi dung lợng càng tăng.
Giá tiền cho mỗi KVAR tụ điện tĩnh ít phụ thuộc vào công suất đặt và coi
nh không đổi, do đó rất thun tiện cho việc phân chia tụ điện tĩnh ra làm nhiều
nhóm nhỏ, tuỳ vào vị trí cần lắp đặt, trái lại giá tiền mỗi KVA máy bù đồng bộ lại
thay đổi tuỳ theo dung lợng, dung lợng càng nhỏ thì giá tiền càng cao.
Tổn thất công suất tác dụng trên tụ rất nhỏ (0,3 ậ 0.5)% công suất của chúng,
trong khi đó tổn thất trong máy bù đồng bộ lớn hơn rất nhiều khoảng (1,33 ậ 3,2)%
công suất định mức.
Tụ điện vn hành đơn giảm, độ tin cy cao hơn máy bù đồng bộ. Trái lại máy
bù đồng bộ với những bộ phn quay, chuỗi than, dễ gây mòn chuỗi than, dễ bị sự cố
trong lúc vn hành. Trong khi đó lúc vn hành có một tụ điện nào có thể bị h hỏng
thì số tụ còn lại vn tham gia vn hành bình thờng . Nếu trong nhà máy khi máy bù
bị h hỏng sẽ mất toàn bộ dung lợng bù, lúc đó nó sẽ ảnh hởng rất lớn đế quá
trình vn hành.
1.4.1.2 Nhcăđimăcaătăđinăsoăviămáyăbùăđngăb.
- Máy bù đồng bộ điều chỉnh đợc trơn tơng đối dễ dàng, tụ điện chỉ điều chỉnh
đợc theo từng cấp.
- Máy bù đồng bộ có thể tiêu thụ hoặc phát ra công suất phản kháng theo một
cách linh hoạt, còn tụ chỉ phát ra CSPK.
- Các nhợc điểm này đang từng bớc đợc các nhà sản xuất tụ khắc phục.
- Ngày nay trên lới điện phần lớn là sử dụng tụ điện để bù CSPK.
1.4.1.3ăụănghƿaăcaăvicăbùăcôngăsutăphnăkhángătrongăliăphơnăphi.
Hầu hết tất cả các thiết bị đều tiêu thụ công suất tác dụng và công suất phản
kháng, sự tiêu thụ này nó sẽ đợc truyền tải về phía nguồn cung cấp công suất phản
Nghiên cứu bù công suất phản kháng trên đường dây phân phối 22 kV có phụ tải phân bố đều
HV: Lê Văn Hng Trang: 10/102
kháng, sự truyền tải này trên dờng dây sẽ làm tổn hao lợng công suất và làm
giảm điện áp làm cho lợng công suất biểu kiến tăng lên dn đến chi phí để xây
dựng tăng lên, do đó bù CSPK cho lới điện sẽ có những tích cực nh sau:
1.4.1.4 Gimăđcătnăthtăcôngăsutătrongămngăđină.
Tổn thất công suất trên đờng dây đợc xác định nh sau:
22
2
22
(P) (Q)
22
PQ
PQ
P R R R P P
QU
U
( 1.5)
Khi giảm Q truyền tải trên dờng dây thì giảm đợc tổn thất công suất ΔP
(Q)
do Q gây ra.
1.4.1.5 Gimăđcătnăthtăđinăápătrongămngăđină.
Tổn thất điện áp trên dờng dây đợc xác định nh sau:
(P) (Q)
PR QX
PQ
U R X U U
UU
U
(1.6)
Khi giảm Q truyền tải trên dờng dây thì giảm đợc tổn thất điện áp ΔU
(Q)
do Q gây ra, từ đó nâng cao đợc chất lợng điện áp trên lới.
1.4.1.6 Tĕngăkhănĕngătruynătiăcaăđngădơy và MBA.
Khả năng truyền tải của đờng dây & MBA phụ thuộc vào điều kiện phát
nóng, phụ thuộc vào dòng điện cho phép của chúng. Dòng điện chạy trên dây dn
và máy biến áp dợc tính nh sau:
22
3
PQ
I
U
( 1.7)
Từ công thức trên cho thấy cùng một tình trạng phát nóng nhất định của
đờng dây và máy biến áp chúng ta có thể tăng khả năng truyền tải công suất tác
dụng của chúng bằng cách giảm CSPK mà chúng phải tải đi, vì thế vn giữ nguyên
đờng dây & MBA. Nếu giảm lợng công xuất phản kháng phải truyền tải thì khả
năng truyền tải của chúng sẽ đợc tăng lên, góp phần làm ổn định điện áp, tăng khả
năng phát điện của máy phát. . .
Nghiên cứu bù công suất phản kháng trên đường dây phân phối 22 kV có phụ tải phân bố đều
HV: Lê Văn Hng Trang: 11/102
Bù CSPK sẽ nâng cao hệ số công suất, giảm đợc chi phí đầu t, giảm đợc
chi phí điện năng…
1.5 CÁCă TIểUă CHệă BỐă CỌNGă SUTă PHNă KHÁNGă TRểNă LIă ĐINă
PHỂNăPHI [1], [2], [3], [7].
1.5.1 Tiêuăchíăkỹăthut.
Đối với các phụ tải trong gia đình hầu nh cosφ gần bằng 1, nhng đối với
các xí nghiệp thì hệ số cosφ rất nhỏ. Hầu hết các xí nghiệp sử dụng động cơ không
đồng bộ rất nhiều. Hệ số công suất phụ thuộc vào điều kiện làm việc.
Dung lợng của động cơ càng lớn thì hệ số công suất càng cao, suất tiêu thụ
CSPK càng nhỏ và ngợc lại.
Hệ số công suất phụ thuộc vào tốc độ quay của động cơ tốc độ quay càng cao
thì hệ số công suất cao.
Hệ số công suất của động cơ không đồng bộ phụ thuộc rất nhiều vào hệ số
phụ tải của động cơ khi quay không tải lợng công suất phản kháng cần thiết cho
động cơ không đồng bộ cũng bằng 60-70% lúc tải định mức, công suất phản kháng
Q cần thiết khi phụ tải của động cơ bằng P có thể đợc tính theo biểu thức sau:
1.5.2 Gimătnăthtăcôngăsutăđnăgiiăhnăchoăphép.ă
Công thức tính toán tổn thất.
22
2
PQ
PR
U
(1.8)
22
2
PQ
QX
U
(1.9)
Từ công thức trên cho thấy nếu nâng cao điện áp vn hành của mạng điện
thì ΔP, ΔQ sẽ giảm, nhng các phụ tải thì có một mức điện áp nhất định do đó phải
làm sao đa điện áp lên cao và vẩn phải giữ đợc điện áp ở phía phụ tải là không
đổi.
Tổn thất ΔP, tỉ lệ nghịch với U
2
do đó nếu tăng U thì ΔP giảm khá nhanh,
do đó tăng điện áp của mạng thì giảm đợc tổn thất điện năng.
Nghiên cứu bù công suất phản kháng trên đường dây phân phối 22 kV có phụ tải phân bố đều
HV: Lê Văn Hng Trang: 12/102
Nếu điện áp của mạng so với điện áp cũ cao hơn đợc a% thì tổn thất công
suất sẽ giảm một lợng ΔP bằng .
2 2 2
1
1.
12
2 2 2
2
11
100 100
S S S
P P P R R R
UU
aa
U
(1.10)
Giả sử điện áp tăng 5% thì tổn thất công suất trong mạng sẽ giảm đợc 9%.
Để nâng cao điện áp ta có 3 phơng pháp để nâng cao.
- Thay đổi đầu phân áp của MBA.
- Nâng cao điện áp của máy phát.
- Làm giảm tổn hao điện áp bằng cách bù.
Từ 03 phơng pháp trên phơng pháp bù là hiệu quả nhất.
1.5.3 Tiêuăchíăkinhăt.
Thực hiện bù kinh tế phải tính toán để đạt đợc các lợi ích, nếu lợi ích thu
đợc cho việc lắp đặt thiết bị bù lớn hơn chi phí lắp đặt thì việc bù kinh tế đợc
thực hiện.
1.5.3.1 Liăíchăkhiăđtăt.
Giảm đợc công suất tác dụng yêu cầu ở chế độ max của hệ thống điện, do
đó giảm đợc dự trữ công suất tác dụng.
Giảm nhẹ đợc tải của MBA trung gian và đờng dây trung áp do giảm đợc
yêu cầu CSPK.
Giảm đợc tổn thất điện năng.
Cải thiện đợc chất lợng điện áp trong lới phân phối.
1.5.3.2 Chiăphíăkhiălpăđtătăbù.
Vốn đầu t và chi phí vn hành cho trạm.
Tổn thất điện năng trong tụ bù.
Khi đặt tụ bù còn có nguy cơ quá áp khi phụ tải min hoặc không tải và nguy
cơ xảy ra cộng hởng và kích thích ở phụ tải.
Nghiên cứu bù công suất phản kháng trên đường dây phân phối 22 kV có phụ tải phân bố đều
HV: Lê Văn Hng Trang: 13/102
Giải bài toán bù CSPK là xác định số lợng trạm bù , vị trí bù , công suất đặt
trên từng vị trí và chế độ làm việc của tụ sao cho làm việc hiệu quả, mang lại hiệu
quả kinh tế.
Bù tp trung trên một số vị trí trên lới trung áp.
Bù phân tán ở các trạm phân phối hạ áp.
Để giải bài toán bù cần biết rõ cấu trúc lới phân phối đồ thị phụ tải phản
kháng của các trạm phân phối, phải biết giá cả của thiết bị đồng thời phải đảm bảo
các đặc tính kỹ thut kinh tế của tụ bù. Phải tính đợc độ tăng trởng hàng năm.
Hai phơng pháp này có khác nhau nhng các mô hình này đều có một hàm
mục tiêu chung là chi phí cho bù nhỏ nhất trên cơ sở đảm bảo các điều kiện kỹ thut
của lới điện, điện áp trên mọi nút của hệ thống phải nằm trong phạm vi cho phép
và làm sao cho tổn thất công suất là thấp nhất.
Nghiên cứu bù công suất phản kháng trên đường dây phân phối 22 kV có phụ tải phân bố đều
HV: Lê Văn Hng Trang: 14/102
CHNGă2
BÙ CÔNG SUÂT PHNăKHÁNGăDỐNGăMAăTRNăZ
BUS
2.1. TÍNH TOÁNăBỐăKINHăTăBNGăPHNGăPHÁPăMA TRN [1], [2],
[7].
2.1.1 LỦăthuyt
Tổn thất công suất trong hệ thống tính theo ma trn Zbus :
P+jQ =
jij
n
i
n
j
i
IZI
2 2
*
(2.1)
Với nút 1 là nút cân bằng và I
i
, I
j
lần lợt là dòng điện ở nút i và j ( trong
đơn vị tơng đối )
Mạch tơng đơng hình cào dùng để tính tổn thất đợc vẽ trong Hình 1 .
Hình 2.1
Để biểu diễn dòng điện nút theo công suất nút trớc hết cần phân tích
phơng trình (2.1) thành phần thực và phần ảo .
jij
n
i
n
j
i
IZI
2 2
*
=
n
i
n
j
jIMjREijijiIMiRE
IIjXRjII
2 2
))()((
(2.2 )
Phần thực của (2.2) là P :
n
i
n
j
jIMijiIMjREijiIMjIMijiREjREijiRE
IRIIXIIXIIRIP
2 2
)(
( 2.3)
Các số hạng thứ hai và thứ ba triệt tiêu ln nhau do chúng có các số hạng
Nghiên cứu bù công suất phản kháng trên đường dây phân phối 22 kV có phụ tải phân bố đều
HV: Lê Văn Hng Trang: 15/102
giống nhau khi triển khai toàn bộ tổng số . Nh vy :
n
i
n
j
jIMijiIMjREijiRE
IRIIRIP
2 2
)(
(2.4)
nhng :
)sin(cos
||
*
ii
i
ii
i
ii
i
j
U
jQP
U
jQP
I
(2.5)
trong đó
I
là góc pha của điện áp nút U
i
||
cossin
||
sincos
i
iiii
i
iiii
i
U
QP
j
U
QP
I
(2.6)
= I
iRE
+ j I
i IM
Phơng trình (2.6) cũng đợc viết tơng tự cho dòng điện I
j
ở thanh cái j
bằng cách thay i bằng j .
Thay phần thực và phần ảo của phơng trình (2.6) vào phơng trình ( 2.5) có
đợc :
n
i
n
j
ji
jjjjiiii
ji
jjjjiiii
ij
UU
QPQP
UU
QPQP
RP
2 2
||||
)cossin)(cossin(
||||
)sincos)(sincos(
(2.7)
n
i
n
j
ji
ij
UU
R
P
2 2
||||
[P
i
P
j
(cos
i
cos
j
+ sin
i
sin
j
)
+ P
i
Q
j
(sin
j
cos
i
- sin
i
cos
j
)
+ Q
i
P
j
(sin
i
cos
j
- sin
j
cos
i
)
+ Q
i
Q
j
(sin
i
sin
j
+ cos
i
cos
j
) (2.8)
Áp dụng công thức lợng giác vào phơng trình (2.8) có đợc:
n
i
n
j
jiji
ji
ijij
jiji
ji
ijij
PQQP
UU
R
QQPP
UU
R
P
2 2
)(
||||
)sin(
)(
||||
)cos(
(2.9)
Gần đúng có thể đơn giản nh sau :
Nghiên cứu bù công suất phản kháng trên đường dây phân phối 22 kV có phụ tải phân bố đều
HV: Lê Văn Hng Trang: 16/102
n
i
n
j
jiji
ji
ijij
QQPP
UU
R
P
2 2
)(
||||
)cos(
(2.10)
với giả thiết (
j
-
i
) nhỏ có thể biểu diễn gần đúng tiếp theo :
n
i
n
j
jiji
ji
ij
QQPP
UU
R
P
2 2
)(
||||
(2.11)
Từ đó có thể tách riêng thành phần tổn thất công suất tác dụng do công suất
phản kháng gây ra với U
i
U
j
U
đm
n
i
n
j
ji
dm
ij
Qdo
QQ
U
R
P
2 2
2
(2.12)
Biểu thức (2.12) áp dụng đợc cho đơn vị tơng đối và đơn vị có tên.
2.1.2ăăCácăbcătínhătoánăbùăkinhătă:ăăă
Bớc 1
:
Thành lặp ma trn Zbus với thanh cái cân bằng làm chuẩn có đợc
Z
bus
= R
bus
+ j X
bus
(2.13)
Áp dụng phơng pháp ráp dần từng nhánh để thành lặp Z
bus
Bớc 2
: Viết biểu thức tổn thất công suất tác dụng do thành phần công suất phản
kháng qua các nhánh của mạng điện sau khi đặt thiết bị bù tại các nút.
n
i
n
j
jbujijibui
dm
QQRQQ
U
P
2 2
,,
2
)()(
1
(2.14)
với R
ij
là phần tử của ma trn R
bus
Mạch tơng đơng hình cào dùng để tính tổn thất công suất tác dụng gây ra
do phụ tải phản kháng sau khi bù đợc vẽ trong Hình 2.2 :
Nghiên cứu bù công suất phản kháng trên đường dây phân phối 22 kV có phụ tải phân bố đều
HV: Lê Văn Hng Trang: 17/102
Hình 2.2
Bớc 3
: Viết biểu thức đạo hàm riêng :
n
j
n
j
jbuijjij
ibu
QR
U
QR
UQ
P
2 2
,
22
,
0
22
(2.15)
Hưy chứng minh biểu thức trên.
Thí dụ với mạng điện có 5 nút với nút 1 là nút cân bằng thì theo (2.14) biểu
thức tổn thất tác dụng do thành phần công suất phản kháng tạo ra là:
)()(
1
,
5
2
5
2
,
2
jbu
i j
jijibui
QQRQQ
U
P
(2.16)
=
2
1
U
[(Q
2
-Q
bù,2
)R
22
(Q
2
-Q
bù,2
) +
(Q
2
-Q
bù,2
)R
23
(Q
3
-Q
bù,3
) +
(Q
2
-Q
bù,2
)R
24
(Q
4
-Q
bù,4
) +
(Q
2
-Q
bù,2
)R
25
(Q
5
-Q
bù,5
) +
(Q
3
-Q
bù,3
)R
32
(Q
2
-Q
bù,2
) +
(Q
3
-Q
bù,3
)R
33
(Q
3
-Q
bù,3
) +
(Q
3
-Q
bù,3
)R
34
(Q
4
-Q
bù,4
) +
(Q
3
-Q
bù,3
)R
35
(Q
5
-Q
bù,5
) +
(Q
4
-Q
bù,4
)R
42
(Q
2
-Q
bù,2
) +
(Q
4
-Q
bù,4
)R
43
(Q
3
-Q
bù,3
) +
(Q
4
-Q
bù,4
)R
44
(Q
4
-Q
bù,4
) +
(Q
4
-Q
bù,4
)R
45
(Q
5
-Q
bù,5
) +
(Q
5
-Q
bù,5
)R
52
(Q
2
-Q
bù,2
) +
Nghiên cứu bù công suất phản kháng trên đường dây phân phối 22 kV có phụ tải phân bố đều
HV: Lê Văn Hng Trang: 18/102
(Q
5
-Q
bù,5
)R
53
(Q
3
-Q
bù,3
) +
(Q
5
-Q
bù,5
)R
54
(Q
4
-Q
bù,4
) +
(Q
5
-Q
bù,5
)R
55
(Q
5
-Q
bù,5
) ]
Ghi chú: Nếu nút nào không cần bù thì cho Q
bù
ở nút đó bằng không.
Biểu thức đạo hàm
ibu
Q
P
,
:
Thí dụ lấy đạo hàm
2,bu
Q
P
có dạng :
2,bu
Q
P
=
2
1
U
[2.R
22
(Q
2
ậ Q
bù,2
) ậR
23
(Q
3
-Q
bù,3
) ậR
24
(Q
4
-Q
bù,4
) ậR
25
(Q
5
-Q
bù,5
)
-(Q
3
-Q
bù,3
)R
32
ậ(Q
4
-Q
bù,4
)R
42
ậ(Q
5
-Q
bù,5
)R
52
]
=
5
2
5
2
,22
2
2
j j
jbujjj
QRQR
U
vì R
23
= R
32
, …. (2.17)
Tổng quát
ibu
Q
P
,
=
5
2
5
2
,
2
2
j j
jbuijjij
QRQR
U
với i = 2,3,4,5 (2.18)
Bớc 4
: Đạo hàm riêng biểu thức Z = Z
1
+ Z
2
+ Z
3
theo các biến Q
bù,i
có đợc hệ
phơng trình bc nhất n ẩn số Q
bù
đợc sắp xếp nh sau , lấy thí dụ cho n= 5 với
nút cân bằng là nút 1:
Z = ( a
vh
+ a
tc
)K
0
(Q
bù,2
+ Q
bù,3
+Q
bù,4
+Q
bù,5
)
+ c.t.P
*
(Q
bù,2
+ Q
bù,3
+Q
bù,4
+Q
bù,5
) + c..P (2.19)
Đạo hàm
ibu
Q
Z
,
= 0 có dạng:
5
2j
ij
B
.Q
bù,j
+ C
i
= 0 (2.20)
Đặt A = (a
vh
+ a
tc
)K
0
+ c.P
*
.t , b =
2
2
U
c
, C
i
= -b.
j
n
j
ij
QR
2
+ A , B
ij
= b.R
ij
với i = 2,3,4,5…
Từ ma trn R
BUS
viết cho mạng điện n nút với nút 1 là nút cân bằng làm
Nghiên cứu bù công suất phản kháng trên đường dây phân phối 22 kV có phụ tải phân bố đều
HV: Lê Văn Hng Trang: 19/102
chuẩn:
MA TRN R
BUS
2 3 …. n
R
22
R
23
R
2……
R
2n
R
11
R
11
R
3…
R
3n
R
… 2
R
… 3
….
R
…n
R
n2
R
n3
R
n……
R
nn
Đạo hàm hàm chi phí tính toán
ibu
Q
Z
,
=0, các hệ số của phơng trình đạo
hàm riêng đợc sắp xếp thành dạng bảng nh sau: ( thí dụ với mạng điện có 5 nút
phụ tải tính toán bù kinh tế ).
Stt
nút
Q
bù,2
Q
bù,3
Q
bù,4
Q
bù,5
Hằng
số
=
Vế phải
2
B
22
B
23
B
24
B
25
C
2
=
0
3
B
32
B
33
B
34
B
35
C
3
=
0
4
B
42
B
43
B
44
B
45
C
4
=
0
5
B
52
B
53
B
54
B
55
C
5
=
0
Ví dụ :
0
25,254,243,232,22
2,
CQBQBQBQB
Q
Z
bubububu
bu
Trong đó
- Đặt A = (a
vh
+ a
tc
)K
0
+ c.P
*
.t b =
2
2
U
c
Nếu đóng tụ suốt năm thì t = 8760 giờ/năm
B
22
= b.R
22
B
23
= b.R
23
B
24
= b.R
24
B
25
= b.R
25
Tổng quát B
ij
= b.R
ij
C
2
=
5
1
2
).(
j
jj
AQRb
với Q
j
công suất phản kháng của phụ tải tại nút j
Tổng quát C
i
=
5
1
).(
j
jij
AQRb
Tính toán cụ thể các hệ số và lặp bảng nh trên.
Bớc 5 :
Giải hệ phơng trình trên để xác định Q
bù,2
, Q
bù,3
, …. , Q
bù,n
. Có thể giải
Nghiên cứu bù công suất phản kháng trên đường dây phân phối 22 kV có phụ tải phân bố đều
HV: Lê Văn Hng Trang: 20/102
bằng cách nghịch đảo ma trn hay bằng các lệnh của MATLAB.
Bớc 6
:
Trngăhpăcóănghimăơmăă.ă
Thí dụ giải đợc Q
bù,3
< 0, có nghĩa phụ tải 3 không cần đặt bù . Khi đó cho
Q
bù,3
= 0 và giải lại hệ phơng trình trên bằng cách bỏ hàng 3 và cột 3:
Stt nút
Q
bù,2
Q
bù,4
Q
bù,5
Hằng số
=
Vế phải
2
B
22
B
24
B
25
C
2
=
0
4
B
42
B
44
B
45
C
4
=
0
5
B
52
B
54
B
55
C
5
=
0
Lu ý : Mặc dù nút 3 không cần bù nhng các trị số C
i
vn tính theo công thức tổng
quát trên.
Quá trình giải đợc tiếp tục cho đến khi tất cả các nghiệm đều dơng . Mỗi
lần giải lặp bảng nh trên và trình bày phép giải.
Ví du 2.1
:
Cho mạng điện 110 kV 5 nút nh hình sau. Phụ tải nút 4 (40 + j40) MVA,
phụ tải nút 5 (20 + j 15) MVA . Điện áp định mức nút 4 và 5 là 22 kV.
Nghiên cứu bù công suất phản kháng trên đường dây phân phối 22 kV có phụ tải phân bố đều
HV: Lê Văn Hng Trang: 21/102
Hình 2.3.
Tổng trở các nhánh:
z
12
= 5,1 + j12,21
z
13
= 4,2 + j8,3
z
23
= 18,4 + j17,6
z
24
= 1,22 + j20,16
z
35
= 2,465 + j31,76
Xác định công suất kháng cần bù tại các nút 4 và 5 nhằm giảm tổn thất điện
năng.
Cho:
- Tiền tụ bù : 5000 $/MVAr
- Tiền tổn thất điện năng : 50 $/MWh
- Hệ số vn hành và hệ số tiêu chuẩn a
vh
+ a
tc
= 0,225
- Tổn thất công suất trong tụ bù : P* = 0,005. Q
bù
- Thời gian tổn thất công suất lớn nhất : = 5000 giờ/năm
Gii
:
Kết quả tính toán ma trn Z
bus
tính ra với nút 1 làm chuẩn:
Nghiên cứu bù công suất phản kháng trên đường dây phân phối 22 kV có phụ tải phân bố đều
HV: Lê Văn Hng Trang: 22/102
2 3 4 5
2 4,4976 + j8,5427 0,6099 + j2,5404 4,4976 + j8,5427 0,6099 + j2,5404
3 0,6099 + j2,5404 3,6425 + j6,5500 0,6099 + j2,5404 3,6425 + j6,5500
4 4,4976 + j8,5427 0,6099 + j2,5404 5,7176 + j28,7027 0,6099 + j2,5404
5 0,6099 + j2,5404 3,6425 + j6,5500 0,6099 + j2,5404 6,1075 + j38,3100
Suy ra ma trn R
bus
:
2 3 4 5
2 4,4976 0,6099 4,4976 0,6099
3 0,6099 3,6425 0,6099 3,6425
4 4,4976 0,6099 5,7176 0,6099
5 0,6099 3,6425 0,6099 6,1075
b =
322,41
110
5000.50.22
22
U
c
Vì chỉ bù ở nút 4 và 5 :
B
44
= b.R
44
= 41,322 . 5,7176 = 236,264
B
45
= b.R
45
= 41,322 . 0,6099 = 25,201
B
54
= b.R
54
= 41,322 . 0,6099 = 25,201
B
55
= b.R
55
= 41,322 . 6,1075 = 252,377
A = (a
vh
+ a
tc
)K
0
+ c.P*.t = 0,225 . 5000 + 50 . 0,005 . 8760 = 3315
C
4
= -b(R
42
.Q
2
+ R
43
. Q
3
+ R
44
.Q
4
+ R
45
.Q
5
) + A
= - 41,322 .( 0 + 0 + 5,7176 . 40 + 0,6099 . 15) + 3315 = -6513,578
C
5
= -b(R
52
.Q
2
+ R
53
. Q
3
+ R
54
.Q
4
+ R
55
.Q
5
) + A
= -41,322 . ( 0 + 0 + 0,6099 . 40 + 6,1075 . 15) + 3315 = - 1478,692
Các phơng trình đạo hàm riêng:
4,bu
Q
Z
236,264 . Q
bù,4
+ 25,201 . Q
bù,5
- 6513,578 = 0
5,bu
Q
Z
25,201 . Q
bù,4
+ 252,377 . Q
bù,5
ậ 1478,692 = 0
Giải hệ phơng trình này có đợc:
Nghiên cứu bù công suất phản kháng trên đường dây phân phối 22 kV có phụ tải phân bố đều
HV: Lê Văn Hng Trang: 23/102
Q
bù,4
= 27,234 MVAr
Q
bù,5
= 3,14 MVAr
2.2 ÁPăDỤNGăPHNăMMăMATLABăĐăGIIăBĨIăTOÁNăBỐ [1], [7].
2.2.1 Kho sát bù kinh t choăđng dây phân phi có nhiu ph ti.
Khảo sát bù kinh tế cho đường dây phân phối có nhiều phụ tải ly
điện dọc đường dây qua các máy biến áp phân phối theo hình sau:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
Đường dây có 19 nút, 18 nhánh.
Các đoạn đường dây và máy biến áp có tổng trở bằng nhay và phụ tải
các nút bằng nhau.
Tổng trở mỗi đoạn đường dây trên cơ bản 100 MVA, 22 kV:
Rnhanh = 0.25367310 pu , Xnhanh = 0.14151695 pu
Tổng trở nhánh mba phân phối 22/0.4 kV trên cơ bản 100 MVA,22 kV:
Rmba = 3.59375000 pu , Xmba = 9.33193254 pu
Phụ tải : Ptai = 350.0000 kW, Qtai = 250.0000 kVAr
Phân bố công sut chế độ ban đu trước khi bù công sut kháng
Sai số = 1.62986e-009
Số ln lặp = 4
Nút Điện áp Góc Phụ tải Máy phát Tụ bù
No. dvtd. Degree MW Mvar MW Mvar Mvar
1 1.00000 0.000 0.000 0.000 3.382 2.525 0.000
2 0.98785 0.094 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
3 0.97700 0.179 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
4 0.96748 0.256 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
5 0.95929 0.323 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
6 0.95244 0.380 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
7 0.94695 0.426 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000