MC LC
Trang
Chương 0: M Đầu i
1. Mục đích và lý do chọn đề tài i
2. Nội dung và phương pháp nghiên cu i
3. Mục đích ca luận văn ii
4. Cấu trúc ca luận văn iii
Chương 1: Tng Quan Về Ngun Đin Ảió Và nh ảưng Ca Nó Đn Ch Độ Vn
ảành Lưới Đin Phợn Phối 1
1.1 Đặt vấn đề 1
1.2 Các kiểu tuabin gió 3
1.2.1 Cấu to chung 3
1.2.2 Tuabin gió trục đng và trục ngang 4
1.3 Các loi máỔ phát điện dùng trong tuabin gió 5
1.4 nh hưởng ca WP đến chế độ vận hành LĐPP 6
1.4.1 Bài toán đánh giá nh hưởng ca WP đến chất lượng điện năng LĐPP 6
1.4.2. Bài toán đm bo chất lượng điện áp và n định điện áp ca LĐPP có WP 7
1.5 Nội dung nghiên cu ca luận văn 9
Chương 2: Nghiên Cu n Định Đin Áp Trong LĐPP Có Kt Nối WP 11
2.1 Đặt vấn đề 11
2.2 Các bài toán phân tích n định điện áp khi có kết nối WP 11
2.2.1 n định điện áp nút có động cơ không đng bộ 11
2.2.2. n định điện áp nút phụ ti tng hợp 13
2.2.3. n định điện áp nút có các máỔ phát đng bộ công suất nhỏ 13
2.2.4. n định điện áp nút có các máỔ điện không đng bộ (KĐB) 15
2.2.5. Nhận ồỨt chung 16
2.3 Mô hình máỔ điện không đng bộ tuabin gió 16
2.3.1 Ảiới thiệu 16
2.3.2. Mô hình máỔ điện không đng bộ tuabin gió loi rôto lng sóc 16
2.3.3. Mô hình máỔ điện không đng bộ tuabin gió loi ngun kỨp (DạIM) 19
2.3.4. Nhận ồỨt 22
2.3.5. Bài toán tìm điều kiện đầu và PBCS trong LĐPP có WP sử dụng máỔ điện
không đng bộ 22
Chương 3: Nghiên Cu CáẾ Tiêu Chuẩn, Phương Pháp Đánh Ảiá Ảiới ản n Định
Đin Áp Nút Kt Nối WP Không Đng Bộ 26
3.1 Quá trình vật lý hiện tượng mất n định điện áp ca máỔ điện KĐB 26
3.1.1 Tiêu chuẩn n định 26
3.1.2. Xác định giới hn n định điện áp ca máỔ điện KĐB theo tiêu chuẩn thực
dụng 30
3.1.3. ảiện tượng sụp đ điện áp 31
3.2. Ví dụ minh họa 32
3.3. Các phương pháp đánh giá n định điện áp nút theo những kịch bn khác nhau khi
có WP. 36
3.3.1. Các phương pháp phân tích n định điện áp nút 36
3.3.2. Phương pháp phân tích giá trị riêng 36
3.3.3. Phương pháp phân tích n định điện áp theo đặc tính công suất - điện áp
(đặc tính PU) 38
3.3.4. Nhận ồỨt về kh năng ng dụng 41
3.4. phương pháp ồác định giới hn n định điện áp ti nút kết nối WP không đng bộ
trong LĐPP theo đặc tính PU 42
3.4.1. Nội dung phương pháp 42
3.4.2. Nghiên cu nh hưởng MBA điều chỉnh dưới ti (OLTC) và thiết bị bù công
suất phn kháng đến các giới hn n định điện áp nút kết nối WP không đng bộ 46
3.4.3. ng dụng tính toán 48
3.4.4 Nhận ồỨt chung 53
Chương 4: Phợn TíẾh n Định Đin Áp Lưới Đin Phợn Phối Vit Nam Có Kt Nối
Ngun Đin Ảió 54
4.1 Đặt vấn đề 54
4.2. Phân tích n đinh điện áp lưới điện Ninh Thuận 2015 có kết nối ngun điện gió
(WP) 54
4.2.1. Đặc điểm hiện trng lưới điện Ninh Thuận 54
4.2.2. Phân tích n định điện áp nút kết nối WP với máỔ điện IM 56
4.2.2.1. Xác định điều kiện đầu 56
4.2.2.2. Kết qu phân tích n định nút kết nối bằng đặc tính PU 57
4.2.3. Phân tích n định điện áp nút kết nối WP với máỔ điện DạIM 59
4.2.3.1. Đặc tính n định điện áp ca WP khi điện áp đặt bằng điện áp
danh định 59
4.2.3.2. Đặc tính n định điện áp ca WP khi điện áp đặt vào máỔ phát
suỔ gim 60
4.2.3.3. Nhận ồỨt chung 62
4.3. Kết luận chương 4 62
Chương 5: Kt Lun 64
Tài Liu Tham Kho 66
DANả MC KÝ ảIU VÀ CÁC Cả VIT TT
CLDA: Chất lượng điện áp
CCĐ: Cung cấp điện
CĐXL: Chế độ ồác lập
IM (Induction Machine): MáỔ điện không đng bộ tốc độ cố định
DạIM (DoublỔ ạed Induction Machine): máỔ điện không đng bộ ngun kỨp
ảTĐ: ảệ thống điện
KĐB: Không đng bộ
K
dt
: ảệ số dự trữ
LĐPP: Lưới điện phân phối
M
gh
: Mômen giới hn
P
gh
: Công suất giới hn
PU: Đường đặc tính n định điện áp công suất tác dụng - điện áp
QU: Đường đặc tính n định điện áp công suất phn kháng - điện áp
s: ảệ số trượt
s
gh
: ảệ số trượt giới hn
U
gh
: Điện áp giới hn
WP (Wind power): ngun điện gió
WT (Wind turbine): tuabin gió
X
ả
: Điện kháng tính từ nút kết nối WP đến nút hệ thống
Chơng 0: M đầu GVHD: TS. Võ Viết Cng
i
CHƯƠNG 0
MỞ ĐẦU
1. MỤC ĐÍCH VÀ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Các lới điện phân phối (LĐPP) nớc ta đang trong quá trình ci to, đầu t và
phát triển mnh mẽ. Khối lợng các đng dây ti điện, các trm biến áp và các ngun
điện công suất nhỏ kết nối với LĐPP đang gia tăng một cách nhanh chóng để đáp ng nhu
cầu ca phụ ti. Tuy nhiên trong quá trình phát triển, kh năng n định điện áp và độ dự
trữ n định ca nhiều hệ thống cung cấp điện hiện còn mc thấp.
Vấn đề nêu trên phần nào đư làm gim độ an toàn và chất lợng ca các LĐPP,
nhất là một số khu vực nằm xa lới điện. Để khắc phục các hiện tợng này, hệ thống điện
cần phi đợc tăng cng công suất ngun và kh năng ti ca đng dây. Do đó, hớng
gii quyết đợc đánh giá là có nhiều hiệu qu và cũng là xu thế hiện nay là phát triển các
ngun điện phân tán (Distributed Generation - DG) nh: điêzel, thuỷ điện nhỏ, điện mặt
tri, điện gió để cung cấp điện ti chỗ cho phụ ti, góp phần gim áp lực về ngun cho
lới điện Quốc gia.
nớc ta trong thi gian gần đây, wind power ( WP ) đư và đang phát triển mnh
mẽ, một số lợng lớn các ngun WP đư đi vào vận hành. Nhng qua thực tế vận hành các
LĐPP với những WP này cũng đư đặt ra nhiều vấn đề cần gii quyết.
Với sự đa dng ca công nghệ máy phát điện phân tán, và sự phụ thuộc nhiều vào
điều kiện tự nhiên ca chúng đư gây ra một số nh hng nhất định đến chất lợng điện
áp và mc n định điện áp khu vực có WP kết nối lới điện. Bối cnh này đặt ra nhiều
bài toán cần quan tâm nghiên cu nh: nh hng ca ngun phân tán đến chất lợng
điện áp, giới hn n định điện áp ca ngun WP trong các LĐPP, gii pháp để nâng cao
n định điện áp các vị trí kết nối ngun WP với lới điện
Đề tài luận văn đư chọn nhằm nghiên cu gii quyết một số vấn đề liên quan đến
các nội dung nói trên.
Chơng 0: M đầu GVHD: TS. Võ Viết Cng
ii
2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong thực tế, công tác thiết kế và vận hành các LĐPP có kết nối ngun WP đư đặt
ra hàng lot các yêu cầu liên quan nh: vấn đề đánh giá nh hng đến các chỉ tiêu kinh tế
kỹ thuật khi WP tham gia vào quá trình cung cấp điện; về nh hng ca WP đến mc độ
n định ca các nút kết nối WP trong LĐPP Bi vì, khi lới điện ngày càng phát triển
và sự tham gia ngày càng đa dng ca ngun điện WP thì các yêu cầu về nâng cao chất
lợng điện năng, ci thiện độ tin cậy cung cấp điện và nâng cao mc n định chung ca
lới điện cũng luôn đợc quan tâm chú ý. Vì vậy bài toán nghiên cu mc độ n định
điện áp ca LĐPP khi có ngun WP và các phơng pháp đánh giá mc độ tin cậy trong
lới điện có ngun WP đợc đề xuất. Yêu cầu này đợc thiết lập do đặc tính công suất
ca chúng phụ thuộc nhiều vào các yếu tố tự nhiên.
Liên quan đến nội dung đánh giá mc độ n định điện áp, luận văn sẽ đánh giá
mc độ n định ca LĐPP khi có kết nối ngun WP không đng bộ (KĐB) tuabin gió.
đây việc xem xét và đm bo n định điện áp ti nút kết nối WP sẽ đợc đề cập, bi vì nút
kết nối n định sẽ mang ý nghĩa đm bo n định cho LĐPP, giúp ngi vận hành có thể
nhận biết đợc các tình huống "nguy hiểm" có thể xy ra với LĐPP có WT không đng
bộ.
Để thực hiện điều này, luận văn tiến hành xây dựng phơng pháp xác định các giới
hn n định điện áp dựa trên phép phân tích đặc tính n định PU trong LĐPP có kết nối
WP. Kết qu ca điện áp và công suất giới hn khi đó là một hàm số phụ thuộc thông số
phía lới điện và WP (điện áp, hệ số trợt ca WT không đng bộ). Từ kết qu đó, áp
dụng phơng pháp đánh giá n định điện áp nút đư xây dựng, luận văn đề xuất các gii
pháp nâng cao n định điện áp nút kết nối WT không đng bộ dựa trên các kịch bn quan
tâm.
3. MỤC ĐÍCH CỦA LUẬN VĂN
Đề tài nghiên cu xuất phát từ nhu cầu thực tế các lới điện địa phơng, cho các
dng ngun WP đang phát triển mnh nớc ta; do vậy nghiên cu có nhiều ý nghĩa thực
tiễn khi ng dụng trong thực tế. Nội dung ng dụng bao gm:
Chơng 0: M đầu GVHD: TS. Võ Viết Cng
iii
- Luận văn xây dựng một công cụ tính toán giới hn n định điện áp ti nút kết nối
DG không đng bộ dựa trên đặc tính tĩnh ca chúng. Kết hợp công cụ này với chỉ
tiêu phân tích sụt áp nút, luận văn đư đánh giá và xác định các nút yếu trong LĐPP
có WP không đng bộ và đề xuất gii pháp nâng cao mc n định.
- Tính toán độ dự trữ n định cho từng kịch bn vận hành.
Kết qu nội dung này đợc phân tích dựa trên lới điện thực tế Ninh Thuận có kết nối
ngun điện gió, trong đó luận văn đề cập với β loi máy phát điển hình ca tuabin gió:
loi không đng bộ rôto lng sóc và loi không đng bộ rôto dây quấn.
4. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Cấu trúc luận văn bao gm phần m đầu, nội dung các chơng và kết luận chung:
Tóm tắt
Danh mục các bng, các hình
Mục lục
Chơng 0: M đầu
Chơng 1: Tng quan về ngun điện WP và các nh hng ca chúng đến chế độ
vận hành lới điện phân phối.
Chơng β: Nghiên cu n định điện áp trong lới điện phân phối có kết nối WP.
Chơng γ: Nghiên cu các tiêu chuẩn, phơng pháp đánh giá giới hn n định điện
áp nút kết nối WP không đng bộ.
Chơng 4: Phân tích n định điện áp lới điện phân phối Việt Nam có kết nối
ngun điện gió, kết luận, đề xuất và tài liệu tham kho.
Chơng 5: Kết luận
Chơng 1: Tng quan GVHD: TS. Võ Viết Cng
Trang 1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGUỒN ĐIỆN GIÓ VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN
CHẾ ĐỘ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Vấn đề gii quyết bài toán năng lợng cho mỗi quốc gia và trên toàn thế giới là bài
toán nan gii nhất toàn cầu hiện nay và cũng là một trong những nguyên nhân sâu xa để
xy ra nhiều cuộc xung đột cấp quốc gia… Ngun năng lợng đợc sử dụng ch yếu các
ngun năng lợng hóa thch (khong 80%) nh: than, dầu mỏ, các sn phẩm từ dầu mỏ,
khí thiên nhiên…
Tuy nhiên việc lm dụng ngun năng lợng này dẫn đến nhiều vấn đề:
- Trữ lợng ngun năng lợng hóa thch là hữu hn và nếu lợng tiêu thụ năng
lợng hóa thch ca thế giới trong thi gian tới vẫn tăng thì dần dần chúng ta sẽ phi phụ
thuộc vào năng lợng hóa thch giá cao. Khi giá c thị trng tăng lên việc ng dụng kỹ
thuật khai thác tiên tiến hơn để lấy đợc năng lợng hóa thch từ những địa tầng sâu hơn
cũng đợc đẩy mnh và nh vậy trữ lợng năng lợng hóa thch có kh năng khai thác
cũng sẽ tăng lên. Nhng nếu khai thác đến một nửa trữ lợng ca mỗi mỏ thì dù trữ lợng
còn đó cũng sẽ dẫn đến suy gim năng suất và có thể chuyển sang sụt gim sn lợng.
Tác hi ca việc sử dụng ngun năng lợng hóa thch:
- Nhiên liệu hóa thch nh dầu, than, khí tự nhiên khi đốt cháy sẽ thi ra CO
β
, sulfur
oxide (SO
x
), nitrogen oxide (NO
x
). Khi nng độ ca CO
β
trong không khí tăng lên thì
nhiệt độ trái đất sẽ tăng lên. Ngi ta dự đoán rằng nếu nhân loi c tiếp tục đốt các nhiên
liệu hóa thch nh thế này và khí CO
β
vẫn tiếp tục tăng lên thì sau 100 năm, nhiệt độ
trung bình ca trái đất sẽ tăng lên hai độ làm nh hng rất lớn đối với trái đất.
- Ngoài ra, SO
x
, NO
x
là nguyên nhân to ra hiện tợng ma acid gây ra những tác
hi to lớn đối với động thực vật trên trái đất.
Năng lợng đang sử dụng trên thế giới hiện nay nếu quy ra dầu thì gần 8,5 tỷ tấn,
trong đó 40% là dầu, than khong β6% và khí thiên nhiên khong β4%, 10% là năng
lợng khác. Lợng tiêu thụ năng lợng khác nhau tùy theo mỗi quốc gia. các nớc
đang phát triển, cũng có nhiều nớc lợng tiêu thụ năng lợng bình quân trên đầu ngi
Chơng 1: Tng quan GVHD: TS. Võ Viết Cng
Trang β
thấp hơn 1/10 so với các nớc phát triển. Nhng sự gia tăng dân số và tăng trng kinh
tế ca các nớc đang phát triển làm ngi ta dự báo rằng trong thi gian tới nhu cầu năng
lợng ca thế giới tăng lên sẽ tập trung ch yếu các quốc gia đang phát triển.
- Tng dân số thế giới năm 1996 vào khong 5,8 tỷ ngi, nhng đợc dự báo đến
năm β0β5 là 8 tỷ và sẽ đt tới 9,8 tỷ vào năm β050, trong đó dân số ca các nớc đang
phát triển sẽ chiếm khong 80%. Gi sử, mc tiêu thụ năng lợng ca các nớc đang phát
triển sẽ tăng gấp β lần so với hiện nay thì chúng ta sẽ phi đối mặt với một thi kỳ rất khó
khăn trong việc đáp ng cung và cầu ca năng lợng hóa thch mà ch yếu là dầu mỏ và
ri ngun tài nguyên hữu hn này đến một ngày nào đó sẽ rơi vào tình trng cn kiệt.
- Dng năng lợng thay thế cho nhiên liệu hóa thch là năng lợng mặt tri, năng
lợng từ sc gió, năng lợng sóng biển… Các dng năng lợng mới này cần phi phát
triển, khai thác để sử dụng.
Có một gii pháp có thể nhanh chóng nâng cao sn lợng điện, đáp ng nhu cầu điện
năng trong một thi gian không lâu đó là xây dựng các trm điện bằng sc gió. Các máy
phát điện lợi dụng sc gió đư đợc sử dụng nhiều các nớc châu Âu, Mỹ và các nớc
công nghiệp phát triển khác.
Việc nghiên cu và ng dụng về năng luợng gió cũng đư tiến hành rất nhiều nhng
phần lớn là nghiên cu ng dụng phát điện công suất lớn, kết nối với lới điện quốc gia
và mục tiêu là phục vụ thơng mi.
Kết qu điều tra sơ bộ ca Bộ Công Thơng cho thấy, 8,6% diện tích đất ca Việt
Nam đợc đánh giá là những vùng có tiềm năng lớn để phát triển năng lợng gió, nhất là
các tỉnh phía Nam, ớc tính sn lợng vào khong trên 1.780 MW. Riêng ti Ninh Thuận,
Bình Thuận, Trà Vinh và Sóc Trăng, tng công suất khai thác ớc tính có thể lên tới
8.000 MW.
Theo đánh giá ca các nhà khoa học, tiềm năng gió ca Việt Nam (trên độ cao 65 m)
rất kh quan, ớc đt 51γ.γ60 MW, lớn hơn β00 lần công suất nhà máy thy điện Sơn La
và hơn 10 lần tng công suất dự báo ca ngành điện vào năm β0β0.
Khi sử dụng năng lợng gió có những thuận lợi nh sau:
- Gim hoặc thay thế việc xây dựng các nhà máy điện truyền thống dùng năng lợng
Chơng 1: Tng quan GVHD: TS. Võ Viết Cng
Trang γ
hóa thch, năng lợng ht nhân.
- Không gây ô nhiễm môi trng khi tuabin vận hành sn xuất điện năng.
- Là ngun năng lợng gần nh không bao gi cn kiệt.
- Dễ dàng tăng thêm công suất khi cần thiết.
- Việc lắp đặt và xây dựng các tuabin gió tơng đối nhanh.
- Mặc dù chi phí tng ca năng lợng gió hiện nay có giá đắt hơn nhiều so với
ngun năng lợng truyền thống, nhng nó không bị nh hng bi giá nguyên liệu và sự
gián đon cung cấp.
- To ra nhiều công ăn việc làm hơn so với các nhà máy năng lợng khác, khi cùng
sn xuất ra một đơn vị năng lợng. Một Megawatt điện gió cần từ β,5 – γ,0 nhân công
làm việc.
- Các tuabin gió mang li nhiều lợi ích kinh tế cho nông dân và các ch đất từ ngun
thu cho thuê đất nơi đặt các máy phát điện gió, mà không làm nh hng đến việc canh
tác ngay trên mnh đất đó.
Công nghệ năng lợng gió có thể thay đi cho nhiều ng dụng có công suất từ nhỏ
đến lớn. Thi gian từ khi kho sát đến lắp đặt và vận hành ngắn và có những thuận lợi
khác mà các nhà máy điện kiểu truyền thống không làm đợc.
Do vậy, với năng lợng gió Việt Nam sẽ thuận lợi khi dùng các loi máy phát điện
gió công suất nhỏ sẽ phù hợp với tiềm năng gió ca Việt Nam. Những loi máy phát điện
gió công suất nhỏ phù hợp với các vùng nông thôn, các vùng hi đo và những vùng có
tốc độ gió trung bình thay đi nhiều. Khi đi vào sn xuất các loi máy phát điện gió công
suất nhỏ có hiệu suất cao thì thng chi phí sn xuất khá cao và khó khăn trong việc sn
xuất hàng lot. Vấn đề đặt ra là cần tìm đợc loi máy phát điện có giá thành thấp, hiệu
suất cao, điều khiển và vận hành dễ dàng.
1.2 CÁC KIỂU TUABIN GIÓ
1.2.1 Cấu to Ếhung
Tuabin gió sẽ chuyển đi động lực ca gió thành năng lợng cơ. Năng lợng cơ
này có thể sử dụng cho những công việc nh là bơm nớc, truyền động cho các máy
nghiền lơng thực hoặc cho một máy phát để có thể chuyển đi từ năng lợng cơ thành
Chơng 1: Tng quan GVHD: TS. Võ Viết Cng
Trang 4
năng lợng điện.
Thành phần chính ca tuabin gió phục vụ cho việc chuyển từ năng lợng cơ thành
năng lợng điện nh hình 1.1.
ảửnh 1.1: Sơ đ khối ca tuabin gió.
Trong thực tế có hai loi tuabin gió, đó là tuabin gió trục đng và tuabin gió trục
ngang.
1.2.2 Tuabin gió trẾ đng và trẾ ngang
Có nhiều kiểu thiết kế khác nhau cho tuabin gió và đợc phân ra làm hai loi cơ
bn: Tuabin gió trục ngang và tuabin gió trục đng. Các cánh qut gió thng có các dng
hình dáng: cánh bum, mái chèo, hình chén đều đợc dùng để “bắt” năng lợng gió và
to ra moment quay trục tuabin.
Tuabin gió trục ngang có rotor kiểu chong chóng với trục chính nằm ngang. Số
lợng cánh qut có thể thay đi, tuy nhiên thực tế cho thấy loi γ cánh là có hiệu suất cao
nhất. Loi tuabin này có các thành phần cấu to nằm thẳng hàng với hớng gió, cánh qut
quay sẽ truyền chuyển thông qua bộ truyền động tăng tốc và đến máy phát. Loi tuabin
trục ngang không bị nh hng bi sự xáo trộn lung khí, nhng yêu cầu phi có một hệ
thống điều chỉnh hớng gió bằng cơ khí để đm bo các cánh qut luôn luôn hớng thẳng
góc với chiều gió, hình 1.β a.
Tuabin gió trục đng có cánh nằm dọc theo trục chính đng. Loi này không cần
phi điều chỉnh cánh qut theo hớng gió và có thể hot động bất kỳ hớng gió nào.
Việc duy tu bo qun và duy trì vận hành dễ dàng vì các bộ phận chính nh máy phát, hệ
thống truyền động đều đợc đặt ngay trên mặt đất. Tuy nhiên nó cần có không gian rộng
hơn cho các dây chằng chống đỡ hệ thống, hình 1.β b.
Chơng 1: Tng quan GVHD: TS. Võ Viết Cng
Trang 5
a) b)
ảửnh 1.2: Cấu to cơ bn tuabin a) trục đng và b) trục ngang.
1.3 CÁC LOẠI MÁY PHÁT ĐIỆN DÙNG TRONG TUABIN GIÓ
Máy phát là một trong những thành phần quan trọng nhất ca hệ thống năng lợng
gió. Ngợc li với các máy phát điện sử dụng năng lợng thông thng, máy phát điện
ca một tuabin gió làm việc theo mc năng lợng dao động với các biến thể ca tốc độ
gió. Các loi máy phát điện khác nhau đợc sử dụng cho máy phát gió, những tuabin gió
nhỏ đợc trang bị một máy phát điện một chiều với công suất vài kW, những hệ thống lớn
hơn thì sử dụng máy phát điện xoay chiều γ pha. Trong những quy mô lớn thì hệ thống
gió đợc tích hợp với lới điện. Máy phát điện xoay chiều γ pha là sự lựa chọn hợp lý
nhất trong việc lắp đặt những tuabin gió. Những máy phát này có thể là máy phát cm
ng (máy điện không đng bộ) hay máy phát đng bộ.
Hầu hết các tuabin gió đợc trang bị máy phát cm ng. Chúng thì đơn gin, xây
dựng dễ dàng và cung cấp những hiệu qu tốt những điều kiện vận hành khác nhau.
Máy phát cm ng tơng đối rẻ tiền và ít yêu cầu về bo dỡng và bo trì.
Chơng 1: Tng quan GVHD: TS. Võ Viết Cng
Trang 6
1.4 ẢNH HƯỞNG CỦA NGUỒN WP ĐẾN CHẾ ĐỘ VẬN HÀNH LĐPP
Với các đặc tính công suất phát không n định và phụ thuộc điều kiện tự nhiên ca
WP (tốc độ gió) nên trong quá trình vận hành chúng gây ra những tác động nhất định đến
chế độ vận hành LĐPP. Do vậy, cho đến nay các nghiên cu cũng ch yếu tập trung xem
xét các nh hng mang tính địa phơng ca WP, các nh hng này bao gm:
- nh hng đến chất lợng điện năng và n định điện áp đối với các LĐPP,
- nh hng đến cấu hình lới điện, đến phối hợp bo vệ rơle,
Các nh hng mang tính hệ thống (nh hng đến tần số) ít đợc xem xét do quy
mô công suất ca WP thng nhỏ hơn nhiều so với công suất chung ca hệ thống điện.
Cho đến nay hầu hết các nghiên cu đều tập trung vào việc phân tích tính hợp lý trong
cung cấp điện và nh hng đến chất lợng điện năng khi kết nối WP. Vì vậy, không
chỉ Việt Nam mà nhiều nớc khác thì vấn đề nâng cao tính hợp lý, ci thiện hiệu qu
làm việc ca LĐPP có WP luôn đợc đặt lên hàng đầu. Lý do dễ thấy là LĐPP luôn thay
đi và m rộng, trong khi số lợng WP tham gia ngày càng lớn và ngày càng đa dng về
công nghệ và chng loi.
1.4.1 Bài toán đánh giá nh hưng Ếa WP đn Ếhất ệưng đin năng LĐPP
Bài toán này thng đợc xem xét bằng cách phân tích các chỉ tiêu về chất lợng
điện áp, tn thất công suất hay độ tin cậy cung cấp điện trớc và sau khi kết nối WP. Do
đó để có những cm nhận rõ ràng hơn về những nh hng đến chất lợng điện năng từ
các WP, rất cần thiết phi có những kết qu mô phỏng thực tế.
Với các chỉ tiêu đánh giá chất lợng điện năng nói chung, nếu gọi X
WP
và X
k_WP
lần
lợt là các đi lợng đặc trng cho chất lợng điện năng ca LĐPP khi hệ thống có và
không có WP thì chỉ tiêu này đợc biểu diễn bi:
%=
_
. (1.1)
Dựa vào giá trị và dấu ca X% cho phép đánh giá đợc nh hng ca WP khi tham gia
vào lới điện, nó đặc trng cho việc đánh giá nh hng ca WP đến chất lợng điện áp,
hiệu qu gim tn thất công suất hoặc độ tin cậy CCĐ. Công cụ này cho phép đánh giá
Chơng 1: Tng quan GVHD: TS. Võ Viết Cng
Trang 7
chất lợng điện năng khá đơn gin và hiệu qu, tuy nhiên với từng trng hợp cụ thể khi
mô t thực nghiệm ta cũng cần phi có những phơng pháp xác định chỉ tiêu X một cách
phù hợp.
Chỉ tiêu đánh giá mc độ n định điện áp cũng thuộc nội dung bài toán này, tuy
nhiên do tính chất phc tp ca bài toán n định nên nó thng đợc nghiên cu riêng
biệt với các chỉ tiêu đánh giá chất lợng điện năng thông thng. đây các chỉ số dùng
để phân tích đều dựa trên việc thiết lập công cụ đánh giá mc độ n định ti nút trớc và
sau khi kết nối WP. Cách tiếp cận để xây dựng các chỉ số này dựa trên việc gii bài toán
phân bố công suất, thiết lập ma trận Jacobi, xét dấu ca ma trận để thành lập các chỉ số n
định hoặc phân tích dựa trên tiêu chuẩn n định thực dụng.
1.4.2. Bài toán đm bo Ếhất ệưng đin áp và n định đin áp Ếa LĐPP Ếó WP
Bài toán này đợc đặt ra với nhiệm vụ đm bo chất lợng điện áp cho các phụ ti
trong LĐPP khi có WP. Sự khác biệt cơ bn đây là bài toán phân tích n định điện áp
thng đợc đặt ra với các WP sử dụng máy điện KĐB, do kh năng phát công suất phn
kháng hn chế ca chúng. Thực chất ca quá trình nghiên cu này là nghiên cu quá trình
dẫn đến mất n định nút kết nối WP trong LĐPP, các đánh giá này thng dựa trên các
tiêu chuẩn n định.
Với các hớng tiếp cận tĩnh và động, có thể mô t bài toán phân tích n định điện
áp trong LĐPP có ngun WP không đng bộ nh sau: Cho sơ đ LĐPP có WP không
đng bộ (hình 1.γ). hình này, T là nút kết nối chung các WP; HT là nút hệ thống; δ
1
và
δ
β
lần lợt là góc pha điện áp giữa nút HT và nút T. Mục đích đây là xác định giới hn
n định điện áp ti nút T để tìm hớng ci thiện mc n định điện áp nút.
ảình 1.3. Sơ đ lưới điện phân phối có kết nối ngun điện phân tán
Hiện có β hớng chính để gii quyết bài toán này:
U
HT
∠
δ
1
Z = R + jX
U
T
∠
δ
β
hệ thống
(HT)
phụ ti
T
Chơng 1: Tng quan GVHD: TS. Võ Viết Cng
Trang 8
Th nhất: Sử dụng mô hình chi tiết: mô t mối quan hệ công suất tác dụng, phn
kháng ca WP theo điện áp và hệ số trợt (s). Mô hình này ca WP đợc kết nối với
LĐPP và các phụ ti tng hợp, cho biến thiên thông số phía hệ thống theo hớng mất n
định để tìm giới hn làm việc ca phụ ti và WP.
Theo hớng này thì các phép tiếp cận động, phân tích giá trị trị riêng, hay phơng
pháp tính liên tục chế độ xác lập thng đợc ng dụng để phân tích. Các phép kết hợp
giữa mô phỏng tĩnh - động cũng đợc dùng rộng rưi để nghiên cu các vấn đề n định
điện áp, có xét đến mô hình các thiết bị nh: máy phát, thiết bị bù, kích từ
Cách tiếp cận này thng gặp các nghiên cu về lới điện cao áp [6] có kết nối
ngun WP công suất lớn. Kịch bn hay đặt ra đây là đm bo n định điện áp và n
định động cho WP khi xuất hiện các kích động lớn ngẫu nhiên xy ra trong HTĐ. Hớng
nghiên cu này cũng gặp một số khó khăn do mô hình bài toán phc tp, xác định bi
những hệ phơng trình trng thái xác lập hệ thống liên quan đến thông số ca máy điện
và các phần tử trong HTĐ. Tuy nhiên do thng đem li kết qu khá chính xác nên khá
nhiều nghiên cu đề cập theo cách tiếp cận này.
Th hai: Đẳng trị các WP về một nút kết nối chung (nút T), coi nút này nh một
nút PV hoặc PQ, sau đó sử dụng các công cụ gii tích hoặc chơng trình mô phỏng để
xác định giới hn n định điện áp nút quan tâm. Thực chất ca phép biến đi này là sử
dụng mô hình quan hệ công suất giữa nút T và nút HT, sau đó thành lập biểu thc xác
định điện áp và công suất giới hn khi mô hình phụ ti thay đi
Với các WP có công suất nhỏ kết nối LĐPP, mc giới hn n định điện áp thng
đợc đánh giá qua hớng tiếp cận này [β], [4] nhằm tìm hiểu các đáp ng ca LĐPP và
giới hn làm việc ca các nút khi có sự thay đi công suất phát từ WP. Thực tế, do WP là
ngun phát thiếu tính n định, công suất thng khá nhỏ nên hầu hết các nghiên cu về
WP trong các HTĐ đều coi chúng nh một nút PQ. Điều này cho phép có thể làm đơn
gin hoá các sơ đ LĐPP phc tp. u điểm ca cách tiếp cận này là:
- Khối lợng tính toán gim đáng kể;
Chơng 1: Tng quan GVHD: TS. Võ Viết Cng
Trang 9
- Cho phép nghiên cu chất lợng điện áp ngay ti nút kết nối chung (nhiều WP) và
có thể ca chính bn thân WP.
Các u điểm trên đợc thể hiện rất rõ trong các nghiên cu về phối hợp bo vệ trên
lới điện phân phối có WP, hay các bài toán phân tích chất lợng điện áp, trong khi sai số
so với mô hình chi tiết không đáng kể. Mặc dù còn một nhợc điểm cần đợc khắc phục
là: khó thể hiện các tính chất và đặc trng ca các WP khi quy đi về nút tơng đơng.
Nhng điều này sẽ đợc gii quyết cơ bn nếu chúng ta tiến hành tính toán cụ thể cho
từng thi điểm ca đặc tính công suất các ngun WP và đ thị phụ ti.
Có một hớng khác, đó là kết hợp u điểm ca β cách tiếp cận trên. Điều này cho
phép kết hợp giữa phân tích trào lu công suất khi sử dụng mô hình đẳng trị và sử dụng
các tiêu chuẩn n định thực dụng khi sử dụng mô chi tiết, từ đó đa ra các kết qu chính
xác hơn khi coi WP là các nút PQ hay PV. Luận văn sẽ kết hơp u điểm ca β hớng trên
để thiết lập mô hình nghiên cu n định ti nút kết nối WP.
1.5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Quy mô, công suất WP và LĐPP Việt Nam trong thi gian qua phát triển nhanh
nhiều địa phơng. Vì vậy luận văn sẽ đi sâu gii quyết các vấn đề cấp thiết mà công tác
vận hành Điện lực các địa phơng đang đặt ra là nghiên cu n định điện áp ti nút kết
nối ngun WP không đng bộ trong LĐPP và đề xuất các biện pháp nâng cao n định
điện áp.
Liên quan đến bài toán phân tích n định điện áp, bài toán này đợc đặt ra với các
WT sử dụng máy phát không đng bộ (loi WT tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây mất n định
điện áp nhất). Thực chất ca bài toán này là đánh giá nh hng ca công suất phn
kháng trên lới khi WT thay đi công suất phát. Sự thay đi này đợc thể hiện qua hệ số
trợt (s) ca WT, giá trị này li phụ thuộc điện áp ti nút kết nối WP. Do đó sự thay đi
công suất ca WT sẽ có tác động nhất định đến sự làm việc bình thng ca LĐPP, việc
đm bo n định ti nút kết nối WP lúc này sẽ mang ý nghĩa đm bo n định điện áp
chung cho LĐPP.
Chơng 1: Tng quan GVHD: TS. Võ Viết Cng
Trang 10
đây, hớng tiếp cận tĩnh, trong đó sử dụng các tiêu chuẩn n định và phân tích
đặc tính PU đợc luận văn lựa chọn nhằm tìm hiểu các đáp ng ca nút kết nối WP khi
có sự thay đi công suất phát từ ngun này. Ngoài ra, để phát hiện nguy cơ mất n định
điện áp ti nút kết nối, cũng cần có các chỉ tiêu định lợng về mc độ n định. Đây là
một nội dung phc tp trong các bài toán nghiên cu n định điện áp. Tuy nhiên trong
điều kiện vận hành thì bài toán phân tích n định cũng có những yếu tố thuận lợi nh:
không đòi hỏi độ chính xác cao, có những điều kiện đư biết trớc (chỉ quan tâm khi nào
có thể mất n định). Đó cũng là những nội dung mấu chốt cho phép áp dụng những chỉ
tiêu thực dụng để phân tích n định điện áp. Trên tinh thần đó, trong phần này luận văn sẽ
đề cập gii quyết các vấn đề:
- Xây dựng mô hình ngun WP sử dụng máy điện không đng bộ và nghiên cu
các phơng pháp, chỉ tiêu đánh giá giới hn n định điện áp nút kết nối WP trong LĐPP;
- Xây dựng phơng pháp đánh giá giới hn n định điện áp trong LĐPP có WP;
- Áp dụng tính toán thực tế cho LĐPP có WP Việt Nam. Chi tiết các nội dung
trên sẽ đợc trình bày trong các chơng tiếp theo ca luận văn.
Chơng β: Cơ s lý thuyết GVHD: TS. Võ Viết Cng
Trang 11
CHƯƠNG 2
NGHIÊN CỨU ỔN ĐỊNH ĐIỆN ÁP TRONG LƯỚI ĐIỆN CÓ KẾT NỐI
NGUỒN ĐIỆN GIÓ
2.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
các lới điện phân phối (LĐPP) không có kết nối ngun điện phân tán (DG),
hiện tợng mất n định điện áp thng xy ra khi tăng ti mnh hay thay đi các điều
kiện vận hành. Các thay đi đó làm cho quá trình gim áp xy ra và có thể rơi vào tình
trng không thể điều khiển điện áp, gây ra sụp đ điện áp. Nhân tố chính gây mất n định
điện áp là LĐPP không có kh năng đáp ng nhu cầu công suất phn kháng. Các thông số
có liên quan đến sụp đ điện áp là công suất tác dụng và phn kháng ca mng điện.
Khi có kết nối DG, nh: các ngun thuỷ điện nhỏ, các cụm máy phát Điezel, các
máy phát không đng bộ ca tuabin gió thì vấn đề này li tr nên phc tp hơn do các
WP thng tiềm ẩn nhiều yếu tố gây mất n định điện áp. Nếu các DG là máy phát đng
bộ thì nó có thể bị mất n định đng bộ (n định góc lệch). Nếu DG là loi không đng bộ
thì nó không phát công suất phn kháng (thậm chí tiêu thụ công suất phn kháng), cho
nên DG có thể nh hng chung đến n định điện áp toàn lới, đng thi có thể gây mất
n định ti chính bn thân nó bi không còn cân bằng mômen làm việc. Đây chính là
trng hợp LĐPP kết nối ngun WP với các máy điện không đng bộ (KĐB).
Do vậy, việc nghiên cu n định điện áp trong LĐPP có WP gắn với việc tìm hiểu
cơ chế gây mất n định điện áp, đng thi phân tích độ tin cậy làm việc n định (đ hệ số
dự trữ n định) ca bn thân các WP. Chơng này ch yếu nghiên cu các vấn đề đm
bo n định điện áp cho máy điện KĐB ca các tuabin gió làm việc trong LĐPP. Trớc
hết, luận văn sẽ phân tích n định điện áp trong LĐPP có máy điện KĐB, sau đó xây
dựng công cụ phân tích n định điện áp ti nút kết nối chung.
2.2 CÁC BÀI TOÁN PHÂN TÍCH ỔN ĐỊNH ĐIỆN ÁP KHI CÓ CÁC WP
2.2.1 n định đin áp nút Ếó động Ếơ Ệhông đng bộ
n định điện áp nút có động cơ KĐB (n định phụ ti), là kh năng làm việc lâu
dài ca động cơ KĐB trong hệ thống điện khi điện áp lệch đáng kể so với điện áp danh
định, hoặc khi cơ cấu truyền động quá ti. Khi mất n định phụ ti, các động cơ KĐB có
Chơng β: Cơ s lý thuyết GVHD: TS. Võ Viết Cng
Trang 1β
thể bị tự hưm hàng lot, làm cho điện áp trong lới điện gim đột ngột, và dẫn đến mất n
định ca hệ thống điện. Khi phân tích n định điện áp nút có động cơ KĐB ngi ta
thng dựa vào chính đặc tính mômen ca chúng. Sơ đ thay thế đơn gin ca động cơ
KĐB và quan hệ giữa công suất điện (P
m
) ca động cơ với hệ số trợt s cho trong hình
β.1a,b. Khi làm việc, nếu gi thiết công suất cơ (P
c
) là hằng số thì theo điều kiện cân bằng
công suất P
c
= P
m
, động cơ sẽ làm việc điểm a và b nh hình β.1
ảình 2.1. Sơ đ thaỔ thế động cơ và quan hệ P
m
(s)
Ta xét điểm a: nếu vì một kích động nào đó hệ số trợt s tăng, công suất điện sẽ
lớn hơn công suất cn cơ khí ca máy công cụ, động cơ sẽ quay nhanh lên, hệ số trợt s
gim về trị số ban đầu. Nếu kích động làm s gim, thì công suất điện sẽ nhỏ hơn công suất
cn cơ khí, động cơ quay chậm li, s tăng về giá trị ban đầu. Nh vậy chế độ làm việc ti
điểm a là n định. Với điểm b: khi s tăng thì công suất điện nhỏ hơn công suất cn ca
máy công cụ, động cơ (ĐC) quay chậm li ri dừng hẳn, khi đó ĐC rơi vào trng thái nh
bị ngắn mch, để lâu sẽ dẫn đến cháy ĐC. Khi s gim thì công suất điện lớn hơn công suất
cơ làm động cơ càng quay nhanh hơn và di chuyển về điểm a, nh vậy điểm b là điểm
không n định.
Nh vậy ĐC chỉ có thể làm việc với điểm cân bằng a. Chế độ làm việc giới hn
ca ĐC theo đặc tính này thng xy ra khi điện áp nút cung cấp gim, dẫn đến công suất
điện cực đi P
m-gh
cũng gim đi và đến điện áp giới hn (U
gh
) nào đó thì ĐC sẽ mất n
định, tc sẽ ngừng quay. Với trng hợp P
c
≠ hằng số thì giá trị U
gh
sẽ thấp hơn nhiều.
Khi lới điện có các ĐC công suất lớn, điện áp trên cực ĐC sẽ biến đi theo sự
biến đi ca công suất ĐC. Đặc tính ca ĐC phụ thuộc điện áp nút cung cấp, nên nếu một
nút có nhiều ĐC thì cũng có thể xem nh một ĐC đẳng trị. đây chế độ giới hn không
P
c
=P
m
s
P
m
U
đm
P
m-gh
c
b
a
S
a
S
b
S
gh
1
U
gh
b)
U
r
β
'/s
x
r
x
m
a)
Chơng β: Cơ s lý thuyết GVHD: TS. Võ Viết Cng
Trang 1γ
phi do tăng trng phụ ti ĐC hay thay đi công suất ca ĐC, bi nguyên nhân gây ra
mất n định là sự gim thấp điện áp nút cung cấp. Nút kết nối ĐC cần kiểm tra cho các
trng thái nguy hiểm dẫn đến gim thấp điện áp là mục tiêu ca bài toán này. Ngoài ra
điều kiện để ĐC làm việc n định còn phụ thuộc vào đặc tính mômen cn ca máy công
cụ, phi khi động thành công (mômen m máy lớn hơn mômen cn).
2.2.2. n định đin áp nút ph ti tng hp
Nút ti tng hợp thng đợc xét nh nút thanh cái các trm biến áp phân phối
trong phm vi lới trung áp (hình β.β). Trong trng hợp này, đặc tính công suất lấy ra từ
nút phụ thuộc tng hợp các trang thiết bị điện nhận công suất từ trm phân phối, trong đó
động cơ KĐB chiếm tỷ lệ cao (50-80)% nên chúng có ý nghĩa quyết định đến đặc tính
công suất. Trong trng hợp này, nh đư biết sơ đ lới lúc vận hành luôn có dng hình
tia (lới kín vận hành h), phụ ti nút là phụ ti tng hợp.
ảình 2.2 đặc điểm sơ đ lưới điện trung áp
Với mỗi nút i, công suất ngun chỉ do nhánh nối về phía ngun cung cấp. Tuy
nhiên công suất ti (tng công suất lấy ra từ nút) bao gm không những công suất phụ ti
tng hợp ti nút mà còn ca nhánh lấy công suất ra từ nút này (cung cấp cho phụ ti phía
sau). Nói khác đi tơng quan đặc tính công suất nút phụ thuộc phụ ti toàn lới. Do đó dễ
nhận thấy rằng kịch bn nguy hiểm nhất là kịch bn tăng đng thi công suất tác dụng ti
mọi nút phụ ti trong lới (theo cùng tỷ lệ) cho đến lúc mất n định. Để xét đến nh
hng gây sụt áp từ phía hệ thống, sơ đ tính toán lúc này cần xét đến tng tr hệ thống
(tính đợc thông qua công suất ngắn mch).
2.2.3. n định đin áp nút Ếó ẾáẾ máỔ phát đng bộ Ếông suất nhỏ
Trong trng hợp này thực chất là nghiên cu điều kiện n định máy phát công
suất nhỏ trong khu vực thiếu công suất. Chẳng hn LĐPP nhận điện từ hệ thống về qua
~
S
N
MBA
Q
s
S
HT
Q
si
l
Q
il
Q
i
Q
ik
i
k
Q
k
Q
l
Chơng β: Cơ s lý thuyết GVHD: TS. Võ Viết Cng
Trang 14
đng dây truyền ti, có máy phát thy điện nhỏ tham gia phát một phần công suất cho
phụ ti lân cận. Trong trng hợp này máy phát dễ bị mất n định khi phụ ti cao. Ta hưy
xét một sơ đ đơn gin nh hình β.γ. đây máy phát đng bộ công suất nhỏ không đ
công suất để cung cấp cho phụ ti địa phơng, luôn có một công suất đáng kể truyền từ
đng dây về nút mới đm bo đợc cân bằng công suất. Gi thiết điện áp trên thanh cái
hệ thống (U
HT
) đợc giữ không đi. Hệ thống nhỏ đang xét đợc đẳng trị bằng một máy
phát và một phụ ti tập trung. Công suất P
F
, Q
F
cấp đến nút phụ ti đợc coi là đư giới
hn có thể (đư cho). Khi đó tơng quan cân bằng công suất tác dụng nh trên hình β.γb.
ảình 2.3. ảệ thống điện có các máỔ phát đng bộ công suất nhỏ
Đặc tính công suất P
F∑
= P
11
+ P
1βm
sin(δ - α
1β
) = P
11
+ P
1β(δ)
bao gm β thành
phần: công suất nhận về từ đng dây P
1β
(δ) và thành phần không đi P
11
(bằng công suất
phụ ti P
t
cộng với tn hao). Vì hệ thống thiếu công suất nên P
F
< P
11
và điểm cân bằng
n định ng với góc δ
0
< 0. Dễ thấy, sự biến thiên phụ ti là yếu tố quan trọng nh hng
đến tính n định ca hệ thống, bi khi tăng (gim) công suất phụ ti P
11
đặc tính công suất
sẽ đợc nâng cao lên hay h thấp xuống nh hng đến điểm cân bằng n định δ
0
. Ngoài
ra, khi gim công suất tuabin (cũng có nghĩa là gim công suất máy phát) cũng có nguy
P
F
+jQ
F
~
LĐPP
P
t
+jQ
t
P
H
+jQ
H
HT
F
P
P
FΣ
P
F
P
gh
δ
P
11
P
1βm
δ
gh
δ
0
P
1βδ
Chơng β: Cơ s lý thuyết GVHD: TS. Võ Viết Cng
Trang 15
cơ dẫn đến mất n định (điểm cân bằng h xuống chuyển dần đến trị số giới hn). Đặc
tính này khác với n định máy phát các nhà máy điện lớn luôn phát công suất thừa vào
hệ thống, do đó cần phi đợc tính toán phân tích đầy đ.
2.2.4. n định đin áp nút Ếó ẾáẾ máỔ đin Ệhông đng bộ (KĐB)
Có β loi máy điện KĐB ch yếu là: loi rôto lng sóc và loi rôto dây quấn
(hìnhβ.4). Máy điện KĐB rôto lng sóc (hình β.4a) về nguyên tắc hot động giống nh
động cơ KĐB, nghĩa là: sẽ tiêu thụ công suất Q từ hệ thống để duy trì từ trng quay giữa
cuộn stato và rôto. Mômen kéo ca tuabin sẽ cân bằng với mômen điện từ (cn) ti điểm
cân bằng n định b nh hình β.1b. Máy điện có thể mất n định nếu tuabin tăng công suất
quá giới hn P
m-gh
(hình β.1b) hoặc điện áp lới bị gim thấp làm đặc tính công suất điện
từ h xuống. Máy điện loi này không có kh năng phát hay điều chỉnh công suất Q. Với
loi máy điện KĐB rôto dây quấn (hình β.4b), có kh năng cấp điện cho lới từ rôto và
stato, còn đợc gọi là máy điện KĐB ngun kép (DFIM). Stato ca máy điện này nối trực
tiếp với lới điện còn rôto nối với lới thông qua bộ biến đi kiểu "back to back".
ảình 2.4a. MáỔ điện KĐB rôto lng sóc ảình 2.4b. MáỔ điện KĐB rôto dâỔ quấn
Trong trng hợp chung, công suất phn kháng ca máy điện KĐB phụ thuộc điện
áp nút kết nối và hệ số trợt: Q = f(U,s). Nếu vì nguyên nhân nào đó (từ phía hệ thống),
điện áp ti nút kết nối suy gim, sẽ dẫn đến công suất phát ca máy điện bị gim, và kết
qu là quá trình dẫn đến mất n định điện áp càng diễn ra nhanh hơn. Mặt khác khi điện
áp nút kết nối máy điện gim, thì hệ số trợt tăng và công suất điện phát ra bị gim theo.
Với mc độ suy gim điện áp tới khong 70% điện áp danh định, quá 100ms thì máy điện
sẽ phi thng xuyên tách ra khỏi lới bất kỳ lúc nào nhằm tránh trng hợp mất cân
bằng công suất do máy phát điện lúc này tiêu thụ quá nhiều công suất Q. Một cách tng
quát có thể thấy rằng: nếu điện áp nút kết nối suy gim càng nhiều thì mc độ mất cân
bằng công suất trên trục máy điện cũng tăng nhanh và rôto càng dễ dàng bị gia tốc hơn.
Chơng β: Cơ s lý thuyết GVHD: TS. Võ Viết Cng
Trang 16
Việc máy điện có thể tr li làm việc n định hay không tùy thuộc vào mc độ suy gim
điện áp nút kết nối.
2.2.5. Nhn ồỨt Ếhung
Qua nghiên cu điều kiện làm việc ca các động cơ KĐB, nút ti tng hợp trong
LĐPP, nút có các WP đư cho thấy: điện áp nút kết nối các WP có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc đm bo điều kiện làm việc n định cho LĐPP và ca chính WP, bất kỳ một sự
biến động nào (nguyên nhân phía hệ thống) đều có nguy cơ gây mất n định cho máy
điện.
Với các WP đng bộ có kh năng phát công suất phn kháng và điều chỉnh điện
áp, việc đm bo tính n định cho WP này trong LĐPP thng dễ đt đợc hiệu qu hơn
nếu máy phát đợc trang bị hệ thống kích từ đ mnh (các thuỷ điện nhỏ). Nhng với các
WP không đng bộ, nếu điện áp nút kết nối suy gim thì kh năng tự điều chỉnh để tr về
trng thái làm việc bình thng sẽ khó khăn hơn nhiều, bi bn thân chúng đư là ngun
tiêu thụ công suất Q, do đó nút kết nối này thng là nút "yếu" trên phơng diện n định
điện áp. Chính vì vậy việc tính toán, xác định giới hn n định điện áp cho nút kết nối
máy điện KĐB tuabin gió là mối quan tâm lớn nhất khi nghiên cu n định điện áp. Đây
cũng là lý do mà luận văn sẽ đề cập gii quyết trong chơng này.
2.3. MÔ HÌNH MÁY ĐIỆN KHÔNG ĐỒNG BỘ TUABIN GIÓ
2.3.1. Ảiới thiu
Công suất ca tuabin gió chia thành β loi: công suất cơ và công suất điện. Công
suất cơ là đi lợng phụ thuộc điều kiện tự nhiên và kết cấu cơ khí ca tuabin. một vị
trí xác định, nơi có mật độ không khí là hằng số, công suất cơ ca tuabin chỉ phụ thuộc
tốc độ gió đầu vào. Khác với công suất cơ, công suất điện phụ thuộc nhiều vào thông số
ca máy điện. Cụ thể là phụ thuộc điện tr và điện kháng ca bn thân chúng, trong đó
điện kháng thay đi theo hệ số trợt (đây là sự khác biệt so với máy điện đng bộ quen
thuộc). Để phát công suất vào lới điện thì tốc độ rôto phi lớn hơn tốc độ đng bộ, và
gây ra hệ số trợt s.
2.3.2. Mô hửnh máỔ đin Ệhông đng bộ tuabin gió ệoi rôto ệng sóẾ
Trong trng hợp tng quát, sơ đ thay thế ca máy điện KĐB khi rôto quay đợc
cho hình β.5 [γ]. Sự biến thiên ca mômen theo hệ số trợt cho hình β.6
Chơng β: Cơ s lý thuyết GVHD: TS. Võ Viết Cng
Trang 17
r
1
U
1
x
1
x
β
’
r
β
’
(1
-
s)
/s
x
m
r
β
’
U
β
I
1
I
β
ảình 2.5 Mch điện thaỔ thế máỔ điện hình 2.6 quan hệ momen và hệ số
roto lng sóc trược ca máỔ điện KĐB
Với: U
1
và I
1
là điện áp định mc và dòng điện ca stato;
U
β
và I
β
là điện áp và dòng điện phía rôto đư quy đi sang stato;
r
1
và x
1
là điện tr và điện kháng dây quấn stato;
r
β
' và x
β
' là điện tr và điện kháng mch rôto và x
m
là điện kháng từ hoá.
đây phụ ti là một điện tr gi tng r
β
'(1-s)/s. Năng lợng tiêu tán trên điện tr gi
tng tơng đơng với năng lợng điện biến đi thành cơ năng trên trục ca máy điện
khi nó quay. Với máy điện KĐB, do khe h không khí lớn nên dòng từ hoá lớn, do đó
điện kháng từ hoá x
m
đợc giữ nguyên (bỏ qua điện tr r
m
), tn hao sắt đợc tính gộp vào
tn hao cơ, tn hao phụ. Từ mch điện thay thế hình β.5 ta có phơng trình:
̇
̇
=
=
+
+
+
̇
̇
(β.1)
đây dòng điện rôto phụ thuộc điện áp ca mch stato. Điện tr r
β
' có thể xác định theo
mômen phụ ti ti thi điểm m máy, với đặc tính mômen cng cũng có r
β
'= const. Nếu
gi thiết bỏ qua tn thất từ hoá và tn thất trên mch stato, công suất điện ca máy điện
khi đó phụ thuộc hệ số trợt s và điện áp đầu cực máy phát U. Tng tr tơng đơng
mch từ và ca mch rôto máy phát, đợc xác định nh sau [11]:
Chơng β: Cơ s lý thuyết GVHD: TS. Võ Viết Cng
Trang 18
=
=
(β.β)
ảình 2.7. Mch điện tương đương máỔ điện không đng bộ
Kết hợp với tng tr phía stato máy phát sẽ tìm đợc công suất máy điện [11]:
,
=
−
+
+
+
+
.
,
=
−
+
+
+
+
.
Phơng trình công suất tác dụng và phn kháng trên thể hiện nh hng ca tốc
độ gió đến công suất phát ca máy điện, nói cách khác công suất ca máy điện phụ thuộc
chính vào β thông số: hệ số trợt và điện áp nút kết nối. Dễ nhận thấy: khi điện áp gim
thấp, đến một giá trị giới hn có thể gây mất n định do không giữ đợc cân bằng mômen.
Hơn nữa đặc tính mômen (hay công suất tác dụng) ca máy điện trng hợp này có sự
tơng tự với động cơ KĐB. Cụ thể: hình β.6 vẽ theo chiều dơng công suất tác dụng
tiêu thụ và hệ số trợt, đây dấu dơng tính với tốc độ luôn nhỏ hơn tốc độ đng bộ:
=
(β.5)
Nếu đi dấu công suất (dấu dơng với công suất phát) và tính hệ số trợt, ta sẽ có đặc
tính hoàn toàn trùng với động cơ, các công thc tính toán không thay đi (sẽ sử dụng khi
tính toán về sau):
U
r
1
+R(s)
x
1
+X(s)