Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Đồ án môn học xử lý chất thải rắn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.75 KB, 74 trang )

76
Đồ án môn học học xử lý chất thải rắn GVHD: PGS.TS Vũ Công Hòe

ĐẶT VẤN ĐỀ:
Phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường là hai yếu tố không thể tách
rời trong mọi hoạt động của con người.Phát triển bền vững là chiến lược phát
triển toàn cầu nhằm đáp ứng nâng cao chất lượng đời sống con người bao gồm
việc duy trì các yếu tố thúc đẩy sự phát triển cho các thế hệ tương lai.
Cùng với sự phát triển của công nghiệp hóa và đô thị hóa,nhiều loại chất thải
khác nhau sinh ra từ các hoạt động của cong người có xu hướng tăng lên về số
lượng.Ô nhiễm chất thải rắn đang là vấn đề nổi cộm ở Việt Nam.Hàng năm cả
nước phát sinh trên 15 triệu tấn rác thải .Các khu đô thị tập chung hơn 25% dân
số cả nước nhưng lại chiếm tới 50% tổng lượng rác thải phát sinh hàng
năm.Vấn đề quản lý chất thải rắn đang là vấn đề nan giải trong công tác bảo vệ
môi trường và sức khỏe người dân.Những chính sách đầu tư quản lý,xử lý phế
thải sẽ không mang tính hợp lý,kém hiệu quả nếu như không có sự phối hợp
hành động của toàn thể các cơ quan chính phủ,các cơ sở công nghiệp,nông
nghiệp,các cơ sở sản xuất,dịch vụ,trường học,bệnh viện…Cho đến nay,công
nghệ thu gom,vân chuyển chôn lấp vẫn là biện pháp xử lý chất thải rắn phổ biến
nhất với nhiều
Nước trên thể giới trong đó có Việt Nam.Ưu điểm chính của công nghệ này là ít
tốn kém và có thể xử lý nhiều loại rác thải khác nhau.
Cùng với cả nước nói chung, tỉnh Nghệ An cũng là một tỉnh với sưc phát triển
mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực,theo đó khối lượng rác thải cũng ngày một tăng
nhanh.Hiện trạng bưc thiết yêu cầu phải xây dựng một quy trình quản lý và xử
lý rác thải rắn phù hợp vệ sinh,phù hợp với các điều kiện kinh tế,xã hội,tự nhiện
của tỉnh.
SV: Trần Thị Mỹ Lan – k14 khoa công nghệ môi trường
76
Đồ án môn học học xử lý chất thải rắn GVHD: PGS.TS Vũ Công Hòe
CHƯƠNG I:


NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ XÁC ĐỊNH CẦN THIẾT ĐẦU TƯ
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ:
1. Cơ sở pháp lý để lựa chọn công nghệ chôn lấp chất thải rắn:
Công tác bảo vệ môi trường được căn cứ dựa vào một số văn bản sau:
1. Luật bảo vệ môi trường do chủ tịch nước đã ký & xác nhận ban hành số
26L/CTN ngày 10/01/1994.
2. Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, công văn số 1999/TTG ngày
03/04/1997 về những biện pháp cấp bách trong công tác quản lý chất thải
rắn ở các đô thị và các khu công nghiệp.
3. Chỉ thị 36/CT/TW của ban chấp hành trung ương về bảo vệ môi trường
trong giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
4. Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Bảo vệ môi trường.
5. Chiến lược chất thải rắn nguy hại đô thị và quyết định số 152/1991/QĐ-
TTG ngày 10/07/1999 của thủ tướng chính phủ về phê duyệt chiển lược
quản lý chất thải rắn tại các đô thị và các khu công nghiệp tới năm 2000.
6. Văn bản hướng dẫn thực hiên bảo vệ môi trường trong quản lý và phát
triển đô thị, nông thôn và đầu tư xây dựng năm 2000.
7. Nước thải của dự án khi đưa vào môi trường được xử lý đạt loại B theo
TCVN 5945-2005.
8. Quy chế quản lý chất thải nguy hại ban hành ngày 19/07/1999.
SV: Trần Thị Mỹ Lan – k14 khoa công nghệ môi trường
76
Đồ án môn học học xử lý chất thải rắn GVHD: PGS.TS Vũ Công Hòe
9. Tiêu chuẩn Việt Nam về hóa chất nguy hại vi phạm an toàn trong sản
xuất, sử dụng, bảo quản, và vận chuyển TCVN 5507-1991 ban hành năm
1991.
10. Tiêu chuẩn Việt Nam về phân lạo những hợp chất độc hại và yêu cầu an
11.toàn TCVN 3164-1997.

12. Quy chế quản lý chất thải y tế - Bộ y tế - Hà Nội 1999.
13. Chiến lược quản lý chất thải rắn nguy hại đô thị và quyết định số
152/1991/QĐ-TTG ngày 10/07/1999 của Thủ tướng chính phủ về việc
phê chuẩn chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công
nghiệp tới năm 2000.
14. Tiêu chuẩn về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh, yêu cầu chung về
bảo vệ môi trường TCVN 6696-2000.
2. Căn cứ thực tế:
Ô nhiễm đất do chất thải rắn: Các tác nhân ô nhiễm trong chất thải rắn đặc
biệt là các hoá chất độc hại thâm nhiễm vào môi trường đất, tồn tại trong đất và
đi vào chuỗi thức ăn, qua đó xâm nhập và tích tụ trong cơ thể người. Ở một liều
lượng nhất định, các tác nhân này sẽ gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con
người như gây ung thư, ngộ độc, các bệnh hệ tiêu hoá, tim mạch
Ô nhiễm nguồn nước do chất thải rắn: Đây được coi là nguy cơ lớn nhất đối
với sức khoẻ người dân từ chất thải rắn đặc biệt là chất thải nguy hại ở thể rắn.
Các tác nhân gây ô nhiễm như các chất độc hại, các mầm bệnh thấm nhiễm
vào nguồn nước (nước mặt và nước ngầm) gây ô nhiễm nguồn nước uống, nước
sinh hoạt gây các bệnh đường tiêu hoá như tiêu chảy, giun sán mắc các bệnh
truyền nhiễm như viêm gan, ngộ độc thực phẩm, các bệnh về mắt, da liễu, phụ
khoa
SV: Trần Thị Mỹ Lan – k14 khoa công nghệ môi trường
76
Đồ án môn học học xử lý chất thải rắn GVHD: PGS.TS Vũ Công Hòe
Ô nhiễm không khí do chất thaie rắn: Do nền khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ cao
làm bay hơi nhiều chất độc hại từ chất thải rắn sẽ làm ảnh hưởng không nhỏ đến
sức khoẻ người dân đặc biệt là những người lao động thường xuyên tiếp xúc
với các nguồn chất thải, gây các bệnh về đường hô hấp như viêm phế quản,
viêm đường hô hấp trên.
Từ những tác hại trên do CTR gây ra đòi hỏi cần có một giải phấp để ngăn
ngừa và giảm thiểu các tác hại do chất thải rắn gây ra.

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Thông qua việc tìm hiểu và phân tích hiện trạng rác thải của khu vực tỉnh
Lai Châu tiến hành đánh giá và những biến đổi của môi trường tỉnh Lai Châu
theo khía cạnh cần xử lý chất thải rắn.
- Lựa chọn công nghệ thu gom, vận chuyển và chôn lấp hợp vệ sinh chất thải
rắn của tỉnh Lai Châu.
- Nhằm giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường đề xuất giải pháp kỹ thuật
nhằm giảm thiểu và giải quyết các tác hại mà chất thải rắn đem lại.
4. Nội dung nghiên cứu:
Đề tài được chia thành 8 chương gồm có:
Chương I: Những căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư.
Chương II: Tổng quân về chất thải rắn.
Chương III: Hiện trạng quản lý chất thải rắn của tỉnh Lai Châu.
Chương IV: Lựa chọn phương pháp xử lý chất thải rắn, phân tích địa điểm
xây dựng và phương án thi công.
Đánh giá tác động môi trường và các giải pháp giảm nhẹ.
SV: Trần Thị Mỹ Lan – k14 khoa công nghệ môi trường
76
Đồ án môn học học xử lý chất thải rắn GVHD: PGS.TS Vũ Công Hòe
Chương V: Tính toán và thiết kế sơ bộ hệ thống xử lý chất thải rắn bằng
phương pháp chôn lấp.
Chương VI: Quản lý, vận hàng bãi chôn lấp.
Chương VII: Đánh giá tác động môi trường và các giảm pháp giảm nhẹ ô
nhiễm môi trường.
Chương VIII: Phân tích tình hình tài chính, kinh tế.
II. Phương pháp lựa chọn địa điểm, xây dựng và vận hành bãi chôn lấp:
1. Nguyên tắc chung:
Công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, xây dựng BCL phải tuân theo
Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về việc ban
hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng (gọi tắt là Nghị định 52/CP), Nghị

định 12/CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi một số điều của Nghị
định số 52/CP (gọi tắt là Nghị định 12/CP), theo các quy định tại Thông tư này
và các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư và xây dựng.
Khi phê duyệt dự án đầu tư BCL phải có phê duyệt Báo cáo đánh giá tác
động môi trường (theo Phụ lục II, Thông tư 490/1998/TT-BKHCNMT ngày
29/4/1998 của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn lập và thẩm
định Báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư).
2. Yêu cầu lựa chọn địa điểm BCL:
2.1. Địa điểm BCL phải được xác định căn cứ theo quy định xây dựng đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
SV: Trần Thị Mỹ Lan – k14 khoa công nghệ môi trường
76
Đồ án môn học học xử lý chất thải rắn GVHD: PGS.TS Vũ Công Hòe
2.2. Khoảng cách xây dựng từ BCL tới các điểm dân cư, khu đô thị.
2.3. Việc lựa chọn địa điểm phải căn cứ vào các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã
hội, hệ hống hạ tầng kỹ thuật tại khu vực dự kiến xây dựng.
3. Lựa chọn các mô hình BCL:
Tuỳ thuộc vào các đặc tính của từng loại chất thải được chôn lấp và đặc
điểm địa hình từng khu vực, có thể lựa chọn các mô hình BCL sau: Bãi chôn lấp
khô, bãi chôn lấp ướt, bãi chôn lấp hỗn hợp khô-ướt, bãi chôn lấp nổi, bãi chôn
lấp chìm, bãi chôn lấp kết hợp chìm nổi và bãi chôn lấp ở các khe núi.
4. Quy mô diện tích BCL:
4.1. Quy mô diện tích BCL được xác định trên cơ sở:
A. Dân số và lượng chất thải hiện tại, tỷ lệ tăng dân số và tăng lượng chất
thải trong suốt thời gian vận hành của BCL.
B. Khả năng tăng trưởng kinh tế và định hướng phát triển của đô thị.
4.2. Việc thiết kế BCL phải đảm bảo sao cho tổng chiều dày của bãi kể từ
đáy đến đỉnh có thể từ 15 m đến 25 m, tuỳ thuộc vào loại hình BCL và điều kiện
cảnh quan xung quanh BCL.
4.3. Tỷ lệ diện tích xây dựng các công trình phụ trợ: Đường, đê kè, hệ

thống thoát nước, dẫn nước, nhà kho, sân bãi, xưởng, hồ lắng nước rác, hồ xử lý
nước, hệ thống hàng rào cây xanh và các công trình phụ trợ khác trong BCL
chiếm khoảng 20% tổng diện tích bãi.
Căn cứ vào các đặc điểm trên xác lập quy mô các BCL.
SV: Trần Thị Mỹ Lan – k14 khoa công nghệ môi trường
76
Đồ án môn học học xử lý chất thải rắn GVHD: PGS.TS Vũ Công Hòe
5. Quy trình lựa chọn BCL:
Việc lựa chọn địa điểm BCL được thực hiện theo 4 bước sau:
- Bước 1: Thu thập các tài liệu liên quan đến yêu cầu của BCL, khối lượng
chất thải cần chôn lấp và dự kiến trong tương lai. Quy định về mức độ điều tra
khi lập dự án xây dựng BCL như sau:
1. Điều tra về địa hình:
Đối với tất cả các BCL phải tiến hành đo đạc địa hình với tỷ lệ 1: 5000; 1:
2000, ngoài ra phải có bản đồ địa hình khu vực, tỷ lệ 1: 25.000 đối với đồng
bằng và tỷ lệ 1:50.000 đối với trung du và miền núi. Tất cả các điểm đo địa vật
lý, khoan địa chất thuỷ văn, khoan địa chất công trình phải được xác định toạ
độ, độ cao và đưa lên bản đồ địa hình.
2. Điều tra về thời tiết, khí hậu:
Phải thu thập tài liệu khí hậu ở các trạm khí tượng gần nhất, các yéu tố cần
thu thập bao gồm:
a. Lượng mưa trung bình các tháng năm, lượng mưa ngày lớn nhất, ngày
nhỏ nhất.
b. Độ bốc hơi trung bình và lớn nhất trong tháng.
c. Hướng gió và tốc độ gió trong năm.
d. Nhiệt độ trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất trong tháng v.v
3. Điều tra về thuỷ văn:
Ngoài việc thu thập các tài liệu thuỷ văn khu vực (mạng sông suối, giá trị
mực nước trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất, lưu lượng trung bình, lớn nhất, nhỏ
nhất ở các trạm thuỷ văn gần nhất, chế độ thuỷ triều đối với các vùng ảnh hưởng

SV: Trần Thị Mỹ Lan – k14 khoa công nghệ môi trường
76
Đồ án môn học học xử lý chất thải rắn GVHD: PGS.TS Vũ Công Hòe
triều), còn phải tiến hành điều tra khảo sát thực địa và phải làm sáng tỏ các vấn
đề cơ bản sau:
a. Mạng lưới sông suối của khu vực và đặc biệt là các dòng chảy chảy qua
khu vực BCL (dòng chảy liên tục hoặc tạm thời đối với dòng chảy theo mùa).
b. Quy mô của các dòng chảy: độ rộng, độ sâu, hướng chảy
c. Lưu vực các dòng chảy: diện tích, độ dốc, khả năng tập trung nước.
d. Lưu lượng dòng chảy, đặc biệt chú ý lưu lượng lũ.
e. Mức nước cao nhất, nhỏ nhất của các dòng chảy.
f. Chất lượng nước.
g. Hiện trạng sử dụng nước.
h. Các ao hồ, kích thước, chất lượng và hiện trạng sử dụng.
i. Biến động mực nước các hồ.
j. Khoảng cách từ BCL đén các hồ, các dòng chảy.
k. Kết quả phân tích một số mẫu nước.
Việc cập nhập các số liệu trên với chuỗi thời gian càng dài càng có giá trị,
tối thiểu không nhỏ hơn 5 năm.
4. Điều tra về địa chất, địa chất thuỷ văn, địa chất công trình:
4.1. Mức độ điều tra phải trả lời được các vấn đề cơ bản sau:
a. Diện phân bố của các lớp đất đá trong khu vực BCL, diện tích, bề dày,
độ sâu phân bố.
b. Thành phần thạch học của các lớp.
c. Hệ số thấm nước của các lớp.
SV: Trần Thị Mỹ Lan – k14 khoa công nghệ môi trường
76
Đồ án môn học học xử lý chất thải rắn GVHD: PGS.TS Vũ Công Hòe
d. Thành phần hoá học của nước, tính chất cơ lý của các lớp đất, thành
phần hạt.

e. Mực nước của các lớp.
f. Vùng xây dựng bãi có các đứt gãy chạy qua không? Quy mô, tính chất
của đứt gãy.
g. Mức độ động đất.
h. Khả năng trữ và chất lượng đất phục vụ việc phủ và đóng cửa bãi chôn
lấp.
Độ sâu nghiên cứu đối với vùng trung du phải tới chiều sâu đá gốc, ở đồng
bằng phải hết độ sâu tầng chứa nước trên cùng và ở một số vùng như ở Hà Nội
phải đến độ sâu của tầng chứa nước chủ yếu đang khai thác.
4.2 Để thực hiện được các yêu cầu trên phải:
a. Tiến hành đo địa vật lý để xác định đứt gãy.
b. Khoan và thí nghiệm ít nhất một lỗ khoan địa chất thuỷ văn. Độ sâu lỗ
khoan địa chất thuỷ văn phải vào tầng chứa nước có ý nghĩa cấp nước. Ví dụ lỗ
khoan có thể bố trí ngoài diện tích bãi chôn lấp đến 50 m (sau này nếu cần có
thể sử dụng làm lỗ khoan cấp nước cho bãi chôn lấp hoặc để làm trạm quan trắc
nước ngầm).
c. Hiện trạng khai thác sử dụng nước ngầm của khu vực.
d. Địa chất công trình: mạng lưới khoan các lỗ khoan địa chất công trình
có thể 30m x 30m đến 50m x 50 m tuỳ theo bãi lớn hay nhỏ.
- Chiều sâu các lỗ khoan địa chất công trình  15m.
- Số mẫu lấy trong mỗi lớp ít nhất là 1 mẫu.
- Chỉ tiêu phân tích: hệ số thấm, thành phần hạt, tính chất cơ lý của đất đá.
SV: Trần Thị Mỹ Lan – k14 khoa công nghệ môi trường
76
Đồ án môn học học xử lý chất thải rắn GVHD: PGS.TS Vũ Công Hòe
- Tất cả các lỗ khoan phải đo mực nước.
- Sau khi kết thúc công tác khảo sát, các lỗ khoan cần được lấp đảm bảo
đúng yêu cầu kỹ thuật, tuyệt đối không để nước thấm rỉ xuống dưới và chỉ để lại
các lỗ khoan dùng để quan trắc (đo mực nước, lấy mẫu phân tích ).
- Phân tích hoá học một số mẫu đất (mỗi lớp tối thiểu 1 mẫu).

5. Điều tra hệ sinh thái khu vực:
a. Hệ thực vật, động vật chủ yếu và ý nghĩa kinh tế của nó.
b. Hệ thuỷ sinh.
c. Các loài thực vật và động vật quý hiếm có trong sách đỏ của khu vực
BCL và vùng phụ cận.
6. Điều tra về tình hình kinh tế - xã hội:
a. Hiện trạng sử dụng đất, đặc biệt khu dự kiến chọn BCL: năng suất sản xuất,
giá trị kinh tế hiện tại.
b. Cơ sở hạ tầng quanh BCL (giao thông, điện nước ).
c. Cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
d. Các khu dân cư gần nhất (số dân, tỷ lệ sinh sản, bệnh tật hiện tại
Phong tục tập quán).
e. Các khu du lịch, di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh và các yếu
tố khác.
- Bước 2: Xác định phương án các địa điểm có khả năng để xây dựng BCL.
Các vị trí này có thể được xem xét và đề xuất trên cơ sở nghiên cứu phân tích
các bản đồ địa hình, địa chất, địa chất thuỷ văn, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
đã có, hiện trạng phân bố dân cư. Tổ chức các chuyến khảo sát thực địa.
SV: Trần Thị Mỹ Lan – k14 khoa công nghệ môi trường
76
Đồ án môn học học xử lý chất thải rắn GVHD: PGS.TS Vũ Công Hòe
- Bước 3: So sánh và lựa chọn phương án với các chỉ tiêu của BCL và loại
bỏ bớt một số địa điểm dự định. Lựa chọn chính thức, trong bước này so sánh
đánh giá chi tiết các địa điểm còn lại trên cơ sở phân tích đánh giá dựa theo các
chỉ tiêu: kỹ thuật, kinh tế và xã hội, lựa chọn tối ưu, áp dụng các phương pháp
chập bản đồ, tính điểm các chỉ tiêu. Để thực hiện được bước này cần phải có
đầy đủ các tài liệu điều tra hiện trạng môi trường, đặc điểm tự nhiên, kinh tế -
xã hội của tất cả các địa điểm dự định. Từ đó, cho điểm từng yếu tố đối với từng
địa điểm và lựa chọn địa điểm thích hợp nhất.
- Bước 4: Sơ phác, mô phỏng phương án địa điểm lựa chọn BCL.

SV: Trần Thị Mỹ Lan – k14 khoa công nghệ môi trường
76
Đồ án môn học học xử lý chất thải rắn GVHD: PGS.TS Vũ Công Hòe
CHƯƠNG II:
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN
I. Tổng quan về chất thải rắn:
1. Định nghĩa chất thải rắn:
Chất thải rắn được hiểu là những vật ở dạng rắn do hoạt động của con người
(sinh hoạt, sản xuất, tiêu dùng…) và động vật gây ra. Đó là những vật đã bỏ đi,
thường ít được sử dụng hoặc ít có ích và không có lợi cho con người.
2. Các nguồn gốc phát sinh chất thải rắn:
Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của chất thải rắn là cơ sở
quan trọng trong thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các chương trình
quản lý chất thải rắn thích hợp.
Có nhiều cách phân loại nguồn gốc phát sinh chất thải rắn khác nhau nhưng
phân loại theo cách thông thường nhất là:
- Khu dân cư.
- Khu thương mại.
- Cơ quan, công sở.
- Khu xây dựng và phá hủy các công trình xây dựng.
- Khu công cộng.
- Nhà máy xử lý chất thải.
- Công nghiệp.
SV: Trần Thị Mỹ Lan – k14 khoa công nghệ môi trường
76
Đồ án môn học học xử lý chất thải rắn GVHD: PGS.TS Vũ Công Hòe
- Nông nghiệp.
- Hộ gia đình, biệt thự, chung cư.
- Nhà kho, nhà hàng, chợ, khách sạn, nhà trọ, các trạm sữa chữa và dịch vụ.
- Trường học, bệnh viện, văn phòng, công sở nhà nước.

- Khu nhà xây dựng mới, sữa chữa nâng cấp mở rộng đường phố, cao ốc,
san
nền xây dựng.
- Đường phố, công viên, khu vui chơi giải trí, bãi tắm.
- Nhà máy xử lý nước cấp, nước thải và các quá trình xử lý chất thải công
nghiệp khác.
- Công nghiệp xây dựng, chế tạo, công nghiệp nặng, nhẹ, lọc dầu, hoá chất,
nhiệt điện.
- Đồng cỏ, đồng ruộng, vườn cây ăn quả, nông trại.
- Thực phẩm dư thừa, giấy, can nhựa, thuỷ tinh, can thiếc, nhôm.
- Giấy, nhựa, thực phẩm thừa, thủy tinh, kim loại, chất thải nguy hại.
- Rác vườn, cành cây cắt tỉa, chất thải chung tại các khu vui chơi, giải trí.
Bùn, tro, chất thải do quá trình chế biến công nghiệp, phế liệu, và các rác
thải sinh hoạt.
- Thực phẩm bị thối rửa, sản phẩm nông nghiệp thừa, rác, chất độc hại.
(Nguồn: Integrated Solid Waste Management, McGRAW-HILL 1993)
SV: Trần Thị Mỹ Lan – k14 khoa công nghệ môi trường
76
Đồ án môn học học xử lý chất thải rắn GVHD: PGS.TS Vũ Công Hòe
Bảng 1: Nguồn gốc các loại chất thải.
Nguồn phát sinh
Nơi phát sinh Các dạng chất thải rắn
Khu dân cư Hộ gia đình, biệt thự, chung
cư.
Thực phẩm dư thừa, giấy,
can nhựa, thủy tinh, nhôm.
Khu thương
mại
Nhà kho, nhà hàng, chợ,
khách sạn, nhà trọ, các trạm

sửa chữa và dịch vụ.
Giấy, nhựa, thực phẩm
thừa, thủy tinh, kim loại,
chất thải nguy hại
Cơ quan, công
sở
Trường học, bệnh viện, văn
phòng cơ quan chính phủ.
Giấy, nhựa, thực phẩm dư
thừa, thủy tinh, kim loại,
chất thải nguy hại.
Công trình xây
dựng
Khu nhà xây dựng mới, sửa
chửa hữa nâng cấp mở
rộng đường phố, cao ốc, san
nền xây dựng.
Gỗ, bê tông, thép, gạch,
thạch cao, bụi.
Dịch vụ công
cộng đô thị
Hoạt động dọn rác vệ sinh
đường phố, công viên, khu
vui chơi giải trí, bãi tắm.
Rác cành cây cắt tỉa, chất
thải chung tại khu vui
chơi, giải trí.
Các khu công
nghiệp
Công nghiệp xây dựng, chế

tạo, công nghiệp nặng- nhẹ,
lọc dầu, hóa chất, nhiệt điện.
Chất thải do quá trình chế
biến công nghiệp, phế liệu,
và các rác thải sinh hoạt
Nông nghiệp Đồng cỏ, đồng ruộng, vườn
cây ăn trái, nông trại.
Thực phẩm bị thối rửa,
sản phẩm nông nghiệp
thừa, rác, chất độc hại.
(
N
g
u

n
:
N
g
u
y

n

V
ă
n
P
h
ư


c
-
G
i
á
o

t
r
ì
nh

Q
u

n

L
ý
C
h

t

T
h

i


R

n
)
SV: Trần Thị Mỹ Lan – k14 khoa công nghệ môi trường
76
Đồ án môn học học xử lý chất thải rắn GVHD: PGS.TS Vũ Công Hòe
3. Thành phần chất thải rắn:
- Ở các đô thị Việt Nam, tốc độ phát sinh rác thải tùy thuộc vào từng loại đô
thị và dao động từ 0,35 kg/người/ngày đến 1,2 kg.người/ngày.
- Theo điều tra, lượng chất thải rắn trung bình phát sinh từ các đô thị thành
phố năm 1996 là 16.237 tấn/ngày; năm 1997 là 19.315 tấn/ngày, đến năm 1998
thì đạt giá trị 22.210 tấn/ngày. Hiệu suất thu gom từ 40%-67% ở các thành phố
lớn và từ
20%-40% ở các đô thị nhỏ.
Kết quả điều tra ban đầu về chất thải rắn nguy hại (CTRNH) cho thấy: Ô
nhiễm chất thải rắn tập trung chủ yếu ở các khu công nghiệp vùng Đông Nam
Bộ, TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội. Các làng nghề tiểu thủ công nghiệp như: luyện
kim, dệt, nhuộm, nhựa, cao su…
Theo số liệu thống kê năm 2007 của Cục Bảo vệ môi trường, tổng khối
lượng phát sinh CTRNH tại 64 tỉnh thành trong cả nước là 16.927,80 tấn/ngày,
tương đương 6.170.868 tấn/năm. Như vậy, trung bình tại mỗi đô thị của các
tỉnh, thành phố trong cả nước phát sinh 264,5 tấn/ngày. Trong đó, TP Hồ Chí
Minh là nơi có khối lượng phát sinh lớn nhất với khoảng 5.500 tấn/ngày chất
thải rắn sinh hoạt (CTRSH) (đô thị có khối lượng phát sinh CTRSH ít nhất là thị
xã Bắc Kạn với 12,3 tấn/ngày).
Khối lượng phát sinh trung bình tại các đô thị của các vùng dao động khá
lớn, lớn nhất là vùng Đông Nam Bộ với 839,13 tấn/ngày/đô thị tương đương
306.280,63 tấn/năm (chiếm khoảng 65% CTRNH trên cả nước), tiếp đến là
vùng đồng bằng Sông Hồng với 389,3 tấn/ngày/đô thị tương đương 142.094,5

tấn/năm ( chiếm khoảng 32% CTRNH trên cả nước). Thấp nhất là Vùng Tây
Bắc với 43,9 tấn/ngày/đô thị tương đương 16.023,5 tấn/năm.
SV: Trần Thị Mỹ Lan – k14 khoa công nghệ môi trường
76
Đồ án môn học học xử lý chất thải rắn GVHD: PGS.TS Vũ Công Hòe
Tại Hà Nội, tổng lượng rác thải sinh hoạt đô thị của thành phố vào khoảng
2.800 tấn/ngày, ngoài ra chất thải công nghiệp, chất thải xây dựng, chất thải y tế
với khối lượng 2.000 tấn/ngày. Trong đó, chất thải rắn sinh hoạt chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong các loại, khoảng 60%, chất thải xây dựng chiếm khoảng 25%,
chất thải công nghiệp 10% và lượng chất thải phân bùn bể phốt là 5%.
Tại TP Hồ Chí Minh, lượng rác thải lên tới gần 4.000 tấn/ngày, chỉ có
24/142 cơ sở y tế lớn là có xử lý nước thải, khoảng 3.000 cơ sở sản xuất gây ô
nhiễm thuộc diện phải di dời.
Tại các bệnh viện, tỷ lệ phát sinh chất thải rắn y tế được phân cấp theo từng
tuyến, loại bệnh viện, cơ sở y tế. Lượng chất thải rắn bệnh viện phát sinh trong
quá trình khám chữa bệnh mỗi ngày vào khoảng 429 tấn chất thải rắn y tế, trong
đó lượng chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh ước tính khoảng 34 tấn/ngày.
+ Tại Hà Nội: 480 -580 kg/m3.
+ Tại Đà Nẵng: 420 kg/m3
+ Tại Hải Phòng: 580 kg/m3
+ Thành Phố Hồ Chí Minh: 500 kg/m3
Thành phần của chất thải rắn rất đa dạng và đặc trưng cho từng loại đô thị
(thói quen, mức độ văn minh, tốc độ phát triển…). Một số đặc trưng điển hình
của chất thải ở Việt Nam:
- Hợp phần có thành phần hữu cơ cao (50,27% - 62,22%).
- Chứa nhiều đất cát, sỏi đá vụn, gạch vỡ, vỏ sò, sành sứ…
- Độ ẩm cao, nhiệt trị thấp (900kcal/kg).
- Lượng bùn cặn cống thường lấy theo định kì hàng năm, ước tính trung bình
cho một ngày là 822 tấn. Tổng lượng chất thải rắn phát sinh và tỉ lệ thu gom
được thể hiện trong bảng 2 dưới đây.

SV: Trần Thị Mỹ Lan – k14 khoa công nghệ môi trường
76
Đồ án môn học học xử lý chất thải rắn GVHD: PGS.TS Vũ Công Hòe
- Trọng lượng riêng của chất thải rắn đóng vai trò quyết định trong việc lựa
chọn thiết bị thu gom và phương thức vận chuyển. Số liệu này dao động theo
mật độ dân cư và thành phần kinh tế hoạt động chủ yếu ở từng đô thị:
Bảng 2: Lượng chất thải tạo thành và tỉ lệ thu gom trên toàn quốc từ
năm (1997-1999).
Loại chất thải Lượng phát sinh Lượng thu gom (%)
1997 1998 1999 1997 1998 1999
Chất thải sinh hoạt
14.525
16.558
18.879
55 68 75
Bùn, cặn cống 822 920 1.049 90 92 92
Phế thải xây dựng 1.798 2.049 2.336 55 65 65
Chất thải y tế nguy
hại
240 252 277 75 75 75
Chất thải CN
nguy hại
1.930 2.2 2.508 48 50 60
Tổng cộng
19.315
21.979
25.049
56 70 73
(
N

g
u

n
:
S


li

u
q
u
a
n

t
r

c


C
EE
T
I
A


n

ă
m
2000).
SV: Trần Thị Mỹ Lan – k14 khoa công nghệ môi trường
76
Đồ án môn học học xử lý chất thải rắn GVHD: PGS.TS Vũ Công Hòe
Bảng 3: Thành phần chất thải rắn ở một số đô thị năm 1998
(% theo tải lượng).
Thành phần Hà Nội
Hải Phòng
Hạ Long
Đà Nẵng
Tp HCM
Chất hữu cơ 50,1 50,58 40,1-44,7 31,50 41,25
Cao su, nhựa 5,50 4,52 2,7-4,5 22,50 8,78
Giấy, carton, giẻ vụn. 4,2 7,52 5,5-5,7 6,81 24,83
Kim loại 2,50 0,22 0,3-0,5 1,04 1,55
Thủy tinh, gốm, sứ 1,8 0,63 3,9-8,5 1,08 5,59
Đất, đá, cát, gạch vụn 35,90 36,53 47,5-36,1 36,0 18
Độ ẩm 47,7 45-48 40-46 39,09 27,18
Độ tro 15,9 16,62 11 40,25 58,75
Tỷ trọng, tấn/m3 0,42 0,45 0,57-0,65 0,38 0,412
(
N
g
u

n
:
S



li

u
q
u
a
n

t
r

c


C
EE
T
I
A
).
4. Tính chất chất thải rắn:
Những tính chất vật lý quan trọng nhất của chất thải rắn đô thị là trọng
lượng riêng. Độ ẩm, kích thước, sự cấp phối hạt, khả năng giữa ẩm tại thực địa,
độ xốp của rác nén của các vật chất trong thành phần chất thải rắn.
- Khối lượng riêng
Trọng lượng riêng của chất thải rắn là trọng lượng của một đơn vị vật chất
tính trên một đơn vị thể tích (kg/m3). Bởi vì chất thải rắn có thể ở các trạng
SV: Trần Thị Mỹ Lan – k14 khoa công nghệ môi trường

76
Đồ án môn học học xử lý chất thải rắn GVHD: PGS.TS Vũ Công Hòe
thái như xốp, chứa trong các container, nén hoặc không nén được…nên khi báo
cáo
giá trị trọng lượng riêng phải chú thích trạng thái mẫu rác một cách rõ ràng.
Trọng lượng riêng thải đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: vị trí địa lý,
mùa trong năm, thời gian lưu trữ chất thải…trọng lượng riêng của một chất thải
đô thị điển hình là khoảng 500 lb/yd3 (300kg/m3).
Ghi chú: 1lb = 0,4536 kg, 1yd3 = 0,764m3.
- Độ ẩm:
Độ ẩm của chất thải rắn được định nghĩa là lượng nước chứa trong một
đơn vị trọng lượng chất thải ở trạng thái nguyên thủy.
Độ ẩm chất thải rắn được biển diễn bằng hai phương pháp: trọng lương
ướt và trọng lượng khô.
- Kích thước và cấp phối hạt:
Kích thước và cấp phối hạt đóng vai trò rất quan trọng trong việc
tính toán, thiết kế các phương tiện cơ khí như thu hồi vật liệu, đặc biệt là sử
dụng các sàn lọc phân loại bằng máy hoặc phân chia bằng phương pháp từ tính.
- Khả năng giữ nước tại thực địa (hiện trường).
Khả năng giữ nước tại hiện trường của chất thải rắn là toàn bộ lượng nước
mà nó có thể giữ lại trong mẫu chất thải dưới tác dụng kéo xuống của trọng
lực. Là một chỉ tiêu quan trọng trong việc tính toán xác định lượng nước rò rỉ
từ bãi rác. Khả năng giữ nước tại hiện trường thay đổi phụ thuộc vào áp lực
nén và trạng thái phân hủy của chất thải (ở khu dân cư và các khu thương mại
thì dao động trong khoảng 50 – 60%).
SV: Trần Thị Mỹ Lan – k14 khoa công nghệ môi trường
76
Đồ án môn học học xử lý chất thải rắn GVHD: PGS.TS Vũ Công Hòe
II. Phân loại chất thải rắn:
Chất thải rắn rất đa dạng, vì vậy có nhiều cách phân loại khác nhau như:

1. Phân loại theo công nghệ quản lý – xử lý:
Phân loại chất thải rắn theo dạng này, người ta chia ra các loại: Các chất
cháy được, các chất không cháy được, các chất hỗn hợp.
Bảng 4: Phân loại theo công nghệ xử lý
Thành phần Định nghĩa Ví dụ
1/ Các chất cháy
được.
- Giấy
- Hàng dệt
- Rác thải
- Cỏ, gỗ, củi,
rơm.
- Chất dẻo.
- Các vật liệu làm từ giấy.
- Có nguồn gốc từ sợi
- Các chất thải từ thức ăn,
thực phẩm hàng ngày.
- Các vật liệu và sản phẩm
được chế tạo từ gỗ, tre, nứa,
rơm.
- Các vật liệu và sản phẩm
được chế tạo từ da và cao su.
- Các túi giấy, các mảnh
bìa, giấy vệ sinh…
- Vải, len…
- Các rau, quả, thực
phẩm…
- Đồ dùng bằng gỗ như:
bàn, ghế, tủ…
- Phim cuộn, túi chất dẻo,

chai lọ chất dẻo, bịch
nylon…
SV: Trần Thị Mỹ Lan – k14 khoa công nghệ môi trường
76
Đồ án môn học học xử lý chất thải rắn GVHD: PGS.TS Vũ Công Hòe
2/ Các chất
không cháy
được.
- Kim loại sắt.
- Kim loại
không phải sắt
- Thủy tinh.
- Đá và sành sứ.
- Các vật liệu và các sản
phẩm được chế tạo từ sắt
mà dễ bị nam châm hút.
- Các vật liệu không bị
nam châm hút.
- Các vật liệu và sản phẩm
được chế tạo từ thủy tinh.
- Các vật liệu không cháy
khác ngoài kim loại và thủy
tinh
- Hàng rào, dao, nắp lọ…
- Vỏ hộp nhôm, đồ đựng
bắng kim loại…

- Chai lọ, đồ dùng bằng
thủy tinh, bóng đèn…
- Vò trai, ốc, gạch đá,

gốm, sành, sứ…
3/ Các chất hỗn
hợp

- Tất cả các loại vật liệu
khác không phân loại ở
phần 1 và phần 2 đều thuộc
loại này. Loại này có thể
chia làm 2 phần với kích
thước >5mm và <5mm
- Đá cuội, cát, đất, tóc…
(Nguồn: Bảo vệ môi trường trong xây dựng cơ bản, Lê Văn Nãi, nhà xuất
bản Khoa học Kỹ thuật, 1999.)
2. Phân loại theo quan điểm thông thường:
- Rác thực phẩm: Bao gồm phần thừa thải, không ăn được sinh ra trong
quá trình lưu trữ, chế biến, nấu ăn…đặc điểm quan trọng của loại rác này là
phân hủy nhanh trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Quá trình phân hủy thường
gây ra mùi hôi khó chịu.
- Rác rưởi: Bao gồm các chất cháy được và các chất không cháy được,
sinh ra từ các hộ gia đình, công sở, hoạt động thương mại…các chất cháy được
như
giấy, carton, plastic, vải, cao su, da, gỗ…và chất không cháy được như thủy
tinh, vỏ hộp kim loại…
SV: Trần Thị Mỹ Lan – k14 khoa công nghệ môi trường
76
Đồ án môn học học xử lý chất thải rắn GVHD: PGS.TS Vũ Công Hòe
- Tro, xỉ: vật chất còn lại trong quá trình đốt củi, than, rơm, lá…ở các hộ
gia đình, công sở, nhà hàng, nhà máy, xí nghiệp…
- Chất thải xây dựng: Đây là chất thải rắn từ quá trình xây dựng, sửa chữa
nhà, đập phá công trình xây dựng tạo ra các xà bần, bêtông…

- Chất thải đặc biệt: Được liệt vào loại rác này có rác thu gom từ việc quét
đường, rác từ thùng rác công cộng, xác động vật, xe ôtô phế thải…
- Chất thải từ các nhà máy xử lý ô nhiễm: chất thải này có hệ thống xử lý
nước, từ nước thải, từ các nhà máy xử lý chất thải công nghiệp. Thành phần
chất thải loại này đa dạng và phụ thuộc vào bản chất của quá trình xử lý. Chất
thải này thường là chất thải dạng rắn hoặc bùn (nước chiếm từ 25 – 95%).
- Chất thải nông nghiệp: Vật chất loại bỏ từ các hoạt động nông nghiệp
như gốc rơm, rạ, cây trồng, chăn nuôi. Hiện nay chất thải này chưa được quản
lý tốt ngay ở các nước phát triển vì đặc điểm phân tán về số lượng và khả năng
tổ chức thu gom.
- Chất thải nguy hại: bao gồm chất thải hóa chất, sinh học dễ cháy, dễ nổ
hoặc mang tính phóng xạ theo thời gian có ảnh hưởng đến đời sống
con người, động thực vật. Những chất này thường xuất hiện ở thể lỏng, khí và
rắn. Đối với chất thải loại này, việc thu gom, xử lý phải hết sức cẩn thận.
Vấn đề quản lý chất thải rắn trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng là
một trong những tiêu chí trong công tác bảo vệ môi trường.
Bên cạnh sự phát triển công nghiệp và hiện đại hóa, sự phát triển đô thị và
các
khu công nghiệp sẽ phát sinh chất thải rắn của công nghiệp, bệnh viện và rác
thải đô thị.
Nếu không được xử lý đúng cách, những loại chất thải do con người tống ra
môi trường có thể gây ra nhiều loại bệnh tật, là con đường truyền nhiễm nguy
hiểm, phá hoại đến cả môi trường sống…tác nhân gây nguy hại môi trường của
chất thải rắn là rất lớn. Vì vậy, vấn đề hiện nay là chúng ta cần đưa ra những
giải pháp quản lý và xử lý chất thải rắn hiệu quả, ứng dụng những tiến bộ khoa
SV: Trần Thị Mỹ Lan – k14 khoa công nghệ môi trường
76
Đồ án môn học học xử lý chất thải rắn GVHD: PGS.TS Vũ Công Hòe
học trong và ngoài nước, góp phần giảm thiểu ảnh hưởng của chất thải rắn đến
môi trường sống nói chung và môi trường không khí nói riêng, vì sức khỏe của

con người và của cả xã hội.
SV: Trần Thị Mỹ Lan – k14 khoa công nghệ môi trường
76
Đồ án môn học học xử lý chất thải rắn GVHD: PGS.TS Vũ Công Hòe
CHƯƠNG III
HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI CỦA TỈNH NGHỆ AN
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỈNH NGHỆ AN
1. Điều kiện tự nhiên
a.Vị trí địa lý:
Diện tích: 16.487km
2
Dân số: 2.915.055 người
Dân tộc: Việt (Kinh), Khơ Mú, Sán Dìu, Thái, H'Mông, Ơ Đu, tộc người
Đan Lai
Tỉnh lỵ: Thành phố Vinh
Huyện thị: Thị xã Cửa Lò, Thị xã Thái Hòa và 17 huyện, Diễn Châu, Quỳnh
Lưu, Yên Thành, Đô Lương, Nghi Lộc, Hưng Nguyên, Nam Đàn, Thanh
Chương, Tân Kỳ, Anh Sơn, Con Cuông, Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Quỳ Châu,
Quế Phong, Tương Dương, Kỳ Sơn.
Vị trí địa lý:
SV: Trần Thị Mỹ Lan – k14 khoa công nghệ môi trường
76
Đồ án môn học học xử lý chất thải rắn GVHD: PGS.TS Vũ Công Hòe
Nghệ An nằm ở vùng Bắc Trung bộ nước Việt Nam, có tọa độ địa lý từ
18
o
33' đến 20
o
00' vĩ độ Bắc và từ 103
o

52' đến 105
o
48' kinh độ Đông.
Phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hoá, Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh, Tây giáp nước bạn
Lào, Đông giáp với biển Đông.
Địa hình Nghệ An gồm có núi, đồi, thung lũng. Độ dốc thoải dần từ đông
bắc xuống tây nam. Hệ thống sông ngòi của tỉnh dày đặc, có bờ biển dài 82 km.
Giao thông đuờng bộ, đường sắt, đường thuỷ và đường không đều thuận lợi: có
quốc lộ 1A và tuyến đường sắt Bắc Nam chạy qua tỉnh dài 94km, có cảng biển
Cửa Lò, sân bay Vinh.
b.Đặc điểm địa hình và Khí hậu
Về địa hình:
Tỉnh Nghệ An nằm ở Đông Bắc dãy Trường Sơn, địa hình đa dạng, phức tạp
và bị chia cắt bởi các hệ thống đồi núi, sông suối hướng nghiêng từ Tây - Bắc
xuống Đông - Nam. Đỉnh núi cao nhất là đỉnh Pulaileng (2 711m) ở huyện Kỳ
Sơn, thấp nhất là vùng đồng bằng huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Yên Thành có
nơi chỉ cao đến 0,2 m so với mặt nước biển (đó là xã Quỳnh Thanh huyện
Quỳnh Lưu).
Đồi núi chiếm 83% diện tích đất tự nhiên của toàn tỉnh.
sông ngòi:
Tổng chiều dài sông suối trên địa bàn tỉnh là 9.828 km, mật độ trung bình là
0,7 km/km2. Sông lớn nhất là sông Cả (sông Lam) bắt nguồn từ huyện Mường
Pẹc tỉnh Xieng Khoảng (Lào), có chiều dài là 532 km (riêng trên đất Nghệ An
có chiều dài là 361 km), diện tích lưu vực 27.200 km2 (riêng ở Nghệ An là
17.730 km2). Tổng lượng nước hàng năm khoảng 28.109 m3 trong đó 14,4.109
là nước mặt
Nhìn chung nguồn nước khá dồi dào, đủ để đáp ứng cho sản xuất và phục vụ
cho đời sống sinh hoạt của nhân dân.
Biển, bờ biển
SV: Trần Thị Mỹ Lan – k14 khoa công nghệ môi trường

×