iv
TÓM TẮT
Robot giám sát đưng ống thoát nưc, là một trong những khái nim mi về
robot dch v, có nhim v phát hin ra các vt nứt, các hư hỏng hay những chưng
ngi vt của đưng ống làm cho đưng ống thoát nưc b rò r, b vỡ hay tràn ống.
Đặc điểm của robot là có thể thay th sức lao động của con ngưi trong các điều kin
làm vic khc nghit hoặc nguy hiểm, ni mƠ con ngưi không thể làm vic hoặc nh
hưởng đn sức khỏe. Bên cnh đó, h thống thoát nưc của Vit Nam, đưng ống
thoát nưc có đưng kính từ 0,2 ÷ hn 0,8m. Gii quyt nhu cu đó, trong lun văn
này gii thiu phn thit k mô hình robot giám sát đưng ống thoát nưc. Để thực
hin tốt nhim v đề ra, ngưi nghiên cứu phơn tích môi trưng thực t, đề xut
phưng án di chuyển của robot trong đưng ống thoát nưc vƠ phưng pháp giám sát
để ghi nhn đưc những hình nh rõ nét bên trong đưng ống. Ngoài ra, lun văn còn
đề cp đn cách giao tip để điều khiển robot di chuyển trong đưng ống thoát nưc.
Cuối cùng, ngưi nghiên cứu đánh giá mc tiêu thông qua thực nghim nhiều ln
trong phòng thí nghim và c trong môi trưng thực t.
v
ABSTRACT
Supervising-sawage-line robot is one of the new concept of professional service
robots whose function is to find out the 'pit of death' caused by the leak(s) or break(s)
of the sewage lines underground. It can take over the work of workers in the severe or
dangerous working condition, where people can’t work or their health may be affected
seriously. Besides, the diameters of the drainage pipes in our drainage system is too
small (only ranged from 0.2 to 0.8 meter). To solve this problem, in this article, our
main task is to introduce the design of the model of supervising-sawage-line robot. To
accomplish the tasks, we have analysed the real environment and propose the way to
move the robot in the sawage lines and how to record the images inside the pipe
clearly. In addition, we also mention the way to operate the robot to move along the
pipe. Finally, we will evaluate the result through both experimental and practical
proccess.
vi
MC LC
TRANG
LÍ LCH KHOA HC i
LI CAM ĐOAN ii
LI CM N ii
TÓM TT iv
ABSTRACT .v
MC LC vi
DANH SÁCH CÁC HÌNH V ix
DANH SÁCH CÁC BNG xi
Chưng 1: TỒNG QUAN 1
1.1. Đặt vn đề 1
1.2. Tổng quan chung về lĩnh vực nghiên cứu 2
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nưc .3
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoƠi nưc .5
1.2.3. ụ nghĩa khoa hc và thực tin 7
1.3. Mc tiêu và nhim v của đề tài 7
1.3.1. Mc tiêu của đề tài 7
1.3.2. Nhim v của đề tài 9
1.4. Đối tưng và phm vi nghiên cứu 9
1.5 Phưng pháp nghiên cứu 10
1.6 Thi gian thực hin đề tài 11
Chưng 2: THIẾT KẾ KẾT CẤU C KHệ 12
2.1. Lý thuyt về quá trình thit k máy và chi tit máy 12
2.2. Hin trng công tác giám sát h thống thoát nưc đô th 13
2.2.1. Ti các đô th nưc ngoài. .13
2.2.2. Ti các đô th trong nưc 13
2.3. Phân tích và lựa chn phưng án thit k 15
2.3.1. Ch độ làm vic của robotầầầầầầầầầầầầầầầầầầ.15
vii
2.3.2. Nguyên lý hot động ầầầầầầầầầầầầầầầầầầầầ16
2.3.3. Phưng án đề xut cho robot giám sát đưng ống nưc thi ầầầầ 17
2.4. Bộ phn thân ậ khung 20
2.5. Bộ phn di chuyển 21
2.5.1. Tính toán chn công sut động c cho bộ phn di chuyển robot 24
2.5.2. Thit k bộ truyền động bánh răng 28
2.5.3. Thit k bộ truyền động xích 28
2.5.4. Thit k trc dẫn động 29
2.6. Bộ phn giám sát 31
2.6.1. Thit k hộp bo v camera chống thm 32
2.6.2. Thit k c cu chnh hưng camera 33
Chưng 3: TệNH TOÁN HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG 35
3.1. Nhim v vƠ phưng pháp phơn tích động lực hc robot 35
3.2. Phưng trình động lực hc robot 35
3.3. Tính toán bộ truyền bánh răng 38
3.4. Tính toán bộ truyền xích 42
Chưng 4: THIẾT KẾ ĐIỆN VÀ ĐIỀU KHIỂN 47
4.1. Nguồn đin 47
4.2. Mch đin 47
4.3. Thit k hộp điều khiển vƠ panel điều khiển cho robot giám sát 48
4.4. Thit k gii thut điều khiển robot 47
4.4.1. Điều khiển robot 49
4.4.2. Điều khiển chuyển động của Robot 49
4.4.3. Điều khiển h thống PAL-TILT camera 52
4.4.4. Điều khiển nâng ậ h camera 53
4.5. Phn thu thp tín hiu từ Video 53
4.6. S đồ nguyên lý các mch đin 54
4.6.1. Mch đin điều khiển Camera 55
4.6.2. Mch đin điều khiển động c di chuyển 56
4.6.3. Mch đin điều khiển tốc độ động c 54
viii
Chưng 5: THỰC NGHIỆM 57
5.1. Mc đích thực nghim 57
5.2. Thực nghim 58
5.2.1. Về kích thưc 57
5.2.2. Về công sut động c. 59
5.2.3. Về tốc độ robot. 59
5.2.4. Về điều khiển robot ầầầầầầầầầầầầầầầầầầầầ 61
5.3. Kt qu thực nghim .61
Chưng 6: KẾT LUẬN 68
6.1. Kt lun .68
6.2. Hưng phát triển 69
TÀI LIU THAM KHO 71
ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 1.1. Hình nh các con đưng trong thành phố sau cn mưa 1
Hình 1.2: Robot kho sát của cty cp thoát nưc tp. Hồ Chí Minh 3
Hình 1.3: Cm ti no vét cống ngm 4
Hình 1.4: Mô hình thực t của robot v sinh vƠ giám sát đưng ống nưc thi 5
Hình 1.5: Robot tự động KURT 6
Hình 1.6: Robot đa cm bin trong đưng cống, KARO 6
Hình 1.7: Robot tự động trong đưng ống, MAKRO 7
Hình 1.8: Thể hin trình tự v sinh cống của một nhóm công nhân 8
Hình 2.1: Hình nh bao cát đưc móc lên từ lòng cống ở đưng Tân Kỳ - Tân Quí 14
Hình 2.2: Kiểm tra đưng ống thoát nưc ti v trí hố ga vi đưng kính ống
300mm 14
Hình 2.3: Bùn vƠ đá bên trong đưng ống nưc thi 500mm 14
Hình 2.4: Bùn cao bằng mặt nưc bên trong đưng ống nưc thi 600mm. 15
Hình 2.5: Hình nh các ống cống có đưng kính khác nhau 16
Hình 2.6: H thống truyền động của robot. 18
Hình 2.7: Mô hình lp ghép hoàn chnh 3D của robot 19
Hình 2.8: Robot giám sát ở các góc nhìn khác nhau 20
Hình 2.9: Mô hình 3D phn thân của robot 20
Hình 2.10: Lp các trc chuyển động, bánh xe vào robot. 22
Hình 2.11: Hình v các loi gai của bánh xe 23
Hình 2.12: Kt cu trc dẫn động 29
Hình 2.13: Hộp bo v Camera 32
Hình 2.14: H thống chnh hưng camera 33
Hình 4.1: Kt nối tủ điều khiển và Robot 48
Hình 4.2 : Panel điều khiển robot 300 49
Hình 4.3: S đồ khối điều khiển Robot 49
Hình 4.4: Điều khiển tốc độ robot 50
Hình 4.5: Gii thut điều khiển chuyển động của robot 51
Hình 4.7: Gii thut điều khiển h thống PAL-TILT camera 52
x
Hình 4.8 : Gii thut điều khiển c cu hình bình hành nâng ậ h camera 53
Hình 4.9: Mch điều khiển Camera 54
Hình 4.10: Mch điều khiển động c 55
Hình 4.11: Mch đin điều khiển tốc độ động c 56
Hình 5.1: Mô hình thực t robot giám sát đưng ống nưc thi 58
Hình 5.2: Robot di chuyển vi độ dốc 30
0
59
Hình 5.3: Các môi trưng thực nghim 60
Hình 5.4: Hình nh ở ln thử nghim I 61
Hình 5.5: Hình nh ở ln thử nghim II 62
Hình 5.6: Hình nh thu đưc từ camera trong ln thử nghim thứ III 62
Hình 5.7: Hình nh ở ln thử nghim IV 63
Hình 5.8: Hình nh ở ln thử nghim V 63
Hình 5.9: Biểu đồ thể hin mối quan h giữa tổng lực cn vi vn tốc vƠ môi trưng
thực nghim 65
Hình 5.10: Máy đo cưng độ ánh sáng ầầầầầầầầầầầầầầầầầầ66
Hình 5.11: Biểu đồ thể hin mối quan h giữa khong cách camera quan sát rõ nht
vi cưng độ ánh sáng và góc mở camera 66
Hình 5.12: Hình nh các v trí khác nhau bên trong đưng ống thu đưc từ camera 67
xi
DANH SÁCH CÁC BNG
Bng 1: Phân công công vic c thể từng thành viên 10
Bng 2: So sánh các loi hình truyền động 18
Bng 3: Các góc quan sát của camera 32
Bng 4. Đặc tính c khí của robot giám sát đưng ống nưc thi 34
Bng 5: Chiều cao của robot phù hp vi kích thưc đưng ống 58
Bng 6: Tổng lực cn của robot ứng vi vn tốc trong từng môi trưng 64
1
Chưng 1
TNG QUAN
1.1. Đặt vn đ:
Hiện nay, tình hình đô thị hóa đang diễn ra nhanh, kênh rạch và các vùng
trũng bị san lấp dành cho xây dựng đô thị, việc quy hoạch về tiêu thoát nớc không
theo kịp với tốc độ phát triển ca thành phố, nhiều tuyến đng trong thành phố
luôn bị ngập lụt sau những cơn ma do hệ thống thoát nớc không thoát nớc kịp
với nhiều nguyên nhân: cũ, xuống cấp, nhiều rác thải, … đợc minh họa trong hình
1.1 [1].
Hình 1.1. Hình ảnh các con đường trong thành phố sau cơn mưa.
Ngoài ra còn một vấn đề về hệ thống tiêu thoát nớc rất nghiêm trọng đang
xảy ra là c thỉnh thoảng trên các tuyến đng tại thành phố Hồ Chí Minh lại có
hiện tợng „hố tử thần‟ do các đng ống thoát nớc gây ra.
Vì vậy vấn đề hệ thống thoát nớc đang là bài toán bc xúc và nan giải ca
thành phố. Hiện tại để giải quyết vấn đề ngập úng, ngoài các biện pháp vĩ mô lâu
dài thì lúc nào thành phố cũng phải cho các đội vệ sinh đng ống đến các nơi bị
ngập, để làm sạch đng ống bị tắc. Tuy nhiên, đối với loại ống có đng kính từ
0,2 đến 0,8m thì công nhân không thể chui lọt, do đó gây rất nhiều khó khăn cho
việc làm sạch ống. Ngoài ra, môi trng cống rất ô nhiễm, độc hại, nh Báo Tuổi
Trẻ ngày 30/05/2012 đư đa tin công nhân nạo vét cống trúng khí độc khi đang làm
việc. Còn để tìm ra các vết nt, các h hỏng hay những chớng ngại vật ca đng
2
ống làm cho đng ống thoát nớc bị rò rỉ, bị vỡ hay tràn ống, ta phải dùng những
con robot đợc nhập về từ nớc ngoài để giám sát đng ống, kiểm tra xem những
lỗi vị trí nào trong đng ống để tiến hành sửa chữa đng ống. Đây là động lực
cơ bản để ngi nghiên cu chọn hớng nghiên cu, thiết kế một robot có thể di
chuyển dới hệ thống cống rưnh, có khả năng giám sát và truyền hình ảnh về trung
tâm điều khiển.
Một số khái niệm liên quan đến đề tài :
- Robot là một hệ thống thiết bị tự động thực hiện nhiệm vụ bằng sự điều
khiển ca máy tính hoặc các vi mạch điện tử đợc lập trình, … bao gồm robot công
nghiệp và robot dịch vụ. Robot công nghiệp là một hệ thống tự động kiểm soát, lập
trình, đa chc năng, điều khiển lập trình trong ba hoặc nhiều trục, có thể đợc đặt
cố dịnh hay di động để sử dụng trong các ng dụng tự động hóa công nghiệp. Robot
dịch vụ là robot hoạt động bán tự động hoặc hoàn toàn tự động để thực hiện dịch vụ
hữu ích cho phúc lợi ca con ngi và thiết bị, không bao gồm hoạt động sản xuất
[2]. Robot giám sát đng ống nớc thải là loại robot dịch vụ.
- Giám sát đợc định nghĩa là một chc năng đợc thực hiện một cách liên tục
giúp ta theo dõi những thành quả (hình ảnh) thông qua việc thng xuyên thu thập
thông tin để kịp thi hỗ trợ việc ra quyết định.
- Hệ thống thoát nớc ca nớc ta đợc phân biệt nh sau: hệ thống thoát
nớc chung là hệ thống mà tất cả các loại nớc thải (sinh hoạt, sản xuất, nớc ma)
đợc xả chung vào một mạng lới và dẫn đến công trình làm sạch và hệ thống thoát
nớc riêng là hệ thống có hai hay nhiều hệ thống cống riêng biệt nh là một dùng
để vận chuyển nớc bẩn nhiều (nớc sinh hoạt, sản xuất), một là vận chuyển nớc ít
bẩn hơn (nớc ma)[3].
1.2. Tng quan chung v lĩnh vc nghiên cứu:
Hệ thống đng ống thoát nớc cũ kỹ sẽ gây ra nhiều hiện tợng nh lợng
bùn, rác lắng đọng nhiều sẽ gây ngập khi có ma nhiều, đng ống có vết nt, có
h hỏng gây ra vỡ đng ống, … là những vấn đề cực kỳ nan giải đối với bất c
thành phố nào trên thế giới. Dù nhận thc đợc tính chất nghiêm trọng ca vụ việc,
3
nhiều chính quyền thành phố vẫn không khắc phục đợc kịp thi hệ thống ống nớc
do rất khó tiếp cận những đng ống bị bể hoặc rò rỉ. Hiện nay, cách thc đợc áp
dụng là đào đng những khu vực bị nghi ng h hỏng, dù phơng pháp này rất
bị động và hao tiền tốn ca. Đó là cha kể có những khu vực không thể đào hầm
đợc vì nhiều lý do. Đng trớc vấn đề cấp thiết trên, các nhà nghiên cu tìm cách
chế tạo robot có khả năng di chuyển bên trong đng ống và khắc phục sự cố
(sewer robot).
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước:
Hiện nay, việc giám sát để sửa chữa, bảo dỡng và vệ sinh các đng ống
thoát nớc nớc ta vẫn ch yếu dùng sc lao động ca con ngi. Cũng có một
vài robot chuyên dụng nhng ch yếu để thăm dò và đều đợc nhập từ nớc ngoài,
giá thành cao, …
- Robot gần đây nhất có mặt tại Việt Nam vào năm 2003 là robot khảo sát
đng ống ca công ty TNHH một thành viên thoát nớc đô thị tp. Hồ Chí Minh
trong hình 1.2 [1].
Hình 1.2: Robot khảo sát của cty cấp thoát nước tp. Hồ Chí Minh.
Đây là robot nhập khẩu từ hưng CUES ca Mỹ bao gồm: một xe chuyên
dụng và hai robot giám sát. Robot đợc trang bị hai camera riêng biệt dùng để quay
ngang, nghiêng và phóng đại. Hệ thống ghi hình và trình diễn dữ liệu hình ảnh thu
đợc từ đng ống thông qua màn hình TV 14”, độ phân giải 450 dòng, tiêu chuẩn
màu PAL và NTSC, loa gắn trong. Sau khi kết thúc công việc khảo sát sẽ xuất kết
quả ra file video. Chiều dài khảo sát tối đa bằng chiều dài dây cáp là 300m.
4
- Từ tháng 8/2003 đến tháng 3/2004, Công ty thoát nớc & phát triển đô thị
tỉnh Bà Rịa – tp Vũng Tàu đư nghiên cu, chế tạo thành công cụm ti máy nạo vét
cống ngầm theo hình 1.3 [1]. Công trình khoa học này do KS. Hoàng Đc Thảo,
Tổng giám đốc Công ty ch trì với các cộng sự là một số kỹ s và công nhân ca
công ty thực hiện.
Cụm ti này gồm hai hệ thống hoàn chỉnh hai đầu để điều khiển một thiết
bị nạo vét di chuyển dọc theo trục giữa hai ti, thông qua sợi dây cáp nối vào hai
đầu thiết bị nạo vét. Mỗi cụm ti gồm: một động cơ điện 6-7.5 HP, máng trợt, ti
máy, puly truyền cáp, ống PVC 15x21, dây cáp đng kính 6mm, gàu cha bùn,
quả cầu cho cống Ø600, quả cầu cho cống Ø600-800, quả cầu cho cống Ø800-1200,
gàu múc bùn, …. Qui mô kính thớc: dài x rộng x cao là 1140x800x360mm. Trọng
lợng trung bình: 50-60kg; Công suất làm việc 500-600 kW.
Hình 1.3: Cụm tời nạo vét cống ngầm.
Tháng 11/2011, nhóm sinh viên thuộc khoa Chất lợng cao trng Đại học
S phạm Kỹ thuật Tp Hồ Chí Minh thực hiện đồ án tốt nghiệp với tên đề tài là
“Thiết kế và chế tạo Robot vệ sinh và giám sát đng ống nớc thải” (hình 1.4)
dới sự hớng dẫn ca TS. Nguyễn Trng Thịnh [4]. Robot này có các đặc điểm
sau: robot làm nhiệm vụ vệ sinh và giám sát đng ống nớc thải, robot làm việc
đng cống có đng kính 300mm, hình thc di chuyển ca robot là bánh xích
đặc biệt, kết cấu cơ khí thì phc tạp, camera hồng ngoại cố định. Robot này đợc
mọi ngi biết đến thông qua các phơng tiện truyền thông, tuy nhiên cha đợc
đa vào sử dụng rộng rưi vì nó còn một số nhợc điểm cần cải thiện nh lààmo
5
robot di chuyển bằng xích nên thng xuyên gặp tr ngại khi môi trng cống
Việt Nam có nhiều than vụn và đá nhỏ và cụm vệ sinh (phần lỡi cắt) làm việc
cha hiệu quả do môi trng cống rất độc hại, kim loại dễ bị oxi hóa.
Hình 1.4: Mô hình thực tế ca robot vệ sinh và giám sát đng ống nớc thải.
Trong khoảng 10 năm nay, có nhiều nhóm nghiên cu ca các tỉnh, thành
phố trong cả nớc tham gia nghiên cu vào lĩnh vực thoát nớc tạo ra những robot
có khả năng giám sát và vệ sinh đng ống nớc thải. Tuy nhiên, những robot này
vẫn cha đợc biết đến một cách rộng rưi.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước:
- Năm 1995, đánh dấu bớc phát triển ca robot KURT (Kanal-
Untersuchungs-Roboter-Testplattform ) tại học viện AIS (Kirchner & Hertzberg,
1997), hình 1.5 [5].
Đặc tính ca robot KURT là một robot tự động có sáu bánh, kích thớc
30×45×30cm, ba bánh hai bên đợc kết nối bằng đai truyền, mỗi bên đợc điều
khiển bằng một động cơ DC, động cơ đợc điều khiển bằng mạch điều khiển riêng
biệt. Về hệ thống máy quay: robot đợc trang bị một camera CCD - camera có thể
quay 180
o
và cho phép ghi lại mọi vật trớc robot, tín hiệu ca camera đợc truyền
thông qua khe cắm ISA – bus với máy tính. Và hệ thống cảm biến gồm hai máy đo
độ nghiêng đặt dới gầm xe và năm đầu dò siêu âm cho phép phát hiện vật cản
trớc và sau robot với khoảng cách tối đa là 100cm và tối thiểu là 1cm.
6
Hình 1.5: Robot tự động KURT.
- Vào năm 1998, robot thăm dò đng ống KARO (hình 1.6 [6]) cũng đợc
nghiên cu và thử nghiệm tại Đc. Dự án đợc tài trợ bi The German Ministry for
Research and Education (BMBF). Sự đổi mới ca KARO chính là sử dụng một dải
nhiều các cảm biến, cụ thể là: cảm biến vi sóng, cảm biến quang học, camera và
cảm biến siêu âm. KARO có thể đợc sử dụng giám sát trong các đng ống biến
dạng, trong các ống dẫn lớn bị nt.
Hình 1.6: Robot đa cảm biến trong đường cống, KARO.
- Vào năm 1997 – 2001, robot MAKRO (hình 1.7 [7]) đợc chế tạo và phát
triển bi một nhóm kĩ s ngi Đc. Đặc tính ca robot MAKRO gồm sáu đoạn
đợc nối liền với nhau bi năm motor điều khiển cho phép robot có thể leo từng
bớc và quay tr lại. MAKRO là robot tự động hoàn toàn, có thể vệ sinh làm sạch
những đng cống có kích thớc trong khoảng 300 đến 600mm trong điều kiện khô
ráo. Đợc duy trì năng lợng bằng pin NiCd, cho phép robot hoạt động liên tục
trong hai gi.
7
Hình 1.7: Robot tự động trong đường ống, MAKRO.
1.2.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn :
Hiện nay, trên thế giới đư có rất nhiều các loại robot đợc chế tạo để phục vụ
cho nhiều mục đích làm việc dới đng ống ngầm. Trong đó, hầu hết là các dạng
robot di chuyển và kiểm tra đng ống, chỉ một số nhỏ robot có khả năng làm sạch
đng ống tuy nhiên họ chỉ mô tả các công trình làm sạch đơn giản, có xu hớng
chuyên ngành. Hệ thống thoát nớc Việt Nam có đặc điểm là nhiều rác thải, các
đng ống không đồng nhất trên một tuyến đng do đó những robot trên khó có
thể áp dụng vào hệ thống cống nớc ta. Vì vậy để đáp ng đợc nhu cầu cấp thiết
về giám sát hệ thống đng ống nớc thải Việt Nam, đề tài này nghiên cu về
việc tích hợp các năng lực khác nhau trên robot để có thể di chuyển và kiểm tra
hoàn thiện nh một robot chuyên nghiệp hoạt động khả thi nhất.
1.3. Mc tiêu vƠ nhim v của đ tƠi :
1.3.1. Mục tiêu của đề tài :
Công việc giám sát hệ thống thoát nớc là một công việc nguy hiểm, độc hại,
ảnh hng đến sc khỏe ngi lao động nh hình 1.8. Bên cạnh đó, để kiểm tra
những đng ống có kích thớc nhỏ, công nhân không thể chui lọt nên không thể
thực hiện đợc công việc giám sát, ta chỉ có thể dùng đèn pin quan sát đoạn đng
ống gần hai đầu hố ga mà không thể thấy sâu vào bên trong đng ống, không thể
thấy đợc những vết nt, những nguy cơ có thể gây ra „hố tử thần‟ hay là những
việc con ngi cố tình tạo ra nh là tự ý thải nớc sản xuất cha đợc xử lý, …
8
Nhằm giải quyết hiện trạng trên, cũng nh sử dụng tự động hóa thay cho sc
lao động và tránh để ngi công nhân làm việc với môi trng độc hại thì việc
nghiên cu, thiết kế robot có chc năng giám sát đng ống nớc thải là mục đích
ca đề tài để có thể đem lại nhiều tiện ích, giảm hao phí lao động và mang lại hiệu
quả kinh tế.
Hình 1.8: Thể hiện trình tự vệ sinh cống của một nhóm công nhân.
Để thỏa mãn những yêu cầu trên thì khi nghiên cu thiết kế robot có chc
năng giám sát đng ống nớc thải, ngi nghiên cu phải đảm bảo một số mục
tiêu:
- Robot phải di chuyển đợc trong môi trng cống tròn,
- Có thiết bị điều khiển từ xa có thể thông qua dây cáp điều khiển,
- Có đng dẫn năng lợng điều khiển và động lực xuống robot,
- Truyền lệnh điều khiển từ trung tâm điều khiển xuống robot và nhận dữ liệu
quay tr lại trung tâm điều khiển,
- Có thể xác định đợc tọa độ các điểm lu ý.
9
1.3.2. Nhiệm vụ của đề tài:
- Tìm hiểu tổng quan ca đề tài, hiện trạng hệ thống thoát nớc Việt Nam,
- Xây dựng phơng án thiết kế robot giám sát đng ống nớc thải và chọn
phơng án khả thi,
- Thiết kế phần cơ khí, phần điện, phần điều khiển, phần thu nhận tín hiệu,
phần xử lý và lu trữ dữ liệu cho robot,
- Chế tạo thử nghiệm robot, tiến hành thử nghiệm nhiều lần tại phòng thí
nghiệm với nhiều môi trng khác nhau, đánh giá kết quả và hiệu chỉnh,
- Triển khai thực nghiệm tại công ty, hiệu chỉnh và hoàn thiện thiết kế,
- Thực hiện các công việc nh viết báo cáo, chỉnh sửa, in ấn để hoàn tất đề tài.
Do đây là một đề tài rất rộng, môi trng làm việc rất phc tạp lại bao hàm
nhiều kiến thc chuyên môn khác nhau mà thi gian làm luận văn thì có hạn nên
một mình tôi không thể làm đợc tất cả các công việc trên. Vì vậy để thực hiện
hoàn tất đợc đề tài này, tôi và một nhóm – ba em sinh viên cùng thực hiện với từng
công việc đợc phân công cụ thể nh bảng 1.
1.4. Đi tưng vƠ phm vi nghiên cứu :
Đối tợng đợc đề cập trong đề tài là một hệ thống bao gồm bộ phận di
chuyển (xe robot) và bộ phận giám sát (camera) làm công việc giám sát trong môi
trng ẩm ớt, có thể di chuyển linh hoạt xuyên suốt một đoạn ống thẳng, đợc gắn
camera để ngi điều khiển có thể quan sát và kiểm tra tình trạng cống, đồng thi
điều khiển robot vận hành qua một dây cáp.
Đề tài này chỉ nghiên cu thiết kế robot giám sát đng ống nớc thải di
chuyển thẳng trong đng ống tròn có kích thớc 350 † 500 mm, làm việc môi
trng mực nớc trong đng ống thấp (không quá ½ mực nớc trong ống) và
đng ống đư đợc làm sạch sơ bộ.
10
Bảng 1: Phân công công việc cụ thể từng thành viên
STT
Nội dung công việc
Ngi thực hiện
Ghi chú
1
Tìm hiểu tổng quan ca đề tài, hiện
trạng hệ thống thoát nớc Việt
Nam
Trần Tuyết Quyên
2
Xây dựng phơng án thiết kế robot
giám sát đng ống nớc thải và
chọn phơng án khả thi
Trần Tuyết Quyên
3
Thiết kế phần cơ khí
Trần Tuyết Quyên
4
Thiết kế phần điện, phần điều khiển,
phần thu nhận tín hiệu, phần xử lý và
lu trữ dữ liệu cho robot
Nguyễn Ngọc An
Lê Minh Đạo
Vũ Ngọc Tuyển
5
Chế tạo thử nghiệm robot
Nguyễn Ngọc An
Lê Minh Đạo
Vũ Ngọc Tuyển
6
Tiến hành thử nghiệm tại phòng thí
nghiệm
Trần Tuyết Quyên
Nguyễn Ngọc An
Lê Minh Đạo
Vũ Ngọc Tuyển
7
Đánh giá kết quả và thử nghiệm
Trần Tuyết Quyên
8
Triển khai thực nghiệm tại công ty,
hiệu chỉnh và hoàn thiện thiết kế
Trần Tuyết Quyên
Nguyễn Ngọc An
Lê Minh Đạo
Vũ Ngọc Tuyển
9
Thực hiện các công việc kết thúc đề
tài
Trần Tuyết Quyên
1.5. Phưng pháp nghiên cứu:
Để hoàn thành tốt mục tiêu đề ra ca đề tài, phơng pháp nghiên cu đợc đa
ra là:
- Nghiên cu các sản phẩm đư có trên thế giới thông qua các phát minh sáng
chế, tài liệu khoa học, các cataloge ca các công ty sản xuất trong và ngoài nớc,
- Khảo sát điều kiện làm việc và các yêu cầu kỹ thuật hệ thống thoát nớc ca
thành phố,
- Xây dựng phơng án thiết kế robot giám sát đng ống nớc thải và chọn
phơng án khả thi,
11
- Thiết kế phần cơ khí, phần điện, phần điều khiển, phần thu nhận tín hiệu, phần
xử lý và lu trữ dữ liệu cho robot,
- Chế tạo thử nghiệm robot, tiến hành thử nghiệm tại phòng thí nghiệm, đánh
giá kết quả và thử nghiệm,
- Triển khai thực nghiệm tại công ty, hiệu chỉnh và hoàn thiện thiết kế,
- Thực hiện các công việc kết thúc đề tài.
1.6. Thời gian thc hin đ tƠi:
- Tháng 02/2011: Nhận tên đề tài,
- Tháng 02 – 06/2011: Tìm hiểu tình hình nghiên cu trong và ngoài nớc đư
thực hiện các vấn đề có liên quan đề tài,
- Tháng 07 – 12/2011: Thực hiện các nội dung trong phần tổng quan và xác
định các công việc cần thực hiện trong đề tài,
- Tháng 01/2012: Bảo vệ và hiệu chỉnh chuyên đề 2,
- Tháng 02/2012: Thiết kế và chế tạo bộ phận di chuyển,
- Tháng 03/2012: Thiết kế và chế tạo bộ phận giám sát,
- Tháng 04/2012: Thiết kế và chế tạo hệ thống điện – điều khiển,
- Tháng 05/2012: Tiến hành thử nghiệm tại phòng thí nghiệm (Open Lab) và
thực nghiệm tại công ty,
- Tháng 06 - 07/2012: Hiệu chỉnh và hoàn thiện thiết kế,
- Tháng 08 – 09/2012: Thực hiện các công việc kết thúc đề tài.
12
Chưng 2
THIẾT KẾ KẾT CẤU C KHệ
2.1. Lý thuyt v quá trình thit k máy và chi tit máy:
Quá trình thiết kế máy không chỉ đơn thuần là lựa chọn các chi tiết máy mà là
một quá trình sáng tạo, thể hiện ý tng ca ngi thiết kế. Thông thng ngi
thiết kế có thể lựa chọn một trong rất nhiều chi tiết để thực hiện một chc năng nào
đó trong hệ thống cơ khí. Do đó khi đợc cung cấp kiến thc đầy đ về chi tiết máy
thì việc thiết kế máy càng tốt hơn. Để thỏa mãn các yêu cầu chung ca máy, quá
trình thiết kế máy cũng tơng tự quá trình thiết kế một sản phẩm, bao gồm các nội
dung sau:
a) Xác định nhu cầu thị trng về máy thiết kế.
b) Xác định yêu cầu kỹ thuật cho máy.
c) Xác định nguyên lý hoạt động và chế độ làm việc ca máy dự định thiết kế,
lựa chọn phơng án các sơ đồ nguyên lý để chọn ra sơ đồ hợp lý nhất. Hình thành
bộ phận công tác.
d) Lập sơ đồ động chung toàn máy và các bộ phận máy thỏa mãn các yêu cầu
cho trớc. Đề xuất một số phơng án thực hiện, đánh giá và so sánh để tìm ra các
phơng án hợp lý nhất, đáp ng tốt nhất các yêu cầu đư đặt ra. Chọn chng loại chi
tiết phù hợp trên sơ đồ động.
e) Tính công suất cần thiết, chọn động cơ và phân bố tỉ số truyền cho hệ thống
truyền động. Xác định các trị số và đặc tính tải trọng tác dụng lên các bộ phận máy.
f) Chọn vật liệu thích hợp nhằm sử dụng tính chất đa dạng và khác biệt ca vật
liệu để nâng cao hiệu quả và độ tin cậy làm việc ca máy.
g) Tiến hành tính toán động học, lực tác dụng và tính toán thiết kế (kết hợp
thiết kế tối u) nhằm định ra các kích thớc gần đúng ca chi tiết máy và để thỏa
mãn các chỉ tiêu làm việc ca chúng. Trên cơ s đó kết hợp với các yêu cầu về tiêu
chuẩn hóa, lắp ráp, công nghệ chế tạo và các yêu cầu cụ thể khác để xác định lần
cuối kích thớc ca chi tiết máy, bộ phận máy và toàn máy. Tính toán kiểm nghiệm
sau khi đư biết kết cấu để bảo đảm khả năng làm việc, an toàn và tin cậy cho máy…
13
h) Sản xuất thử, điều chỉnh, sửa chữa lại thiết kế…
i) Lập tài liệu thiết kế: thuyết minh, hớng dẫn sử dụng, bảo dỡng và sửa
chữa máy.
2.2. Hin trng công tác giám sát h thng thoát nước đô thị
2.2.1. Tại các đô thị nước ngoài:
các nớc phát triển, hệ thống thoát nớc và xử lý nớc thải đợc quy hoạch,
thiết kế xây dựng hiện đại, đồng bộ, công tác giám sát và bảo dỡng hệ thống cống
ngầm đợc ng dụng hầu hết bằng cơ giới.
2.2.2. Tại các đô thị trong nước:
Hệ thống thoát nớc công cộng Việt Nam hoạt động trong những điều kiện
không tốt: nớc thải có thể bị rò rỉ ra ngoài, có thể gây ô nhiễm đất và nớc ngầm.
Thông thng, nớc thải bao gồm các hóa chất thng đợc sử dụng hiện nay.
Chúng cha những thành phần kim loại nặng không có khả năng phân hy sinh học
và có thể tích lũy trong cặn sông, thực vật, côn trùng và cá. Chúng thng có nguồn
gốc từ công nghiệp và có thể gây độc hại cho con ngi và sinh vật. Việt Nam,
đôi khi, chất thải công nghiệp chảy vào cống hoặc các hộ gia đình luôn luôn xả tất
cả mọi th sản phẩm mà họ sử dụng vào nớc thải. Trong khi đó, hầu hết các đng
ống nớc thải tại Việt Nam có kích thớc cống mà ngi không thể chui qua đơ
̣
c
với đng kính nhỏ hơn 0.8(m). Đó là nguyên nhân đng cống thoát nớc bị tắc
nghẽn, nớc cống bị đọng, không chảy đợc, gây ngập và ô nhiễm cho khu vực.
Bên cạnh đó, công tác giám sát cống ngầm, kênh mơng thoát nớc Việt Nam
vẫn cha thực hiện đợc, chỉ nạo vét cống bằng phơng pháp th công là ch yếu .
Công việc này nặng nhọc, độc hại, năng suất lao động thấp, thi công khó khăn,
nhiều nguy hiểm nh hình 2.1. Đặc biệt là tại nhiều vị trí, tuyến cống ngầm, kênh
mơng thoát nớc không thể nạo vét đợc minh họa từ hình 2.2 đến 2.4.
14
Hình 2.1: Hình ảnh bao cát được móc lên từ lòng cống ở đường Tân Kỳ - Tân Quí.
Hình 2.2: Kiểm tra đường ống thoát nước tại vị trí hố ga với đường kính ống 350mm,
Hình 2.3: Bùn và đá bên trong đường ống nước thải 500mm,
15
Hình 2.4: Bùn cao bằng mặt nước bên trong đường ống nước thải 500mm.
2.3. Phân tích và la chọn phưng án thit k:
2.3.1. Yêu cầu kỹ thuật của robot:
Robot làm việc trong môi trng cống rất độc hại, kim loại rất dễ bị ăn mòn
khi tiếp xúc với môi trng này nên ngi nghiên cu chọn vật liệu là thép chất
lợng cao bên ngoài có ph lớp sơn tĩnh điện để hạn chế sự ăn mòn. Ngoài ra, môi
trng làm việc ca robot có nớc nên việc chống thấm cho robot là rất cần thiết.
Ngi nghiên cu sử dụng đệm cao su giữa các mối ghép để mối ghép đợc kín và
sử dụng silicon bao ph mối ghép để robot không bị thấm nớc. Robot di chuyển
thẳng trong đng cống tròn, khoảng cách di chuyển tối đa là giữa hai hố ga. Kích
thớc ca robot phụ thuộc vào đng kính cống và kích thớc ca hố ga. Nhiệm vụ
chính ca robot giám sát đng ống nớc thải là giám sát vì vậy robot đợc yêu cầu
di chuyển chậm với tốc độ 5 km/gi. Ngi nghiên cu cần tính toán khối lợng
ca robot để làm sao thắng nổi lực phản xạ khi robot di chuyển trong môi trng có
nớc. Để robot làm việc đợc trong đng ống có nhiều kích thớc khác nhau thì
robot phải có cơ cấu nâng hạ cụm camera và để robot giám sát đợc mọi góc độ bên
trong đng ống thì cụm camera phải có cơ cấu quay. Ngoài ra sử dụng dây cáp để
robot cung cấp nguồn năng lợng cho động cơ robot và camera hay truyền các lệnh
từ ngi điều khiển đến thiết bị, đồng thi truyền dữ liệu tr lại ngi điều khiển.
16
2.3.2. Nguyên lí hoạt động:
Robot di chuyển bằng 4 bánh xe cân bằng, ổn định vì thông thng bùn cặn sẽ
lắng đáy cống, còn bánh xe – cả 4 bánh xe - di chuyển trên mặt cong ca thành
cống do đó robot tránh tiếp xúc đợc phần bùn cặn lắng sát đáy cống (robot không
phải vợt qua phần bùn này), mặt khác cả 4 bánh xe đều bám trên thành cống hay
nói cách khác 4 bánh xe ca robot di chuyển trên mặt phẳng song song với mặt đáy
cống do đó robot có khả năng tự định vị và không bị lật khi di chuyển. Robot di
chuyển bằng hệ thống truyền động từ động cơ, truyền qua cơ cấu bánh răng nón dẫn
động tới 2 bánh xe ch động. Một động cơ điều khiển hai bánh xe cùng phía. Khi
bánh ch động quay sẽ truyền chuyển động cho bánh còn lại quay thông qua bộ
truyền xích. Ngoài ra còn có một động cơ điểu khiển nâng hạ cụm camera, một
động cơ điều khiển camera quay ngang (pal) và một động cơ điều khiển camera
quay dọc (tilt).
2.3.3. Phương án đề xuất cho robot giám sát đường ống nước thải:
Đầu tiên phải nói đến u điểm ca robot là có thể thay thế sc lao động ca
con ngi trong các điều kiện con ngi không thể làm việc hoặc ảnh hng đến
sc khỏe do không gian nhỏ hẹp và môi trng độc hại. Bên cạnh đó, hệ thống
thoát nớc ca Việt Nam, đng ống thoát nớc có đng kính từ 300 † hơn 800
mm thng đan xen nhau (hình 2.5). Nếu chỉ thiết kế robot có kích thớc làm việc
phù hợp một kích cỡ đng ống thì khi giám sát thực tế một khu vực nhỏ điển
hình, ta phải cần nhiều robot cho từng loại kích cỡ đng ống, nh vậy hiệu quả
kinh tế không cao. Đây là lý do ngi nghiên cu lựa chọn kích thớc ca robot
nhỏ gọn và có thể làm việc trong đng ống vừa và nhỏ (350 ÷ 500 mm).
Hình 2.5: Hình ảnh các ống cống có đường kính khác nhau.
17
Th hai, việc các ống cống xuống cấp cũng là lý do cản tr thoát nớc khiến
tình trạng ngập lụt diễn ra. Vì thế nếu không xác định đợc đoạn đng ống nào h
hại thì công việc tiến hành sửa chữa sẽ rất tốn kém thi gian và tiền bạc. Do vậy
robot cần có thể truyền hình ảnh trực tiếp trong lòng cống để ta có thể giám sát
đng cống trong suốt quá trình robot di chuyển. Và vì đng kính đng ống nớc
thải ngi nghiên cu nghiên cu có kích thớc dao động từ 350 ÷ 500 mm, nên
ngi nghiên cu thiết kế bộ phận giám sát có cơ cấu nâng hạ camera để có thể điều
chỉnh kích thớc phù hợp với từng kích cỡ theo yêu cầu và camera đợc lắp trên cơ
cấu quay để ta có thể quan sát rõ từng vị trí bên trong đng ống.
Th ba, với việc phải cung cấp năng lợng cho động cơ robot và bộ phận
camera một cách liên tục. Phần lớn các đng ống nớc thải có kích thớc ngi
không thể chui lọt. Để xử lý các đng ống nh vậy, ngi ta sử dụng nền tảng con
robot đợc điều khiển từ xa. Robot đợc kết nối với bên ngoài bi một dây cáp để
cung cấp năng lợng, truyền các lệnh từ ngi điều khiển đến thiết bị, đồng thi
truyền dữ liệu tr lại ngi điều khiển. Bên cạnh đó, dây cáp còn có vai trò nh một
sợi dây sống còn trong trng hợp robot bị mắc kẹt trong đng ống và là dây đo
khoảng cách robot đi đợc. Một phơng án khác thay thế cho hệ thống điều khiển
bằng dây cáp là một robot tự động có thể điều khiển từ xa không dây. Tuy nhiên,
việc thực hiện liên kết thông tin liên lạc và cung cấp điện tr nên khó khăn hơn, đó
là một bất lợi lớn so với tính di động đạt đợc. Hệ thống thoát nớc là một môi
trng độc hại đối với các robot làm việc vì thông thng cống là một nơi hẹp,
trơn, bẩn và ẩm ớt. Trong lòng cống có thể gặp tất cả các mc độ ngập nớc trong
một đng ống thoát nớc, từ khô đến hoàn toàn bị ngập lụt và có thể bao gồm các
chớng ngại vật nh trầm tích và bị h hại nh các vết nt, lỗ, nút giao trong xây
dựng hoặc rễ cây phát triển đâm xuyên thành đng ống. Để đi theo chính xác
tuyến đng đư vạch, để cung cấp thông tin hữu ích và kịp thi cho ngi điều
khiển, định vị chính xác là không thể thiếu. Do đó, việc sử dụng dây cáp để truyền
năng lợng , tín hiệu là phơng án tối u nhất.
Cuối cùng, hệ thống thoát nớc Việt Nam thng đợc thiết kế để thoát
chung cho cả nớc ma và nớc thải, hệ thống thoát nớc thng đợc xây dựng
với đng kính, độ dốc nhỏ và tốc độ dòng chảy thấp, đư gây ra sự lắng đọng và tắc