Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Phân tích tình hình cung ưng,dự trữ và sử dụng vật tư và một số biện pháp nâng cao tình hình cung ứng dự trữ và sử dụng vật tư tại công ty cao su sao vàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.1 KB, 76 trang )

Đồ án tốt nghiệp sv: ngô thị tâm


ĐHBK-HN
khoa kinh tế và quản lý

1
Lời mở đầu
1.Tính cần thiết của đề tài
Nền kinh tế chuyển sang giai đoạn phát triển mới từ sau đại hội Đảng
toàn quốc lầ thứ IX. Đó là đại hội của tinh thần đổi mới t duy và đổi mới mọi
hoạt động của Đảng, toàn dân trong sự phát triển kinh tế- xã hội và bảo vệ tổ
quốc. Mờu chốt của quá trình đổi mới này chính là cuộc cách mạng về cơ chế
kế hoạch hoá tập trung sang quản lý kinh tế. Đó là quá trình chuyển hoá từ cơ
chế kế hoạch hoá tập trung sang vận hành nền kinh tế theo cơ chế thị trờng có
sự quản lý vỹ mô của nhà nớc theo định hớng XHCN. Trong cơ chế của nền
kinh tế tất cả các doanh nghiệp đều có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh.
Muốn tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải có phơng án sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế.
Một quy luật tất yếu trong nền sản xuất kinh tế thị trờng đó là quy
luật cạnh tranh: Làm thế nào để đứng vững trên thị trờng? Làm thế nào để có
thể đáp ứng đợc nhu cầu đa dạng của ngời tiêu dùng với sản phẩm chất lợng
cao, giá thành hạ? Đây là những câu hỏi luôn đặt ra cho mỗi doanh nghiệp.
Chính vì vậy mà doanh nghiệp sản xuất cần phải có phơng án sản xuất ngay từ
khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của quá trình sản xuất. Tức là từ khi tìm
nguồn nguyên vật liệu để thu mua đến khi tìm nguồn tiêu thụ sản phẩm để đảm
bảo thu hồi nhanh đồng vốn lu động và tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn,
thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc, mở rộng sản xuất, cải thiện đời sống cho
ngời lao động tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp có điều kiện tĩch luỹ, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, điều đó có ý nghĩa quyết định cho các doanh
nghiệp đững vững và phát triển trong nền kinh tế thị trờng nói chung và công


ty nói riêng.
Để thực hiện đợc điều này, các nhà doanh nghiệp phải tiến hành đồng
bộ các biện pháp quản lý mọi yếu tố liên quan đến sản xuất kinh doanh. Quản
lý tốt công tác cung ứng , dự trữ và sử dụng vật t trong doanh nghiệp cũng là
Đồ án tốt nghiệp sv: ngô thị tâm


ĐHBK-HN
khoa kinh tế và quản lý

2
một phơng án góp phần giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm đem lợi nhuận,
tiết kiệm lao động cho doanh nghiệp. Do vậy, việc thực hiện quản lý vật t
trong doanh nghiệp cần phải đợc hoàn thiện từ khâu tổ chức cung ứng dự trữ
đến việc tính toán chính xác chi phí vật t làm sao cho hợp lý tiết kiệm và có
hiệu quả thì mới đáp ứng đợc mục tiêu hạ giá thành sản phẩm.
Sau thời gian học tập lý thuyết ở trờng em đợc về thực tâp tại Công ty
cao su sao vàng. Trong quá trình thực tập, đợc tiếp xúc với thực tiễn công tác
quản lý tai công ty kết hợp với những kiến thức lý luận cơ bản về công tác quản
lý vật t, em nhận thấy công tác cung ứng, dự trữ và sử dụng vật t là phần
quân trọng trong công tác quản lý kinh tế nói chung và công tác cung ứng, dự
trữ và sử dụng vật t nói riêng tại công ty, vì vậy em xin đợc đi sâu nghiên cứu
đề tài: "Phân tích tình hình cung ứng, dự trữ và sử dụng vật t và một số
biện pháp nâng cao tình hình cung ứng, dự trữ và sử dụng vật t tại Công ty
cao su sao vàng".
2.Đối tợng phạm vi đề tài
a.Đối tợng.
Phân tích tình hình thực tế công tác cung ứng, dự trữ và sử dụng vật t
của Công ty cao su sao vàng nhằm tìm ra những điểm yếu, điểm mạnh, vấn đề
cần khắc phục, điểm cần phát huy thông qua số lợng thực tế do công ty cung

cấp.
b. Phạm vi.
Đồ án giới hạn trong phạm vi là phân tích tình hình cung ứng, dự trữ và
sử dụng vật t, trên cơ sở đó xây dựng một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản lý vật t đợc tốt hơn tại Công ty cao su sao vàng.
3.Phơng pháp nghiên cứu.
Sử dụng các phơng pháp phân tích so sánh, thay thế liên hoàn kết hợp
với tìm hiểu tình hình thực tế ở các phòng ban, bộ phận trong công ty kết hợp
với các tài liệu, sách lý thuyết, và dới sự hớng dẫn của cô giáo Lê Thị Hồng
Phơng. Cuối cùng đa ra một số biện pháp khắc phục nhợc điểm.
Đồ án tốt nghiệp sv: ngô thị tâm


ĐHBK-HN
khoa kinh tế và quản lý

3
4.Nội dung đồ án
Đồ án gồm những phần sau:
Lời mở đầu
Chơng I
:
Giới thiệu chung về công ty

Chơng II
:
Cơ sở lý luận về cung ứng, dự trữ
và sử dụng vật t
Chơng III
:

Phân tích thực trạng sản xuất
kinh doanh của công ty

Chơng IV
:
Các biện pháp hoàn thiện công tác
cung ứng, dự trữ và sử dụng vật t
Kết luận
Tài liệu tham khảo











Đồ án tốt nghiệp sv: ngô thị tâm


ĐHBK-HN
khoa kinh tế và quản lý

4
ChơngI
giới thiệu kháI quát chung về doanh nghiệp


I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cao Su Sao Vàng
Là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc tổng công ty hoá chất Việt Nam
hạch toán kinh tế độc lập tự chủ về tài chính, có t cách pháp nhân và chịu sự
quản lý trực tiếp của sở công nghiệp Hà Nội đó chính là công ty Cao Su Sao
Vàng, địa chỉ chính của công ty 231 đờng Nguyễn trãi quận thanh xuân Hà
Nội.
Công ty chuyên kinh doanh và sản xuất săm, lốp, pin các loại phục vụ cho
nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu.
Cao su là từ phiên âm: CAACHU và CAA là cây o-chu là khóc, chẩy, là tên gọi
của một cây có mủ( cây HeveaBrasilielsis) của ngời thổ dân da đỏ Nam mỹ,
chứng tỏ con ngời biết đến cao su từ rất sớm hàng nghìn năm về trớc nhng
phải đến thế kỷ 19 con ngời mới biết sử dụng cao su.
- Năm 1839 Goodyear phát minh ra phơng pháp lu hoá(hấp chín) cao su
bằng lu huỳnh(S)
- Năm 1888 Dunlop chế tạo thành công lốp bánh hơi( lốp rỗng, lốp có săm)
nên cao su mới đợc sử dụng rộng rãi và nền công nghiệp cao su mới thực sự
phát triển.Cao su với tính năng đặc chng quí báu nhất là có "tính đàn hồi"cao
và có tính năng cơ lý tốt nh: sức bền lớn, ít bị mài mòn, không thấm không
khí, thấm nớc . Nên đợc coi là nguyên liệu lý tởng mà cha có một nguyên
liệu nào thay thế đợc để sản xuất săm, lốp, phục vụ trong ngành giao thông vận
tải.
Cho nên nói đến cao su, trớc hết phải nói đến công nghiệp sản xuất săm,
lốp.Cây cao su đợc trồng và phát triển ở Việt Nam năm 1897 do nhà bác học
ngời pháp A.yersin.
Ngày 7/10/1956 do tầm quan trọng của công nghiệp cao su( trên thế giới có
hơn 5000 sản phẩm cao su) trong nền kinh tế quốc dân, xởng đắp vá săm, lốp
Đồ án tốt nghiệp sv: ngô thị tâm


ĐHBK-HN

khoa kinh tế và quản lý

5
ô tô đợc thành lập tại nhà số 2 phố Đặng Thái Thân( nguyên là xởng Indoto
của quân đội pháp).
- Tháng 11/1956 xởng bắt đầu hoạt động và đến năm 1960 thì sát nhập vào
nhà máy Cao Su Sao Vàng
và đây chính là tiền thân của nhà máy Cao Su Sao Vàng Hà Nội sau này.
- Đồng thời trong kế hoạch khôi phục và phát triển kinh tế 3 năm, Đảng và
chính phủ đã phê duyệt phơng án xây dựng khu công nghiệp Thợng
Đình(1958-1960) gồm ba nhà máy: Cao su-Xà phòng-Thuốc lá Thăng
Long(gọi tắt là khu cao-xà -lá) nằm ở phía nam quận thanh xuân ngày nay.
- Ngày 22/12/1958,công trờng đã khởi công và đến ngày 24/2/1959 vinh dự
đợc Bác Hồ về thăm. Sau hơn 13 tháng miệt mài lao động quá trình xây dựng
nhà xởng, lắp đặt thiết bị, đào tạo cán bộ công nhân cơ bản hoàn thành, ngày
6/4/1960 nhà máy tiến hành sản xuất thử những sản phẩm săm, lốp xe đạp đầu
tiên ra đời mang nhãn hiệu"Sao vàng" cũng từ đó nhà máy mang tên nhà máy
Cao Su Sao Vàng Hà Nội.
- Ngày 23/5/1960 nhà máy làm lễ cắt băng khánh thành và lấy ngày này là
ngày truyền thống, kỷ niệm thành lập nhà máy một bông hoa hữu nghị của tình
đoàn kết keo sơn Việt-Trung bởi toàn bộ công trình xây dựng nằm trong khoản
viện trợ không hoàn lại của đảng và chính phủ Trung Quốc tặng nhân dân ta
- Năm 1960-1987, nhịp độ sản xuất của nhà máy luôn tăng trởng, số lao
động tăng không ngừng song nhìn chung sản phẩm còn đơn điệu,chủng loại
nghèo nàn, ít đợc cải tiến vì không có đối tợng cạnh tranh, hiệu quả kém nên
thu nhập của ngời lao động còn thấp.
- Năm1988-1989, nhà máy tiến hành tổ chức sắp xếp lại sản xuất có chọn lọc.
- Năm1990, sản xuất dần dần ổn định, thu nhập ngời lao động đã tăng lên,
chứng tỏ nhà máy có thể tồn tại hoà nhập đợc trong cơ chế mới.
- Năm 1991 đến nay, nhà máy là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu

quả, có doanh thu và các khoản nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trớc, thu
nhập của ngời lao động đợc nâng cao và đời sống đợc cải thiện.
Đồ án tốt nghiệp sv: ngô thị tâm


ĐHBK-HN
khoa kinh tế và quản lý

6
- Doanh nghiệp luôn đợc công nhận là đơn vị thi đua xuất sắc đợc tặng
nhiều cờ và bằng khen của cơ quan cấp trên.
- Theo quyết định số 645/CNNG ngày27/8/1992 của bộ công nghiệp nặng đổi
tên: Nhà máy thành công ty cao su sao vàng
- Ngày 1/1/1993, nhà máy chính thức sử dụng con dấu mang tên công ty Cao
Su Sao Vàng
- Tiếp đến ngày 5/5/1993 theo quyết định số 215QĐ/TCNSĐT của bộ công
nghiệp nặng cho thành lập lại doanh nghiệp nhà nớc
- Việc chuyển thành công ty, đơng nhiên về cơ cấu tổ chức sẽ to lớn hơn,
các phân xởng trớc đây sẽ chuyển thành xí nghiệp. Mỗi xí nghiệp sản xuất
độc lập hạch toán riêng biệt, đứng đầu là giám đốc xí nghiệp .
Trong 41 năm công ty Cao Su Sao Vàng đã đạt đợc một số thành tích
+ Sản phẩm lốp xe đạp 650 đỏ lòng vàng đợc cấp dấu chất lợng nhà nớc lần
thứ hai.
+ Ba sản phẩm: Lốp xe đạp, lốp xe máy, lốp ô tô đợc thởng huy chơng
vàng hội chợ hàng công nghiệp năm 1993 tại Giảng võ Hà Nội
+ Sản phẩm vỏ, ruột sao vàng nằm trong tốp ten 1995-1996 do Báo đại đoàn
kết tổ chức và bình chọn là một trong 10 Sản phẩm có chất lợng cao đợc
khách hàng tín nhiệm.
+ Năm 1996, săm, lốp sao vàng cũng nhận đợc giải bạc do hội đồng giải th-
ởng chất lợng Việt Nam( Bộ công nghệ và môi trờng) của nhà nớc tặng.

+ Năm 1997, 3 Sản phẩm lốp xe đạp, lốp xe máý thức lốp ô tô đợc thởng
huy chơng vàng tại hội chợ thơng mại quốc tế tại thành phố HCM.
Ngày nay, hoà nhập vào cơ chế thị trờng nhà máy đã trở thành công ty, đã
là một doanh nghiệp giỏi có các sản phẩm săm, lốp sao vàng truyền thống.
II.Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiêp
Công ty Cao Su Sao Vàng là một đơn vị gia công lớn và lâu đời, duy nhất
sản xuất săm, lốp ô tô ở miền bắc Việt Nam .
Đồ án tốt nghiệp sv: ngô thị tâm


ĐHBK-HN
khoa kinh tế và quản lý

7
Chức năng, nhiệm vụ của công ty là sản xuất và kinh doanh mặt hàng săm, lốp
xe đạp các loại, săm, lốp xe máy và ô tô các loại, yếm, ủng, ống cao su, pin các
loại dể phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nớc và xuất khẩu. Các sản phẩm này
đợc làm từ các nguyên liệu ban đầu: cao su sống, các hóa chất, vải mành, dây
thép tanh...
Trong những năm qua công ty luôn sản xuất kinh doanh theo đúng chức năng
của mình là sản xuất kinh doanh săm, lốp, pin, yếm. Đa phần là săm, lốp cao su
các loại phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nớc. Công ty luôn làm tròn trách
nhiệm thuế khóa đối với nhà nớc và nộp ngân sách đầy đủ
- Các loại hàng hoá dịch vụ chủ yếu, doanh nghiệp đang kinh doanh 2 loại mặt
hàng chủ yếu dành cho nhu cầu tiêu dùng, tiêu thụ trong nớc và một phần dành
cho xuất khẩu. Trong mỗi loại mặt hàng gồm có: Săm , lốp xe đạp, xe máy,ô tô
các loại
Các loại sản phẩm của công ty đa ra luôn đạt chất lợng cao mang tính
truyền thống, có tín nhiệm trên thị trờng và đợc ngời tiêu dùng mến mộ.
với truyền thống sao vàng luôn toả sáng, với một đội ngũ lãnh đạo năng động

có kinh nghiệm, số lao động tăng không ngừng nên nhịp độ sản xuất của công
ty tăng trởng
Nếu nh năm 1960:
+Giá trị tổng sản lợng của công ty : 2459422Đ
+Các sản phẩm :- lốp xe đạp 93664 chiếc
-săm xe đạp 38388 chiếc
thì đến năm 2000
+Giá trị tổng sản lợng của công ty : 332894196Đ
+Các sản phẩm :-lốp xe đạp 8013264 chiếc
-săm xe đạp 7524563 chiếc
và nhiều các Sản phẩm cao su khác.
Công ty dự kiến năm 2001 công ty có
+Giá trị tổng sản lợng 334505000Đ
Đồ án tốt nghiệp sv: ngô thị tâm


ĐHBK-HN
khoa kinh tế và quản lý

8
+Các sản phẩm: -lốp xe đạp 7000000 chiếc
- săm xe đạp 7500000 chiếc
III.Công nghệ sản xuất và kết cấu sản xuất của công ty.
Công nghệ sản xuất của công ty Cao Su Sao Vàng là quá trình sản xuất vừa theo
kiểu song song, vừa theo kiểu liên tục. Các nguyên liệu khác nhau đợc sử lý
theo từng bớc công nghệ khác nhau và cuối cùng kết hợp lại cho ra sản phẩm.
Đồ án tốt nghiệp sv: ngô thị tâm


ĐHBK-HN

khoa kinh tế và quản lý

9
Sơ đồ I. Kết cấu sản xuất lốp xe đạp của công ty Cao Su Sao Vàng

























Nguyên vật liệu: gồm có cao su sống (cờ rếp) các hoá chất, vải mành, dây thép

tanh.
Dây thép
tánh
Ren răng hai
đầu
Cắt tanh
Đảo tanh
Cắt bavia
thành vành
tanh
Lồng ống
nối,dập tanh
Nguyên vật liệu
Cao su sống Các hóa
chất
Vải mành
Cắt,sấy tự
nhiên
Sơ luyện
Thí nghiêm
nhanh
Cán hình
măt lốp
Thành hình
lốp
định hình lốp
Lu hóa lốp
Hỗn luyện
Phối liệu
Sàng,sấy

Kiểm tra
thành phẩm
Xé vải
Cán tráng
Sấy
đóng gói
Lu hóa
cốt hơi
Thành hình
cốt hơi
Nhiệt luyện Cắt cuộn vào
ống sắt
Nhập kho
Đồ án tốt nghiệp sv: ngô thị tâm


ĐHBK-HN
khoa kinh tế và quản lý

10
* Cao su sống: đem cắt nhỏ theo yêu cầu kỹ thuật sấy tự nhiên sau đó đem di
sơ luyện để làm giảm tính đàn hồi và làm tăng độ dẻo của cao su sống thuận lợi
cho quá trình hỗn luyện, cán tráng, ép suất lu hoá sau này.
*Các hoá chất: đem sàng, sấy theo đúng yêu cầu kỹ thuật sau đó đợc cân
đong, đo, đếm theo phối liệu đem trộn với cao su đã sơ luyện
*Hỗn luyện: Cao su và hoá chất đợc đem hỗn luyện để làm phân tán đồng
đều các chất pha chế và cao su sống trong công đoạn này mẫu đợc lấy ra đem
đi thí nghiệm nhanh để đánh giá chất lợng mẻ luyện.
*nhiệt luyện: để nâng cao nhiệt độ và độ dẻo, độ đồng đều của phối liệu sau
khi đã đợc hỗn luyện và dào tạo ra các tính chất có lý cần thiết.

*Cán hình mặt lốp: cán hỗn hợp cao su thành băng dài có hình dáng với kích
thớc của bán thành phẩm mặt lốp xe đạp.
*Vành tanh đợc chế tạo: dây thép tanh đem đảo tanh và cắt theo chiều dài
đem den răng hai đầu và lồng vào ống nối và lập chắc lại. Sau đó đem cắt ba via
thành vành tanh và đã sang khâu thành hình lốp xe đạp
*Chế tạo cốt hơi: để phục vụ khâu lu hoá lốp gồm các công đoạn chính, cao
su đã nhiệt luyện lấy ra thành hình cốt hơi, đem lu hoá thành cốt hơi.
*Thành hình và định hình lốp: Ghép các bán thành phẩm: vành tanh vải mành
cán tráng, mặt lốp tạo thành hình thù ban đầu của lốp xe đạp. lốp sau khi định
hình theo tên giá đợc đa sang lu hoá - công đoạn gia công nhiệt để phục hồi
lại tính đàn hồi, tính cơ lý của cao su.
*lu hoá lốp: Là khâu quan trọng trong quá trình sản xuất. Sau lu hoá song
cao su sẽ phục hồi lại một số tính năng cơ lý quý báu.
*Đóng gói, nhập kho: Lốp xe đạp sống đợc đem đánh giá chất lợng, những
chiếc lốp đạt chất lợng mới đóng gói nhập kho.
IV.Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất
Để duy trì và phát triển sản xuất, công ty đã sắp xếp tổ chức sản xuất,
cải tạo lại mặt bằng nhà xởng, dần dần ổn định theo mô hình chuyên môn hoá,
Đồ án tốt nghiệp sv: ngô thị tâm


ĐHBK-HN
khoa kinh tế và quản lý

11
tập chung hoá, vừa sắp xếp vừa chuyển dịch cơ cấu sản phẩm, đa dạng hoá sản
phẩm.
Quá trình sản xuất các sản phẩm của công ty Cao Su Sao Vàng đợc tổ chức
thực hiện ở bốn xí nghiệp sản xuất chính, chi nhánh cao su Thái Bình, nhà máy
pin- cao su Xuân Hoà, và một số xí nghiệp phụ trợ.

- Xí nghiệp cao su số 1: chuyên sản xuất lốp xe đạp, lốp xe mày,băng tải
gioăng cao su, dây curoa, cao su chống ăn mòn, ống cao su.
- Xí nghiệp số 2: chuyên sản xuất lốp xe đạp các loại ngoài ra còn có phân
xởng sản xuất tanh xe đạp.
- Xí nghiiệp cao su số 3: chủ yếu sản xuất săm lốp ô tô, xe máy, sản xuất thử
nghiệp lốp máy bay dân dụng.
- Xí nghiệp cao su số 4: chuyên sản xuất một số loại săm xe đạp, xe máy.
Chi nhánh Cao Su Sao Vàng ở Thái Bình: chuyên sản xuất một số loại săm, lốp
xe đap(phần lớn là săm, lốp xe thồ) nằm trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Nhà máy pin- cao su Xuân Hoà: có nhiệm vụ sản xuất pin khô mang nhãn hiệu
con sóc, ắc quy, đIện cực, chất điện hoá học, và một số thiết bị điện nằm tại
tỉnh Vĩnh Phúc.
Các đơn vị sản xuất phụ trợ: chủ yếu là các xí nghệp cung cấp năng lợng, ánh
sáng, điện lực, điện máy, hơi đốt...cho các xí nghiệp sản xuất chính.
- Xí nghiệp cơ điện: có nhiệm vụ cung cấp điện máy, lắp đặt sửa chữa về điện
cho các xí nghiệp và toàn công ty.
- Xí nghiệp năng lợng: có nhiẹm vụ cung cấp hơi nén, hơi nóng và nớc cho
các đơn vị sản xuất kinh doanh chính, cho toàn bộ công ty.
- Xí nghiệp dịch vụ thơng mại: có nhiệm vụ tiêu thụ các sản phẩm của công
ty sản xuất ra.
- Phân xởng kiến thiết nội bộ và vệ sinh công nghiệp: có nhiệm vụ xây dựng
và kiến thiết nội bộ sửa chữa các tài sản cố định và làm sạch các thiết bị máy
móc.
Đồ án tốt nghiệp sv: ngô thị tâm


ĐHBK-HN
khoa kinh tế và quản lý

12

Nhìn chung về mặt tổ chức các xí nghiệp, phân xởng đều có một giám đốc xí
nghiệp hay một giám đốc phân xởng phụ trách về cung cấp nguyên vật liệu và
nhập kho sản phẩm hoàn thành. Ngoài ra còn có các phó giám đốc xí nghiệp
hay phó giám đốc phân xởng trợ giúp việc điều hành phụ trách sản xuất, phân
công ca kíp, số công nhân đứng máy, chấm công...các xí nghiệp. Ngoài ra hàng
năm công ty tổ chức đào tạo mới và đào tạo lại những cán bộ công nhân viên
tuyển dụng, công nhân kỹ thuật, kỹ s kinh tế kỹ thuật.
V. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Là một doanh nghiệp nhà nớc công ty Cao Su Sao Vàng tổ chức bộ máy
quản lý theo cơ chế Đảng lãnh đạo, công đoàn tham gia quản lý, giám đốc điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào đều
có bộ máy tổ chức với chức năng điều hành chung các hoạt động, vì vậy công
ty đã thành lập bộ máy quản lý và sản xuất nh sau.
Đứng đầu là ban giám đốc công ty gồm sáu ngời trong đó ban giám đốc
gồm một giám đốc và ba phó giám đốc.
- Giám đốc: là ngời đứng đầu bộ máy quản lý có quyền hành cao nhất của
công ty và có trách nhiệm chỉ huy toàn bộ máy quản lý, chịu trách nhiệm trớc
cấp trên về tình hình sử dụng vốn và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và
các loại hoạt động khác của công ty. Giám đốc chỉ huy mọi hoạt động thông
qua các trởng phòng hoặc uỷ quyền cho các phó giám đốc.
- Phó giám đốc kỹ thuật: có nhiệm vụ giúp giám đốc về mặt kỹ thuật phụ
trách khối kỹ thuật và theo sự chỉ huy, phân công của giám đốc về mặt kỹ thuật
kế hoạch, công nghệ sản xuất hoặc cố vấn cho giám đốc trong việc đặt ra các
quyết định có liên quan đến kỹ thuật máy móc thiết bị.
- Phó giám đốc sản xuất kinh doanh là ngời cố vấn cho giám đốc và thực
hiện các nhiệm vụ đợc giao về kinh doanh- sản xuất nh: nghiên cứu tìm hiểu
thị trờng, xây dựng các chiến lợc kinh doanh đẩy mạnh công tác tiêu thụ
sản phẩm, tìm các đối tác liên doanh, liên kết.
Đồ án tốt nghiệp sv: ngô thị tâm



ĐHBK-HN
khoa kinh tế và quản lý

13
- Văn phòng đảng uỷ: thực hiện vai trò lãnh đạo của Đảng trong công ty
thông qua văn phòng đảng uỷ trong công ty.
- Văn phòng công đoàn: có trách nhiệm cùng giám đốc quản lý lao động
trong công ty thông qua văn phòng công đoàn các chức năng đợc tổ chức theo
yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của công ty đứng đầu là các trởng phòng
và các phó trởng phòng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc đồng thời
cũng có vai trò trợ giúp giám đốc chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh
thông suốt
- Phòng kỹ thuật cơ năng: chịu trách nhiện toàn bộ về cơ ký năng lợng,
động lực và an toàn trong công ty
- Phòng kỹ thuật cao su: chịu trách nhiệm về kỹ thuật, công nghệ sản xuất
các sản phẩm cao su, nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới theo yêu cầu của thị
trờng.
- Phòng kiểm tra chất lợng: có nhiệm vụ kiểm tra chất lợng các mẻ luyện
kiểm tra chất lợng các sản phẩm nhập kho.
- Phòng xây dựng cơ bản: có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các biện pháp các
đề án đầu t xây dựng theo chiều rộng chiều sâu, theo kế hoạch đã định, trình
các dự án khả thi về kế hoạch xây dựng phụ trách xây dựng cơ bản.
- Phòng tổ chức hành chính: tổ chức quản lý nhân sự lập kế hoach tiền lơng,
tiền thởng và thực hiện quyết toán hàng năm, giải quyết chế độ chính sách cho
ngời lao động tổ chức các hoạt động thi đua khen thởng, kỷ luật và công tác.
- Phòng điều độ: đôn đốc quan sát tiến độ sản xuất kinh doanh điều tiết sản
xuất có số lợng hàng ngày, hàng tuần hàng tháng dể công ty có phơng án kịp
thời.

- Phòng quân sự bảo vệ: có nhiệm vụ bảo vệ toàn bộ tài sản vật t hàng hoá
cũng nh con ngời trong công ty phòng chống cháy nổ, xây dựng và huấn
luyện lực lợng dân quân tự vệ.
Đồ án tốt nghiệp sv: ngô thị tâm


ĐHBK-HN
khoa kinh tế và quản lý

14
- Phòng kế hoạch thị trờng: lập trình duyệt kế hoạch kinh doanh hàng
tháng, hàng năm mua sắm vật t thiết bị cho sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản
phẩm và làm công tác tiếp thị quảng cáo.
- Phòng tài chính kế toán: giải quyết toàn bộ các vấn đề về hạch toán tài
chính, tiền tệ, lập kế hoạch tài chính và quyết toán tài chính hàng năm.
- Phòng đối ngoại suất nhập khẩu: nhập khẩu vật t hàng hoá cần thiết mà
trong nớc cha sản xuất đợc hoặc sản xuất đợc nhng chất lợng cha đạt
yêu cầu, suất khẩu sản phẩm của công ty.
- Phòng đời sống; khám chữa bệnh cho công nhân viên, thực hiện kế hoạch
phòng dịch sơ cấp các trờng hợp tai nạn bệnh nghề nghiệp.
- Các đơn vị sản xuất kinh` doanh: bao gồm 7 xí nghiệp, một phân xởng
một chi nhánh cao su Thái Bình, một nhà máy pin cao su Xuân Hoà













Đồ án tốt nghiệp sv: ngô thị tâm


ĐHBK-HN
khoa kinh tế và quản lý

15
Chơng II
Cơ sở lý luận về cung ứng, dự trữ và sử dụng vật t

Để cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiến hành
đợc dều đặn, liên tục thì phải thờng xuyên đảm bảo cho nó các loại nguyên
vật liệu, năng lợng đủ về số lợng, kịp về thời gian đúng quy cách phẩm chất.
Đây là một vấn đề bắt buộc mà nếu thiếu thì không thể có quy trình sản xuất
sản phẩm đợc, là một tất yếu khách quan, một điều kiện chung cho mọi nền
sản xuất xã hội.
I.Khái niệm vật t
1.Khái niệm vật t
Vật t là những đối tợng đợc dự trữ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, hay nói cách khác vật t là cái mà ngời lao động dùng sức
lao động và công cụ lao động của mình tác động vào và biến chúng thành
những sản phẩm hữu ích cho xã hội.
2. Phân loại
Vật t bao gồm rất nhiều loại khác nhau với nội dung kinh tế công cụ và
tính năng lý hoá học khác nhau. Để có thể quản lý một cách chặt chẽ, ngời ta
phân loại vật t ra thành 3 loại:

- Nguyên vật liệu
- Công cụ, dụng cụ
- Hàng hoá
*Nguyên vật liệu là những đối tợng lao động tham gia vào quá trình sản
xuất của doanh nghiệp, bị biến đổi hoặc bị tiêu hao trong quá trình đó để tạo ra
sản phẩm. Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của chúng trong quá trình sản
xuất và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, nguyên vật liệu đợc chia thành các
loại sau:
+Nguyên vật liệu chính: là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên
thực thể vật chất của sản phẩm
Đồ án tốt nghiệp sv: ngô thị tâm


ĐHBK-HN
khoa kinh tế và quản lý

16
+Nguyên vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ tác dụng phụ trong quá trình
sản xuất, làm tăng chất lợng nguyên vật liệu chính và sản phẩm, phục vụ cho
công tác quản lý, bao gói sản phẩm nh: các loại hơng liệu, bao bì, vật liệu
đóng gói, dầu mỡ bôi trơn máy móc, giẻ lau
+Nhiên liệu: bao gồm các loại nguyên vật liệu cho nhiệt lợng ở thể
lỏng, khí, rắn nh: xăng dầu, than củi, hơi đốt để phục vụ cho công nghệ sản
xuất sản phẩm, cho các phơng tiện máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
+ Phụ tùng thay thế: Bao gồm các phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế khi
sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải.
+ Thiết bị và vật liệu XDCB: Bao gồm các loại thiết bị phơng tiện lắp
đặt vào các công trình XDCB của doanh nghiệp hiện đang dự trữ tại doanh
nghiệp.

+ Phế liệu : Là các loại vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất sản
phẩm nh: Phế liệu thu hồi khi thanh lý TSCĐ.
+Vật liệu khác là các loại vật liệu phát sinh trong quá trình sản xuất sản
phẩm ngoài các loại kể trên.
*Công cụ, dụng cụ là những t liệu lao động hoặc có giá trị nhỏ hoặc có
thời gian sử dụng ngắn đợc mua vào để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh : dụng cụ việc làm, đồ dùng quản lý, đồ dùng bảo hộ lao động...
Toàn bộ dụng cụ , công cụ đợc chia thành:
+Công cụ, dụng cụ
+ Bao bì vận chuyển
+Công cụ, dụng cụ cho thuê
Những công cụ, dụng cụ thuộc loại này cũng phải thay thế thờng xuyên
nên xếp vào TSLĐ của doanh nghiệp.
*Hàng hoá: Khác với nguyên vật liệu, hàng hoá là những đối tợng mua
vào với mục đích để bán ra và không qua chế biến công nghiệp. Hàng hoá bao
gồm có nhiều loại và đợc phân loại theo:
Đồ án tốt nghiệp sv: ngô thị tâm


ĐHBK-HN
khoa kinh tế và quản lý

17
+ Giá trị của hàng hoá
+ Căn cứ vào đặc điểm của hàng hoá lu kho có thể phân loại theo các
tiêu thức khác nhau nh: hình dáng, kích thớc, tính dễ vỡ hay không... Để
phân chúng thành các nhóm loại khác nhau.
3. Quản lý vật t
Quản lý là quá trình thực hiện các tác động của chủ thể quản lý lên đối
tợng quản lý để phối hợp hoạt động nhằm đạt đợc các mục tiêu đã đsản xuất

ra của tổ chức.
Quản lý vật t là quá trình theo dõi hỡng dẫn điều chỉnh kiểm tra sự
cung ứng, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Quản lý vật t bao gồm các công tác nh: Dự báo, kế hoạch hoá tổ chức
thực hiện. Hạch toán, kiểm tra và điều chỉnh cung ứng, dự trữ và sử dụng
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Nhiệm vụ chính của công tác quản lý vật t trong doanh nghiệp là đảm
bảo viẹc cung ứng vật t đúng yêu cầu của sản xuất giám sát chặt chẽ việc sử
dụng vật t, chấp hành tốt chế độ quản lý vật t triệt để thực hành tiết kiệm vật
t.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ nêu trên công tác quản lý vật t trong doanh
nghiệp cần phải quán triệt các yêu cầu sau đây:
-Trớc hết phải phục vụ đắc lực cho sản xuất việc tổ chức cung ứng vật
t kỹ thuật cho sản xuất phải đảm bảo các nhu cầu về số lợng, chủng loại, quy
cách phẩm chất vật t và đúng thời hạn góp phần hoàn thành tốt kế hoạch của
doanh nghiệp
-Chủ động đảm bảo vật t cho sản xuất, khai thác triệt để mọi khả năng
vật t sẵn có trong nội bộ doanh nghiệp, địa phơng và trong nớc, tích cực sử
dụng vật t thay thế những loại vật t khan hiếm hoặc phải nhập khẩu
-Đáp ứng đầy đủ nhu cầu của sản xuất đồng thời phải đảm bảo hiệu quả
kinh tế của sản xuất và thực hành tốt chế độ hạch toán kinh tế.
Đồ án tốt nghiệp sv: ngô thị tâm


ĐHBK-HN
khoa kinh tế và quản lý

18
II. Định mức tiêu hao vật t

1.Định mức tiêu hao vật t là gì
Định mức tiêu hao vật t là sự quy định mức hao phí vật liệu cần thiết
cho việc tạo ra sản phẩm nhất định.
2.Các phơng pháp xây dung định mức tiêu hao vật t
*Phơng pháp thống kê: là phơng pháp xây dựng định mức từ những số
liệu thống kê và mức tiêu hao vật liệu của kỳ trớc. Phơng pháp này có u
điểm là đơn giản, dễ hiểu, dễ vận dụmg, đáp ứng kịp thời yêu cầu sản xuất.
Song nhợc điểm của nó là cha thực sự khoa học chính xác, đôi khi chứa đựng
các yếu tố lạc hậu của kỳ trớc.
*Phơng pháp thực nghiệm: theo phơng pháp này định mức đợc xây
dựng dựa vào kết quả trong phòng thí nghiệm hoặc tại hiện trờng sau đó tiến
hành nghiên cứu các điều kiện sản xuất nhất định để kiểm tra sửa đổi các kết
quả đã tính toán hoặc tiến hành sản xuất thử trong một thời gian. Phơng pháp
này áp dụng cho nhiều xí nghiệp hoá chất, luyện kim, thực phẩm dệt.
*Phơng pháp phân tích: là phơng pháp có đầy đủ căn cứ kỹ thuật do đó
đợc coi là phơng pháp chủ yếu để xây dựng định mức tiêu hao vật liệu.
Phơng pháp này là sự kết hợp bởi hai phơng pháp tính toán về kinh tế và kỹ
thuật với việc phân tích toàn diện các nhân tố ảnh hởng đến lợng tiêu hao vật
t trong quá trình sản xuất sản phẩm để xác định mức tiêu hao vật t cho kỳ kế
hoạch.
Mức tiêu hao đợc xác định cho từng loại nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, động lực trong đó quan trọng và phức tạp hơn tất cả là xây dựng mức tiêu
hao nguyên vật liệu chính. Do vậy khi xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật
liệu chính cần phải nghiên cớu cơ cấu của mức. Cơ cấu đó bao gồm:
-Mức tiêu hao thuần tuý đợc biểu hiện ở trọng lợng của sản phẩm sau
khi đã chế tạo song, là phần nguyên liệu trực tiếp tạo ra sản phẩm.


Trọng lợng ròng
của 1 sản phẩm

=
Mức tiêu hao nguyên
liệu cho 1 sản phẩm
-
Mức phế
liệu
Đồ án tốt nghiệp sv: ngô thị tâm


ĐHBK-HN
khoa kinh tế và quản lý

19
- Mức phế liệu là phần tổn thất có tính công nghệ sau khi chế tạo sản
phẩm.
Mức phế liệu gồm có: phế liệu còn sử dụng đợc và phế liệu bỏ đi.
+Phế liệu còn sử dụng đợc chia làm hai loại: loại đợc dùng để sản xuất
ra sản phẩm đó(phế liệu dùng lại) và loại đợc dùng để sản xuất ra sản phẩm
khác.
+Phế liệu bỏ đi là phế liệu không dùng đợcvào việc sản xuất sản phẩm
nữa
Nghiên cứu cơ cấu mức tiêu hao nguyên vật liệu chính nhằm hạn chế
mức tổn thất của nguyên vật liệu chính trong quá trình sản xuất sản phẩm.
III.Lập kế hoạch cung ứng vật t
Việc lập kế hoạch mua sắm vật t là khâu quan trọng của kế hoach sản
xuất và tài chính doanh nghiệp. Việc xây dựng kế hoạch mua sắm kịp thời và
có chất lợng sẽ đảm bảo đợc các yếu tố sản xuất có hiệu quả. Bản thân chất
lợng của kế hoạch và sự phân phối đúng đắn nguồn vật t trong nền kinh tế
quốc dân cũng phụ thuộc vào một phần kế hoạch mua sắm vật t ở doanh
nghiệp.

Việc lập kế hoạch là do phòng vật t thực hiện. Đặc điểm của công việc
lập kế hoạch là đa dạng và phức tạp, do tính nghiệp vụ và cụ thể cao, công việc
này đòi hỏi ngời làm công tác lập kế hoạch vật t phải có trình độ hiểu biết về
nghiệp vụ kỹ thuật, hiểu biết về công nghệ sản xuất ở doanh nghiệp. Các nội
dung chính cần đợc xác định dể làm căn cứ lập kế hoạch nh sau:
-Nghiên cứu thị trờng các yếu tố sản xuất để thâm nhập thị trờng, xác
định thị trờng đáp ứng đợc nhu cầu vật t cho doanh nghiệp về số lợng, chất
lợng và giá cả.
-Nghiên cứu nhiệm vụ sản xuất trong năm kế hoạch và khả năng tiêu thụ
sản phẩm, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch vật t trong năm báo
cáo.
-Xác định nhiệm vụ sản xuất trong năm kế hoạch
Đồ án tốt nghiệp sv: ngô thị tâm


ĐHBK-HN
khoa kinh tế và quản lý

20
-Xác định thống kê bảng vật t sử dụng trong năm kế hoạch. Xây dựng
và điều chỉnh các loại định mức tiêu hao vật t : định mức tiêu hao nguyên vật
liệu, định mức sử dụng công xuất thiết bị máy móc và định mức dự trữ các loại
vật t.
-Xác định nhu cầu vật t cho toàn doanh nghiệp, tính toán về nguồn vật
t lên bảng nhu cầu vật t cho doanh nghiệp.
Việc lập kế hoạch chính xác về nhu cầu và nguồn vật t cho doanh
nghiệp có ý nghĩa rất to lớn trong việc thực hiện tiết kiệm vật t cho doanh
nghiệp cũng nh trong công tác hoạch toán kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
dựa trên cơ sở đó doanh nghiệp sẽ đặt mua đợc hoặc ký hợp đồng mua đợc
những loại vật t phù hợp với mục đích sử dụng, tránh đợc tình trạng thừa,

thiếu vật t trong quá trình sản xuất.
Kế hoạch cung ứng vật t của doanh nghiệp thực chất là sự tổng hợp
những tài liệu tính toán kế hoạch, là hệ thống các bảng biểu cân đối vật t.
Nhiệm vụ chủ yếu là đảm bảo vật t tốt nhất cho sản xuất. Vì vậy kế hoạch
cung ứng vật t phải xác định đợc lợng vật t cần thiết có trong kỳ kế hoạch
cả về số lợng, chất lợng và thời gian. Ngoài ra còn phải xác định rõ nguồn
vật t để thoả mãn nhu cầu về vật t của doanh nghiệp.
Việc lập kế hoạch cung ứng vật t của tháng, quý, năm...Trong quá trình lập
kế hoạch ngời lập kế hoạch phải nắm vững các thông tin về tình hình sản
xuất trong doanh nghiệp cụ thể là:
-Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
-Kế hoạch sửa chữa lứn thiết bị máy móc
-Kế hoạch phát triển và đổi mới công nghệ sản xuất
-Định mức tiêu hao vật t cho từng loại sản phẩm
-Số lợng vật t tồn kho thực tế tại thời điểm lập kế hoạch
-Lợng vật t dự trữ cuối kỳ cho từng loại vật t
Đồ án tốt nghiệp sv: ngô thị tâm


ĐHBK-HN
khoa kinh tế và quản lý

21
Sau khi kế hoạch cung ứng vật t đợc lập doanh nghiệp cần xác định
nhu cầu vật t cho kế hoạch, tìm nguồn cung ứng vật t cho nhu cầu đã đợc
lập.
Trong một doanh nghiệp nếu tổ chức khâu lập kế hoạch về nhu cầu vật t
và quản lý công tác thu mua vật t đợc chính xác, hợp lý và chặt chẽ thì sẽ
giúp doanh nghiệp nâng cao đợc hiệu quả sử dụng vật t ngay từ khâu đầu của
quá trình sản xuất.

IV.Xác định nhu cầu vật t.
Các bộ phận sản xuất nói chung phải chủ động tham gia và tính toán nhu
cầu vật t cụ thể của bộ phận mình. Việc xác định nhu cầu vật t vừa giúp cho
các bộ phận cung ứng vật t cho doanh nghiệp có căn cứ thực tế tổ chức phục
vụ các yêu cầu tiêu dùng vật t của từng bộ phận theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
Trong quá trình sản xuất nhu cầu vật t của các bộ phận sản xuất có rất
nhiều loại:
-Nhu cầu về vật t cho sản xuất theo nhiệm vụ của doanh nghiệp giao
cho
-Nhu cầu về vật t dự kiến tăng lên
-Nhu cầu vật t cho việc chế biến thử sản phẩm mới, áp dụng những cải
tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất
-Nhu cầu vật t cho việc sửa chữa, bảo quản máy móc, thiết bị hoặc nhà
xởng.
Mỗi nhu cầu trên phải xác định cụ thể về khối lợng, quy cách, chất
lợng theo đúng chủng loại vật t, thời gian cần dùng và các yêu cầu cung ứng.
*Các phơng pháp xác định nhu cầu vật t
-Phơng pháp tính theo mức sản phẩm
N
sx
= Q
i
* m
i
Trong đó: N
sx
: nhu cầu vật t cần dùng để sản xuất sản phẩm i
Q
i
: số lợng sản phẩm loại i sản xuất trong kỳ kế hoạch

m
i
: mức sử dụng vật t cho một đơn vị sản phẩm
Đồ án tốt nghiệp sv: ngô thị tâm


ĐHBK-HN
khoa kinh tế và quản lý

22
-Phơng pháp xác định theo mức sử dụng bình quân của sản phẩm
N
sx
= Q
i
* m
Trong đó: N
sx
:Lợng vật t dùng để sản xuất sản phẩm i
Q
i
:Mức sử dụng vật t bình quân của 1 sản phẩm
m :Số lợng sản phẩm i sản xuất trong kỳ kế hoạch
*Phơng pháp tính theo hệ số biến động
N
sx
= N
bc
*T
sx

* H
sd
Trong đó: N
bc
:Số vật t đã sử dụng năm trớc
T
sx
: Nhịp độ sản xuất kỳ kế hoạch
H
sd
: Hệ số sử dụng vật t năm kế hoạch so với năm trớc
- trên cơ sở xác định đợc khối lợng vật t cần dùng trong kỳ ta tiến
hành xác định khối lợng vật t



Hay theo mô hình Wilson ta có khối lợng vật t cần đặt hàng trong
năm (Q) đợc tính theo công thức:
Q =
H
DS2

Trong đó:
D: Nhu cầu vật t sử dụng trong năm
S : Chi phí cho mỗi lần đặt hàng
H: Chi phí cho 1 đơn vị hàng dự trữ trong năm
Số lợng vật t cần mua mỗi lần đợc xác định bằng công thức





Khối lợng
vật t dự
kiến cuối kỳ
+
Khối lợng vật
t dự kiến sử
dụng trong kỳ
-
Khối lợng vật
t thực tế dự
trữ đầu kỳ
=
Khối lợng
vật t cần
mua trong kỳ
=
Số lợng vật t cần mua trong kỳ
Số lợng vật t
cần mua mỗi
lần
Số lần mua vật t trong kỳ
Đồ án tốt nghiệp sv: ngô thị tâm


ĐHBK-HN
khoa kinh tế và quản lý

23
- Xác định số lần đặt hàng trong năm




Trong đó :
n: Số lần đặt hàng trong năm
D: Nhu cầu tiêu dùng vật t trong năm
H: Chi phí cho một đơn vị hàng dự trữ trong năm
S: Chi phí cho mỗi lần đặt hàng
- Khoảng cách giữa 2 lần cung cấp



Trong đó :
T
cc
:thời gian giữa hai lần cung cấp trong năm
T
lv
:số ngày làm việc trong năm
n :số lần cung cấp trong năm
V. Dự trữ vật t
1.khái niệm và vai trò của dự trữ
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc tiến hành liên tục, đạt hiệu quả
kinh tế cao, đòi hỏi phải có 1 số lợng nguyên vật liệu cần thiết để dự trữ
Lợng nguyên vật liệu dự trữ hay còn gọi là mức dự trữ nguyên vật liệu
là lơng nguyên vật liệu tồn kho cần thiết, đợc quy định để đảm bảo cho quá
trình sản xuất tiến hành đợc bình thờng. Yêu cầu dự trữ vừa đủ, không thừa
vì sẽ tốn kém chi phí bảo quản, chi phí ứ đọng vốn, không thiếu vì làm sản xuất
gián đoạn.
Nếu dự trữ vật t hàng hoá, tiền vốn... Bị thiếu làm cho hoạt động sản

xuất kinh doanh gián đoạn, làm giảm uy tín của doanh nghiệp, làm cho khách
hàng không vừa lòng, gây ra những thiệt hại cho khách hàng và doanh nghiệp.
2S

D *H
= n
T
cc

=

n
T
lv
Đồ án tốt nghiệp sv: ngô thị tâm


ĐHBK-HN
khoa kinh tế và quản lý

24
Ngợc lại nếu dự trữ quá lớn sẽ làm tăng chi phí dự trữ,làm giảm hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Ngời quản lý ở các doanh nghiệp, các tổ chức và ở mỗi gia đình đều phải
-Chú ý xem xét và quyết định thời điểm mua hàng và số lợng mỗi lần mua
hàng
-Chú ý đến các biện pháp giảm chi phí dự trữ
Quản lý dự trữ có một vai trò quan trọng vì các lý do sau:
-Các nhà cung cấp không thể đáp ứng đợc đúng số lợng, chủng loại chất
lợng vật t hàng hoá đúng thời điểm mà khách hàng cần.

-Một số trờng hợp do dự trữ vật t hàng hoá mà ngời ta thu đợc lợi nhuận
cao.
-Cần có kho vật t hàng hoá dự trữ để duy trì hoạt động bình thờng giảm sự
bất thờng
-Có dự trữ tốt mới đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng.
-Quản lý tốt dự trữ vật t hàng hoá góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Hệ thống dự trữ nhiều giai đoạn và hệ thống dự trữ nhiều cấp
+Hệ thống dự trữ nhiều giai đoạn






Quá trình sản xuất sản phẩm nếu đợc chia ra nhiều giai đoạn công nghệ
khác biệt hoặc tách nhau, thì giữa các giai đoạn đó cần có dự trữ. Do vậy,
chúng ta cần quan tâm tới quản lý dự trữ theo nhiều giai đoạn đó. Trong hệ
thống dự trữ này, vật t hàng hoá bị thay đổi về hình thái vật chất qua các giai
đoạn
Sơ chế
Kho thành phẩm đóng gói
Kho NVL
sơ chế

Kho BTP
Tinh chế
Kho
NVL
Nguyên

vật liệu
Đồ án tốt nghiệp sv: ngô thị tâm


ĐHBK-HN
khoa kinh tế và quản lý

25
+Hệ thống dự trữ nhiều cấp
Trong hệ thống này, vật t hàng hoá về cơ bản không thay đổi về hình thái
vật chất qua các cấp, từ doanh nghiệp sản xuất đến các kho hàng, các đại lý,
ngời bán buôn, ngời bán lẻ.









2.Hệ thống quản lý dự trữ
Có 2 câu hỏi chính mà nhà quản lý dự trữ phải trả lời là khi nào đặt hàng
và đặt bao nhiêu?
*Khi nào đặt hàng?
Trả lời câu hỏi này nhằm xác định sự kiện bắt đầu đặt hàng. Có 2 hệ thống
chính thức đợc sử dụng
-Ngời ta đặt hàng cung ứng vật t( hoặc phát lệnh sản xuất tạo ra yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất) theo chu kỳ cố định. Mỗi tuần một lần, mỗi
tháng một lần.

-Ngời ta đặt hàng khi mức dự trữ giảm xuống dới một mức tối thiểu gọi
là dự trữ báo động đặt hàng hoặc đặt hàng khi hết hoàn toàn.
*Đặt bao nhiêu?
Trả lời câu hỏi này phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
-Lợng hàng tuỳ theo khả năng kho chứa. Tuy nhiên, mua theo khả năng
kho chứa có thể chúng ta dự trữ quá mức cần thiết hoặc dự trữ không đủ.
Công ty sản xuất
Khách hàng
Ngời bán lẻ
Khách hàng
Ngời bán lẻ
Đại lý bán buôn Đại lý bán

×