Tải bản đầy đủ (.ppt) (33 trang)

THUYẾT MINH đề tài xây DỰNG mô HÌNH NUÔI TRÙN QUẾ kết hợp NUÔI gà H’MÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (676.22 KB, 33 trang )





THUYẾT MINH ĐỀ TÀI
THUYẾT MINH ĐỀ TÀI
XÂY DỰNG MÔ HÌNH NUÔI
XÂY DỰNG MÔ HÌNH NUÔI
TRÙN QUẾ KẾT HỢP NUÔI
TRÙN QUẾ KẾT HỢP NUÔI
GÀ H’MÔNG
GÀ H’MÔNG

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ MÔ HÌNH
1. Tên mô hình: Mô hình nuôi trùn quế kết hợp
nuôi gà H’Mông tại xã Suối Bạc, huyện Sơn Hòa, tỉnh
Phú Yên.
2. Cơ quan quản lý: Phòng Kinh tế & Hạ tầng
huyện Sơn Hòa
3. Thời gian thực hiện: Từ 05/2011 – 11/2011
4. Kinh phí thực hiện dự kiến: 136.915.000 đồng.
Trong đó:
- Từ Ngân sách sự nghiệp KHCN: 83.014.000 đồng
- Vốn tự có của dân tham gia nhân rộng mô hình:
53.901.000 đồng


5. Tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện mô hình:
Trạm Khuyến nông – Khuyến ngư huyện Sơn Hòa.
Địa chỉ: 35 Nguyễn Thị Mịnh Khai, thị trấn Củng Sơn,
huyện Sơn Hòa, Phú Yên.


Điện thoại: 057.3640399
6. Cá nhân đăng ký chủ nhiệm mô hình:
Ông: Nguyễn Thanh Sơn
Chức vụ: Cán bộ kỹ thuật trạm Khuyến nông – Khuyến
ngư huyện Sơn Hòa.
Nghề nghiệp: Bác sỹ thú y
Địa chỉ: 35 Nguyễn Thị Mịnh Khai, thị trấn Củng Sơn,
huyện Sơn Hòa, Phú Yên.
Điện thoại: 0918155504


7. Cộng tác viên theo dõi mô hình:
Ông: Phạm Quý Minh
Chức vụ: Cán bộ kỹ thuật trạm Thú y huyện Sơn
Hòa.
Nghề nghiệp: Kỹ sư chăn nuôi.
Địa chỉ: 26 Trần Hưng Đạo, thị trấn Củng Sơn,
huyện Sơn Hòa, Phú Yên.
Điện thoại: 0983644530
8. Cơ quan phối hợp thực hiện:
Hội nông dân xã Suối Bạc.
Địa chỉ: Thôn Tân Phú, xã Suối Bạc, huyện Sơn
Hòa, Phú Yên.

9. Danh sách cá nhân tham gia mô hình (họ, tên, nghề
nghiệp, địa chỉ của các cá nhân tham gia chính):
TT
HỌ VÀ TÊN Nghề nghiệp Địa chỉ
01 Biện Hoàng Anh Nông dân
Tân Thành, Suối Bạc,

Sơn Hòa, Phú Yên
02 Võ Hoàng Phương Nông dân
Tân Thành, Suối Bạc,
Sơn Hòa, Phú Yên
03 Nguyễn Xuân Quang Nông dân
Tân Phú, Suối Bạc, Sơn
Hòa, Phú Yên

II. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sơn Hòa là huyện miền núi nằm ở phía tây của tỉnh Phú Yên
có diện tích tự nhiên 950,33 km
2
; Sơn Hòa có 14 đơn vị hành chính
gồm có 13 xã và 01 thị trấn, hiện nay toàn huyện có tổng đàn bò
khoảng 22.866 con, đàn heo khoảng 8.653 con, đàn gà: 75209 con.
Tình hình kinh tế - xã hội trong những năm qua có những bước tăng
trưởng đáng kể nhưng vẫn còn nhiều hạn chế việc ứng dụng khoa học
- kỷ thuật vào sản xuất chăn nuôi vào trong đời sống còn chậm so với
xu thế phát triển hiện nay.
Việc chăn nuôi theo qui mô tập trung và bán công nghiệp trên
địa bàn huyện chưa nhiều, tập quán thả rông vẫn còn, chăn nuôi chủ
yếu theo hướng tận dụng phụ phẩm thừa trong đời sống hàng ngày
nên dịch bệnh tiềm ẩn có nguy cơ bùng phát. Đặc biệt là chăn nuôi gia
cầm.


Hiện nay, chăn nuôi gà trong quy mô hộ gia đình trên địa bàn Huyện chỉ
tập trung nhỏ lẻ, thiếu tính chuyên nghiệp, nên số lượng gà kém phát triển,
lượng thịt gà cung cấp cho thị trường phần lớn từ gà công nghiệp ở các địa
phương khác đưa đến. Nhưng nhìn chung người tiêu dùng không hài lòng cho

mấy về chất lượng thịt và trứng của loại gà này.
Bắt nguồn từ thực tiễn trên, thiết nghĩ cần có một giống gà để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng, giá trị dinh dưỡng, giá trị dinh dưỡng nên gà H’Mông là
sự lựa chọn hàng đầu của chúng tôi trong các giống gà hiện tại vì có thể đáp
ứng được các nhu cầu trên và đã được Viện chăn nuôi Quốc gia thuần hóa,
cung cấp cho người chăn nuôi.
Để chăn nuôi gà H’Mông phát triển trong từng hộ gia đình trước tiên cần
phải có một nguồn thức ăn dồi dào, đầy đủ chất dinh dưỡng để đảm bảo gà
phát triển tốt và chất lượng thịt tăng cao. Qua tìm hiểu chúng tôi nhận thấy
trùn quế là nguồn thức ăn cực kỳ bỗ dưỡng cho gà, gà ăn trùn quế sẽ lớn
nhanh, nuôi trùn quế chi phí thấp nhưng lãi cao, chưa kể trùn quế còn làm
nguồn thức ăn để nuôi nhiều loài khác nữa. Nuôi trùn quế kết hợp với nuôi gà
H’Mông sẽ là một mô hình mang lại hiệu quả kinh tế khả quan cho nhiều hộ
gia đình có truyền thống chăn nuôi và an toàn môi trường.

Trùn quế (hay trùn đỏ) có tên khoa học là Perionyx
excavatus, chi Pheretima, họ Megascocidae (họ cự dẫn), ngành
ruột khoan. Ở các nước khác trùn quế được gọi là: Blue worm,
Indian blue, Malaysian blue. Đây là một trong những loại trùn được
nuôi nhiều trên thế giới như ở: Châu Á, Ấn Độ, Úc, Philipin
Trùn quế có kích thước tương đối nhỏ, độ dài vào khoảng
10 –15 cm, thân hơi dẹt, bề ngang của con trưởng thành có thể đạt
0,1 – 0,2 cm, có màu từ đỏ đến màu mận chín (tùy theo tuổi), màu
nhạt dần về phía bụng, hai đầu hơi nhọn. Cơ thể trùn có hình thon
dài nối với nhau bởi nhiều đốt, trên mỗi đốt có một vành tơ. Khi di
chuyển, các đốt co duỗi kết hợp các lông tơ phía bên dưới các đốt
bám vào cơ chất đẩy cơ thể di chuyển một cách dễ dàng.
* Giới thiệu về trùn quế:



Sản phẩm
Trùn quế
Cung cấp
nguồn dinh dưỡng
bổ sung quý giá
cho cácloại gia súc,
gia cầm, thủy sản …
Phân trùn làm
chất kích thích
tăng trưởng
trong sản xuất
nông nghiệp
Phương pháp
Nuôi đơn giản,
Chi phí thấp
nhưng lãi cao

Gà H’Mông có nguồn gốc từ những người đồng bào dân tộc
H’Mông ở vùng núi cao các tỉnh phía Bắc (như Lài Cai, Hà Giang,
Bắc Cạn, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu) và được Viện Chăn nuôi Quốc
gia thuần hóa, cung cấp cho người chăn nuôi.
Gà H’Mông là loài động vật hoang dã, có sức đề kháng tốt
trước các bệnh truyền nhiễm. Đặc điểm nổi bật của giống gà này là
chân đen, da đen, lông đen và xương đen. Giống có ngoại hình cao to,
mào cờ, nhiều lông; phổ biến nhất là lông màu hoa mơ, đen, trắng
Gà thích uống nước chảy nên thường tập trung khi bơm hoặc
vẩy nước. Thích phơi nắng lúc 7-9 giờ; thích bay chạy (1 ngày tuổi đã
học bay, lúc đẻ gà thường bay đi tìm ổ); không sợ gió mưa hay sấm
chớp, tiếng động nhưng sợ nhất bị đuổi bắt, bất ngờ mở cửa chuồng, sự
chuyển động nhanh bất thường của con người

* Giới thiệu về gà H’Mông:

Sản phẩm
gà H’Mông
Gà mái nặng 1,2-1,5kg,
con trống nặng 1,5-2kg.
thịt xẻ khoảng 75-78%,
thịt đùi 34-35%.
Thịt gà ngon mềm
nhưng không nhũn,
săn nhưng dai,
lượng mỡ thấp 0,38%
nên ăn không ngán
Sử dụng làm
thuốc bồi bổ cơ thể,
chữa bệnh suy nhược,
trị bệnh tim mạch.
Bệnh ho, run tay,
run chân ở trẻ em …

- Tiếp thu kỹ thuật chăn nuôi trùn quế kết hợp với chăn nuôi
gia cầm để xây dựng mô hình trong quy mô hộ gia đình.
- Tìm một loại thức ăn mới trong chăn nuôi gia cầm bổ sung
hàm lượng dinh dưỡng cao dần thay thế một phần thức ăn công
nghiệp, bán công nghiệp.
- Đa dạng hóa đối tượng nuôi.
- Tạo được nghề nuôi mới góp phần tăng thu nhập cho hộ
nông dân, tạo nguồn thức ăn bổ sung trong chăn nuôi gà và vật
nuôi khác ở địa phương
- Cải thiện môi trường trong chăn nuôi, về lâu dài tạo được

đà cho người dân chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung, nuôi
nhốt, kiểu bán công nghiệp, công nghiệp.
III. MỤC TIÊU, CÁC TIÊU CHÍ THỰC HIỆN VÀ
PHƯƠNG ÁN TRIỂN KHAI :
1. Mục tiêu :

- Các hộ gia đình có nuôi bò 02 con trở lên hoặc nuôi
heo 05 con trở lên; có nhu cầu nuôi trùn quế và nuôi gà
H’Mông.
- Hộ gia đình có diện tích đất vườn 500 m
2
trở lên. Tự
đầu tư chuồng trại nuôi trùn có diện tích tối thiểu 40 m
2

diện tích chuồng nuôi gà 20 m
2
.
- Có vị trí xây dựng thoáng mát, không bị ngập úng;
chủ động nguồn nước ngọt.
- Hộ gia đình phải đủ nhân, vật lực để đối ứng.
- Xây dựng mô hình nuôi trùn kết hợp nuôi gà
H’Mông được thực hiện theo qui trình kỹ thuật của mô
hình đưa ra.
2. Các tiêu chí thực hiện :
2.1 Tiêu chí của hộ tham gia nuôi trùn và nuôi gà:


2.2 Về người nuôi:
- Các hộ nuôi trùn đã được tham quan học tập từ những mô hình

nuôi thành công của các địa phương khác trong tỉnh.
- Được tập huấn kỹ thuật, nắm bắt được một số đặc tính sinh lý,
sinh thái cơ bản của con Trùn, gà H’Mông; Có kiến thức tối thiểu về
các loại chất thải hữu cơ dùng làm thức ăn cho Trùn; Nắm vững kiến
thức chăm sóc, thu hoạch trùn và gà.
- Thực hiện đúng các yêu cầu kĩ thuật và qui trình công nghệ
nuôi trùn, nuôi gà H’Mông.
2.3 Về chuồng trại nuôi:
Chuồng trại nuôi phải đặt nơi thoáng mát, không bị ngập úng
và không nên bị ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp, có nguồn nước
tưới thường xuyên, trung tính và sạch; cần thoát nhiệt, thoát nước
tốt. Bảo đảm các điều kiện về nhiệt độ và độ ẩm. Nên có biện pháp
ngăn ngừa các thiên địch (kiến, cóc, nhái ) Ban đêm nên có đèn
sáng, nhất là vào lúc mưa gió để tránh trùn bò đi nơi khác.

- Dùng phân bò tươi làm thức ăn cho trùn là chủ yếu,
mỗi ngày trùn ăn chính bằng trọng lượng cơ thể chúng, do
đó dựa trên trọng lượng trùn tinh để dự tính lượng phân bò
cần thiết.
- Hộ gia đình đều có nuôi bò và có chuồng trại kiên cố,
do vậy nguồn thức ăn cho trùn rất chủ động với qui mô lớn
nên người nuôi đã đặt mua phân bò đối với các hộ nông
dân xung quanh; chủ hộ nuôi cam kết đảm bảo đủ nguồn
thức ăn cho trùn.
- Đảm bảo nguồn thức ăn cho gà như: cám hỗn hợp cho
gà con, trùn, lúa, bắp …
2.4 Về thức ăn:

- Địa điểm tại Thôn Tân Thành , Tân Phú xã Suối Bạc, Huyện
Sơn Hòa.

- Người thực hiện: Những hộ nông dân có đủ điều kiện đất, bò
và có nhu cầu nuôi trùn quế, nuôi gà H’Mông….
- Trực tiếp kiểm tra điều kiện của các hộ gia đình đã đăng ký;
hướng dẫn cụ thể kỹ thuật làm trại, (Kèm theo tài liệu hướng dẫn
cho từng hộ), đề nghị xây dựng trại đối với hộ đủ điều kiện.
- Kiểm tra việc xây dựng trại nuôi của các hộ.
- Sau khi được Hội đồng KHCN huyện thông qua, sẽ triển
khai cho 03 hộ tham gia mô hình có hộ khẩu thường trú tại xã
Suối Bạc ký hợp đồng tham gia mô hình.
3. Phương án triển khai:
3.1. Địa điểm thực hiện mô hình:


3.2. Quy mô:
- Số hộ tham gia mô hình: 03 hộ
- Tổng diện tích thực hiện mô hình 1.500 m
2
.( trong đó: diện tích
trại nuôi trùn 150 m
2
, diện tích đất nuôi gà thả vườn 1000 m
2
).
3.3. Nuôi trùn quế:
- Nguồn giống: từ các cơ sở nuôi trùn quế đảm bảo chất lượng con
giống trong tỉnh. (Dự kiến nguồn giống từ DNTN Thiên Phát, tại xã
Hòa An, Phú Hòa, Phú Yên).
- Chuồng trại: Được xây dựng mới trên diện tích : 150m
2
/ 03 hộ

( mỗi hộ 50 m
2
). Trong đó:
+ Diện tích nuôi trùn: 40m
2
, được xây thành 2 luống. Luống
nuôi được xây bằng gạch, đáy được trán xi măng với kích thước:
chiều dài: 10m; rộng: 2m; cao: 0,4m . Có diện tích: (10x2)x2 = 40m
2


+ Diện tích lối đi giữa 2 luống: 1m x 10m = 10m
2
- Thức ăn: sử dụng Phân bò tươi có sẵn từ chăn nuôi bò của hộ gia
đình và thu mua từ phân bò từ các hộ xung quanh.


3.4. Nuôi gà H’Mông an toàn dịch bệnh bổ sung thức ăn từ trùn quế:
- Nguồn giống: Từ các cơ sở chăn nuôi gà đảm bảo chất lượng con giống
trong và ngoài tỉnh Phú Yên (Dự kiến lấy nguồn giống từ Viện chăn nuôi
Quốc Gia)
- Chuồng nuôi gà: xây dựng chuồng trại theo phương thức nhốt thả;
chuồng nhốt có diện tích 20m
2
(5x4 m); nền xi măng; mái lợp tôn; xung
quanh chắn gió bằng tấm bạc.
- Phương thức nuôi: theo hình thức nhốt thả.
- Quy mô: 600 con giống 1-3 ngày tuổi.
- Số hộ tham gia: 03 hộ ( mỗi hộ 200 con)
- Thức ăn: cám hỗn hợp cho gà con, bổ sung nguồn đạm cao từ trùn quế

vào hỗn hợp thức ăn bắp, lúa, nông sản phẩm phụ và thức ăn có sẵn như bột
cá, bột xương …
- Phòng các loại bệnh thông thường dành cho gà: Newcastle; Gumboro;
Đậu gà; Tụ huyết trùng và phun thuốc sát trùng thường xuyên.

3.5. Tiến độ thực hiện
STT Các nội dung công việc
thực hiện chủ yếu ( các
mốc đánh giá chủ yếu)
Sản phẩm
phải đạt
Thời gian
( BĐ-KT)
Người, cơ quan
thực hiện
1 Xây dựng đề cương Được Hội đồng
KHCN thông qua
Tháng 4/2011 Chủ nhiệm đề tài
và cộng tác viên
2 Thông báo chủ trương
thực hiện MH nuôi trùn
quế kết hợp nuôi gà
H’mông
Có danh sách
đăng ký của xã
Suối Bạc
Tháng 5/2011 UBND huyện
Trạm KN-KN
3 Kiểm tra điều kiện của hộ
đăng ký, hướng dẫn kỹ

thuật, giao tài liệu cho các
hộ đủ điều kiện nuôi
Đáp ứng điều kiện
theo thông báo
của UBND huyện
Tháng 5/2011 Chủ nhiệm đề tài
và cộng tác viên,
Hội nông dân xã
4 Kiểm tra việc xây dựng
trại nuôi của các hộ
Xây dựng trại
nuôi đáp ứng yêu
cầu kỹ thuật
Từ 4/5/2011 đến
20/5/2011
Chủ nhiệm đề tài
và cộng tác viên,
Hội nông dân xã
5 Kiểm tra việc chuẩn bị
phân tại ô nuôi để nhận
trùn giống
Đạt yêu cầu theo
kỹ thuật (ô nuôi
có lớp phân bò
dày 8-10 cm)
Từ 20/5/2011 đến
30/5/2011
Chủ nhiệm đề tài
và cộng tác viên


STT Các nội dung công việc
thực hiện chủ yếu
( các mốc đánh giá chủ yếu)
Sản phẩm phải
đạt
Thời gian
( BĐ-KT)
Người, cơ quan
thực hiện
6 Liên hệ giống và giao giống
trùn và giống gà cho dân
Thả sinh khối vào ô
nuôi và giống gà
Từ 1/6/2011 đến
10/6/2011
Chủ nhiệm đề tài,
cộng tác viên, Hội
nông dân xã và hộ
dân tham gia
7 Theo dõi định kỳ 10 ngày/ lần
đối với hộ nuôi
Đảm bảo nuôi đúng
theo yêu cầu kỹ
thuật (độ ẩm,
thức ăn, sự phát
triển của trùn,
gà…)
Từ 10/6/2011
đến 30/11/2011
Chủ nhiệm đề tài,

cộng tác viên, Hội
nông dân xã và hộ
dân tham gia
8 Kiểm tra và nghiệm thu, hội
thảo mô hình
Kết quả nuôi đáp
ứng yêu cầu chung
Từ 15/11/2011
đến 30/11/2011
Hội đồng KHCN,
Trạm KN-KN,
Hội nông dân xã
9 Tổng kết mô hình Báo cáo Hội đồng
KH thông qua
Tháng 12/2011

- Trùn thịt: Dùng làm thức ăn cho gà và tiêu thụ trên thị
trường.
- Gà thịt: Tiêu thụ trên thị trường.
- Phân trùn: Dùng làm phân bón trong sản xuất nông
nghiệp.
- Hội nông dân của xã là cầu nối trong việc phối hợp với
trạm Khuyến nông – Khuyến ngư liên kết với các địa phương
khác trong việc quảng bá, tiêu thụ sản phẩm từ trùn, gà ( các
cơ sở nuôi gà, vịt, heo, cá; các cơ sở sản xuất cây giống, ).
- Bán sinh khối trùn cho nông dân thông qua nhân rộng mô
hình khi đã thành công.
3.6. Sản phẩm của mô hình:

Vận động nông dân đưa vào sản xuất rộng rãi, với mục

tiêu chính dùng sản phẩm trùn phục vụ cho chăn nuôi gà và
gia cầm khác ; cải thiện điều kiện môi trường trong chăn
nuôi hiện nay.
Dự kiến sau khi mô hình thành công, các hộ thực hiện mô
hình tiếp tục duy trì việc nuôi trùn và chăn nuôi gà H Mông;
đồng thời vận động nhân rộng mô hình trên địa bàn huyện
( mỗi xã từ 5 hộ), nguồn vốn chủ yếu vận động nông dân tự
đầu tư, nhà nước hỗ trợ về mặt kỹ thuật; nguồn thức ăn nuôi
trùn ( phân bò) chủ yếu được cung cấp tại chỗ ( từ chính hộ
gia đình- vì số lượng bò lớn).
3.7. Phương án phát triển sau khi kết thúc mô hình:

3.8. Kinh phí thực hiện
3.8.1. Tổng kinh phí xây dựng mô hình nuôi trùn quế kết hợp
với nuôi gà H’Mông với quy mô 03 hộ tham gia tại xã Suối Bạc:
Đơn vị tính: VNĐ
STT NỘI DUNG ĐVT
Số
lượng
Đơn giá
(VNĐ)
Thành tiền
(VNĐ)
Kinh phí
NSKH Vốn dân
I.
Nuôi
trùn
1
Giống kg 1.800

15.000 27.000.000 27.000.000
2 Làm ô chuồng nuôi m
2
150
80.000 12.000.000 6.000.000 6.000.000
3 Thức ăn cho trùn kg 22.680
700 15.876.000 6.300.000 9.576.000
4 Chi phí điện nước kw 540
1.250 675.000 675.000
II.
Nuôi

1 Giống con 600
25.000 15.000.000 15.000.000
2 Làm ô chuồng nuôi m
2
60
100.000 6.000.000 3.000.000 3.000.000
3 Thức ăn cho gà kg 3.120
8.317 25.950.000 10.200.000 15.750.000
4 Thuốc vaccin liều 4.200
220 924.000 924.000
5 Thuốc sát trùng lít 300
2.000 600.000 600.000
6 Chi phí điện nước kw 720
1250 900.000 900.000
III.
Công chăm sóc nuôi
dưỡng công 18
1.000.000 18.000.000 18.000.000

IV Chi phí quản lý chung
20.102.000 20.102.000
Tổng cộng: 143.027.000 89.126.000 53.901.000

3.8.2. Dự toán kinh phí đề nghị hỗ trợ cho 1 hộ nuôi trùn và nuôi gà:
Đơn vị tính : VNĐ
STT NỘI DUNG ĐVT
Số
lượng
Đơn giá
(VNĐ)
Thành tiền
(VNĐ)
Kinh phí
NSKH Vốn dân
I.
Nuôi
trùn
1
Giống kg 600
15.000 9.000.000 9.000.000
2 Làm ô chuồng nuôi m
2
50 80.000 4.000.000 2.000.000 2.000.000
3 Thức ăn cho trùn kg 7.560 700 5.292.000 2.100.000 3.192.000
4 Chi phí điện nước kw 180 1.250 225.000 225.000
II.
Nuôi

1 Giống con 200 25.000 5.000.000 5.000.000

2 Làm ô chuồng nuôi m
2
20 100.000 2.000.000 1.000.000 1.000.000
3 Thức ăn cho gà kg 1.040 8.317 8.650.000 3.400.000 5.250.000
4 Thuốc vaccin liều 1.400 220 308.000 308.000
5 Thuốc sát trùng lít 100 2.000 200.000 200.000
6 Chi phí điện nước kw 240 1250 300.000 300.000
III.
Công chăm sóc nuôi
dưỡng
công 6 1.000.000 6.000.000 6.000.000
Tổng cộng: 40.975.000 23.008.000 17.967.000
Ghi chú: - Nuôi trùn quế: Đầu tư 1 lần cho 3 đợt khai thác trong 6 tháng.
- Nuôi gà: Đầu tư 1 lần cho 1 đợt khai thác trong 4 tháng.
- Công chăm sóc nuôi dưỡng: 1 công chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng.


* Trong đó: Chi phí cho 1 hộ nuôi trùn và nuôi gà là:
a. Nuôi trùn cho 3 đợt thu hoạch (6 tháng):
- Chuồng trại: = 4.000.000 đ
- Giống trùn (sinh khối):
600 kg x 15.000 đ/kg = 9.000.000 đ
- Thức ăn: Theo ước lượng có 5-7% trùn tinh/sinh khối;
tính tối đa 7% thì lượng trùn tinh của 600 kg sinh khối là 42
kg (15 kg/m2); theo các khoa học ghi nhận mỗi ngày trùn ăn
tương đương với trọng lượng cơ thể của mình; Vậy chi phí
thức ăn cho 6 tháng:
42 kg phân x 700 đ/kg x 180 ngày = 5.292.000 đ
- Chi phí điện nước :
30 Kw/tháng x 1.250 đ/Kw x 6 tháng = 225.000 đ

Tổng cộng: 18.517.000 đ

×