Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Nghiên cứu quy trình sản xuất môi trường thích hợp đến nuôi trồng nâm bào ngư trên mạt cưa tại bản nà hỳ xã chiềng khoang, huyện quỳnh nhai, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.83 KB, 44 trang )




KHOA NÔNG LÂM
= = = o0o = = =








 C TP TT NGHIP



Chuyên ngành: 



 










Giảng viên hướng dẫn
: Vũ Thị Ngọc Ánh
Sinh viên thực tập
: Lò Văn Linh
Lớp
: CĐ Khoa Học Cây Trồng k47





Sơn la,Tháng 2 năm 2013


2




3
PHN 1: M U
1.1.
Việc nghiên cứu và phát triển sản xuất các loại nấm ăn và nấm dược liệu
trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng có ý nghĩa, vai trò quan trọng đối
với con người.Ước tính mỗi năm, Việt Nam có nguồn phế thải nông nghiệp lên
tới 40 triệu tấn và chỉ cần sử dụng 10-15% nguồn phế thải này vào việc trồng
nấm đã có thể tạo ra việc làm cho 1 triệu lao động.
Ngoài giá trị dinh dưỡng( rất giàu protein, glucid, lipid, các acidamin,
vitamin, các chất khoáng ), nấm còn có các hoạt chất sinh học(các chất đa
đường, ãit nucleic ), vì vậy có thể coi nấm như một loại rau sạch, thịt sạch và

là loại thực phẩm thuốc. Trong những năm gần đây, ngành nuôi trồng nấm ăn ở
nước ta đã phát triển khá mạnh trên nhiều địa phương và ngành nấm đã trở thành
một ngành tương đối quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, vì nghề trồng nấm
mang lại lợi nhuận cao, sản phẩm từ nấm bổ sung nguồn thực phẩm giàu dinh
dưỡng cho con người, đặc biệt một số chủng loại nấm có khả năng điều trị bệnh.
Mặt khác, nghề trồng nấm thúc đẩy nhanh quá trình phân huỷ các chất thải
đời sống của nông dân. nông lâm nghiệp góp phần làm sạch môi trường. Hơn
nữa trồng nấm góp phần tăng trị trên đơn vị diện tích đất nông nghiệp, giải quyết
công ăn việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, cung cấp
sản phẩm xuất khẩu có giá trị làm và cải thiện tăng thu nhập


4
Nấm bào ngư hay còn gọi là nấm (cùi dày), nấm đùi gà,nấm sò là một loại nấm ăn
có mùi thơm của quả hạnh, vị ngọt và giòn của bào ngư, đặc biệt khi chế biến món
ăn từ nấm bào ngư cùng với thịt hoặc thủy hải sản thì càng tuyệt vời hơn. Dinh
dưỡng nấm bào ngư rất cao không kém hơn dinh dưỡng các sản phẩm từ động vật.
Kết quả phân tích cho thấy nấm bào ngư Nhật hàm lượng protein chiếm khoảng
25%, đặc biệt có chứa hơn 18 loại axit amin, ngoài ra còn có carbohy drate, nhiều
vitamin và các khoáng chất khác. Sử dụng nấm không những không tăng cân mà
còn ngăn ngừa một số bệnh như: giảm cholesterol trong máu, tiểu đường, béo phì,
đau bao tử, rối loạn gan, ung thư,v.v , đồng thời người ăn nấm thường xuyên sẽ
giúp cơ thể tăng tính miễn dịch, điều hòa huyết áp, dễ tiêu hóa và chống lão hóa.
Sơn La , hiện nay việc nuôi trồng nấm ăn đặc biệt là nấm sò sẽ được người
dân chú ý. Tuy nhiên vẫn còn ở mức độ nhỏ lẻ, manh mún chưa có sự đầu tư.Việc
nuôi trồng nấm chủ yếu phát triển trên nền cơ chất tự nhiên mà không bổ sung
thêm các chất dinh dưỡng hữu cơ khác nên thường cho năng suất thu nhập không
cao. Ở Sơn La việc trồng nấm cũng đã được đầu tư và phát triển, nhưng việc phát
triển không tập trung còn phân bố lẻ tẻ ở nhiều nơi, và hai huyện trồng nhiều nhất
ở tỉnh Sơn La là huyện Thuận Châu và huyện Sông Mã do hai huyện này là hai

huyện có diện tích đất sản xuất lúa lớn nhất toàn tỉnh với diện tích cụ thể là Huyện
Thuận Châu (6 934 ha) và huyện Sông Mã, ở các huyện khác trong tỉnh cũng có
khả năng và điều kiện thuận lợi để cho các loại nấm phát triển, đặc biệt là nấm sò,
nâm rơm, nấm linh chi…trong đó huyện Quỳnh Nhai có điều kiên đáp ứng đầy đủ
các yêu cầu cần thiết để cho nấm sinh trưởng và phát triển tốt.
Vì vậy tôi quyết định chon đề tài nghiên cứu:
và  



5

1.2. Mu

- Xác định được môi trường phù hợp để nấm bao ngư phát triển.
-Tình hiểu quy trình sản xuất thích hợp để nuôi trồng nấm bào ngư.
1.2.2. Yêu cu
- Đánh giá được sự ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng lên sự phát
- Tuân thủ đúng các nguyên tắc và các bước trong quá trình nuôi cấy.
- Theo dõi các chỉ tiêu liên quan ở mỗi giai đoạn.
- Đánh giá được một số chỉ tiêu liên quan đến chất lượng giống.
PHN 2: TNG QUAN TÀI LIU NGHIÊN CU
m sinh hc, hình thái ca bào t nm và si nm, vai trò ca ging
nm
m sinh hc, hình thái ca bào t nm
Bào tử của các loại nấm ăn, nấm dược liệu không chỉ khác nhau về màu sắc,
kích thước mà còn có thể rất khác nhau về hình thái cấu tạo, nhất là cấu tạo bề mặt
của bào tử .



6
Nấm có nhiều loại, bào tử nấm của các loại nấm Sò cũng khác nhau về màu
sắc, hình dạng và khả năng thích nghi với điều kiện nhiệt độ. Trong điều kiện tự
nhiên, vào giai đoạn sinh trưởng, thành nấm Sò sẽ phát tán bào tử nhờ gió, bào tử
rải ra khắp mọi nơi, gặp điều kiện môi trường thích hợp sẽ hình thành hệ sợi nấm
sơ cấp với một nhân. Hệ sợi nấm sơ cấp phát triển đầy đủ tạo nên một mạng rời để
hình thành hệ sợi nấm thứ cấp, sau đó có sự kết hợp của hệ sợi nấm thứ cấp hình
thành quả thể nấm hoàn chỉnh .
Căn cứ vào màu sắc của bào tử người ta chia các loại nấm ăn ra thành 5
nhóm:
- Nhóm bào tử màu trắng (Lentinus edodes, Pleurotus ostreatus ).
- Nóm bào tử màu đỏ (Volvariella volvacea…).
- Nhóm bào tử màu nâu (Agaricus bisporus, Agaricus bitosquis…).
-Nhóm bào tử màu tím (Stropharia semiglobata, Naematoloma
Sublateritium…).
- Nhóm bào tử màu đen (Coprinus atramentarius, Gomphidius viscidus…). .
m sinh hc, hình thái ca si nm
Chia làm 2 giai đoạn:
+ Hình thái thể sợi nấm.
+ Hình thái thể quả.
* Hình thái thể sợi nấm:


7
Nấm ăn có cấu tạo chủ yếu là hệ sợi nấm. Các sợi nấm ăn có dạng ống tròn,
đường kính khoảng 2 – 4 µm.
Trong sợi nấm có vách ngăn, giữa các vách ngăn có lỗ thông để trao đổi chất
nguyên sinh và thông tin. Sợi nấm còn gọi là khuẩn ty (hypha), hệ sợi nấm còn
được gọi là khuẩn ty thể (mycelium). Khoảng cách giữa hai vách ngăn ngang
khoảng 3 -10µm được gọi là tế bào (Cell).

Sự hình thành sợi nấm: Khi bào tử nảy mầm, hình thành ống mầm rồi phân
nhánh thành sợi nấm, phát triển thành mạng sợi lan khắp nơi trên cơ chất để hút
dinh dưỡng.
Sợi nấm có thể phát triển từ bào tử hay từ một đoạn hệ sợi nấm. Bào tử nảy
mầm theo nhiều hướng khác nhau, sợi nấm phân nhánh nhiều lần tạo nên một
mạng hệ sợi nấm dày chằng chịt và thường có màu trắng
* Hình thái quả thể:
Quả nấm hay quả thể (fruit body) là cơ quan sinh sản, cũng tức là cơ quan
sinh bảo tử của các loại nấm bậc cao. Đó chính là phần thu hái để ăn của các loại
nấm ăn. Tùy loại nấm mà quả nấm có hình thái cấu tạo, màu sắc, kích thước không
giống nhau .
Quả thể nấm bao gồm: Cuống nấm, mũ nấm, phiến nấm.
- Mũ nấm: Là phần trên của quả nấm, phía trên thường hơi lõm. Mũ nấm
mọc trên cuống nấm (stipe), mặt dưới của mũ nấm có rất nhiều phiến nấm (gill,
lamellae) có kích thước khác nhau.


8
Hình dạng: Mũ nấm thường có dạng mép phẳng, dạng mép lồi lõm, dạng
hình tròn, dạng phễu, dạng chiếc ô, dạng mép cuốn lên, dạng bán nguyệt, dạng vỏ
sò…
- Phiến nấm: Là mặt dưới của mũ nấm. Hình dạng khác nhau: Dạng mép
trơn nhẵn, dạng mép răng cưa, dạng mép lượn sóng, dạng tỏa cong, dạng tỏa thẳng,
dạng tỏa vươn lên…có độ dài ngắn khác nhau.
- Cuống nấm: Cuống nấm có thể nằm chính giữa mũ nấm, nằm lệch tâm
hoặc nằm ở một bên có hình dạng khác nhau: Hình viên trụ, hình chùy, hình cong,
hình con thoi, hình sợi mảnh…
Cuống nấm có thể nhẵn, có lông tơ hoặc vẩy, có thể rỗng hoặc là chắc. Ngoài
ra trên cuống nấm có khi có vòng nấm, ở gốc cuống nấm có bao nấm. Nấm sò mọc
tập chung thành từng cụm, khi già phát tán thành bào tử, nhiều nước dập nát.

Ngoài ra nấm cò hình thái biến dị như: San hô, cuống dài…

Trên thế giới, nghề trồng nấm đang phát triển mạnh và rộng khắp nhất là
trong 20 năm trở lại đây, 8 loài nấm ăn trồng phổ biến (bao gồm: Nấm Mỡ, Nấm
Trắng, Nấm Đông cô, Nấm Rơm, Nấm Kim châm, Nấm Bào ngư, Nấm Trân châu,
Nấm Mèo, Nấm Tuyết chỉ) và hơn 50 loài nấm khác đang đưa vào sản xuất
Ở Việt Nam, các loại giống nấm được nuôi trồng từ nhiều nguồn khác nhau,
một số giống nhập từ Hà Lan, Đài Loan, Trung Quốc, Italia, Nhật Bản…một số
khác sưu tầm trong nước. Ngoài các giống nấm phổ biến như: Nấm Sò, Nấm Mỡ,
Mộc Nhĩ, Nấm Rơm…thì ở nước ta còn được trồng phổ biến các loại nấm Sò:


9
- Nấm Sò màu hồng đào (Pleurotus salmoneo stramineus L. Vass).
- Nấm Sò hoàng bạch (Pleurotus cornucopiae Roll).
- Nấm Sò kim đỉnh (Pleurotus citrinopileatus Sing)
- Nấm Sò tím (Pleurotus ostreatus Quél)
2.1.5. Giá tr ca n
Nấm bào ngư không chỉ ăn ngon mà còn có giá trị dinh dưỡng cao. Trong
nấm bào ngư khô lượng Protein chứa khoảng 20%. Trong Protein này có đầy đủ
8 loại axit amin không thay thế và một lượng lớn Vitamin
Lượng chứa một số Vitamin của nấm bào ngư tính trên 100g nấm khô như
sau:
Bảng 1: Hàm lượng Vitamin của nấm Sò trên 100g nấm bào ngư khô





Vita

min
C
Vitamin
B1
Axit
nicotinic
Vitamin
B12
Axit
pantoten
ic
Axit
folic
P.Saj
or -
caju
111
1.75
60.0
6.66
21.1
1278


10
P.flor
idanu
s
113
1.36

72.9
7.88
29.4
1412

Nấm bào ngư chứa một lượng đáng kể các nguyên tố vi lượng được thể
hiện trong bảng sau:



Bảng 2: Hàm lượng các nguyên tố vi lượng trong 100g nấm bào ngư khô



Na
Ca
Mg
P
Fe
Cu
Zn
Mn
P.Ostreatus
11
5
174
1406
5.0
1.6
9.1

0.0013
P.Cornucopiae
28
5
209
1804
21.4
1.0
9.9
0.0010
P.Porrigens
89
79
94
985
12.4
3.6
7.8
0.0014


11

Ngoài giá trị dinh dưỡng phong phú, nấm bào ngư còn có giá trị dược liệu,
nấm không gây sơ cứng động mạch và không làm tăng lượng Cholesterol trong
máu, nấm còn chứa nhiều vitamin và các chất kháng sinh rất tốt cho cơ thể. Nhiều
nghiên cứu cho thấy, nấm Sò cùng một số loại nấm ăn khác có tác dụng phòng trị
một số bệnh như: Làm hạ huyết áp, chống béo phì, chống ung thư….
Trong thực tế gặp rất nhiều chủng nấm bào ngư thích ứng khác nhau với
nhiệt độ môi trường như: Loại ưa lạnh (nhiệt độ thích hợp nhất 8 -13

o
C), loại chịu
rét (nhiệt độ thích hợp 10 -18
o
C), loại ưa ấm (nhiệt độ thích hợp 12 – 22
o
C), loại
thích nghi khá rộng (12 – 24
o
C), loại thích nghi rộng (15 -25
o
C), loại ưa nhiệt (20
– 35
o
C) [1]. Tùy từng điều kiện thời tiết, mùa vụ và tùy từng vùng sinh thái khác
nhau để trồng các loại nấm thích hợp. Trồng nấm bòa ngư mang lại hiệu quả kinh
tế khá cao, giúp tăng thêm thu nhập cho người dân và bổ sung thêm nguồn thức
ăn giàu dinh dưỡng hàng ngày.
2.2. Tình hình nghiên cc
2.2.1 Tình hình nghiên cc
Ngành sản xuất nấm ăn trên thế giới đã phát triển nhanh và mạnh mẽ. Trong
đó phải kể đến Trung Quốc là nước có nghề trồng nấm từ xa xưa (cách đây khoảng
5000 – 4000 năm trước Công nguyên) những cư dân nguyên thuỷ của Trung Quốc
đã biết thu lượm và sử dụng nhiều loại nấm ăn từ thiên nhiên. Cho đến nay, tổng
sản lượng nấm ăn của Trung Quốc chiếm 60% tổng sản lượng nấm ăn trên thế giới
bao gồm nhiều loại nấm như: Nấm Hương, Nấm Rơm, Nấm Mỡ, Mộc Nhĩ, Linh
Chi…Hàng năm Trung Quốc xuất khẩu hàng triệu tấn nấm sang các nước phát
triển như: Mỹ, Nhật Bản, Nga, Ba Lan .



12
Thống kê năm 1990, tổng sản lượng nấm ăn trên toàn thế giới đạt
3.763.000 tấn trong đó các loại nấm được nuôi trồng chủ yếu như: Trong đó
nấm Mỡ là 1.424.000 tấn, nấm hương là 393.000 tấn Năm 1994 tổng sản
lượng nấm trên thế giới lên tới 4.909.000 tấn… Trong đó các nước sản xuất nấm
chủ yếu là Trung Quốc 2.850.000 tấn (chiếm 53.79% tổng sản lượng nấm ăn
trên thế giới), Hoa Kỳ 393.400 tấn (chiếm 7.61%), Nhật Bản 360.100 tấn (chiếm
7.34%), Pháp 185.000 tấn
Hiện nay các nước trên thế giới đang tập chung nghiên cứu và phát triển
mạnh mẽ các công trình nuôi trồng nấm ăn và nấm dược liệu. Khu vực bắc Mỹ và
Châu Âu trồng nấm theo phương pháp công nghiệp là chính. Những nhà máy sản
xuất nấm có công suất từ 200 - 1000 tấn/năm được cơ giới hoá cao từ khâu xử lý
nguyên liệu đến thu hái chế biến do máy móc thực hiện. năng suất nấm trung bình
của các nước này đạt 40 - 60% so với nguyên liệu ban đầu (nấm Mỡ, nấm bào ngư)
.
Khu vực Châu Á triển khai sản xuất nấm theo mô hình vừa và nhỏ. Nghề
trồng nấm của khu vực này cũng phát triển mạnh mẽ, một số loại nấm ăn được
nuôi trồng khá phổ biến như: Nấm Hương, nấm Sò( nấm bào ngư), Mộc Nhĩ,
Nấm Mỡ. Bắt đầu từ những năm 90 tại đây đã phát triển toàn diện và tập trung
quy mô nghiên cứu về sinh vật, di truyền học phòng trừ sâu bệnh hại và chế biến
dược phẩm từ nấm. Ở Trung Quốc nghề trồng nấm đã thực sự đi vào từng hộ
nông dân, sản lượng nấm Mỡ, nấm Hương của Trung Quốc lớn nhất thế giới,
Trung Quốc được coi là nước sản xuất và xuất khẩu với sản lượng lớn nhất, năm
1995 có sản lượng là 3.000.000 tấn, chiếm 60% tổng sản lượng thế giới. Đồng
thời Trung Quốc cũng là nước suất khẩu nấm nhiều nhất với khoảng 1.5 triệu tấn
sản phẩm trên một năm .


13
Thị trường tiêu thụ nấm ăn lớn nhất hiện nay là Mỹ, Nhật Bản, Đài Loan và

các nước Châu Âu… Tổng sản lượng nấm ăn trên thị trường thế giới vào khoảng
20 triệu tấn sản phẩm trên một năm và đang có xu hướng tăng. Mức tiêu thụ nấm
bình quân tính theo đầu người của Châu Âu, Châu Mỹ khoảng 2 - 3 kg/năm. Nhật,
Đức khoảng 4 - 5 kg/năm. Dự kiến mức tiêu thụ này trong tương lai sẽ tăng với
mức 3.5% /năm. Trên thị trường Châu Âu nấm Mỡ chiếm 80 - 95%, Mộc Nhĩ
khoảng 10% thị trường .
2.2.2. Tình hình ngiên cc
Từ những năm 70 của thế kỷ 20 vấn đề nghiên cứu và sản xuất nấm ăn được
bắt đầu. Đến năm 1984 thành lập trung tâm nghiên cứu nấm ăn tại trường Đại học
Tổng Hợp Hà Nội .
Năm 1985 và 1986 tổ chức FAO tài trợ UBND thành phố Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh thành lập trung tâm sản xuất nấm thương mại – Hà Nội (sau này
đổi thành công ty sản xuất giống, chế biến và xuất khẩu nấm Hà Nội) và thành lập
xí nghiệp nấm thành phố Hồ Chí Minh .
Cũng trong khoảng thời gian này một số đơn vị sản xuất nấm khác cũng
được thành lập như: Công ty nấm Thanh Bình (Thái Bình), Xí nghiệp nấm (Tổng
công ty Rau Quả Việt Nam - VEGETEXCO), các Công ty Liên doanh sản xuất và
Chế biến nấm ở Cần Thơ, Đà Lạt .
Đến nay nghề trồng nấm đang dần đi sâu vào từng vùng từng hộ nông dân ở
nước ta, được phổ biến ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước từ Bắc vào Nam, với
những thành công thu được đáng kể, với công nghệ nuôi trồng cũng được cải thiện
rõ rệt, năng suất được nâng lên .


14
Miền Bắc nấm được trồng nhiều ở các tỉnh như: Thái Bình, Ninh Bình, Bắc
Ninh, Bắc Giang, Hà Nội Hiện nay các nhà khoa học đã có trong tay một số
lượng lớn khá phong phú về các giống nấm và công nghệ nuôi trồng nấm thông
qua các quá trình nghiên cứu và trao đổi quốc tế .
Về giống nấm: Nước ta có khả năng phát triển rất nhiều giống nấm khác

nhau, nhưng hiện nay nước ta đang tập chung phát triển một số loại nấm chính là
nấm Rơm, nấm Sò, Mộc Nhĩ, nấm Mỡ, nấm Hương, nấm Linh Chi. Với điều kiện
khí hậu từng vùng khác nhau có thể nói nước ta trồng được nấm quanh năm, nước
ta có một số Trung tâm sản xuất giống nấm có uy tín như: Viện Di Truyền Nông
Nghiệp, Trung tâm Công Nghệ Sinh Học Ứng Dụng – Đại học Quốc Gia Hà Nội,
Khoa Sinh học - Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh .
Các giống nấm đã và đang được nuôi trồng ở Việt Nam từ nhiều nguồn
giống khác nhau, một số giống nấm nhập từ Hà Lan, Đài Loan, Trung Quốc, Italia,
Nhật Bản…Một số khác thì được sưu tầm trong nước.
Về năng suất và sản lượng: Năng suất tính theo các loại nấm khác nhau là rất
khác nhau. Nấm sò có năng suất cao nhất đạt trung bình 700 kg nấm tươi/1000 kg
nguyên liệu khô, Mộc Nhĩ 600 kg, nấm Hương 500 kg, nấm Mỡ 200 kg, nấm Rơm
100 kg, cuối cùng là nấm Linh Chi 75 kg. Nhìn chung năng suất nấm của nước ta
chỉ bằng 50 – 70 % với năng suất bình quân trên thế giới. Còn về sản lượng với sự
hợp tác giúp đỡ của các tổ chức trong và ngoài nước, cũng như sự mở rộng thị
trường, tổng sản lượng nấm các loại được sản xuất ở nước ta hiện nay khoảng
100.000tấn/năm. Trong đó xếp theo thứ tự giảm dần giữa các loại nấm là: Nấm
Rơm, Mộc Nhĩ, nấm Sò, nấm Mỡ, Linh Chi và nấm Hương .


15
Về quy mô sản xuất: Nhìn chung hầu hết các tỉnh trong cả nước hiện nay
đều bắt đầu sản xuất nấm nhưng đều với quy mô nhỏ lẻ, quy mô hộ gia đình.
Những vùng có sẵn các thiết bị như: Máy băm rơm, hệ thống phun mù, máy nghiền
lõi ngô, máy đảo ủ nguyên liệu…còn rất hạn chế. Số cơ sở sản xuất nấm tập chung
còn chiếm rất ít từ 3 – 5 % tổng số đơn vị tham gia sản xuất trong cả nước .
Về vấn đề chế biến và tiêu thụ: Hiện nay ngoài khoảng 50 % sản lượng được
tiêu thụ dưới dạng tươi, nấm còn được chế biến thành các loại sản phẩm như sấy
khô (chiếm khoảng 20 % sản lượng nấm các loại) nhưng chủ yếu tập chung vào
nấm Hương và Mộc Nhĩ, nấm Muối (chiếm 20 % tổng sản lượng nấm) .

Mặc dù đứng thứ 3 thế giới về xuất khẩu nhưng hiện nay sản xuất nấm nước
ta vẫn còn nhỏ lẻ, manh mún và vấn đề liên kết giữa nhà doanh nghiệp và các hộ
nông dân sản xuất vẫn chưa thực sự chặt chẽ nên vẫn thường xuyên xảy ra hiện
trạng người dân sản xuất ra nhưng không có đầu ra cho sản phẩm, còn doanh
nghiệp kinh doanh lại không có sản phẩm để thu mua. Một vấn đề không thể không
nhắc tới là nấm ăn chưa có thương hiệu và có nguy cơ các nhà xuất khẩu Việt Nam
phải chịu để các nhà doanh nghiệp nước ngoài đóng gói lại sản phẩm của mình với
nhãn mác mới, tiếp tục bán ra thị trường với giá cao hơn .
2.2.3. Tình hình nghiên cu  
Sơn La là một tỉnh miền núi phía Tây Bắc Việt Nam đồng thời là vựa ngô
lớn của nước ta, nguồn phế phẩm nông nghiệp dùng để trồng nấm rất phong phú vì
người dân đa số sống bằng nghề nông (số dân sống ở nông thôn là 853.265 người
chiếm 82% dân số trong tỉnh), thu nhập bình quân đầu người chưa cao. Đồng thời
đây là khu vực có khí hậu rất thuận lợi cho sự phát triển nghề trồng nấm. Có ẩm độ
cao (trung bình 80%), nhiệt độ khá ổn định (trung bình 26.7
o
C).


16
Nguyên liệu dùng để trồng nấm tại nơi đây rất sẵn có. Tính đến năm 2003
diện tích đất nông nghiệp của Sơn La chiếm 191.828ha. Trong đó diện tích trồng
lúa chiếm 38.465ha, diện tích trồng ngô chiếm 64.664ha. Những nguồn nguyên
liệu này có thể tận dụng vào nuôi trồng nấm để mang lại giá trị kinh tế cao, giúp
tạo công ăn việc làm cho bà con nông dân.
Người dân ở đây đã biết trồng nấm từ rất lâu, rất nhiều người đã tự đi học
hỏi nghề trồng nấm từ ở nơi xa về để phát triển kinh tế gia đình, các giống nấm
được trồng chủ yếu ở đây là nấm Sò và mộc Nhĩ, nấm Rơm. Trong đó chủ yếu
người dân trồng nấm Sò, loại nấm này dễ trồng, năng suất cao và nguồn nguyên
liệu sẵn có. Trong mấy năm gần đây việc trồng thử nghiệm nấm Sò trên cơ chất lõi

ngô đã mang lại kết quả rất khả quan, trồng nấm Sò trên cơ chất lõi ngô mang cho
năng suất cao, thời gian cho thu hoạch lâu hơn trên bông phế thải, trên rơm rạ.
Tại Sơn La có một xí nghiệp sản xuất giống nấm chất lượng tốt cung cấp
giống nấm cho tỉnh và các tỉnh lân cận, ngoài ra trung tâm còn kết hợp với Trung
tâm Khuyến nông tỉnh đi về các huyện mở lớp hướng dẫn nuôi trồng chăm sóc các
loại nấm. Nguồn giống nấm được cung cấp tại Sơn La chủ yếu từ 2 nguồn:
- Xí nghiệp sản xuất giống nấm và chế biến nấm xuất khẩu Sơn La.
- Trung tâm Công nghệ sinh hoc thực vật - Viện Di truyền Nông nghiệp Hà
Nội.
Hai trung tâm này chủ yếu cung cấp các loại giống nấm sau:
1. Nấm Rơm (Volvariall volvaceae).
2. Nấm Mỡ (Agaricus bisporus).


17
3. Nấm sò hay còn gọi là bào ngư(Pleurotus spp).
4. Mộc nhĩ (Auricularria spp).
5. Nấm Hương ( Letunus edodes).
6. Nấm linh chi (Ganoderma lucidum).
Nấm sản xuất ra chủ yếu tiêu thụ dang nấm tươi cung cấp cho các chợ địa
phương, tại các chợ nội Thành Phố nơi tập chung đông dân cư hay tại các chợ thị
trấn như: Chợ Trung tâm, chợ bệnh viện, chợ bến xe khách, chợ Quyết
thắng Ngoài hình thức tiêu thụ nấm tươi thì tại xí nghiệp nấm Sơn La còn chế
biến thành nấm khô bao gói như nấm Mèo, Linh chi.
Ở Thuận Châu nghề trồng nấm được phát triển từ rất sớm cho đến nay đang
được phát triển rộng rãi, tuy nhiên cũng gặp nhiều khó khăn và bất cập như: Nguồn
phế phẩm nông nghiệp nhiều như lõi ngô lại không có máy nghiền, bông phế thải
mua ở xa, kĩ thuật người dân chưa nắm vững, nguồn giống nấm mua ở xa Vì thế,
người dân chưa mặn mà với cây nấm. Trên thực tế, nhu cầu sử dụng nấm tại tỉnh
rất lớn và đường tiêu thụ tại tỉnh cũng rất thuận lợi ra thị trường lớn như Hà Nội.

Hiện nay, tại Quỳnh Nhai chưa có cơ sở nào sản xuất giống nấm cung ứng
cho bà con nông dân, mặc dù nơi đây người dân đã biết sử dụng nấm ăn từ lâu đời.
Việc trồng nấm Sò cũng đã xuất hiện máy năm gân đay nhưng chủ yếu với quy mô
nhỏ lẻ và tập chung chủ yếu vẫn ở một số xã xung quanh thị trấn như: Thị chấn
Phiêng Lanh, Mường sại, Nguồn giống nấm bà con nông dân chủ yếu mua của
Công ty xuất nhập khẩu Sơn La.



18
PHN 3: NU
m, thng và vt liu nghiên cu
m nghiên cu
-Tại bản Nà Hỳ- xã Chiềng Khoang - huyện Quỳnh Nhai- tỉnh Sơn La.

Thí nghiệm được bắt đầu từ ngày 18/02/2013đến hết ngày 24/4/2013.
ng và vt liu nghiên cu
- Môi trường thích để nuôi trồng nấm bào bản Nà Hỳ- xã Chiềng Khoang - huyện
Quỳnh Nhai- tỉnh Sơn La.
- Phế phẩm mùn cưa có phối trộn cơ chất khác.
3.2. Ni dung nghiên cu
-Theo dõi quá trình sinh trưởng ,phát triển của nấm qua các giai đoạn.
- So sánh năng suất và chất lượng của nấm bào ngư trồng trên mùn cưa có phối
trộn khác nhau , đánh giá được năng suất và chất lượng của nấm bào ngư.
u
3.3.1Công thc thí nghim
- Thí nghiệm được tiến hành lặp lại 3 lần cho từng giống nấm trên cùng
không gian, thời gian, đảm bảo tính ngẫu nhiên.



19
- Số lượng mùn cưa sử dụng trong thí nghiệm:300 kg mùn cưa
- CT1: giống , mùn cưa , vôi bột.
- CT2: giống , mùn cưa , vôi bột , rơm rạ băm nhỏ.
- CT3: Giống , mùn cưa , vôi bột, vỏ trấu .
- Thời gian tiến hành từ ngày 18/2/2013 đến ngày 28/2/2013.
3.3.2. S b trí thí nghim
CT1
CT2
CT3
CT2
CT3
CT1
CT3
CT1
CT2
3.4.Quy trình thc hin
3.4.1 X lý nguyên liu, phi trn nguyên li trùng
Chuẩn bị nguyên liệu:
Nguyên liệu trước khi đưa vào trồng nấm phải qua bước lựa chọn và xử lý:
Đối với nguyên liệu mùn cưa nên chọn mùn cưa cây gỗ mềm, không có chứa tinh
dầu, tốt nhất nên dùng mùn cưa cây cao su, bồ đề.


20
Nguyên liệu bổ sung: cám bắp, cám gạo, bột nhẹ (CaCO3) (riêng cám bắp, cám
gạo phải là loại mới, không có mùi hôi).
Nước vôi: 1-2% (100 lít nước 3-4 kg vôi bột).
Chú ý:Nước đưa vào xử lý phải là nước sạch
3.4.2 X lý nguyên liu:

Nguyên liệu mùn cưa, bã mía trước khi ủ phải phơi khô, nếu chưa sử dụng phải
bảo quản trong kho.
- Đối với mùn cưa: mùn cưa phải phơi khô trước khi đưa vào bảo quản, càng để lâu
càng tốt cho trồng nấm. Vì khi nguyên liệu ẩm thường có nhiều dinh dưỡng thích
hợp với nấm mốc làm nhiễm bịch phôi. Mùn cưa mới, tế bào chưa chết hoàn toàn,
có thể còn tồn tại các chất kháng nấm, tơ nấm khó phân hủy (thủy phân chậm)
năng suất thấp, mất nhiều thời gian nấm mới mọc. Khi mùn cưa để lâu, tế bào của
cây đã chết, sợi nấm mọc dễ dàng hơn. Sau khi lựa chọn, mùn cưa được đưa vào ủ
theo công thức sau:
Mùn cưa khô: 100kg
Nước vôi pha loãng (pH:13): 20-30 lít
Sau khi làm ẩm, cho mùn cưa vào đống, quấn nilon xung quanh, giữa đống mùn
cưa có cọc thông khí.
Thời gian ủ từ 6-7ngày, giữa chu kỳ có đảo đống ủ. Nhiệt độ đống ủ 70-750C
Đối với bã mía: sử dụng những loại bã mía không quá ướt, nên phơi khô nguyên
liệu từ 12-24 giờ trước khi ủ. Công thức ủ bã mía cũng giống như ủ mùn cưa,


21
nhưng thời gian ủ bã mía là 12-14 ngày. Tuy lượng nước và thời gian ủ cả hai loại
nguyên liệu như trên, nhưng cũng còn tùy thuộc vào nguyên liệu ban đầu khô hay
ướt mà ta tự điều chỉnh cho thích hợp.
3.4.3 Phi trn nguyên liu
Sau khi nguyên liệu được xử lý (thời gian nhanh chậm tùy thuộc vào từng loại cơ
chất khác nhau) nên phối trộn nguyên liệu với nhiều thành phần dinh dưỡng khác.
Phối trộn nguyên liệu: Nguyên liệu trộn đều, làm ẩm, trộn nhiều lần cho nước
ngấm đều trong nguyên liệu. Ẩm độ của nguyên liệu khoảng 65-70%, nghĩa là nếu
nấm nguyên liệu (sau khi làm ẩm) trong tay bóp lại thì nguyên liệu sẽ kết khối
nhưng nước không nhỏ giọt ra là được.
Công thức phối trộn:

100 kg nguyên liệu đã tạo ẩm
2% cám bắp
2% cám gạo
1% bột nhẹ
Cách trộn nguyên liệu: nguyên liệu sau khi ủ được trộn với các phụ gia theo tỷ lệ
như trên, sau đó đảo đều và kiểm tra độ ẩm lần nữa trước khi đưa vào đóng túi.
u:
Túi pp dày khoảng 0,5mm và có kích thước 19 x 36 cm, cổ nút, thun, bông,
nắp đậy.


22
- Cách đóng túi:Dùng túi pp, cho nguyên liệu đã làm ẩm vào, nện chặt vừa phải.
Nên đóng túi đồng loạt cho đến hết nguyên liệu, không để thừa nguyên liệu qua
đêm. Nếu không đóng hết thì phải đưa phần nguyên liệu thừa vào đống ủ để ủ tiếp.
Mỗi túi thường chứa khoảng 1,1-1,2kg nguyên liệu. Dùng giấy bìa cứng khoanh
tròn làm cổ bịch tra vào làm cổ. Sau đó, dùng 1 cây dài tròn vót nhọn đầu, xoi 1 lỗ
ở giữa xuống tận đáy bịch. Sau đó, dùng bông gòn không thấm làm nút bông, dùng
giấy bao bên ngoài nút bông hoặc có nắp chụp.
3.4. 5. Cy ging và nuôi si túi phôi
- Cấy giống
Cấy bằng hạt: Phôi đã được làm nguội đưa vào phòng cấy, dùng que sắt khều nhẹ
giống từ túi nilon hoặc từ lọ thủy tinh sang túi phôi lắc đều lên trên bề mặt túi.
Lượng giống cấy cứ một lọ hoặc một túi giống cấy 200g được 25-30 túi phôi.
Chú ý: Chọn giống cấy phải đúng tuổi, lúc bào tử (màu đen) mới xuất hiện khoảng
1/2 lọ hay túi, không nên chọn meo quá già hoặc quá non.
Sau khi cấy giống phải đưa vào nhà nuôi sợi.
- Nuôi sợi: Phòng nuôi sợi có nhiệt độ thích hợp từ 25-28
0
C, độ ẩm không khí 65-

70%. Nhà kín gió nhưng thoáng. Từ 25-30 ngày tơ nấm sẽ ăn kín túi. Khi sợi nấm
đã trắng túi cần tăng độ thông thoáng và ánh sáng nhằm mục đích thay đổi môi
trường để kích thích tơ nấm kết hợp với nhau nhanh hơn, chuẩn bị hình thành quả
thể.
m


23
- Chăm sóc: Sau khi tơ nấm ăn kín túi, tháo bỏ bông mục đích là giúp nấm ra
trên cổ và tạo được kích thước cũng như hình dạng của tai nấm đồng đều hơn. Khi
nấm ra, ở giai đoạn này rất dễ ảnh hưởng do các điều kiện ngoại cảnh. Vì vậy, nhà
trồng phải đáp ứng các điều kiện như sau: giữ ẩm tốt ở 85-95%, nhiệt độ là 25-
300C, thoáng, kín gió và sạch sẽ.
Chú ý: Phải vệ sinh nhà thật sạch (dùng vôi bột hoặc nước vôi đã pha loãng rắc
tưới đều nền nhà trồng) trước khi đưa túi vào.
3.5 . Các ch tiêu theo dõi.
3.5.1. Các ch ng
- Thơi gian từ đóng bịch cấy giống đến khi rạch bịch : Thoi gian này được
xác định khi các sơi nấm ăn trắng bịch nấm tạo nên màu trắng đồng nhất ,bịch nấm
rắn chắc.
- Thời gian từ đóng bịch cấy giống đến khi nấm mọc ra từ các vết rạch được
xác định khi các cụm nấm rơm bắt đầu xuất hiện và nhô ra ở các vết rạch.
- Thời gian từ đóng bịch cấy giống thu hoạch đợt 1: Được xác định khi cụm nấm
đã khá to,thấy các bào tử đâm phát tán vào lớp khói trắng bay ra.
- Thời gian tư trồng nấm tới thu hoạch cuối cùng : Được xác định khi các cụm nấm
mọc yếu dần đi , các sợi trắng trên nguyên liệu giảm dần và nguyên liệu trở nên
xốp.





24
3.5.2. Ch tiêu phát trin
-Theo dõi thời điểm xuất hiện quả thể
- Tốc độ tăng trưởng quả thể
- Tích luỹ chất khô
3.5.3. Ch tiêu v các yu t ct
- Số quả chắc / mô
- Trọng lượng 100 quả (P100)
- Năng suất lý thuyết
- Năng suất thực thu
3.5.4. Ch tiêu v chng
- Màu sắc quả thể
- Độ dày mỏng vỏ bao gốc
- Tỷ lệ mũ và thân gốc nấm

- Bệnh thạch cao
- Bệnh mốc xanh
- Bệnh thối nhũn quả


25

3.5.7. Ch ng
- Theo dõi thời gian phát sợi sau cấy giống.
- Theo dõi tốc độ sợi bằng cách đo chiều dài sợi cho đến khi xuất hiện quả
mỗi ngày đo 1 lần.
- Theo dõi thời gian sinh trưởng từ khi trồng đến khi thu hoạch
35.8. Ch tiêu phát trin
- Theo dõi thời điểm xuất hiện quả thể

- Đo kích thước quả thể( đường kính, chiều cao) theo các giai đoạn phát triển
của quả nấm, mỗi giống đo 10 quả(với 3 lần lặp).
- Theo dõi thời gian phát triển quả thể, bằng cách theo dõi trên các giống từ
khi xuất hiện quả thể đến khi thu hoạch quả thể đạt tiêu chuẩn.
- Theo dõi động thái tích luỹ chất khô bằng cách lấy mẫu theo các giai đoạn phát
triển của quả thể. Mỗi giống lấy 10 quả, đem loại bỏ tạp chất đưa vào sấy ở nhiệt
độ 45 - 50
0
C đến khô rồi nâng nhiệt độ lên 55 - 60
0
C sấy đến khi trọng lượng
không đổi, đem cân ( với 3 lần lặp lại của mỗi giống).



×