Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp che phủ đến khả năng sinh trưởng, phát triển của giống lạc đp1 tại chiềng mung sơn la, vụ xuân năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 50 trang )



0

TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA
KHOA NÔNG LÂM
==============




BÁO CÁO TỐT NGHIỆP


“NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA BIỆN PHÁP CHE PHỦ ĐẾN
KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG LẠC ĐP1
TẠI CHIỀNG MUNG- SƠN LA, VỤ XUÂN NĂM 2013”


Sinh viên thực hiện: Lƣờng Thị Thinh
Lớp: CĐ Khoa học cây trồng K47
Giáo viên hướng dẫn: Th.S. Dƣơng Thị Thanh Nga
Giảng viên bộ môn khoa học cây trồng
Khoa: Nông Lâm - Trƣờng Cao Đẳng Sơn La



Sơn La, năm 2013


1


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp, trong quá trình thực tập và nghiên cứu
bên cạnh sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ rất tận
tình của tập thể, cá nhân, của gia đình và bạn bè. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lời
cảm ơn sâu sắc tới:
Cô giáo, thạc sĩ Dƣơng Thị Thanh Nga, ngƣời đã chỉ bảo, hƣớng dẫn và
giúp đỡ tận tình trong suốt thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu và hoàn thành
báo cáo của mình.
Các thầy giáo, cô giáo thuộc khoa nông lâm trƣờng Cao Đẳng Sơn La.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nhiệp đã động viên
khích lệ và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này. Một lần nữa cho phép tôi xin tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới tất cả các thành viên với sự giúp đỡ này.
Xin chân thành cảm ơn!

Sơn La, ngày 28 tháng 04 năm 2013
SINH VIÊN

Lƣờng Thị Thinh









2
MỤC LỤC
PHẦN I 7

MỞ ĐẦU 7
1. Đặt vấn đề 7
1.2.1. Mục đích 8
1.2.2. Yêu cầu 8
PHẦN II 9
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 9
2.1. Nguồn gốc và sự phân bố của cây lạc 9
2.2. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới 10
2.3. Tình hình sản xuất lạc ở việt Nam 15
2.4. Tình hình sản xuất lạc ở tỉnh Sơn La 19
2.5. Một số nghiên cứu về kỹ thuật che phủ lạc 19
3.1. Đối tƣợng, thời gian, địa điểm nghiên cứu 22
3.2. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu 22
3.2.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm 22
3.2.2.1. Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh 24
3.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phƣơng pháp theo dõi 24
3.2.3.1. Các chỉ tiêu sinh trƣởng phát triển 24
3.2.3.2. Các chỉ tiêu về thời gian sinh trƣởng 25
3.2.3.3. Các chỉ tiêu về phát sinh sâu bệnh 25
3.2.3.4. Các chỉ tiêu về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất 26
3.3. Xử lý số liệu 26
PHẦN IV 27
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27
4.2. Ảnh hƣởng của các biện pháp che phủ đến sinh trƣởng phát triển của
giống lạc ĐP1 27
4.2.1. Ảnh hƣởng của các biện pháp che phủ đến tỷ lệ mọc mầm và thời gian
sinh trƣởng qua các giai đoạn 27


3

4.2.2. Ảnh hƣởng của các biện pháp che phủ đến chiều cao thân chính của
giống lạc ĐP1 28
4.2.5. Ảnh hƣởng của các biện pháp che phủ đến chỉ số lá của giống lạc ĐP1
30
4.2.3. Ảnh hƣởng của các biện pháp che phủ đến khả năng phân cành của
giống lạc ĐP1 33
4.3. Ảnh hƣởng của các biện pháp che phủ đến khă năng hình thành hoa và số
lƣợng hoa của giống lạc ĐP1 36
4.6. Ảnh hƣởng của các biện pháp che phủ đến số lƣợng nốt sần của giống lạc
ĐP1 39
Bảng 12. Ảnh hƣởng của các biện pháp che phủ đến số lƣợng nốt sần của giống
lạc ĐP1 39
PHẦN V 41
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 41
5.1. Kết luận 41
Phụ lục ảnh 44








4
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1. Diện tích, sản lƣợng, năng suất lạc trên thế giới năm (1998-2010) 11
Bảng 2. Diện tích, năng suất và sản lƣợng lạc ở Việt Nam giai đoạn
2005 – 2010 16

Bảng 3. Diện tích của 6 vùng trồng lạc ở Việt Nam giai đoạn 2005 – 2010 17
Bảng 4. Năng suất của 6 vùng trồng lạc ở Việt Nam giai đoạn năm
2005 – 2010 18
Bảng 5. Sản lƣợng của 6 vùng trồng lạc ở Việt Nam giai đoạn năm
2005 – 2010 18
Bảng 6. Ảnh hƣởng của các biện pháp che phủ đến tỷ lệ mọc mầm và thời
gian qua các giai đoạn sinh trƣởng 27
Bảng 7. Ảnh hƣởng của các biện pháp che phủ đến động thái tăng trƣởng
chiều cao cây của giống lạc ĐP1 28
Bảng 8. Ảnh hƣởng của các biện pháp che phủ đến chỉ số lá của giống lạc ĐP1 31
Bảng 9. Ảnh hƣởng của các biện pháp che phủ đến khả năng phân cành cấp 1
của giống lạc ĐP1 33
Bảng 10. Ảnh hƣởng của biện pháp che phủ đến khả năng phân cành cấp 2
của giống lạc ĐP1 35
Bảng 11. Ảnh hƣởng của biện pháp che phủ đến khả năng hình thành hoa và
số lƣợng hoa của giống lạc ĐP1 37
Bảng 12. Ảnh hƣởng của các biện pháp che phủ đến số lƣợng nốt sần của
giống lạc ĐP1 39


5
DANH MỤC ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ
Đồ thị 1. Ảnh hƣởng của các biện pháp che phủ đến động thái tăng trƣởng
chiều cao thân chính của giống lạc ĐP1 29
Đồ thị 2. Ảnh hƣởng của các biện pháp che phủ đến chỉ số lá của giống lạc ĐP1 31
Đồ thị 3. Ảnh hƣởng của các biện pháp che phủ đến khả năng phân cành
cấp 1 của giống lạc ĐP1 33
Đồ thị 4. Động thái phân cành cấp 2 của giống lạc ĐP1 35
Đồ thị 5. Động thái ra hoa của giống lạc ĐP1 37
Biểu đồ 4.1. Ảnh hƣởng của các biện pháp che phủ đến số lƣợng nốt sần

của giống lạc ĐP1 39



6
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Đ/C : Đối chứng
ĐP : Địa phƣơng 1
CS : Cộng sự
NSCT : Năng suất cá thể
FAO : Tổ chức lƣơng thực thế giới
HSKT : Hệ số kinh tế
ICRISAT : Viện nghiên cứu cây trồng cận á nhiệt đới
GĐ : Giai đoạn
ĐVT : Đơn vị tính


7
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Lạc (Arachis hypogeae L) còn gọi là “đậu phộng” là cây công nghiệp
ngắn ngày, có tác dụng rất nhiều mặt và là cây có giá trị kinh tế cao. Sản phẩm
của nó cung cấp thực phẩm cho con ngƣời, thức ăn cho gia súc, làm dầu thực
phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị.
Ngoài ra lạc là cây trồng ngắn ngày rất thích hợp cho trồng luân canh, xen canh,
gối vụ với nhiều loại cây trồng khác là cây cải tạo đất rất tốt. Là cây có nguồn
gốc ở Nam Mỹ. Thích hợp với các vùng nhiệt đới, Á nhiệt đới và các vùng có
khí hậu ẩm.

Thành phần dinh dƣỡng trong lạc rất cao, với hàm lƣợng protein thô 26-
34%,lipit 40-60%, gluxit 6-22% và nƣớc 8-10%, trong đó tỷ lệ đạm dễ tiêu hao
đồng thời có một số vitamin và chất khoáng.
Do đó lạc có nhiều thành phần dinh dƣỡng, cho nên có thể thay thế một
phần thịt, cá trong bữa ăn hàng ngày và là nguồn cung cấp chủ yếu chất béo, chất
đạm theo các bữa ăn của con ngƣời, có thể ăn trực tiếp nhƣ rang, luộc, hầm hoặc
chế biến thành các sản phẩm nhƣ lạc rang tẩm muối, bơ lạc, lạc rút dầu, bánh kẹo.
Lạc là nguyên liệu quan trọng để chế biến công nghiệp thành dầu béo, mỹ phẩm,
xà phòng. Các phụ phẩm chế biến từ hạt lạc, thân, lá lạc làm phân bón, làm thức
ăn gia súc giàu dinh dƣỡng góp phần thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển, lạc là
cây tăng vụ, cải tạo đất, bồi dƣỡng đất, che phủ chống xói mòn đất.
Ở nƣớc ta lạc đƣợc trồng rất phổ biến trong khắp cả nƣớc, lạc không phải
là cây chọn đất, rất thích hợp cho nhiều loại đất khác nhau. Tuy vậy, cho đến
nay nhận thức đúng đắn và đầy đủ về vai trò của cây lạc trong nông nghiệp cũng
nhƣ trong đời sống của nhân dân ta chƣa thật đúng mức. Vì vậy diện tích trồng
lạc ở nƣớc ta tăng không đáng kể, năng suất lạc cũng vậy.
Sơn La là tỉnh miền núi phía Bắc, có tiềm năng mở rộng và phát triển cây
lạc, nhƣng năng suất chƣa cao. Năng suất lạc còn thấp là do nhiều nguyên nhân
nhƣ: trình độ thâm canh của nông dân còn hạn chế; trong những năm gần đây,


8
tình trạng khô hạn kéo dài xảy ra liên tiếp, đặc điểm địa hình của Sơn La là độ
dốc lớn và mức độ chia cắt sâu dẫn đến đất trống đồi trọc lớn…
Đất dốc là hệ sinh thái đa dạng, nhạy cảm, dễ bị tổn thƣơng, hàm chứa
nhiều tiềm năng phát triển, là nơi cƣ trú ngày càng đông của con ngƣời và là
nguồn đất sản xuất chính trong tƣơng lai. Mọi sai lầm trong quản lý đất dốc đều
tiềm ẩn nhiều hậu quả khôn lƣờng, thiệt hại sẽ nặng nề hơn trên phạm vi rộng
lớn hơn.
Vì vậy, đất dốc cần đƣợc quan tâm chăm sóc nuôi dƣỡng nhiều hơn nữa

nhằm sử dụng hiệu quả những tiềm năng của vùng cao, để tăng và ổn định năng
suất cây trồng mà vẫn bảo tồn đƣợc tài nguyên đất và nƣớc để canh tác lâu dài.
Các kỹ thuật nâng cao độ che phủ đất và canh tác theo kiểu làm đất tối thiểu trên
đất dốc có thể giúp chúng ta đáp ứng đƣợc những nhu cầu này.
Khi đƣợc che phủ, các loài cây đều sinh trƣởng tốt hơn và cho năng suất
cao hơn. Tuy nhiên, rất ít hoặc chƣa có những nghiên cứu sâu và hệ thống về kỹ
thuật này nhằm khai thác hết các điểm mạnh của nó đề khuyến cáo và triển khai
rộng trong sản xuất.
Từ những bức xúc đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh
hưởng của biện pháp che phủ đến khả năng sinh trưởng, phát triển của giống
lạc ĐP1 tại Chiềng Mung- Sơn La, vụ xuân năm 2013”
1.2. Mục đích yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Đề xuất biện pháp che phủ lạc cho năng suất cao, phù hợp với điều kiện
sinh thái của địa phƣơng, thay thế cho những biện pháp canh tác cũ.
1.2.2. Yêu cầu
Nghiên cứu ảnh hƣởng của biện pháp che phủ đến sinh trƣởng, phát triển
của giống lạc ĐP1.
Nghiên cứu ảnh hƣởng của biện pháp che phủ đến năng suất của giống
lạc ĐP1.



9
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguồn gốc và sự phân bố của cây lạc
Căn cứ vào trong tài liệu của các nhà sử học, tự nhiên học, khảo cổ học
và ngôn ngữ học, nhiều nhà khoa học đã xác định rằng lạc có nguồn gốc từ
Nam Mỹ. Theo Skeie (E.G.S quier) thì quả lạc đƣợc tìm thấy ở các ngôi mộ cổ

Ancôn-thủ đô của Peru vào năm 1897. Lạc đƣợc đựng trong các chum vải khác
nhau. Nhờ khảo cổ học và địa thực vật học con ngƣời đã xác định đƣợc nguồn
gốc cây lạc.
Những ghi chép đầu tiên về cây lạc do thuyền trƣởng Gorzalo
Fenrnandez, ông cũng là ngƣời đầu tiên phổ biến tên “mani” của cây lạc. Từ
vùng nguyên sản ở Nam Mỹ bằng nhiều con đƣờng, lạc đƣợc đƣa từ Peru tới
Mexixco và sau đó ngang qua Thái Bình Dƣơng theo các thƣơng thuyền
Philippin và đi khắp các vùng trên thế giới, nó nhanh chóng thích ứng với
cácvùng có điều kiện thích hợp.
Ngƣời da đỏ ở Inca ở Peru đã đạt tới nền văn minh nông nghiệp khá cao
và họ đã trồng lạc suốt dọc các vùng ven biển Peru. Theo Gregory (1979-1980)
tất cả các loài hoang dại thuộc chi arachis chỉ tìm thấy ở Nam Mỹ và phân bố
vùng đông Bắc Braxin đến Tây Nam Achentina và từ bờ biển nam Uruquay đến
Tây Bắc Mato Grosso.
Về mặt lịch sử học, chắc chắn ngƣời Inđiêng đã biết ăn lạc theo nhiều
cách: rang, luộc, nấu canh, ép dầu, Trung quốc và Ấn Độ cũng biết ép dầu trƣớc
khi kỹ thuật ép dầu suất hiện ở Châu Âu. Sau khi xâm chiếm Xênêgan, Pháp đã
chú ý tới khả năng phát triển lạc ở vùng này để có thể nhập một lƣợng lạc lớn
dùng cho công nghiệp. Nhà hoá học Pháp Roussean năm 1841 lần đầu tiên đã
nhập vào Pháp một lƣợng lớn 70 tấn dầu cho nhà máy ép dầu.
Những tài liệu ghi chép sớm nhất về cây lạc của ngƣời châu Âu là thế kỷ
16. Năm 1587 nhà tự nhiên học ngƣời Bồ Đào Nha Gabriel Soares de sauza đã
mô tả cây lạc và Jean de Lery (1578) mô tả kỹ về cây lạc.


10
Có lẽ cây lạc đầu tiên đƣợc đƣa từ Nam Mỹ (Pêru) tới châu Âu vào năm
1574 theo báo cáo của Nicolas Monardes.
Krapovickas (1968) cho rằng lạc đƣợc đƣa từ bờ biển phía tây Pêru tới
Mêxico và sau đó ngang qua Thái Bình Dƣơng theo các thƣơng thuyền Tây Ban

Nha tới Philippin và các vùng khác thuộc châu Á- Thái Bình Dƣơng.
Tại Hoa Kỳ, thành công trồng lạc sớm ngất đối với các giống quả nhỏ,
dạng cây bò và có thời gian sinh trƣởng dài (Var. hypogeae), có lẽ đƣợc đƣa từ
châu Phi tới. Còn dạng quả nhỏ, có thời gian sinh trƣởng ngắn thuộc dạng
Spanish (Var. vulgaris) có thể do Thomat B.Rowlad đƣa từ Tây Ban Nha tới
năm 1871 (Anonymous,1918). Dạng Valencia (Var. fastigiata) đƣợc đƣa từ
Paragoay và trung tâm Braxin.
Tóm lại, từ vùng nguyên sản ở Nam Mỹ, bằng nghiều con đƣờng- lạc đã
đƣợc đƣa đi khắp nơi trên thế giới và nó nhanh chóng thích ứng với các vùng
nhiệt đới, á nhiệt đới và các vùng khí hậu ẩm. Đặc biệt là lạc đã tìm đƣợc mảnh
đất phát triển thuận lợi ở châu Phi và vùng nhiệt đới châu Á. Lạc đƣợc trồng
rộng rãi ở châu Phi rồi từ đây, theo các thuyền buôn nô lệ, lạc lại đƣợc đƣa trở
lại châu Mỹ và châu Âu. Chính vì vậy đã hình thành nhiều vùng gen thứ cấp và
làm phong phú them hệ gen của lạc.
Lịch sử Việt Nam tới nay chƣa xác minh đƣợc rõ ràng cây lạc có nguồn
gốc từ đâu. Nếu căn cứ vào tên gọi mà xét đoán danh từ “Lạc” có thể do từ Hán
“Hoa sinh” là ngƣời Trung Quốc gọi là cây lạc. Nhƣ vậy cây lạc có thể từ Trung
Quốc nhập vào nƣớc ta vào khoảng thế kỷ XVII,XVIII (Lê Song Dự và Nguyễn
Thế Côn, 1979) [1]
2.2. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới
Cây lạc tuy đã trồng ở nhiều nơi trên thế giới nhƣng cho đến giữa thế kỷ
XVIII, sản xuất lạc vẫn có tính tự cung, tự cấp cho từng vùng. Cho tới khi công
nghiệp ép dầu lạc phát triển mạnh, việc buôn bán lạc chở nên tấp nập và trở
thành động lực thúc đẩy mạnh sản xuất lạc, trên thế giới hiện nay nhu cầu sử
dụng và tiêu thụ lạc ngày càng tăng đã và đang khuyến khích nhiều nƣớc đầu tƣ
phát triển sản xuất lạc với diện tích tƣơng đối cao.


11
Bảng 1. Diện tích, sản lƣợng, năng suất lạc trên thế giới năm (1998-2010)


Chỉ tiêu
Năm
Diện tích
(Triệu ha)
Năng suất
(Tạ/ha)
Sản lƣợng
(Triệu tấn)
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
23,30
23,50
24,10
24,04
24,10
26,46
22,73
25,22

21,67
21,62
24,59
21,57
20,06
14,70
13,60
14,50
15,00
13,48
14,03
14,71
14,47
15,60
15,40
15,50
16,20
16,40
34,10
32,10
34,90
36,08
33,30
35,66
33,45
36,49
33,80
33,23
38,20
34,43

32,92
(Nguồn: FAO, 2010).

Trong một số các cây lấy dầu, cây lạc có diện tích, sản lƣợng đứng thứ 2
sau đỗ tƣơng và đƣợc trồng rộng rãi ở hơn 100 nƣớc trên thế giới, từ 40 vĩ độ
Bắc đến 40 vĩ độ Nam.
Diện tích cho thấy diện tích trồng lạc toàn thế giới từ 1990-2010 có biến
động. Năm 1990 diện tích là 20,1 triệu ha, năm 2000 diện tích là 24,1 triệu ha,
tăng 4 triệu ha (19%) đến năm 2006 diện tích 21,67 triệu ha, giảm 4,79 triệu ha
so với năm 2003, năm 2008 diện tích trồng lạc tăng 2,97 triệu ha so với năm
2007, đạt 24,59 triệu ha; năm 2009 và 2010 có chiều hƣớng giảm về diện tích,
chỉ đạt 20,06 triệu ha.
Về năng suất: Xét về năng suất lạc, những nƣớc có diện tích trồng lạc lớn,
lại có năng suất thấp và mức tăng năng suất không đáng kể. Trong những năm


12
gần đây nhờ áp dụng tiến bộ kỹ thuật và sử dụng giống lạc mới nên năng suất
lạc trên thế giới không ngừng tăng. Năng suất lạc trung bình trong những năm
1980 là 11,0 tạ/ha, năm 1990 là 11,5 tạ/ha, từ năm 2000 đến nay năng suất ổn
định 14,4 tạ/ha, tăng so với năm 1980 là 30,9%, năm 1990 là 25,2%. Năng suất
lạc trên thế giới tăng, song không đều giữa các khu vực, có nhiều nơi giảm.
Năng suất giữa các quốc gia trên thế giới có sự chênh lệnh nhau khá lớn. Khu
vực Bắc Mỹ tuy có diện tích trồng lạc không nhiều (820-850 nghìn ha), nhƣng
lại là vùng có năng suất cao nhất (20,0-28,0 tạ/ha). Trong khi đó Châu Phi trồng
khoảng 6.400 nghìn ha, nhƣng năng suất chỉ đạt 7,8 tạ/ha. (Nguyễn Thị Dần và
CS, 1996) [4], [7]. Châu Á nhờ sự nỗ lực của các quốc gia đầu tƣ, nghiên cứu áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nên năng suất lạc tăng nhanh; tăng từ 14,5
tạ/ha năm 1990 lên 16,2 tạ/ha năm 2010.
Về sản lượng: lạc trên thế giới trong những năm gần đây liên tục tăng,

sản lƣợng trung bình hàng năm thập kỷ 90 là 23,2 triệu tấn đến năm 2008 là 38,2
triệu tấn, tăng 13,29 triệu tấn (57%) so với những năm 90. Châu Á sản lƣợng lạc
tăng 104,69%, nhƣng năm 2010 lại giảm xuống 32,92 triệu tấn.
Tuy vậy, nghiên cứu tình hình sản xuất lạc trên thế giới cho thấy, sản
lƣợng lạc đƣợc sản xuất ra hàng năm, chủ yếu do một số nƣớc có sản lƣợng trên
một triệu tấn/ năm tạo ra là: Ấn Độ (8,0 triệu ha), Trung Quốc (3,76-5,12 triệu
ha), Mỹ (0,53-0,67 triệu ha), Trong số các nƣớc trồng lạc thì Ấn Độ, Trung
Quốc, Nigieria, Mỹ và Inđônêxia là những nƣớc có sản lƣợng lạc hàng năm cao
nhất [4].
Ngô Thế Dân cho biết theo thống kê của Florkowski W.J (1994) [7], Ấn
Độ là quốc là quốc gia có diện tích trồng lạc đứng đầu thế giới (8,0 triệu ha),
song lạc chủ yếu đƣợc trồng chủ yếu đƣợc trồng ở vùng khô hạn và bán khô hạn,
nên năng suất lạc rất thấp (9,3-9,8 tạ/ha), thấp hơn năng suất trung bình của thế
giới, sản lƣợng lạc hàng năm chỉ đạt 7,5-8,0 triệu tấn. Kinh nghiệm của Ấn Độ
cho thấy, nếu chỉ áp dụng giống mới mà vẫn áp dụng kỹ thuật canh tác cũ thì
năng suất lạc chỉ tăng 20-43%. Nhƣng khi áp dụng giống mới kết hợp với kỹ


13
thuật canh tác tiến bộ đã làm tăng năng suất lạc từ 50-63% trên các ruộng trình
diễn của nông dân [2].
Mỹ là nƣớc có diện tích, năng suất lạc khá ổn định. Năng suất trung bình
đạt 29,6 tạ/ha. Gấp 3 lần so với năng suất lạc của các nƣớc khác, thập niên 80
diện tích trồng lạc của Mỹ là 0,597 triệu ha, năng suất lạc trung bình hàng năm
là 27,9 tạ/ha, thập kỷ 90, diện tích hàng năm là 0,569 triệu ha, năng suất đạt 27,9
tạ/ha [4]. Năm năm gần đây diện tích trồng lạc là 0,58 triệu ha, năng suất bình
quân đạt 31,7 tạ/ha, cao hơn năng suất trung bình những năm 90 là 13,6%, đây
là năng suất bình quân cao nhất thế giới. Nguyên nhân của sự chênh lệnh này là
do sự đầu tƣ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, đầu tƣ, thâm canh khác nhau,
cũng nhƣ do các yếu tố kinh tế xã hội, yếu tố môi trƣờng khác nhau chi phối.

Khu vực Đông Nam Á, diện tích trồng lạc không nhiều, chỉ chiếm 12,95%
sản lƣợng lạc của Châu Á.
Năng suất lạc ở Đông Nam Á nhìn chung chƣa cao, năng suất bình quân
đạt 11,7 tạ/ha. Malayxia là nƣớc có diện tích trồng lạc không nhiều, nhƣng lại là
nƣớc có năng suất lạc cao nhất trong khu vực, trung bình đạt 23,3 tạ/ha. Về xuất
khẩu lạc chỉ có 3 nƣớc Thái Lan, Việt Nam và Inđônêxia. Trong đó Việt nam là
nƣớc có khối lƣợng xuất khẩu lạc lớn nhất với 33,8 nghàn tấn (chiếm 45,13%)
khối lƣợng lạc xuất khẩu trong khu vực [2].
Theo nhận định các nhà khoa học, tiềm năng để nâng cao năng suất và sản
lƣợng lạc của các nƣớc còn rất lớn cần khai thác. Trong khi năng suất lạc bình
quân của thế giới mới đạt 1,3 tấn/ha thì ở Trung Quốc trồng thử nghiệm trên
diện hẹp đã thu đƣợc năng suất khoảng 12 tấn/ha, cao hơn 9 lần so với năng suất
bình quân của thế giới. Gần đây tại viện quốc tế nghiên cứu cây trồng vùng nhiệt
đới bán khô hạn (ICRISAT) Ấn Độ đã 13 thông báo sự khác biệt giữa năng suất
lạc trên các trạm trại nghiên cứu và năng suất trên đồng ruộng nông dân là từ 4-5
tấn/ha. Trong khi cây lúa mì và lúa nƣớc đã gần đạt tới trần và có xu hƣớng
giảm dần ở nhiều vùng trên thế giới thì năng suất cây lạc trong sản xuất còn
cách rất xa so với tiềm năng. Chiến lƣợc này đã đƣợc áp dụng thành công ở
nhiều nƣớc và trở thành bài học kinh nghiệm trong phát triển sản xuất lạc của


14
thế giới (Ngô Thế Dân và CS, 2000) [4]. Ấn Độ, nƣớc đứng đầu thế giới về diện
tích trồng lạc đã thực hiện chƣơng trình phát triển và chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật trồng lạc nhằm giải quyết cơ bản vấn đề tự túc dầu ăn cho đất nƣớc từ
những năm 1980. Các kỹ thuật đƣợc nông dân áp dụng và chấp nhận phải là
những kỹ thuật ít đòi hỏi đầu tƣ chi phí, dễ hiểu, dễ áp dụng và hợp với điều
kiện sản xuất của từng địa phƣơng. Vì vậy, Ấn Độ rất quan tâm đến công tác
nghiên cứu và thử nghiệm các tiến bộ kỹ thuật trồng lạc trên đồng ruộng với sự
tham trực tiếp của nông dân. Phƣơng pháp này đã đem lại hiệu quả ở Ấn Độ và

sau đó đƣợc nhiều nƣớc khác ở châu Á áp dụng trong trình diễn vá chuyển giao
kỹ thuật vào sản xuất (Ngô Thế Dân, 2000) [4].
Từ 1991 đến năm 2000, Trung Quốc là nƣớc xuất khẩu lạc nhiều nhất,
hàng năm trung bình xuất khẩu gần 78 nghìn tấn, chiếm 26,5% tổng sản lƣợng
lạc xuất khẩu của thế giới. Đứng thứ 2 là Mỹ trung bình hàng năm xuất khẩu
67,3 nghìn tấn, chiếm 22,9% tổng lƣợng xuất khẩu lạc thế giới.
Achentina cũng là một nƣớc thành công trong nghiên cứu và ứng dụng
các kỹ thuật tiến bộ để phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất lạc. Trong suất
50 năm (1932-1982) năng suất lạc Achentina chỉ ở mức khiêm tốn, trên dƣới
700 kg lạc hạt tƣơng đƣơng 1,0 tấn lạc vỏ/hạt. Vào thời gian này lạc ở
Achentina chủ yếu đƣợc sử dụng để ép dầu, vì vậy hiệu quả kinh tế sản xuất lạc
thấp. Đứng trƣớc nhu cầu sản xuất lạc phục vụ công nghiệp bánh kẹo, Achentina
đã đẩy mạnh công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để đạt chất lƣợng
cao hơn hiệu quả kinh tế trong sản xuất lạc của đất nƣớc.
Từ năm 1982 nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất đã
đƣợc tăng cƣờng. Năm 1991 năng suất lạc bình quân của Achentina đã đạt 2.0
tấn/ha, gấp 2 lần so với năm 1980. Các giống mới chất lƣợng cao đƣợc gieo
trồng trên 70% diện tích lạc cả nƣớc, đã đƣa Achentina trở thành nƣớc suất khẩu
lạc đứng thứ 3 trên thế giới, sau Mỹ và Trung Quốc, mặc dù diện tích trồng lạc
của nƣớc này không lớn, chỉ khoảng 180.000 ha/năm Ngô Thế Dân và CS,
2000) [4] .


15
Hàn Quốc là nƣớc khá phát triển ở Châu Á, nổi tiếng về đầu tƣ cho
nghiên và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trên cây lạc. Chƣơng trình nghiên cứu khoa
học trên cây lạc ở Hàn Quốc đƣợc tăng cƣờng rất sớm, bắt đầu từ những 1960.
Nhờ kết hợp giống mới,với biện pháp kỹ thuật che phủ nilon đến đầu những
năm 1990 năng suất lạc của Hàn Quốc đã tăng gấp 4 lần so với năm 1960. Hiện
nay trên những nông trƣờng lớn của Hàn Quốc có sử dụng giống mới và tiến bộ

kỹ thuật, năng suất lạc đã đạt trên 6,0 tấn/ha. Những 15 thông tin trên đây cho
thấy, tất cả các nƣớc đã thành công trong phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế
sản xuất lạc đều rất chú ý đầu tƣ cho công tác nghiên cứu và ứng dụng các thành
tựu khoa học công nghệ vào sản xuất chỉ có thể đƣợc khơi dậy thông qua việc áp
dụng rộng rãi tiến bộ kỹ thuật trên đồng ruộng.
2.3. Tình hình sản xuất lạc ở việt Nam
Ở Việt Nam, từ những năm 1980, sản xuất lạc có chiều hƣớng phát triển
ngày càng tăng. Tuy nhiên, do trƣớc đây cây lạc chƣa đƣợc chú ý nhiều nên
năng suất phát triển còn chậm và còn thấp.
Theo Ngô Thế Dân và CS, (2000) [4], sự biến động về diện tích, năng
suất và sản lƣợng lạc ở Việt Nam từ năm 1995 đến năm 1998 chia thành 4 giai
đoạn:
- Giai đoạn 1975 – 1979: sản xuất lạc có chiều hƣớng giảm cả về diện
tích, năng suất và sản lƣợng. Đến năm 1979 diện tích gieo trồng còn 91,8 nghìn
ha, giảm 5,3 nghìn so với năm 1976 (giảm bình quân 2,0%/năm; năm 1976 năng
suất đạt 10,3 tạ/ha, đến năm 1979 chỉ còn 8,8 tạ/ha, giảm 5,0%. Nguyên nhân
chính là thực trạng phong trào hợp tác xã hóa bị sa sút, yêu cầu giải quyết đủ
lƣơng thực cần thiết đặt lên hàng đầu, sản xuất lạc lúc này chủ yếu mang tính tự
cung, tự cấp nên cây lạc không đƣợc đầu tƣ phát triển.
- Từ năm 1980 – 1987: Thời kỳ này diện tích trồng lạc tăng nhanh, từ
91,8 ngàn ha năm 1979 lên 237,8 ngàn ha năm 1987. Tốc độ tăng trƣởng hàng
năm từ 6,5% năm đến 24,8% năm. Diện tích năm 1987 tăng gấp 2 lần so với
năm 1980 và sản lƣợng tăng 2,3 lần. Mặc dù diện tích gieo trồng tăng lên nhanh


16
chóng, nhƣng năng suất không tăng, chỉ dao động từ 8,8 – 9,7 tạ/ha, sản xuất lạc
lúc này còn mang tính quảng canh truyền thống.
- Từ năm 1988 – 1993: Trong 3 năm đầu diện tích trồng lạc giảm từ 237,8
ngàn ha (1987) xuống còn 201,4 ngàn ha (1990) giảm với tốc độ 2,0% năm và

Sau đó phục hồi trở lại. Nguyên nhân chủ yếu là do mất thị trƣờng tiêu thụ
truyền thống, thị trƣờng mới chƣa kịp tiếp cận, giá lạc thế giới giảm trong 2 năm
1988 – 1989.
- Từ năm 1994 – 1989: Giai đoạn này diện tích trồng lạc năm 1998 tăng
8% so với năm 1994 và sản lƣợng tăng 25%. Tốc độ tăng trƣởng chủ yếu là do
sự tăng trƣởng về năng suất. Do chúng ta tiếp cận đƣợc với thị trƣờng quốc tế và
nhu cầu cho chế biến trong nƣớc cũng tăng lên.
Bảng 2. Diện tích, năng suất và sản lƣợng lạc ở Việt Nam giai đoạn
2005 – 2010
Năm
Diện tích (1000ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lƣợng (1000tấn)
2005
2006
2007
2008
2009
2010
269,6
246,7
254,5
255,3
245,0
231,0
18,2
18,6
19,8
20,8
20,9

21,0
489,3
462,5
510,0
530,2
510,9
485,7
(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam, 2011)
Trong giai đoạn 2005 – 2010, diện tích gieo trồng và năng suất có xu
hƣớng phát triển trái chiều nhau. Năm 2005 diện tích gieo trồng lạc cả nƣớc đạt
269,6 nghìn ha, đến năm 2010 cả nƣớc chỉ đạt 231 nghìn ha, giảm 36,8 nghìn ha
(bình quân mỗi năm diện tích trồng giảm 2,9%). Năng suất lại có chiều hƣớng
tăng đều qua các năm, năm 2005 năng suất đạt 18,2 tạ/ha, đến năm 2010 năng
suất tăng lên 20,0 tạ/ha (bình quân mỗi năm tăng 0,56 tạ/ha). Tuy năng suất ở
giai đoạn 2005 – 2010 tăng ở mức khá cao nhƣng do diện tích gieo trồng giảm
khá nhanh nên tổng sản lƣợng năm 2010 chỉ đạt 485,7 nghìn tấn, giảm 3,6 nghìn
tấn.


17
Sản xuất lạc đƣợc phân bố ở trên tất cả các vùng sinh thái nông nghiệp
Việt Nam. Trên thực tế cho thấy, ở nƣớc ta đã hình thành 6 vùng sản xuất lạc
chính nhƣ sau:
- Vùng I: Đồng Bằng Sông Hồng
- Vùng II: Trung du và miền núi phía Bắc
- Vùng III: Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
- Vùng IV: Tây Nguyên
- Vùng V: Đông Nam Bộ
- Vùng VI: Đồng bằng sông Cửu Long
Bảng 3. Diện tích của 6 vùng trồng lạc ở Việt Nam giai đoạn 2005 – 2010

ĐVT: 1.000ha
Vùng
Năm
I
II
III
IV
V
VI
2005
2006
2007
2008
2009
2010
37,6
33,0
34,7
34,5
31,3
30,2
42,8
41,6
44,2
50,5
50,4
50,2
116,0
107,1
111,2

107,3
108,2
102,3
24,5
23,1
21,0
18,5
17,7
16,7
34,8
29,9
29,8
29,6
29,1
20,5
13,9
12,0
13,6
13,9
12,5
11,1



18
Bảng 4. Năng suất của 6 vùng trồng lạc ở Việt Nam giai đoạn năm
2005 - 2010
ĐVT: tạ/ha
Vùng
Năm

I
II
III
IV
V
VI
2005
2006
2007
2008
2009
2010
21,2
22,3
22,5
23,9
23,3
24,1
15,0
14,4
15,9
17,1
17,1
18,0
16,0
17,3
18,3
19,0
19,4
19,7

13,3
14,3
15,7
16,2
17,2
17,5
24,5
25,1
27,5
28,6
28,8
25,2
29,1
29,8
31,5
31,2
33,1
35,6
Bảng 5. Sản lƣợng của 6 vùng trồng lạc ở Việt Nam
giai đoạn năm 2005 - 2010
ĐVT: tấn
Vùng
Năm
I
II
III
IV
V
VI
2005

2006
2007
2008
2009
2010
79,7
73,7
78,0
82,4
72,8
72,8
64,0
60,1
70,2
85,3
86,3
90,5
186,0
184,8
204,0
204,0
210,4
202,0
33,8
33,1
32,9
30,9
30,4
29,3
85,4

75,0
82,0
84,2
83,8
51,6
40,4
35,8
42,9
43,4
41,1
39,5
(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam, 2011)

* Vùng đồng bằng sông Hồng năm 2010 với diện tích 302.000 ha, chiếm
13,07% diện tích cả nƣớc; năng suất 24,1 tạ/ha; sản lƣợng 72.800 nghìn tấn,
chiếm 14,99% cả nƣớc. Những tỉnh có diện tích trồng lạc lớn trong khu vực là:
Nam Định, Hà Nội, Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Thái Bình.
* Vùng Trung du miền núi phía Bắc năm 2010 với diện tích 50.200 ha,
chiếm 21,7%; năng suất 18,0 tạ/ha; sản lƣợng 90.500 tấn, chiếm 18,63% cả


19
nƣớc. Những tỉnh có diện tích trồng lạc lớn trong khu vực là: Bắc Giang, Hà
Giang, Phú Thọ, Tuyên Quang, Hòa Bình, Thái Nguyên.
* Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung năm 2010 với diện tích
102.300 ha, chiếm 44,28%; năng suất 19,7 tạ/ha; sản lƣợng 102.000 tấn, chiếm
41,59% cả nƣớc. Những tỉnh có diện tích trồng lạc lớn trong khu vực là: Thanh
Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Bình Định, Quảng Ngãi, Quảng Bình,
Quảng Trị.
* Vùng Tây Nguyên là vùng cây lạc ít đƣợc chú trọng đầu tƣ phát triển;

năm 2010 diện tích là 16.700 ha, chiếm 7,22%; năng suất 17,5 tạ/ha (thấp nhất
cả nƣớc); sản lƣợng 29.300 tấn, chiếm 6,0% cả nƣớc. Lạc đƣợc trồng tập trung
chủ yếu ở Đăk Nông, Đăk Lăc.
* Vùng Đông Nam Bộ năm 2010 diện tích 20.500 ha, chiếm 8,87%; năng
suất 25,2 tạ/ha; sản lƣợng 51.600 tấn, chiếm 10,6% cả nƣớc. Những tỉnh có diện
tích trồng lạc lớn là: Tây Ninh, Bình Dƣơng.
* Vùng Đồng Bằng sông Cửu Long có diện tích trồng lạc nhỏ nhất cả
nƣớc, năm 2010 đạt 11.100 ha, chiếm 4,8%. Tuy nhiên năng suất lạc cao nhất so
với các vùng trong cả nƣớc, đạt 35,6 tạ/ha; sản lƣợng 39.500 tấn, chiếm 8,1% cả
nƣớc. Lạc đƣợc trồng tập trung ở các tỉnh: Long An, Trà Vinh.
2.4. Tình hình sản xuất lạc ở tỉnh Sơn La
Sơn La là tỉnh miền núi phía Bắc có các điều kiện tự nhiên và sinh thái
phù hợp cho sự sinh trƣởng phát triển và nâng cao năng suất, sản lƣợng lạc. Kết
hợp với điều kiện xã hội, ngƣời dân có kinh nghiệm sản xuất lâu đời. Cây lạc là
cây cho thu nhập cao đã đƣợc nông dân quan tâm phát triển. Trƣớc khi thực hiện
cơ chế khoán 10, cây lạc đƣợc sản xuất tập trung ở các hợp tác xã, do vậy năng
suất không cao.Từ khi thực hiện cơ chế khoán 10, ngƣời dân đƣợc làm chủ
ruộng đất của mình và đƣợc chủ động trong sản xuất do vậy cây lạc đƣợc chú
trọng hơn và là cây mang tính chất hàng hóa sớm nhất trong số các cây trồng
chính tại địa phƣơng.
2.5. Một số nghiên cứu về kỹ thuật che phủ lạc


20
Kế thừa các kết quả nghiên cứu ở Nhật Bản, kỹ thuật che phủ nilon cho
lạc đã đƣợc đƣa vào nghiên cứu ở Trung Quốc ở năm1978, năm 1984, kết quả
khảo nghiệm trên 16 tỉnh thành đã cho năng suất bình quân từ 37-45 tạ/ha. Ƣớc
tính đến năm 1995, diện tích trồng lạc có che phủ nilon chiếm 80-90%, diện tích
trồng lạc của tỉnh Sơn Đồng, đã thực sự tạo ra cuộc cách mạng trắng trong sản
xuất trồng lạc ở Trung Quốc (Sun Yanhao và Wang Caibin, 1995)[6]. Ở Việt

Nam, biện pháp này đƣợc trung tâm nghiên cứu thực nghiệm đậu đỗ tiến hành
đƣa vào thử nghiệm từ năm 1996. Qua nhiều năm nghiên cứu kết quả cho thấy
nhƣ sau:
Ở các tỉnh phía Bắc nƣớc ta, vụ lạc xuân thƣờng đƣợc gieo trồng từ trung
tuần tháng 1 đến trung tuần tháng 2, vào thời gian này nhiệt độ trung bình thấp
vào khoảng 16-18
0
C, đôi khi có những đợt nhiệt độ xuống thấp dƣới 13
0
C, kết
hợp với khô hanh kéo dài làm cho lạc mọc không đều, mật độ cây không đảm
bảo, dẫn đến năng suất thấp và không ổn định qua các năm. Vì vậy tạo điều kiện
cho lạc mọc tốt đã giải quyết đƣợc một trong số các yếu tố quan trọng đạt năng
suất cao.
Theo Nguyễn Thị Chinh và CS,1999 viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp
Việt Nam thì theo dõi về tỷ lệ mọc của các giống lạc L02 cho thấy, 10 ngày sau
gieo cả vụ khác nhau, tỷ lệ mọc của công thức có phủ nilon đạt cao hơn không
phủ (20,8% so với 2,2%). Đến ngày thứ 20 sau ở công thức hủ nilon đã đạt
84,3% trong khi đó ở công thức không phủ mới chỉ 21,3%. Theo các kết quả
nghiên cứu của Trung Quốc thì trong điều kiện có che phủ nilon do nhiệt độ đất
tăng cao so với không che phủ nilon từ 2,5-2,9
0
C kết hợp với sự hạn chế của
lƣợng nƣớc bốc hơi, đảm bảo độ ẩm đất nên tỷ lệ cây mọc cao và mọc sớm hơn,
cây sinh trƣởng tốt ngay từ giai đoạn đầu.
Số liệu trung bình 3 vụ xuân 1996-1998 cho thấy ở các công thức không
phủ nilon do tỷ lệ cây mọc kém nên tổng số quả trên cây cao hơn so với công
thức phủ nilon nhƣng số quả chín/cây thì tƣơng tự nhau và khối lƣợng 100 quả
và 100 hạt tỷ lệ nhân công thức phủ nilon cao hơn không phủ. Các yếu tố quyết
định làm cho năng suất lạc L02 trong điều kiện che phủ nilon cao hơn 43% so



21
với không phủ nilon là do đảm bảo mật độ cây, khối lƣợng 100 hạt lớn hơn và tỷ
lệ nhân/quả cao.
Cũng theo Nguyễn Thị Chinh và CS khi áp dụng kỹ thuật che phủ nilon
cho lạc phải thay đổi một số tập quán canh táccũ, do đó vấn đề mật gieo và
phƣơng thức gieo thế nào cho phù hợp, đỡ tốn nhiều công lao động mà năng
suất đạt cao nhất là cần thiết [2] . Kết quả nghiên cứu trong vụ xuân cho thấy
không có sự khác nhau rõ giữa cành cấp I, cấp II của các mật độ và phƣơng thức
gieo khác nhau. Tổng số quả chín/cây, khối lƣợng 100 hạt cũng nhƣ tỷ lệ nhân ở
các mật độ gieo khác nhau chênh lệch không lớn.
Gần đây, nghiên cứu phát triển vụ lạc thu đông đã đạt đƣợc một số kết
quả nhất định. Xét theo nhu cầu về nhiệt độ của cây lạc thì vụ thu đông từ tháng
9 đến tháng 11 là rất phù hợp cho lạc sinh trƣởng ra hoa và hình thành quả. Thời
điểm ra hoa quả lạc thu đông nhiệt độ ở mức tối ƣu (24-25
o
C) vì vậy quả/ cây
của vụ thu đông thƣờng nhiều hơn vụ xuân. Nhƣng ở thời điểm này thƣờng thiếu
ẩm và tháng 12 vào thời kỳ chín nhiệt độ thƣờng thấp dƣới 20-22
o
C nên tỷ lệ
quả chín thấp, hạt không căng mẩy dẫn đến năng suất thấp. Vì vậy kỹ thuật che
phủ nilon hy vọng sẽ giảm bớt những hạn chế do thời tiết gây ra. Kết quả thử
nghiệm qua 3 vụ thu đông (1996-1998) tại một số tỉnh của miền Bắc đã chứng
minh điều đó. Sử dụng kỹ thuật che phủ nilon tác động đến quả chín/ cây, khối
lƣợng 100 quả, khối lƣợng 100 hạt, tăng năng suất hơn so với không che phủ
nilon (Nguyễn Thị Chinh, 1999) [3]



22
PHẦN III
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng, thời gian, địa điểm nghiên cứu
3.1.1. Đối tƣợng: Giống lạc địa phƣơng tại Mai Sơn, Sơn La
3.1.2. Thời gian: Vụ xuân từ tháng 2-4/2013
3.1.3. Địa điểm: Vƣờn thực nghiệm – Khoa Nông Lâm, Chiềng Mung, Mai
Sơn, Sơn La
3.2. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
3.2.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của các biện pháp che phủ đến sự sinh trƣởng và
phát triển của giống lạc ĐP1 tại Chiềng Mung – Mai Sơn.
- Thí nghiệm đƣợc bố trí theo phƣơng pháp khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh
(RCB), gồm 03 công thức, 03 lần nhắc lại.
+ Công thức 1: Không phủ luống (Đ/C)
+ Công thức 2: Phủ luống bằng lá chuối
+ Công thức 3: Phủ luống bằng nilon
Diện tích ô thí nghiệm là 5 m
2
(1,2 m x 4,2 m) (không kể rãnh).
Số ô thí nghiệm: 3 x 3 = 9 (ô).
Tổng diện tích thí nghiệm là 48 m
2
, không tính diện tích bảo vệ.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Dải bảo vệ
I
II
III
1

2
3

2
3
1
3
1
2
Dải bảo vệ

Chú ý: I,II,III số lần nhắc lại
1,2,3 số công thức
Thời vụ: trồng 20 tháng 2 năm 2013.


23

Hình bố trí thí nghiệm
Các biện pháp kỹ thuật thực hiện trong thí nghiệm:
Các biện pháp kỹ thuật:
+ Làm đất: -Ngày 13 tháng 01 năm 2013 cày đất.
-Ngày 16 tháng 01 năm 2013 cày lật lại đất
-Ngày 23 tháng 01 năm 2013 chia ô thí nghiệm
+ Ngày 20 tháng 02 năm 2013 rạch hàng bón lót toàn bộ phân chuồng,
lân, kali và vôi bột vào hàng rạch rồi lấp đất phân, để lại độ 3-4 cm.
Lƣu ý: đối với công thức phủ nilon thì bón toàn bộ phân kể cả phân đạm.
+ Gieo và lấp hạt rồi san phẳng luống
+ Phủ nilon, căng phẳng lên mặt luống sau đó vết đất ở rãnh ập vào hai
bên mép luống để cố định nilon.

+ Lấy lá chuối phủ lên luống đối với công thức phủ bằng lá chuối
Quy trình bón phân áp dụng cho thí nghiệm
- Bón lót: 100% P
2
O
5
+ 100% K
2
O
Đối với công thức phủ nilon; 100% P
2
O
5
+ 100% K
2
O + 100% đạm ure
- Bón thúc: Lúc cây từ 2 – 3 lá kép bón 100% N bón theo rãnh cách hốc 4
cm, sâu 4 - 5 cm bón xong lấp đất lại kết hợp với xới phá váng
Tính toán lƣợng phân cho một ô thí nghiệm (5m
2
)


24
- Bón lót:
+ Công thức 1: 0,125 kg vôi bột+0,400kg lân+0,050 kg kaliclorua
+ Công thức 2: 0,125 kg vôi bột+0,400 kg lân+0,050 kg kaliclorua
+ Công thức 3: 0,125 kg vôi bột+0,043kg đạm urê+0,400 kg lân+0,050 kg
kaliclorua
- Bón thúc:

Đối với 2 công thức không phủ nilon
+CT1: 0,043 kg đạm urê.
+CT2: 0,043 kg đạm urê
- Vôi bột cho cả 3 công thức thí nghiệm
3.2.2.1. Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh
+ Với lạc không che phủ nilon
Sau gieo khi lạc bắt đầu mọc mầm bớt nhẹ quanh gốc để tạo điều kiện cho
cành cấp 1 phát triển sớm.
- Xới phá váng cho lạc khi có 2-3 lá thật (sau mọc 10-12 ngày.
- Xới lần 2 khi cây có 6-8 lá thật (sau mọc 30-35 ngày)
- Xới lần 3 (sau khi hoa rộ 7-10 ngày) xới và vun nhẹ quanh gốc.
- Giữ ẩm thƣờng xuyên cho lạc.
+ Với lạc che phủ nilon
Khi lạc nhú lên khỏi mặt đất, dung ống chọc lỗ (đƣờng kính 7-8 cm) để
lạc mọc ra ngoài. Chú ý gữ ẩm cho lạc, làm sạch cỏ ở rãnh.
3.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phƣơng pháp theo dõi
- Mật độ gieo trồng 50 cây/m
2
(25cmx15cm hạt/hốc)
- Đo đếm hàng tuần định kỳ 1 lần/1 tuần
3.2.3.1. Các chỉ tiêu sinh trƣởng phát triển
- Động thái tăng trƣởng lá:
+ Đếm số lá trên thân chính định kỳ 7 ngày/lần
- Sinh trƣởng và phát triển của nốt sần:
+ Số lƣợng nốt sần theo dõi ở các thời kỳ: bắt đầu ra hoa, ra hoa 3 tuần,
quả chắc

×