Y học thực hành (816) - số 4/2012
91
trung bình là 40.31 5.90%, dao động từ 21% - 47%.
Giảm chức năng thận bảo tồn gặp trong 12/60 trờng
hợp chiếm tỷ lệ 20% gặp ở 5 CTT bệnh lý và 5 khâu
bảo tồn (2 suy đa tạng sau mổ) với chức năng thận còn
phục hồi đợc từ 29 - 36%, 2 BN ghép thận tự thân có
chức năng thận ghép giảm còn 21% và 26%. Nguyên
nhân là do thời gian thiếu máu nóng của thận ghép
đều trên 6 giờ. Kết quả lâu dài của ghép thận tự thân
do chấn thơng phụ thuộc vào thời gian thiếu máu
nóng. Thận bắt đầu bị tổn thơng không phục hồi sau
khi thiếu máu khoảng 30 phút. Kết quả đạt tốt nhất là
khi thời hạn này dới 2 giờ. Phục hồi mạch máu sau 6 -
12 giờ có tỷ lệ bảo tồn chức năng thận về sau chỉ đạt
tối đa là 29%. Clark báo cáo 18% phục hồi mạch máu
có tăng huyết áp sau mổ [5], [6], [7], [8].
Chúng tôi cha gặp BN nào có biến chứng mạch
máu xa sau mổ bảo tồn thận. 7 BN có rò nớc tiểu
sớm sau mổ đều diễn biến tốt, không có tụ dịch tái
phát và chức năng thận đợc phục hồi. Không có BN
nào cao huyết áp đợc ghi nhận với thời gian theo dõi
dài nhất là 84 tháng. Tuy nhiên, cần phải theo dõi tiếp
trong nhiều năm.
KếT LUậN
Theo dõi xa sau phẫu thuật bảo tồn thận về lâm
sàng và bằng chẩn đoán hình ảnh giữ vai trò chủ yếu
để đánh giá phục hồi chức năng thận và phát hiện
những biến chứng sớm và muộn xảy ra sau điều trị bảo
tồn. 80.8% BN đợc theo dõi sau mổ từ 24 - 84 tháng
đã đạt kết quả tốt với 91.2% BN có chức năng thận
bảo tồn tốt và không xuất hiện biến chứng. 8.8% thận
bảo tồn giảm chức năng có liên quan đến chấn thơng
thận bệnh lý, hậu quả của suy đa tạng sau mổ và ở
thận ghép tự thân.
Tài liệu tham khảo
1. Hoàng Long (2008), Nghiên cứu chẩn đoán và điều
trị phẫu thuật bảo tồn chấn thơng thận, Luận án Tiến sĩ Y
học, Trờng Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
2. Lê Ngọc Từ, Vũ Nguyễn Khải Ca, Đặng Văn Thao,
Hoàng Long, Hoàng Văn Hùng, Nguyễn Duy Huề (2003),
Chấn thơng thận trong giai đoạn giao thông đang phát
triển, Tạp chí Ngoại khoa, số 5. 19 - 26.
3. Haas C.A, Newman J, Spirnak J.P (1999),
Computed tomography three - dimensional reconstruction
in the diagnosis of traumatic renal artery thrombosis.
Urology, 54. 559 - 560
4. Husmann D.A, Gilling P.J, Perry M.O, Boone T.B
(1993), Major renal lacerations with a devitalized fragment
following blunt abdominal trauma: a comparison between
nonoperative (expectant) versus surgical management,
The Journal of Urology, 15.1774-1777
5. Knudson M.M, Harrison P.B, Hoyt D.B (2000),
Outcome after major renovascular injuries: a Western
trauma association multicenter report, The Journal of
Trauma, 49.1116-22.
6. McAninch J.W, Carroll P.R (1997), Renal
exploration after trauma: indications and reconstructive
technique. In: McAninch J.W (ed) Traumatic and
reconstructive urology, Saunders, Philadelphia. 105 - 123.
7. Meng M.V, Brandes S.B, McAninch J.W (1999),
Renal trauma: indications and techniques for surgical
exploration, World Journal of Urology, 17. 71 - 77.
8. Santucci R.A, Bartsch G, Descotes J (2004),
Evaluation and management of renal injuries: consensus
statement of the Renal Trauma Subcommittee, The
Bristish Journal of Urology, 93. 937 - 954.
NGHIÊN CứU GIá TRị CHẩN ĐOáN CủA Xạ HìNH SPECT
99m
Tc-MIBI
ở BệNH NHÂN UNG THƯ PHổI KHÔNG Tế BàO NHỏ
Hoàng Phú Lực, Nguyễn Văn Lợi
Bệnh viện K trung ơng
Tạ Bá Thắng - Bệnh viện 103
TóM TắT
Mục tiêu: Xác định giá trị chẩn đoán của
Spect
99m
Tc-MIBI ở bệnh nhân ung th phổi không tế
bào nhỏ. Phơng pháp: Nghiên cứu đợc tiến hành
trên 41 bệnh nhân đợc chẩn đoán ung th phổi không
tế bào nhỏ điều trị tại Bệnh viện K từ tháng 3/2011 đến
tháng 10/2011. Các bệnh nhân đợc làm Spect
99m
Tc-
MIBI trớc phẫu thuật. Kết quả: Giá trị chẩn đoán ung
th phổi với độ đặc hiệu là 37,5%, độ nhạy là 100%.
Độ nhạy, độ đặc hiệu trong phát hiện hạch trung thất
của Spect là 55,6% và 71,8%, phát hiện hạch rốn phổi
là 52,9% và 54,2%. Kết luận: Spect
99m
Tc-MIBI có độ
nhạy cao trong chẩn đoán ung th phổi
Từ khóa: Giá trị chẩn đoán; Xạ hình Spect
99m
Tc-
MIBI; Ung th phổi
summary
Objective: Determine the diagnostic value of Spect
99m
Tc-MIBI in patients with non-small cell lung cancer.
Methods: The study was perfomed on 33 patients
diagnosed with non small cell lung cancer treated at K
hospital from March to October 2011. The patients
were taken Spect
99m
Tc-MIBI before surgery. Results:
The diagnostic value of Spect
99m
Tc-MIBI for lung
cancer has specificity of 37.5%, sensitivity of 100%.
Sensitivity, specificity in the detection of mediastinal
lymph nodes was 55.6% and 71.8%, in detection of
hilar lung lymph nodes is 54.2% and 52.9%.
Conclusion: Spect
99m
Tc-MIBI has high sensitivity in the
diagnosis of lung cancer.
Keywords: Diagnostic value; Spect
99m
Tc-MIBI
image; Lung cancer
ĐặT VấN Đề
Ung th phổi (UTP) là bệnh lý ác tính gặp hàng đầu
ở nam giới và đang có xu hơng gia tăng. Việc phát
hiện sớm và phân giai đoạn chính xác có ý nghĩa quan
trọng, ảnh hởng đến kết quả điều trị, tiên lợng của
bệnh nhân. Trong những thập kỷ gần đây, Y học hạt
nhân đã có nhiều ứng dụng trong chẩn đoán ung th
phổi nh chụp xạ hình cắt lớp bằng bức xạ positron
(Positron emission tomography - PET) hoặc bằng bức
xạ photon đơn thuần (Single photon emssion
Y học thực hành (816) - số 4/2012
92
computed tomograph SPECT) [2, 3]. Chụp
99m
Tc -
MIBI (
99m
Tc - Methoyxylsobutyl Isonitrile) có vai trò
quan trọng trong ung th phổi: Có giá trị định hớng
chẩn đoán bệnh và xác định hạch di căn rốn phổi,
trung thất, giúp chẩn đoán giai đoạn bệnh. Tuy nhiên
việc phát hiện hạch rốn phổi và trung thất thì giá trị của
99m
Tc MIBI SPECT còn hạn chế [4, 6]. Mặt khác theo
dõi thay đổi hình ảnh chụp
99m
Tc MIBI SPECT còn
giúp đánh giá kết quả các phơng pháp điều trị ung th
phổi tốt hơn. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên
cứu này với mục tiêu sau:
- Xác định đặc điểm của xạ hình SPECT
99m
Tc
MIBI ở bệnh nhân ung th phổi không tế bào.
-Đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu của xạ hình
SPECT
99m
Tc MIBI trong chẩn đoán ung th phổi
không tế bào nhỏ.
Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu
1. Đối tợng nghiên cứu.
Gồm 33 bệnh nhân đợc chẩn đoán xác định là
ung th phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I đến IIIa, tuổi
thấp nhất là 37 tuổi, cao nhất là 70 tuổi, tuổi trung bình
là 57,25 9,4, điều trị tại bệnh viện K trung ơng từ
tháng 3/2011 đến tháng 10/2011. Tiêu chuẩn lựa chọn
bệnh nhân: Chẩn đoán xác định bệnh dựa vào chẩn
đoán mô bệnh học là ung th biểu mô không tế bào
nhỏ; Bệnh nhân cha điều trị bằng phơng pháp tại
chỗ và toàn thân trớc đó, không mắc ung th thứ hai,
có chỉ định chụp xạ hình SPECT với
99m
Tc MIBI. Loại
trừ bệnh nhân đã điều trị đa mô thức; ung th phổi thứ
phát. Nhóm chứng gồm 8 bệnh nhân đợc chẩn đoán
là các bệnh phổi khác không ung th (lao phổi,
hamatoma, viêm phổi, xơ phổi và u mạch xơ hoá)
2. Phơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp nghiên cứu mô tả, tiến cứu, cắt
ngang.
Các bệnh nhân đợc hỏi và khám phát hiện các
các triệu chứng lâm sàng. Bệnh nhân đợc chụp
Xquang phổi, cắt lớp vi tính (CLVT) tại khoa chẩn đoán
hình ảnh-Bệnh viện K. Đọc và phân tích hình ảnh tổn
thơng trên Xquang: Vị trí, kích thớc, hình dáng khối
u; Hạch rốn phổi, trung thất. Chụp xạ hình SPECT với
99m
Tc MIBI bằng máy SPECT của hãng SIEMEN. Sử
dụng gamma camera với colimator độ phân giải cao,
mức năng lợng thấp, cửa sổ năng lợng 20%. Xử lý
hình ảnh giữa hai pha sớm và muộn với sự thống nhất
về các thông số: vị trí lát cắt, độ dày lát cắt, số lợng
lát cắt và các thông số sẵn có trong chơng trình xử lý
của máy.
Phân tích kết quả và đánh giá các thông số trên
SPECT
- Đánh giá định tính mức độ bắt xạ tại tổn thơng:
Tăng nhẹ, vừa, cao hoạt tính phóng xạ (HTPX), không
bắt xạ, khuyết xạ
- Các thông số và chỉ số định lợng:
+ Vẽ vùng quan tâm tại tổn thơng (T = tumour), tổ
chức phổi bình thờng lân cận tổn thơng (N = Normal
lung), tổ chức phổi bình thờng bên đối diện tổn thơng
(C = Contralateral lung) và cơ tim (H = Heart) (máy vẽ
tự động)
+ Đo số đếm phóng xạ (PX) tại các vùng quan tâm
bao gồm: Số đếm tối đa (max), số đếm tối thiểu (min),
số đếm trung bình (mean) và số đếm tổng (total). Từ
đó tính toán các chỉ số T/N, T/C, T/H ở các pha sớm và
muộn: T/N tỷ số đếm giữa khối u và phổi lành cùng
bên, T/C tỷ số đếm giữa khối u và phổi lành đối bên,
T/H tỷ số đếm giữa khối u và cơ tim.
+ Đo chỉ số lu giữa phóng xạ (RI = Retention
Index): tỷ lệ giữa số đếm pha sớm trừ pha muộn chia
cho pha sớm.
Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định ung th phổi và
hạch di căn rốn phổi, trung thất dựa vào chẩn đoán mô
bệnh sau phẫu thuật
Phân tích số liệu trên máy tính bằng phần mềm
SPSS 15.0
KếT QUả NGHIÊN CứU
1. Đặc điểm xạ hình spect phổi
99m
Tc MIBI.
Bảng 1: Đặc điểm về sự tập trung và phân bố
phóng xạ tại tổn thơng
Đặc điểm tập trung PX tại u phổi n %
Tăng nhẹ 8 19,5
Tăng vừa 16
39
Độ tập trung
PX
Tăng cao 17
41,5
Đồng đều 5 12,2
Không đều 28
68,3
Phân bố PX
Khuyết xạ trung tâm 8 19,5
41,5% tổn thơng có độ tập trung phóng xạ tăng
cao; 39% tăng vừa, 19,5% tăng nhẹ. Phân bố phóng
xạ không đều là chủ yếu (68,3%), chỉ 5/41 bệnh nhân
(12,2%) có tổn thơng bắt xạ đều. 8 trờng hợp
(19,5%) có hình ảnh khuyết xạ trung tâm, chỉ bắt xạ
mạnh vòng ngoài u.
2. Độ nhạy, độ đặc hiệu của chụp xạ hình
phổi
99m
Tc MIBI.
Bảng 2: Độ nhạy, độ đặc hiệu của xạ hình phổi
99m
Tc - MIBI trong chẩn đoán u phổi
Tổn thơng u phổi
SPECT
Ung th Lành tính
Dơng tính 33 5
Âm tính 0 3
Độ nhạy = 100% Độ đặc hiệu = 37.5%
Trong 33 bệnh nhân đợc khẳng định là ung th
không có bệnh nhân nào chụp xạ hình phổi bị âm tính
giả, độ nhạy là 100%. Còn trong 8 trờng hợp lành tính
có 5 trờng hợp dơng tính giả (2 trờng hợp là lao
phổi, 1 hamatoma, 1 là viêm phổi và 1 là u mạch xơ
hoá), độ đặc hiệu là 37,5%.
Bảng 3: Độ nhạy, độ đặc hiệu của xạ hình phổi
99m
Tc - MIBI xác định hạch trung thất
Tổn thơng hạch trung thất
SPECT
Di căn Di căn
Dơng tính 5 9
Âm tính 4 23
Độ nhạy = 55,6% Độ đặc hiệu = 71,8%
Trong 9 bệnh nhân đợc khẳng định là di căn hạch
trung thất có 4 bệnh nhân chụp xạ hình phổi bị âm tính
giả, độ nhạy là 55,6%. Còn trong 32 trờng hợp không
di căn có 9 trờng hợp dơng tính giả, độ đặc hiệu là
71,8%.
Y học thực hành (816) - số 4/2012
93
Bảng 3: Độ nhạy, độ đặc hiệu của xạ hình phổi
99m
Tc - MIBI xác định rốn phổi
Tổn thơng hạch rốn phổi
SPECT
Di căn Di căn
Dơng tính 9 11
Âm tính 8 13
Độ nhạy = 52,9% Độ đặc hiệu = 54,2%
Trong 17 bệnh nhân đợc khẳng định là di căn
hạch rốn phổi có 8 bệnh nhân chụp xạ hình phổi bị âm
tính giả, độ nhạy là 52;9%. Còn trong 24 trờng hợp
không di căn có11 trờng hợp dơng tính giả, độ đặc
hiệu là 54,2%.
BàN LUậN
Nghiên cứu của chúng tôi thấy 80,5% tổn thơng
UTP tăng cao độ tập trung phóng xạ. Kết quả này phù
hợp với nhận xét của Omar A.M [5] thấy 85,7% và
88,8% bệnh nhân UTP có hình ảnh tăng cao độ tập
trung phóng xạ trên xạ hình
99m
Tc-MIBI. Sự tăng cao độ
tập trung phóng xạ tại tổn thơng UTP trên hình ảnh xạ
hình đợc giải thích theo các cơ chế khác nhau. Nhiều
tác giả thống nhất cho rằng tăng độ tập trung phóng xạ
tại tổn thơng UTP là do tăng tới máu, tăng mật độ tế
bào, cũng nh tăng số lợng ty lạp thể trong tế bào
tơng ứng với tăng chuyển hóa của tế bào, tổ chức tại
tổn thơng. Một số tác giả còn thấy rằng mức độ tập
trung phóng xạ phụ thuộc vào tốc độ phát triển của tổn
thơng. Những tổn thơng có tốc độ phát triển tế bào
nhanh thì có khả năng tập trung phóng xạ cao hơn là
tổ chức phát triển chậm [7]. Trên 128 bệnh nhân ung
th phổi đợc làm xạ hình trớc điều trị, Trần Đình Hà,
Mai Trọng Khoa [1] cho biết, u phổi nguyên phát trên
xạ hình là ổ tăng tập trung phóng xạ, bờ không đều.
Đờng kính khối u > 5cm có hoạt độ trong khối u phân
bố kém đồng đều. Trong nghiên cứu của chúng tôi trên
41 bệnh nhân thấy độ đặc hiệu trong đánh giá tổn
thơng u phổi của xạ hình spect rất thấp 37,5%. Nhng
độ nhạy là khả năng phát hiện bệnh của một nghiệm
pháp chẩn đoán lại đạt 100%.
Trong nghiên cứu của chúng tôi giá trị của xạ hình
phổi Spect
99MTc
- MIBI trong chẩn đoán hạch trung thất
và hạch rốn phổi cho độ nhạy và độ đặc hiệu không
cao: Trong chẩn đoán hạch trung thất độ nhạy 55,6%,
độ đặc hiệu 71,8%, còn hạch rốn phổi lần lợt độ nhạy
52,9%, độ đặc hiệu 54,2%.
KếT LUậN
Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi rút ra một số kết
luận sau:
- 80,5% tổn thơng UTP tăng cao độ tập trung
phóng xạ, phân bố phóng xạ không đều là chủ yếu
(68,3%).
- Độ nhạy của xạ hình phổi trong chẩn đoán u phổi
là 100%, nhng độ đặc hiệu thấp (37,5%). Độ nhạy
trong chẩn đoán hạch trung thất và hạch rốn phổi là
55,6%, 52,9%, độ đặc hiệu là 71,8%, 54,2%.
Tài liệu tham khảo
1. Trần Đình Hà, Mai Trọng Khoa, Đánh giá vai trò
của xạ hình SPECT với MIBI - Tc99m ở bệnh nhân ung
th phổi không tế bào nhỏ, Tạp chí Nghiên cứu Y học,
2009, Số 3, tr. 110-115.
2. Lê Văn Nguyên, Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh xạ
hình SPECT
99m
Tc-MIBI trong chẩn đoán ung th phổi
nguyên phát, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Quân y, 2005.
3. Nguyễn Xuân Phách, Nghiên cứu về ung th, Giáo
trình YHHN 2003, Học viện quân y; 245-253.
4. Mario Santini, Alfonso Fiorello, Luigi Mansi, The
role of
99m
Tc-MIBI in the detection of neoplastic lung
lesions, European Association for Cardio-Thoracic
Surgery 2008, Elsevier B.V.
5. Omar A. M., Role of Tc-99m MIBI in the evaluation
of single pulmonary nodules: a preliminary report, Thorax;
2000, 55: pp.60 66.
6. Pusuwan P., Pattaranuthaporn P. et al., Detection
of primary lung cancer by means of single photon
emission computed tomography with
99m
Tc-MIBI. IAEI-
SM-2008, 337/23; 135.
7. Ritsuo M., In vitro Uptake and Release of Tl-201
and Tc-99m-MIBI in Cultured Tumour Cells and Effect of
Anticancer Drug, Radiation Medicine, 1998,16, 3; pp.187-
194.
ĐốI CHIếU HìNH ảNH CộNG HƯởNG Từ MậT - TụY TRƯớC Mổ
Và HìNH ảNH TRONG Mổ CủA NANG ốNG MậT CHủ TRẻ EM
Huỳnh Giới, Đào Trung Hiếu, Nguyễn Tấn Cờng
Lê Tấn Sơn, Trơng Nguyễn Uy Linh, Lê Văn Phớc
TóM TắT
Mục tiêu: Đánh giá giá trị chẩn đoán và khảo sát
các bất thờng của đờng mật phối hợp trong nang
ống mật chủ (NOMC) ở trẻ em bằng cộng hởng từ
mật tụy (CHTMT).
Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu: Tất cả các
bệnh nhi đợc chẩn đoán NOMC, đợc khảo sát
đờng mật trớc mổ bằng CHTMT và đợc mổ nội soi
cắt nang và nối mật ruột Roux-en-Y tại Bệnh viện
Nhi Đồng I từ 9/2009 12/2011. Hình ảnh đờng mật
trên CHTMT sẽ đợc so sánh với hình ảnh trong mổ.
Kết quả: Có 85 bệnh nhi. Theo phân loại Todani
có: 20 loại IA, 20 loại IC, 39 loại IVA và 4 loại IVB.
CHTMT cho thấy rõ hợp lu ống tụy chính và ống mật
chủ trong 69(81,17%) bệnh nhi. Tỷ lệ kênh chung mật
tụy dài trên 5mm là 91,3%. Độ nhạy, độ đặc hiệu, độ
chính xác của CHTMT trong phân loại nang là
100%,100%,100%; của hẹp hợp lu ống gan là 100%,
98,33%, 96,15%; của sỏi là 80%,100%,80,76%; của
biến thể giải phẫu đờng mật là 100%,100%,100%.
Kết luận: CHTMT là phơng tiện chính xác không
xâm hại để chẩn đoán NOMC và để xác định những
bất thờng phối hợp cũng nh những biến thể giải
phẫu đờng mật đi kèm trong NOMC ở trẻ em
Từ khóa: Nang ống mật chủ, cộng hởng từ mật
tụy