Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam chi nhánh Phương Liệt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.43 KB, 59 trang )


trờng đại học kinh tế quốc dân
VIệN NGÂN HàNG TàI CHíNH
o0o
CHUYÊN Đề THựC TậP TốT NGHIệP
Đề tài:
GIảI PHáP NÂNG CAO HIệU QUả HUY ĐộNG VốN CủA NGÂN HàNG
TMCP HàNG HảI VIệT NAM CHI NHáNH PHƯƠNG LIệT
Giáo viên hớng dẫn : PGS.TS. PHAN THị THU

Sinh viên thực hiện : TốNG THị NINH
Lớp : TCDN 22.28
MSSV : BH220591
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hµ Néi, 2012

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI…………………………………1
1.1 Khái niệm và các hoạt động kinh doanh cơ bản của NHTM……………….1
1.1.1 Khái niệm NHTM…………………………………………………………… 1
1.1.2 Các hoạt động kinh doanh cơ bản của NHTM…………………………… 2
1.1.2.1 Nghiệp vụ huy động vốn……………………………………….2
1.1.2.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn………………………………………… 3
1.1.2.3 Các nghiệp vụ khác……………………………………………….4
1.2 Hoạt động huy động vốn của NHTM……………………………………… 6
1.2.1 Huy động từ vốn chủ sở hữu………………………………………………… 7
1.2.2 Huy động từ tiền gửi………………………………………………………… 7
1.2.3 Huy động từ vay nợ……………………………………………………………9


1.2.4 Huy động vốn từ các nguồn khác……………………………………………10
1.3 Hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại……………………….11
1.3.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn………………………………………… 11
1.3.2 Các tiêu chí phản ánh hiệu quả huy động vốn………………………….… 12
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn của NHTM………….16
1.3.3.1 Các nhân tố khách quan………………………………… …….16
1.3.3.2 Các nhân tố chủ quan……………………………………… ….18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM CHI NHÁNH PHƯƠNG LIỆT……………… 22
2.1 Khái quát về ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam chi nhánh Phương
Liệt…………………………………………………………………………… 22
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển……………………………………………22
2.1.2 Cơ cấu tổ chức………………………………………………………… … 23
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh………………………………………… ….25

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.3.1 Về nguồn vốn……………………………………………………25
2.1.3.2 Về đầu tư và cho vay……………………………………….……27
2.1.3.3 Về hoạt động khác……………………………………………….28
2.2 Hiệu quả huy động vốn của Martime Bank Phương Liệt…………………… 29
2.2.1 Các hình thức huy động vốn tại Maritime Bank Phương Liệt…………….29
2.2.1.1 Tiền gửi thanh toán………………………………………… ….30
2.2.1.2 Tiền gửi tiết kiệm………………………………………… ……30
2.2.1.3 Tiền gửi khác……………………………………………… … 31
2.2.1.4 Phát hành các công cụ nợ……………………………………… 31
2.2.2 Đánh giá hiệu quả huy động vốn tại Maritime Bank Phương Liệt……… 32
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM CHI NHÁNH
PHƯƠNG LIỆT………………………………………………………………….….39
3.1 Những định hướng phát triển của Maritime Bank Phương Liệt……………39

3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Maritime
Bank Phương Liệt………………………………………………………………… 41
3.2.1 Đa dạng hóa tài khoản tiền gửi cá nhân…………………………………… 41
3.2.2 Mở rộng hình thức huy động vốn qua tài khoản tiền gửi của doanh
nghiệp………………………………………………………………………………42
3.2.3 Chính sách lãi suất linh hoạt………………………………………………….43

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.2.4 Thay đổi cơ cấu nguồn vốn……………………………………………………43
3.2.5 Mở rộng mạng lưới hoạt động……………………………………………… 44
3.2.6 Chú trọng hoạt động marketing…………………………………………… 44
3.2.7 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực…………………………………………45
3.3 Một số kiến nghị………………………………………………………………….46
3.3.1 Kiến nghị với ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam……………………….46
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước………………………………………… 47
3.3.3. Kiến nghị với Chính Phủ…………………………………………………… 50
KẾT LUẬN
Danh sách từ viết tắt
1. NHTM Ngân hàng thương mại
2. TMCP Thương mại cổ phần
3. Maritime Bank Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
4. Maritime Bank Phương Liệt
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam chi nhánh
Phương Liệt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5. NHNN Ngân hàng nhà nước
6. NHTW Ngân hàng trung ương
7. TCTD Tổ chức tín dụng
8. NVHĐ Nguồn vốn huy động

9. VND Đồng Việt Nam
10. USD Đô la Mỹ
LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường tài chính Việt Nam trong những năm gần đây đang chứng kiến sự phát
tiển nhanh chóng của các ngân hàng thương mại. Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay
của nước ta, các ngân hàng thương mại đã khẳng định những đóng góp to lớn của mình
cho sự phát triển của đất nước. Với vai trò như là cầu nối giữa các thành phần kinh tế,
các doanh nghiệp, các đơn vị tổ chức xã hội trên phương diện về tài chính, ngân hàng
là một kênh dẫn vốn vô cùng quan trọng với nền kinh tế. Đối tượng của hoạt động

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngân hàng chính là vốn. Việc tìm kiếm, huy động vốn luôn giữ vai trò hết sức quan
trọng.
Huy động vốn là một trong những hoạt động đầu vào chính của NHTM. Việc huy
động vốn lớn, chi phí thấp song hành với việc sử dụng vốn hiệu quả sẽ mang lại hiệu
quả cao cho ngân hàng. Nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư còn nhều tiềm năng, để khai
thác tốt nguồn này trong sức ép cạnh tranh trên thị trường vốn hiện nay, với thị trường
chứng khoán, với chính các NHTM với nhau, với ngân hàng nước ngoài thì bản thân
mỗi NHTM phải tìm hướng đi riêng tạo ra sự khác biệt của mình nhằm có chiến lược
huy động vốn hấp dẫn khách hàng và chiến lược sử dụng vốn hiệu quả tạo lòng tin nơi
khách hàng. Vì vậy điều này đòi hỏi các NHTM phải luôn nỗ lực, tiếp cận, thay đổi
làm mới, sáng tạo đồng thời hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
Nền kinh tế Việt Nam đang có những bước chuyển mình tích cực dần nâng cao vị
thế của mình trên trường quốc tế. Quá trình hội nhập sâu hơn vào kinh tế toàn cầu đã
tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức cho các thành phần trong nền kinh tế nước ta
mở rộng và phát triển, đòi hỏi các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh cần có những
bước đi linh hoạt để bắt nhịp với quá trình phát triển chung. Hệ thống Ngân hàng cũng
nằm trong xu thế đó.
Từ thực tiễn đó sau thời gian thực tập tại Maritime Bank Phương Liệt em đã chọn
đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Hàng Hải

Việt Nam chi nhánh Phương Liệt” làm chuyên đề thực tập của mình.
Kết cấu chuyên đề gồm những nội dung sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTM
Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt
Nam chi nhánh Phương Liệt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Hàng Hải Việt Nam chi nhánh Phương Liệt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái niệm và các hoạt động kinh doanh cơ bản của Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát
triển của kinh tế hàng hoá. Quá trình phát triển của kinh tế là điều kiện và tiên đề đòi
hỏi sự phát triển của ngân hàng, đến lượt mình, sự phát triển của ngân hàng trở thành
động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. Trong giai đoạn hiện nay ngân hàng thương mại
ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được.
Các quốc gia muốn nền kinh tế của mình phát triển, đều phải xây dựng hệ thống
Ngân hàng có chất lượng cao. Mỗi nước khác nhau có một khái niệm và mô hình tổ
chức Ngân hàng khác nhau.
Ở nước ta trong Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính
năm 1990 có đưa ra khái niệm: "Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ,
mà hoạt động thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và
làm phương tiện thanh toán". Nhưng cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét
ngân hàng trên phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp: “Ngân hàng

là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất –
đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài
chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
Như vậy, ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính vô cùng quan
trọng trong nền kinh tế. Với chức năng như một mắt xích liên kết giữa tất cả các thành
phần kinh tế, các doanh nghiệp, các đơn vị tổ chức xã hội… và đặt chúng vào chu kỳ
Page
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vận động chung của tiền tệ. Ngân hàng là nơi gặp gỡ giữa các nguồn tiền nhàn rỗi
trong nền kinh tế và các nhu cầu tín dụng của các cá nhân, tổ chức kinh doanh cần vốn
cho quá trình sản xuất của mình.
1.1.2 Các hoạt động kinh doanh cơ bản của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Nghiệp vụ huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động nhằm tạo vốn cho ngân hàng. Ngân hàng dùng nhiều
nghiệp vụ huy động vốn khác nhau:
- Vốn tự có của Ngân hàng: đây là nguồn vốn thuộc sở hữu của riêng các NHTM.
Trong thực tế nguồn vốn này không ngừng tăng lên từ kết quả hoạt động kinh doanh
của bản thân NHTM mang lại.
- Nghiệp vụ tiền gửi: tiền gửi từ các doanh nghiệp vào để thanh toán hoặc nhằm
mục đích bảo quản tài sản mà từ đó NHTM có thể huy động được, tiền gửi của các cá
nhân hay hộ gia đình (tiền gửi tiết kiệm).
- Nghiệp vụ tiền vay: phản ánh quá trình tạo ra nguồn vốn bằng cách vay các
TCTD trên thị trường tiền tệ, vay NHTW… mục đích tạo sự cân đối trong điều hành
vốn của bản thân NHTM khi họ không tự cân đối được trên cơ sở khai thác tại chỗ.
- Nghiệp vụ huy động vốn khác: NHTM nhận làm đại lý hay ủy thác vốn cho các
tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
Hiện nay, các ngân hàng còn đưa ra nhiều chương trình, nhiều biện pháp để đẩy
mạnh huy động vốn tạo uy tín ngân hàng ngày càng cao.
1.1.2.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn

Sử dụng vốn là việc ngân hàng sử dụng những nguồn đã huy động được để đưa
vào kinh doanh thu lợi nhuận. Nghiệp vụ sử dụng vốn của ngân hàng có hiệu quả sẽ
Page
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị
trường. Do đó, ngân hàng cần đưa ra chiến lược sử dụng vốn hợp lý nhất:
Một là, ngân hàng tiến hành cho vay: Cho vay là một hoạt động quan trọng bậc
nhất của NHTM. Hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản, hoạt động sống còn của ngân
hàng. Hiện nay các NHTM đa dạng hóa các loại hình cho vay: cho vay theo thời hạn
tín dụng, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay tiêu dùng… Giờ đây tín dụng tiêu
dùng là một trong những loại hình tín dụng đem lại thu nhập khá cao và cũng là lĩnh
vực mà các ngân hàng quan tâm khai thác mở rộng.
Hai là, ngân hàng tiến hành đầu tư: Đầu tư là hoạt động trong đó ngân hàng đem
nguồn vốn của mình trực tiếp tham gia vào kinh doanh một lĩnh vực nào đó. Khác với
hoạt động cho vay, hoạt động đầu tư mang lại nhiều rủi ro hơn cho ngân hàng. Các loại
hình đầu tư mà ngân hàng thực hiện, đó là đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ
quỹ, bên cạnh đó còn đầu tư kinh doanh liên kết với các ngân hàng, các tổ chức khác
trong nền kinh tế. Ngân hàng tham gia đầu tư không chỉ với mục đích duy nhất là gia
tăng lợi nhuận mà còn với mục đích sâu xa hơn đó là xâm nhập sâu hơn vào thị trường
tài chính, tham gia chi phối nền kinh tế hoàn thành mục tiêu của mình.
Ba là, nghiệp vụ ngân quỹ: Ngân quỹ là tài sản có tính thanh khoản cao nhất, bao
gồm : Tiền mặt trong két, tiền gửi tại các ngân hàng khác - để duy trì khả năng chi trả
và các yêu cầu khác trong NHTM.
1.1.2.3 Các nghiệp vụ khác
Các ngân hàng xu hướng ngày càng mở rộng cung cấp các dịch vụ cho khách
hàng nhằm tăng thu nhập và chiếm thị phần, giúp đẩy nhanh chu chuyển vốn, tiết kiệm
thời gian, của cải cho xã hội. Là trung gian tài chính Ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Cụ
thể:
Page

3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dịch vụ bảo lãnh: Dịch vụ bảo lãnh đang ngày càng phát triển trong các ngân
hàng, ngân hàng bảo lãnh cho khách hàng của mình trong việc mua chịu hàng hoá,
trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác,…
Dịch vụ cho thuê két: Ngân hàng lưu giữ hộ tài sản tài chính, bảo quản vàng, các
giấy tờ có giá…cho khách hàng trong két với nguyên tắc bí mật, an toàn và thuận lợi.
Dịch vụ uỷ thác: doanh nghiệp nhờ ngân hàng quản lý tài sản, quản lý hoạt động
tài chính hộ. Dịch vụ uỷ thác đã phát triển sang cả uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác phát
hành, uỷ thác đầu tư…
Dịch vụ bảo hiểm: Hiện nay, ngân hàng thường bảo hiểm cho khách hàng thông
qua các liên doanh hoặc các thoả thuận đại lý kinh doanh độc quyền tại một công ty
bảo hiểm, qua đó ngân hàng sẽ nhận một phần thu nhập từ dịch vụ này.
Dịch vụ môi giới, đầu tư chứng khoán: các ngân hàng cung cấp cho khách hàng
cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác. Hiện nay có rất nhiều ngân
hàng có công ty chứng khoán riêng, hoạt động bài bản với quy mô lớn.
Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: Tài khoản tiền gửi
giao dịch là tài khoản tiền gửi cho phép người gửi tiền viết séc thanh toán cho việc mua
hàng hoá và dịch vụ. Khi ngân hàng mở rộng phạm vi thanh toán, tiện ích tạo ra cho
khách hàng ngày càng nhiều, khuyến khích khách hàng gửi tiền nhiều nhờ thanh toán
hộ. Có nhiều hình thức thanh toán đưa ra như séc, nhờ thu, nhờ chi, …
Dịch vụ thông tin tư vấn: cung cấp cho khách hàng những lời khuyên tốt nhất về
đầu tư, quản lý tài chính, thành lập, mua bán, sát nhập doanh nghiệp, qua đó giúp
khách hàng giảm thiệt hại và nâng cao thu nhập.
Như vậy, ba nghiệp vụ trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho Ngân hàng tồn tại
và phát triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Vì các nghiệp
Page
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vụ trên có mối liên hệ chặt chẽ thường xuyên tác động qua lại với nhau. Nguồn vốn

huy động ảnh hưởng tới quyết định sử dụng vốn, ngược lại nhu cầu sử dụng vốn ảnh
hưởng tới quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy động. Các nghiệp vụ trung gian tạo thêm
thu nhập cho Ngân hàng nhưng mục đích chính là thu hút khách hàng qua đó tạo điều
kiện cho việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
1.2 Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Thực tế các năm qua cho thấy, hệ thống ngân hàng thương mại vẫn là kênh huy
động vốn chủ yếu cho đầu tư phát triển. Để có vốn cho vay, các NHTM đã huy động
vốn trong xã hội, vốn trong dân, vốn nước ngoài. Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn
vốn cho NHTM, đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân
hàng. Ngân hàng có nhiều hình thức huy động vốn khác nhau. Cụ thể là:
1.2.1 Huy động từ vốn chủ sở hữu
Đây là nguồn vốn hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng, chỉ chiếm một tỷ
trọng rất nhỏ trong tổng vốn. Nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành loại vốn này
rất đa dạng tùy theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và
sự phát triển của thị trường. Ngoài nguồn vốn được hình thành ban đầu, vốn chủ sở
hữu được bổ sung trong quá trình hoạt động. Trong quá trình hoạt động, ngân hàng gia
tăng vốn của chủ theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể.
- Nguồn từ lợi nhuận: Được xác định từ hoạt động kinh doanh của từng năm và
nguồn vốn này có chi phí thấp, không làm loãng quyền kiểm soát ngân hàng và không
phải hoàn trả. Phương pháp này giúp ngân hàng không phụ thuộc vào thị trường vốn
nên tránh được chi phí huy động vốn mà mang lại hiệu quả cao nên luôn được các ngân
hàng sử dụng và cân nhắc trước hết. Nguồn này mang tính chất thường xuyên và chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong vốn tự có của của ngân hàng thương mại
Page
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Nguồn được cấp thêm: nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phiếu để mở rộng
quy mô hoạt động hoặc để đổi mới trang thiết bị, hoặc để đáp ứng yêu cầu tăng vốn của
chủ do NHNN quy định. Nguồn vốn này có đặc điểm là không thường xuyên, song
góp phần cho ngân hàng có được lượng vốn sở hữu lớn vào lúc cần thiết. Ngân hàng

còn có thể thực hiện các biện pháp tăng vốn từ nguồn bên ngoài khác như bán tài sản
và thuê lại, chuyển đổi chứng khoán nợ thành cổ phiếu.
1.2.2 Huy động từ tiền gửi
Nếu như vốn tự có để đảm bảo sự an toàn trong hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng thương mại thì vốn huy động chính là nhân tố thúc đẩy hoạt động kinh
doanh của ngân hàng mở rộng hay thu hẹp quy mô. Trong tổng nguồn vốn của Ngân
hàng thương mại thì đây là phần vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất, có vai trò quan trọng
nhất. Theo đối tượng khách hàng thì vốn tiền gửi của NHTM gồm tiền gửi của tổ chức
kinh tế, tiền gửi của dân cư và tiền gửi khác.
Thứ nhất, tiền gửi của tổ chức kinh tế: Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, các tổ chức kinh tế thường có một bộ phận vốn nhàn rỗi tạm thời: khấu hao đã
trích nhưng chưa đến lúc sử dụng, các quỹ đầu tư, phát triển…Nhằm đảm bảo khả năng
an toàn và sinh lời của đồng vốn, họ có thể gửi chúng vào ngân hàng. Bên cạnh đó, các
tổ chức kinh tế thường xuyên có các giao dịch mua, bán hàng hoá với nhiều đối tác
khác nhau việc thanh toán thông qua ngân hàng vừa đảm bảo an toàn vừa đảm bảo thời
gian. Thông thường thì các tổ chức kinh tế gửi tiền vào ngân hàng dưới hai hình thức là
tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn.
- Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền mà khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào
và ngân hàng phải có nghĩa vụ thoả mãn nhu cầu đó. Loại này thường dùng cho mục
đích thanh toán là chính. Mặc dù với tiền gửi không kỳ hạn việc rút tiền và gửi tiền có
thể thực hiện bất cứ lúc nào, nhưng trên thực tế luôn có sự chênh lệch về thời gian và
Page
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
số lượng giữa việc gửi tiền và rút tiền, do đó tại các ngân hàng luôn tồn tại một số dư
tiền gửi không kỳ hạn và ngân hàng có thể sử dụng cho vay.
- Tiền gửi có kỳ hạn: đây là loại tiền mà khách hàng và ngân hàng có sự thoả
thuận về thời gian rút tiền. Về nguyên tắc, khách hàng chỉ có thể rút số tiền này khi
khoản tiền gửi đó đáo hạn nhưng trên thực tế nhằm thu hút loại tiền này đồng thời nâng
cao khả năng cạnh tranh ngân hàng sẽ cho phép khách hàng rút tiền trước thời hạn

nhưng chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn hoặc hưởng mức lãi suất tương ứng theo
loại kỳ hạn nhất định. Đây là loại vốn có độ ổn định cao, ngân hàng chủ động trong
quá trình sử dụng vốn.
Thứ hai, tiền gửi của dân cư: đây là một bộ phận thu nhập của người dân gửi
vào ngân hàng nhằm mục đích tiết kiệm, sinh lời và thanh toán. Tiền gửi của dân cư
bao gồm tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi không kỳ hạn:
- Tiền gửi tiết kiệm: Từ lâu, tiền gửi tiết kiệm được coi là công cụ huy động
vốn lâu đời của các ngân hàng thương mại. Vốn huy động từ các tài khoản tiết kiệm
thường chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tiền gửi ngân hàng .Tiền gửi tiết kiệm bao
gồm các loại sau: Loại không kỳ hạn, loại có kỳ hạn và loại kỳ hạn dài.
- Tiền gửi không kỳ hạn : là khoản tiền gửi mà người gửi có thể rút ra sử dụng
bất cứ lúc nào và ngân hàng phải thoả mãn nhu cầu đó của khách hàng. Tiền gửi không
kỳ hạn có lãi suất thấp hoặc không được trả lãi.
Thứ ba, tiền gửi khác: tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác, tiền gửi của Kho
bạc nhà nước, tiền gửi của các tổ chức đoàn thể xã hội…các nguồn vốn này chiếm tỷ
trọng không lớn trong tổng nguồn, mục đích chủ yếu là thanh toán.
1.2.3 Huy động vốn từ vay nợ
Vay các tổ chức tín dụng
Page
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đây là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng
khác trên thị trường liên ngân hàng. Trong trường hợp đó, Ngân hàng thương mại có
thể huy động bằng cách vay vốn của các tổ chức tín dụng khác bằng việc mời họ tham
gia các hình thức cho vay đồng tài trợ cho các dự án phục vụ nhu cầu sản xuất kinh
doanh phục vụ đời sống. Nhược điểm của nguồn vốn này là chi phí huy động vốn lớn
do ngân hàng vay phải trả lãi suất cao, các NHTM thừa vốn thường không muốn cho
vay, đặc biệt là các ngân hàng đối thủ cạnh tranh.
Vay trên thị trường vốn
Bên cạnh các phương thức đi vay trên thì các NHTM còn vay trên thị trường

vốn như phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu…Nếu hình thức huy động
trên mang tính bị động thì hình thức này là hình thức chủ động vì ngân hàng có thể chủ
động phát hành về số lượng huy động, thời hạn, lãi suất, do đó ngân hàng có thể chủ
động tính toán kế hoạch tài chính cho ngân hàng. Việc phát hành các loại chứng khoán
này giúp cho ngân hàng có được nguồn vốn trung và dài hạn vì ngân hàng chỉ sử dụng
một phần vốn ngắn hạn từ nguồn tiền gửi để đáp ứng nhu cầu, mở rộng cho vay trung
và dài hạn. Nhìn chung phát hành giấy tờ có giá về cơ bản cho nguồn vốn ổn định, chi
phí khá thấp, đây là lợi thế của các Ngân hàng. Tuy nhiên, trong huy động vốn dưới
hình thức phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu ngân hàng, các NHTM phải trả lãi
suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi huy động vốn.
Vay của Ngân hàng trung ương
Ngân hàng trung ương là người cho vay cuối cùng trong kinh tế, là ngân hàng của
các ngân hàng, bất kì ngân hàng thương mại nào khi được Ngân hàng trung ương cho
phép thành lập đều được hưởng quyền vay tiền tại Ngân hàng trung ương trong một số
trường hợp như thiếu hụt dự trữ bắt buộc hay thiếu tiền đáp ứng nhu cầu thanh toán.
Tuỳ theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn, vốn vay của Ngân hàng thương mại
xin vay được chia thành: vốn vay ngắn hạn bổ sung, vay để thanh toán và để tái cấp
Page
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vốn. Tuy nhiên do vốn vay Ngân hàng trung ương là quan hệ trực tiếp nằm trong sự
điều tiết của chính sách tiền tệ. Vì vậy không phải lúc nào việc đi vay vốn của Ngân
hàng trung ương cũng diễn ra suôn sẻ.
1.2.4 Huy động vốn từ các nguồn khác
Nguồn vốn này có được là nhờ vào lợi thế hoạt động của ngân hàng thương mại.
Ví dụ ,trong quá trình làm trung gian thanh toán, ngân hàng đã tạo được một số nguồn
vốn gọi là nguồn vốn trong thanh toán: vốn trong tài khoản mở thư tín dụng ,tài khoản
tiền gửi séc bảo chi, séc định mức và các khoản do ngân hàng chấp nhận các hối phiếu
thương mại. Các khoản tiền này được gọi là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi vì thực tế nó
tạm thời được tính vào tài khoản này và được nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng hay

thông qua nghiệp vụ làm đại lý, Ngân hàng thương mại cũng thu hút được một lượng
vốn đáng kể trong quá trình thu hoặc chi hộ khách hàng làm đại lý cho các tổ chức tín
dụng khác, nhận và chuyển vốn cho khách hàng hay một dự án đầu tư. Nguyên nhân,
việc phát tiền được thực hiện theo tiến độ công việc nên ngân hàng có thể sử dụng tạm
thời khoản tiền đó vào kinh doanh.
Ngoài ra, NHTM thực hiện các dịch vụ ủy thác như ủy thác cho vay, ủy thác đầu
tư, ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ…Các hoạt động này tạo nên nguồn ủy
thác tại ngân hàng làm gia tăng nguồn vốn của ngân hàng.
1.3 Hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.3.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn
Khái niệm hiệu quả được sử dụng rất nhiều trong kinh tế học. Có rất nhiều khái
niệm về hiệu quả tùy việc xét theo mục đích, phạm vi, lĩnh vực hoạt động…như: hiệu
quả tài chính, hiệu quả xã hội, hiệu quả đầu tư … Đối với huy động vốn thì:
Hiệu quả huy động vốn là phạm trù phản ánh trình độ và khả năng đảm bảo thực
hiện công tác huy động vốn với quy mô tăng, cơ cấu hợp lí và chi phí nhỏ nhất.
Page
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có nghĩa là: về mặt lượng, hiệu quả huy động vốn biểu hiện giữa kết quả thu
được (khối lượng giá trị, kỳ hạn…) và chi phí bỏ ra; đối với mặt chất nó phản ánh năng
lực và trình độ quản lý của ngân hàng.
 Quy mô vốn tăng trưởng ổn định
Một ngân hàng hoạt động có hiệu quả thì quy mô nguồn vốn phải không ngừng
tăng trưởng để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn không ngừng gia tăng của ngân hàng.
Nguồn vốn huy động của ngân hàng phải có tính chất ổn định vì nguồn vốn tăng
trưởng không ổn định thì sẽ rất khó cho ngân hàng trong việc cho vay và đầu tư. Nếu
trong nguồn vốn của ngân hàng luôn có khả năng một lượng tiền lớn có thể bị rút ra
khỏi ngân hàng thì lượng vốn dành cho vay và đầu tư sẽ không lớn, vì ngân hàng phải dự
trữ nhiều hơn để phòng rủi ro thanh khoản. Nguồn vốn huy động phải cân đối với hoạt
đông cho vay và đầu tư. Ngay từ khi mới thành lập thì hoạt động cho vay đã là hoạt đông

kinh doanh chủ yếu, hoạt động đầu tư lại giúp các ngân hàng tận dụng các khoản tiền
nhàn rỗi. Mà nhu cầu cho vay và đầu tư ngày càng tăng đối với các ngân hàng, vì vậy mà
quy mô vốn phải tăng trưởng ổn định. Nguồn vốn của NHTM đựơc coi là ổn định khi
nguồn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng lớn và biết tận dụng nguồn tiền gửi giao dịch
của các tổ chức kinh tế - bên cạnh tính không ổn định thì nó đem lại một nguồn tiền lớn
với chi phí rẻ, nếu ngân hàng biết tính toán hợp lý tính thời vụ trong hoạt động của
doanh nghiệp thì ngân hàng sẽ thu hút được nhiều vốn hơn góp phần quy mô tăng trưởng
ổn định.
 Cơ cấu vốn hợp lý: theo kỳ hạn, theo loại tiền, theo sản phẩm
Kỳ hạn của nguồn vốn là cơ sở để quyết định kỳ hạn sử dụng vốn. Khi nói đến
sự phù hợp về cơ cấu vốn theo kỳ hạn nguồn vốn và cho vay thì người ta quan tâm đến
lợi nhuận và rủi ro thanh khoản. Muốn có lợi nhuân cao thì ngân hàng phải tìm mọi
cách để chi phí huy động vốn là rẻ nhất và nguồn rẻ nhất thường là nguồn vốn ngắn
hạn. Nhưng nếu ngân hàng huy động nhiều vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn
Page
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thì sẽ thu được lợi nhuận lớn nhưng lại phải đối mặt với rủi ro thanh khoản. Khe hở kỳ
hạn càng lớn thì rủi ro thanh khoản càng lớn. Do dó ngân hàng cần phải cân nhắc đảm
bảo hài hoà giữa rủi ro và lợi nhuận. Rất khó để đạt được cân bằng về kỳ hạn nhưng
một tỷ lệ chênh lệch kỳ hạn hợp lý sẽ cho phép ngân hàng tối đa hoá lợi nhuận trong
khi vẫn đảm bảo khả năng thanh khoản.
Quản lý kỳ hạn nguồn luôn gắn liền với quản lý lãi suất. Một sự gia tăng trong lãi
suất nguồn, đều liên quan tới không chỉ tăng quy mô của nguồn, mà còn liên quan tới
tính ổn định của nguồn giữa các ngân hàng, tính ổn định của nguồn trong từng ngân
hàng. Lựa chọn cơ cấu lãi suất sao cho vừa đảm bảo gia tăng tổng nguồn, tiết kiệm chi
phí, lại vừa tăng tính ổn định của nguồn.
 Cơ cấu vốn theo loại tiền.
Loại tiền huy động được cũng là căn cứ để cho vay theo loại tiền đó. Theo quy
định, chỉ những khoản mục nhất định như cho vay thanh toán xuất nhập khẩu…thì mới

được cho vay bằng ngoại tệ, còn cho vay trong nước là phải bằng VND nhưng ngân
hàng có thể chuyển đổi 15% số vốn ngoại tệ huy động được sang VND để cho vay. Do
đó nếu huy đông ngoại tệ quá lớn hay cơ cấu vốn ngoai tệ không phù hợp sẽ không đáp
ứng được nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng.
Dưới góc độ là ngân hàng thì hiệu quả huy động vốn được hiểu là huy động vốn
phải đáp ứng được yêu cầu sử dụng vốn, đảm bảo an toàn cho ngân hàng, chi phí huy
động thấp và huy động vốn phải có khả năng tích hợp với dịch vụ mà ngân hàng đưa
ra. Như vậy, huy động vốn được coi là hiệu quả khi nó đảm bảo cho giá trị cổ phiếu
của ngân hàng là cao nhất.
1.3.2 Các tiêu chí phản ánh hiệu quả huy động vốn
Huy động vốn là vấn đề quan tâm hàng đầu trong hoạt động của Ngân hàng
thương mại. Chính tầm quan trọng của công tác huy động vốn nên có rất nhiều các chỉ
Page
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiêu đã được các Ngân hàng đưa vào sử dụng để đánh giá về tính hiệu quả. Sau đây là
một vài chỉ tiêu mà các Ngân hàng không thể bỏ qua trong quá trình đánh giá.
Thứ nhất, chi phí huy động vốn.
Chi phí huy động vốn là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả của công tác huy
động vốn của Ngân hàng thương mại.
 Chi phí huy động vốn = Chi phí trả lãi + Chi phí phi lãi
Tổng chi trả lãi =
Tổng chi trả lãi cho các
khoản tiền gửi của khách
+
Tổng chi trả lãi từ các
khoản đi vay
Tổng chi
trả lãi
trong kì

=



Số dư tiền gửi
phải trả lãi trong
kì i
X
Lãi
suất
chi trả
+
Số dư từ các hợp
đồng đi vay phải
trả lãi trong kì i
X
Lãi
suất đi
vay i
 Chi phí phi lãi gồm: chi lương, bảo hiểm, các khoản phí (điện, nước, bưu
điện…), chi phí văn phòng, khấu hao, tiền thuê, quảng cáo, đào tạo, chi
khác …
 Chi phí huy động vốn / Tổng chi phí: Tỷ lệ này càng thấp cho thấy hoạt
động huy động vốn của ngân hàng càng cao).
 Chi phí trả lãi bình quân: Chi phí trả lãi bình quân cho tiền gửi và tiền vay
trên thị trường tiền tệ là:
Lãi suất phải trả bình quân = Tổng lãi phải trả / Tổng tiền gửi và tiền vay
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất - Phương pháp này chú trọng
vào cơ cấu hỗn hợp các nguồn vốn mà ngân hàng đã huy động được trong quá khứ và
Page

12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xem xét lãi suất mà ngân hàng phải trả cho mỗi nguồn huy động. Từ việc xác định chi
phí trả lãi bình quân, ngân hàng phải kiếm được tỷ suất lợi nhuận sinh lời từ các khoản
cho vay và đầu tư thì mới bù đắp được chi phí trả lãi cho nguồn vốn huy động. Tuy
nhiên phương pháp này có nhược điểm đây là phương pháp chỉ nhìn về quá khứ, trong
khi các nhà quản trị ngân hàng cần hướng về tương lai. Vì vậy có thể khắc phục bằng
cách sử dụng tài sản sinh lợi làm cơ sở tính toán chi phí, tức là so sánh chi phí lãi và
phi lãi trong huy động vốn với lượng tài sản sinh lợi thuần theo công thức sau:
Chi phí huy động bình quân gia quyền = (Chi phí trả lãi + Chi phí huy động )/ Tài
sản có sinh lời
 Chi phí huy động vốn biên:
Chi phí biên = Chi phí trả lãi tăng thêm / Tổng vốn huy động tăng thêm.
Chi phí biên là chi phí ngân hàng bỏ ra để có thêm một đồng vốn huy động.
Công thức này được áp dụng trong trường hợp chi phí huy động của một loại nguồn
vốn - được sử dụng khi ngân hàng quyết định nên huy động từ một loại nguồn vốn nào.
 Một yếu tố khác cũng rất quan trọng trong huy động vốn đó là lãi suất chi
trả
Xác định lãi suất huy động theo phương pháp định giá cá biệt: Với mục tiêu
thu hút khách hàng, ngân hàng tiến hành định giá tiền gửi theo số lượng dịch vụ hoặc số
dư tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng. Với các khách hàng lớn, khách hàng truyền
thống, khách hàng an toàn thì sẽ áp dụng lãi suất và phí sử dụng vốn thấp hoặc lãi suất tiền
gửi cao. Do những khách hàng này không làm tăng chi phí phân tích tín dụng, có quy mô
tiền gửi lớn hoặc quy mô vay lớn làm cho chi phí trên một đơn vị tiền gửi hay tiền vay
thấp.
Page
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Xác định chi phí lãi suất dựa trên tỷ lệ lạm phát và thu nhập kỳ vọng của
người gửi tiền: Lãi suất huy động = Tỷ lệ lạm phát + Tỷ lệ thu nhập kỳ vọng của người gửi

tiền
Việc xác định lãi suất huy động này thường áp dụng đối với nguồn huy động
trung và dài hạn, do có thời hạn dài nên lãi suất huy động phải lớn hơn tỷ lệ lạm phát
và đảm bảo tỷ lệ sinh lời lớn hơn các hoạt động đầu tư khác, cùng với những tiện ích
và ưu đãi mà người gửi nhận được từ ngân hàng thì mới thu hút được người dân gửi
tiền với kỳ hạn dài vào ngân hàng.
Lãi suất chi trả càng cao càng có thể huy động và vay mượn được càng lớn, từ đó
mà mở rộng cho vay và đầu tư. Tuy nhiên, lãi suất cao làm gia tăng chi phí của ngân
hàng và nếu doanh thu không tăng kịp chi phí, lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm tương
ứng.
Như chúng ta đã biết Ngân hàng là trung gian tài chính, đóng vai trò là cầu nối,
dung hòa lợi ích giữa người gửi tiền và người cho vay, mà vẫn đảm bảo được lợi nhuận
cho Ngân hàng. Lãi suất huy động càng cao thì càng kích thích khách hàng gửi tiền vào
Ngân hàng, tuy nhiên nếu lãi suất đầu vào đã cao thì sẽ tác động không tốt đến lãi suất
đầu ra và tất yếu lợi nhuận của Ngân hàng cũng không tránh khỏi bị biến động. Do
vậy, trong huy động vốn, mỗi Ngân hàng cũng không tránh sử dụng nhiều biện pháp
khác nhau sao cho tìm kiếm được những nguồn vốn có chi phí huy động thấp nhất
bằng cách đưa ra một tỷ lệ lãi suất hợp lý để huy động được và sử dụng để cho vay với
lãi suất cao nhất mà vẫn được thị trường chấp nhận. Chi phí huy động được đánh giá
qua hệ thống các chỉ tiêu lãi suất các nguồn theo khối lượng từng nguồn, và đặc biệt là
lãi suất cạnh tranh NEC.
Page
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Một Ngân hàng có chính sách lãi suất đúng đắn nếu Ngân hàng tối thiểu hóa được
chi phí trong huy động vốn mà vẫn hoàn thành được kế hoạch về nguồn vốn của Ngân
hàng.
Thứ hai, tính ổn định của nguồn vốn
Tính ổn định ở đây bao gồm ổn định về quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn;
cơ cấu nguồn vốn (được thể hiện ở tỷ trọng các loại tiền gửi theo tiêu thức thời gian,

loại tiền, sản phẩm: tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, thẻ tín dụng…). Cụ thể:
Chỉ tiêu đánh giá về quy mô, kết cấu nguồn vốn huy động.
- Vốn nợ / Vốn chủ sở hữu : Phản ánh khả năng huy động vốn nợ trên một đồng
vốn chủ sở hữu.Khác với nhiều loại hình doanh nghiệp, vốn của chủ ngân hàng thường
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn, vốn nợ là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng.
- Tổng tiền gửi / Tổng vốn nợ huy động : Phản ánh tỷ trọng của nguồn tiền gửi
trong tổng nguồn vốn nợ huy động được.
- Tiền gửi ngắn hạn / Tổng tiền gửi và Tiền gửi dài hạn / Tổng tiền gửi : phản
ánh tỷ trọng nguồn ngắn hạn và dài hạn trong tổng tiền gửi.
- Tổng dư nợ / Tổng vốn huy động : Phản ánh tỷ trọng dư nợ so với tổng nguồn
vốn huy động được.
Các chỉ tiêu này có ý nghĩa trong việc cân đối nguồn vốn, phát hiện tiềm năng
và sự thiếu hụt để kịp thời đẩy mạnh công tác huy động vốn theo từng tiêu chí, theo cơ
cấu cho vay của ngân hàng.
Tuy nhiên, tăng vốn điều lệ bằng cách nào và đạt đến qui mô nào là hiệu quả?
Đây luôn là vấn đề không đơn giản, nhất là đối với các NHTM ở các nước đang phát
triển, đang trong quá trình chuyển đổi. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng là việc tăng vốn
Page
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phải đi kèm với tăng cường năng lực quản trị thì mới lợi dụng được tính kinh tế nhờ
qui mô. Nếu không đảm bảo được yêu cầu này thì việc tăng vốn sẽ rất có thể dẫn tới
làm giảm hiệu quả, suy yếu năng lực cạnh tranh của chính NHTM.
Tỷ trọng của các loại tiền gửi: theo thời gian, theo loại tiền, theo sản phẩm…
Tiền gửi ngoại tệ (USD. EUR…) / Tổng tiền gửi
Tiền gửi nội tệ / Tổng tiền gửi
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế / Tổng tiền gửi
Tiền gửi tiết kiệm / Tổng tiền gửi
Tiền gửi ngắn hạn (hoặc trung hạn, hoặc dài hạn)/ Tổng tiền gửi
….

Thật vậy, công tác huy động vốn không thể có hiệu quả khi mà nguồn vốn huy
động được lại không đạt được quy mô nhất định theo kế hoạch huy động của Ngân
hàng hay không đáp ứng nổi nhu cầu về khối lượng vốn cho kinh doanh; cơ cấu vốn
của Ngân hàng lại không có sự hợp lý giữa các nguồn vốn huy động ngắn hạn, trung và
dài hạn, giữa vốn ngoại tệ và vốn nội tệ.
Gia tăng các khoản tiền gửi và đi vay là một chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt
động của ngân hàng, là điều kiện để ngân hàng mở rộng qui mô hoạt động. Khối lượng
vốn huy động phản ánh quy mô vốn. Quy mô vốn lớn sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng
mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng thì quy
mô vốn huy động là một bộ phận chiếm tỷ trọng cao nhất và có vai trò quan trọng hơn
cả. Sau khi đã huy động được khối lượng vốn lớn thì cái mà Ngân hàng cần quan tâm
lúc này là tốc độ tăng trưởng ổn định của nó vì có thể lúc này quy mô vốn lớn, nhưng
sẽ là khó khăn cho Ngân hàng khi đưa ra quyết định cho vay hay đầu tư nếu Ngân hàng
Page
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
không kiểm soát, không dự đoán được xu hướng biến động của dòng tiền rút ra và
dòng tiền gửi vào.
Đối với Ngân hàng, do mỗi nguồn vốn có những điểm mạnh, điểm yếu riêng
trong việc khai thác và huy động nên cơ cấu vốn biến đổi sẽ dẫn tới sự biến đổi trong
cơ cấu đầu ra, cho vay, đầu tư, bảo lãnh và kéo theo sự thay đổi trong lợi nhuận, rủi ro
trong hoạt động kinh doanh. Tỉ trọng của các loại tiền gửi thể hiện cơ cấu cấu nguồn
vốn huy động phụ thuộc không chỉ vào một phần kế hoạch của Ngân hàng mà còn chịu
sự tác động của các nhân tố bên ngoài đòi hỏi Ngân hàng phải thường xuyên nghiên
cứu tiếp cận thị trường.
Thứ ba, đa dạng sản phẩm
Hình thức huy động vốn là những cách thức Ngân hàng sử dụng để thu hút nguồn
vốn. Hình thức huy động càng đa dạng thì vốn chảy vào Ngân hàng càng nhiều. Vì vậy
độ đa dạng của các hình thức huy động vốn chính là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của
công tác huy động vốn ở các Ngân hàng thương mại.

Sự đa dạng các công cụ huy động được thể hiện trước hết là ở số lượng các công
cụ Ngân hàng sử dụng. Tùy theo đặc điểm, mục tiêu chiến lược kinh doanh, mỗi Ngân
hàng đưa ra những loại công cụ huy động. Vì thực tế, số lượng các công cụ huy động
càng nhiều thì Ngân hàng càng có nhiều điều kiện thu hút được vốn, tuy nhiên số
lượng các công cụ vốn lại bị hạn chế bởi khả năng quản lý của Ngân hàng. Một Ngân
hàng sử dụng nhiều công cụ huy động vốn không hoàn toàn đồng nghĩa với việc công
tác huy động vốn của Ngân hàng đó có hiệu quả tốt, mà nó chỉ được coi là có hiệu quả
khi những công cụ đó thực sự thích hợp với Ngân hàng
Sẽ là không đủ nếu các Ngân hàng chỉ đa dạng về số lượng các công cụ mà không
đa dạng về kỳ hạn huy động, loại tiền sử dụng. Chẳng hạn nếu khách hàng có nhu cầu
gửi tiền với kỳ hạn mà Ngân hàng lại không có kỳ hạn đó thì dù có sử dụng nhiều công
Page
17

×