Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình - Chi nhánh Hà Nôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.11 KB, 94 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Cho vay tiêu dùng là nhu cầu cần thiết đối với cá nhân và hộ gia đình, nó tác
động đến nền kinh tế, kích thích tiêu dùng từ đó thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh. Cho vay tiêu dùng bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam vào khoảng những năm
1994-1995 và chỉ thực sự phát triển vào những năm 2002 trở lại đây. Một nguyên
nhân dễ thấy là lợi nhuận do loại hình này mang lại tương đối lớn nhưng rủi ro
trong hoạt động này cũng được đánh giá là ở mức rất cao. Do đó, bên cạnh việc mở
rộng hoạt động cho vay tiêu dùng, các ngân hàng thương mại cần phải nâng cao
chất lượng của các khoản vay này để kiểm soát tốt những rủi ro có thể gây thiệt hại
cho ngân hàng. Đây cũng chính là chiến lược mà các ngân hàng hiện nay đang
hướng tới đó là hoạt động kinh doanh sinh lợi nhiều hơn và an toàn hơn.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình - Chi nhánh Hà Nôi đã đạt được
kết quả khả quan trong hoạt động này, thu nhập từ cho vay tiêu dùng ngày càng
tăng lên, trở thành khoản mục mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Do vậy ngân
hàng hiện nay đã và đang ngày càng chú trọng hơn nữa đến hoạt động cho vay tiêu
dùng. Đây chính là mục tiêu hàng đầu của ngân hàng trong thời gian tới. Tuy nhiên
để có thể đảm bảo khoản thu nhập từ cho vay tiêu dùng thì ngân hàng càng phải
nâng cao chất lượng tín dụng từ hoạt động cho vay tiêu dùng của mình. Nhận thức
được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng tín dụng nên trong thời gian thực
tập tại ABBANK_Chi nhánh Hà Nội, em quyết định chọn đề tài: “Nâng cao chất
lượng tín dụng trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần An Bình - Chi nhánh Hà Nôi” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2.Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa những lý thuyết cơ bản liên quan đến NHTM và chất lượng tín
dụng trong hoạt động cho vay tiêu dùng.
Nghiên cứu và đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng trong hoạt động cho
vay tiêu dùng tại ABBANK_Chi nhánh Hà Nội.
Tìm ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn
chế. Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng trong
hoạt động cho vay tiêu dùng tại ABBANK_Chi nhánh Hà Nội.
3.Đối tượng nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu: Đề tài lấy chất lượng tín dụng trong hoạt động cho
vay tiêu dùng tại ABBANK Hà Nội làm đối tượng nghiên cứu, chủ yếu trong phạm
vi 3 năm: 2009, 2010, 2011 và có phân tích thêm 6 tháng đầu năm 2012.
4.Phương pháp nghiên cứu
Trong chuyên đề tốt nghiệp sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp hệ thống, phương pháp nghiên cứu tổng hợp, phương pháp so sánh,
phương pháp thống kê… trên cơ sở số liệu thu thập từ ngân hàng.
5. Kết cấu của chuyên đề
Chương I: Tổng quan về ngân hàng thương mại và chất lượng tín dụng trong
hoạt động cho vay tiêu dùng.
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng TMCP An Bình_Chi nhánh Hà Nội.
Chương III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP An Bình_Chi nhánh Hà Nội.
2
Chương I
Tổng quan về ngân hàng thương mại và chất lượng tín dụng trong
hoạt động cho vay tiêu dùng
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm
gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Sự phát triển hệ thống ngân
hàng thương mại (NHTM) đã có tác động rất lớn đến quá trình phát triền của nền
kinh tế hàng hóa, ngược lại kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao
nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng hoàn thiện và trở thành
một trong những định chế tài chính không thể thiếu được.
Theo Luật các tổ chức tín dụng được Quốc Hội thông qua ngày 16/06/2010:
“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này
nhằm mục tiêu lợi nhuận”.

1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Trung gian tài chính
Khi thực hiện chức năng trung gian tài chính, NHTM đóng vai trò là cầu nối
giữa cung và cầu vốn, tập trung nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để tài trợ lại
cho nền kinh tế. Với vai trò trung gian tài chính, NHTM đứng ra tập trung và phân
phối lại vốn tiền tệ, điều hòa cung và cầu vốn trong các doanh nghiệp của nền kinh
tế, góp phần điều tiết các nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp không bị gián đoạn. Trung gian tài chính làm tăng thu
nhập cho người tiết kiệm, từ đó mà khuyến khích tiết kiệm, đồng thời giảm phí tổn
tín dụng cho người đầu tư (tăng thu nhập cho người đầu tư) từ đó mà khuyến khích
3
đầu tư. Trung gian tài chính đã tập hợp được những người tiết kiệm và người đầu
tư, vì vậy mà giải quyết được mâu thuẫn của tín dụng trực tiếp. Cơ chế hoạt động
của trung gian sẽ có hiệu quả khi nó gánh chịu rủi ro và sử dụng các kỹ thuật nghiệp
vụ để hạn chế, phân tán rủi ro cũng như giảm chi phí giao dịch.
1.1.2.2 Trung gian thanh toán
NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện
các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của
họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách
hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung
cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, lệnh chi, ủy
nhiệm chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu … Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho
mình phương thức thanh toán phù hợp. Từ đó, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được
rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình
chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán một cách hiệu
quả, phục vụ đắc lực cho nền kinh tế.
1.1.2.3 Chức năng tạo tiền (tạo phương tiện thanh toán)
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với
mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển
của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù, đã vô hình

chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực
thi trên cơ sở của hai chức năng khác của NHTM là chức năng trung gian tài chính
và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tài chính, ngân hàng sử
dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử
dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi
thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được sử
dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ. Với chức năng này, hệ thống NHTM đã
làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán
và chi trả của xã hội.
4
1.1.3 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới
hình thức tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm và các
loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có
giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Vay vốn các tổ chức tín dụng khác tại Việt Nam và các tổ chức nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước (NHNN).
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
1.1.3.2 Hoạt động tín dụng
NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức cho vay, chiết
khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh ngân hàng, cho thuê tài
chính và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác theo quy định của NHNN. Trong hoạt
động tín dụng, cho vay đóng vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
+ Cho vay: NHTM cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức sau:
Cho vay ngắn hạn: chủ yếu đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và đời sống của cá nhân, gia đình, hộ kinh doanh.
Cho vay trung và dài hạn: chủ yếu để thực hiện các dự án đầu tư phát triển,

sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
+ Bảo lãnh ngân hàng: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo
lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu, các bảo lãnh ngân hàng khác
bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo
lãnh. Tổng mức bảo lãnh của một NHTM không được vượt quá tỷ lệ so với
vốn tự có của NHTM.
+ Chiết khấu: NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu
và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng .
5
+ Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải
thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt
động của công ty cho thuê tài chính được thực hiện theo Nghị định của
Chính Phủ về việc tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
1.1.3.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm các hình thức sau:
- Cung cấp các phương tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng .
- Thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy đinh của NHNN.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên
ngân hàng trong nước.
1.1.3.4 Các hoạt động khác
+ Góp vốn và mua cổ phần: NHTM được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để
góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác
trong nước theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, NHTM còn được góp vốn,
mua cổ phần và liên doanh với ngân hàng nước ngoài để thành lập ngân hàng
liên doanh.

+ Tham gia thị trường tiền tệ: NHTM được tham gia thị trường tiền tệ theo quy
định của NHNN , thông qua các hình thức mua bán các công cụ của thị
trường tiền tệ.
+ Kinh doanh ngoại hối: NHTM được phép kinh doanh hoặc thành lập công ty
trực thuộc để kinh doanh ngoại hối trên thị trường trong nước và thị trường
quốc tế.
+ Ủy thác và nhận ủy thác: NHTM được ủy thác, nhận ủy thác làm đại lý trong
các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản,
vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác,
đại lý.
+ Cung ứng dịch vụ bảo hiểm: NHTM được cung ứng dịch vụ bảo hiểm, được
thành lập công ty bảo hiểm hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo
quy định của pháp luật.
6
+ Tư vấn tài chính: NHTM được phép cung ứng các dịch vụ tư vấn về lĩnh vực
tài chính, tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành
lập công ty tư vấn trực thuộc ngân hàng.
+ Bảo quản vật quý giá: NHTM được thực hiện các dịch vụ bảo quản vật quý
giá, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két và các dịch vụ khác có liên quan theo quy
định của pháp luật.
1.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm tín dụng ngân hàng. Từ cách
tiếp cận đơn giản: tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng
vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi
phí nhất định; đến cách tiếp cận phức tạp hơn: tín dụng ngân hàng là quan hệ tín
dụng giữa ngân hàng (bên cho vay) với các tổ chức kinh tế, cá nhân (bên đi vay)
được thực hiện dưới hình thức ngân hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền và cấp tín
dụng cho các đối tượng trên, trong đó bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều
kiện cả gốc và lãi cho bên đi vay khi đến hạn thanh toán.

Tóm lại, tín dụng ngân hàng chứa đựng hai nội dung cơ bản sau:
 Có sự chuyển nhượng vốn từ người sở hữu (ngân hàng) sang cho người sử
dụng (khách hàng). Sự chuyển nhượng vốn này xuất phát từ nguyên tắc hoàn
trả, ngân hàng khi chuyển giao vốn cho khách hàng sử dụng phải có cơ sở để
tin rằng khách hàng sẽ hoàn trả đúng hạn.
 Sự chuyển nhượng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng có thời hạn
và có kèm theo chi phí.
1.2.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
1.2.2.1 Căn cứ vào thời hạn cho vay có thể chia ra :
- Cho vay ngắn hạn: loại cho vay này có thời hạn tối đa là 12 tháng (1 năm),
mục đích của là lọai vay này là nhằm đầu tư vào tài sản lưu động.
- Cho vay trung hạn: loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, mục đích của
loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
7
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư có thời gian
hoàn vốn chậm.
1.2.2.2 Căn cứ vào bảo đảm tín dụng
- Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng vay vốn để quyết định cho vay.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
1.2.2.3 Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
- Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng
thời cho người đi vay trực tiếp trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc chứng từ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
1.2.2.4 Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
- Tín dụng bằng tiền: có hình thái giá trị bằng tiền, tín dụng bằng tiền hay còn

gọi là cho vay.
- Tín dụng bằng tài sản: có hình thái giá trị là tài sản, hình thức tín dụng này
chính là cho thuê tài chính.
- Tín dụng bằng uy tín: hình thái giá trị của nó là bằng uy tín, hình thức này
chính là bảo lãnh ngân hàng.
1.2.2.5 Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay
- Cho vay một lần khi đáo hạn
- Cho vay trả góp
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kì hạn nợ cụ thể mà tùy thuộc vào
khả năng tài chính của khách hàng.
1.2.2.6 Căn cứ vào mục đích tín dụng
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn của khách hàng như: vay mua nhà, mua ô
tô, vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng, vay phục vụ sản xuất kinh doanh, đầu tư vào
chứng khoán
8
1.2.2.7 Căn cứ vào chủ thể vay vốn
- Tín dụng doanh nghiệp: gọi là bán buôn vì những doanh nghiệp này vay với
những khoản vay có giá trị lớn.
- Tín dụng cá nhân, hộ gia đình: gọi là bán lẻ vì những cá nhân thường vay với
những khoản vay có giá trị nhỏ.
- Tín dụng cho các tổ chức tài chính: đây là những khoản tín dụng cấp cho các
ngân hàng, công ty tài chính, công ty bảo hiểm và các tổ chức tài chính khác.
1.2.3 Quy trình tín dụng ngân hàng
Bước 1: Lập hồ sơ
Là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, bước này do cán bộ tín dụng
thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Lập hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng
vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là
khâu phân tích và ra quyết định cho vay.
Hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:
- Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng.

- Khả năng sử dụng vốn vay.
- Khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi)
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng
trong việc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay với mục tiêu:
- Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự
đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi
ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
- Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía khách
hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho
việc ra quyết định cho vay.
Bước 3: Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
Ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với một hồ sơ
vay vốn của khách hàng. Đây là khâu rất quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó
9
ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau, ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín
dụng của ngân hàng.
Bước 4: Giải ngân
Ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín dụng đã
ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng
hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách
hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi,
tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Bước 5: Giám sát tín dụng
Bước này nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền vay được sử dụng đúng mục đích
đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai
phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu nợ sau này. Nhân viên tín dụng thường
xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm
bảo, tình hình tài chính của khách hàng để đảm bảo khả năng thu nợ.

Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Đây là khâu kết thúc của quy trình tín dụng. Bao gồm các việc sau:
- Thu nợ cả gốc và lãi.
- Tái xét hợp đồng tín dụng.
- Thanh lý hợp đồng tín dụng.
1.2.4 Bảo đảm tín dụng
1.2.4.1 Khái niệm bảo đảm tín dụng
Bảo đảm tín dụng là thiết lập các cơ sở kinh tế và pháp lý để tạo điều kiện
cho ngân hàng có thể thu hồi tín dụng đã cấp trong trường hợp người vay không trả
nợ theo đúng quy định.
10
1.2.4.2 Các hình thức bảo đảm tín dụng
Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp: là hình thức đảm bảo tín dụng mà tài
sản thế chấp là bất động sản (nhà cửa, đất đai, công trình xây dựng gắn liền với
đất…), do người vay vốn hoặc người thứ 3 trực tiếp nắm giữ, còn ngân hàng chỉ giữ
giấy từ sở hữu và văn thư thế chấp tài sản.
Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố: Cầm cố tài sản là việc bên đi vay giao
tài sản là các động sản thuộc sở hữu của mình cho bên cho vay để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ trả nợ (bao gồm nợ gốc, lãi ).
Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh: Bảo lãnh là việc bên thứ ba cam
kết với bên cho vay (người nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đi
vay (người được bảo lãnh) nếu khi đến hạn mà người được bảo lãnh không thực
hiện hoặc không thể thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ. Bảo lãnh có thể chia thành 2
loại chính:
• Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba là việc bên thứ ba (bên bảo lãnh) cam
kết với bên cho vay về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để thực
hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên đi vay, nếu đến hạn trả nợ mà bên đi vay
không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ.
• Bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội là biện pháp
bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản,

theo đó tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tại cơ sở bằng uy tín của mình
bảo lãnh cho bên đi vay.
Bảo đảm tín dụng bằng tài sản hình thành từ vốn vay: bảo đảm tiền vay bằng
tài sản hình từ vốn vay là việc khách hàng vay dùng tài sản hình thành từ vốn vay
để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối với ngân hàng.
Bảo đảm tài sản hình thành từ vốn vay được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
• Trường hợp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định giao cho ngân
hàng cho vay đối với khách hàng và đối tượng vay.
• Ngân hàng cho vay trung hạn, dài hạn với các dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống nếu khách hàng vay và tài sản hình
thành từ vốn vay đáp ứng được các điều kiện khách hàng vay có tín nhiệm,
11
có khả năng tài chính để trả nợ, có dự án đầu tư khả thi, có mức vốn tự có
tham gia vào dự án và giá trị tài sản bảo đảm tiền vay tối thiểu bằng 50%
vốn đầu tư.
1.3 Hoạt động cho vay tiêu dùng
1.3.1 Khái niệm hoạt động cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng (CVTD) là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu
chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài
chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống
như: nhà ở, phương tiện, đồ dùng gia đình…Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu
cầu giáo dục, y tế và du lịch…cũng có thể được tài trợ bởi cho vay tiêu dùng.
1.3.2 Đặc trưng của hoạt động cho vay tiêu dùng
CVTD là sản phẩm hỗ trợ nhu cầu tiêu dùng cho người dân, vì thế người vay ở
đây là cá nhân, người cho vay là ngân hàng nên cho vay tiêu dùng có những đặc điểm
chính như sau:
 Giá trị của các khoản vay nhỏ lẻ, lãi suất cho vay tiêu dùng cao
Quy mô của từng hợp đồng vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho vay
cao, vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại cho
vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp. Cho vay tiêu dùng là những khoản tài

trợ cho nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Mỗi khách hàng có tình hình tài chính khác
nhau sẽ có nhu cầu vay khác nhau, hầu như những khoản vay này đều là khoản vay nhỏ
lẻ, riêng biệt. Đồng thời chi phí tác nghiệp ở mỗi khoản vay là như nhau do đó cho vay
tiêu dùng sẽ tốn nhiều chi phí tác nghiệp hơn cho vay doanh nghiệp.
 Các khoản cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao
Loại hình cho vay tiêu dùng luôn chứa đựng những nguy cơ rủi ro khá lớn,
cao hơn loại hình cho vay tài trợ sản xuất kinh doanh dưới cả ba góc độ:
+ Thứ nhất: Luôn tồn tại nhóm khách hàng chây ì, lừa đảo.
+ Thứ hai: Các rủi ro khách quan như suy thoái kinh tế, mất mùa, thất nghiệp,
bệnh tật, tâm lý tiêu dùng của dân cư, mức độ ổn định xã hội
12
+ Thứ ba: Các rủi ro chủ quan như là tình trạng công việc hay sức khoẻ của
khách hàng, diễn biến tâm lý của khách hàng ảnh hưởng đến tài chính và khả năng
trả nợ của cá nhân và hộ gia đình. Hoặc là do sự ảnh hưởng của các tổ chức trung
gian (đơn vị, tổ chức có cán bộ công nhân viên vay vốn, các đơn vị chủ quản ), đặc
biệt là hình thức cho vay tiêu dùng không có tài sản bảo đảm cũng mang lại rủi ro
rất nhiều đối với loại hình cho vay này.
 Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ rất mật thiết tới nhu
cầu vay tiêu dùng của khách hàng.
Khi khách hàng có mức thu nhập cao và trình độ học vấn cao thì khách hàng sẽ
đảm bảo khả năng trả nợ và ý thực được hậu quả của việc không trả nợ đúng hạn, từ đó
họ sẵn sàng sẽ sử dụng hình thức cấp tín dụng này. Ngược lại nếu khách hàng trình độ
thấp thì tương đương với nó sẽ là những khoản thu nhập thấp, khi đó họ không đảm bảo
khả năng trả nợ nếu có vay, vì thế nó sẽ làm giảm nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng
dù cho họ có muốn thực hiện khoản vay thế nào đi chăng nữa.
 Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao.
Thông tin tài chính là do khách hàng cung cấp vì thế tùy vào mục đích sử dụng
vốn vay và nhu cầu vay của mình mà khách hàng cung cấp những thông tin tài chính
khác nhau nhằm thực hiện được nhu cầu vay của mình. Ví dụ khách hàng thường luôn
muốn vay được nhiều, mà ngân hàng luôn có quy định mức cho vay khác nhau, vì thế

khách hàng luôn cố gắng ghi tăng thu nhập của mình để được vay nhiều hơn.
 Cho vay tiêu dùng thường có tính nhạy cảm theo chu kỳ.
Trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế người tiêu dùng thường có cái nhìn lạc
quan về tương lai vì vậy họ thường chi tiêu nhiều. Trong giai đoạn kinh tế suy thoái
thì các cá nhân và hộ gia đình thường có cái nhìn bi quan về tương lai đặc biệt là
khi họ cảm thấy nạn thất nghiệp gia tăng và ngay lập tức cắt giảm nhu cầu vay tiêu
dùng từ ngân hàng.
 Lợi nhuận thu được từ các khoản cho vay tiêu dùng là đáng kể.
13
Tương ứng với mức rủi ro cao như vậy thì các khoản tín dụng tiêu dùng có
được một mức lợi nhuận rất lớn trong các nguồn thu của ngân hàng. Bên cạnh đó, số
lượng các khoản vay tiêu dùng khá nhiều khiến cho tổng quy mô cho vay tiêu dùng
rất lớn, và cùng với mức lợi nhuận trên mỗi khoản vay tiêu dùng sẽ khiến cho lợi
nhuận thu về từ hoạt động cho vay là rất đáng kể trong tổng lợi nhuận của ngân
hàng.
Bản chất của cho vay tiêu dùng là ứng trước, trả dần, là động lực để người
vay kiếm thêm thu nhập và tiết kiệm, đảm bảo nghĩa vụ trả nợ, họ lo dành dụm cho
những mục tiêu lớn, không chi tiêu vô ích. Khác với cho vay kinh doanh, cho vay
tiêu dùng thiên về giám sát mục đích sử dụng món vay và kiểm soát thu nhập của
người vay hơn.
1.3.3 Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng
1.3.3.1 Đối với người tiêu dùng
 Được hưởng các tiện ích trước khi tích luỹ đủ tiền và đặc biệt là đối với các
khoản chi tiêu có tính cấp bách, như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế.
 Đối với thế hệ trẻ và người thu nhập thấp, tín dụng tiêu dùng giúp họ có
được một cuộc sống ổn định ngay từ khi còn trẻ, bằng việc mua trả góp
những gì cần thiết, tạo cho họ động lực to lớn để làm việc, tiết kiệm, nuôi
dưỡng con cái.
Tuy nhiên, nếu lạm dụng thì cho vay tiêu dùng rất tai hại vì nó có thể làm cho
người đi vay chi tiêu vượt quá mức cho phép, làm giảm khả năng tiết kiệm và chi

tiêu trong tương lai.
1.3.3.2 Đối với NHTM
 CVTD giúp mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động
các loại tiền gửi cho ngân hàng.
Khách hàng trong các khoản vay tiêu dùng thường là khách hàng cá nhân, do đó
khi khách hàng đã thực hiện vay ở một ngân hàng thì xu hướng của họ cũng sẽ thực
hiện các giao dịch khác ở ngân hàng đó nhằm đảm bảo thuận tiện trong công việc chi
trả và thanh toán tiền nợ của ngân hàng.
14
 CVTD tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng cao thu
nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
Trong nghiệp vụ cho vay tiêu dùng, nếu xét riêng từng khoản tín dụng tiêu
dùng thì ta thấy cho vay tiêu dùng có rủi ro lớn. Nhưng vì mỗi khoản tín dụng tiêu
dùng có giá trị tương đối nhỏ, không tập trung vào một khách hàng lớn với những
khoản cho vay lớn như doanh nhiệp, cho nên ngân hàng đã giảm bớt được rủi ro đối
với khoản cho vay tiêu dùng. Ngoài ra, lại có nhiều sản phẩm tín dụng tiêu dùng
nên xét trên toàn cục của các khoản cho vay tiêu dùng thì rủi ro cũng không còn là
một vấn đề lớn. Trên thực tế, các khoản cho vay tiêu dùng thường có lợi nhuận cao
do mức lãi suất tính trên các khoản cho vay tiêu dùng cao. Vì vậy, các NHTM cũng
có thể kỳ vọng tăng lợi nhuận thu được từ các khoản cho vay tiêu dùng.
1.3.3.3 Đối với nền kinh tế
Nếu cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hóa dịch
vụ trong nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế. Tuy nhiên, nếu không được dùng đúng như vậy thì có thể làm giảm khả năng tiết
kiệm trong nước.
 Đối với DN, tín dụng tiêu dùng kéo nhu cầu tương lai về hiện tại, quy mô sản
xuất tăng nhanh, mức độ đổi mới và phong phú về chất lượng ngày càng lớn.
Chính điều này đã làm cho toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối,
tiêu dùng diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, đó chính là nền tảng tăng trưởng
kinh tế.

 CVTD thúc đẩy thành phần tiêu dùng và do đó gia tăng cầu trong nước,
trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội, hạn chế sự phụ thuộc vào cầu nước
ngoài, do đó thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững hơn.
 Góp phần xóa bỏ vòng luẩn quẩn: thu nhập thấp – tiết kiệm ít – sản lượng
thấp.
 CVTD thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và từ đó lại làm tăng thu
nhập, tạo khả năng tăng tiết kiệm, mở rộng cơ hội huy động vốn và phát triển
các dịch vụ ngân hàng của các tổ chức tín dụng.
15
1.3.4 Các hình thức cho vay tiêu dùng
1.3.4.1 Căn cứ vào mục đích vay
• CVTD cư trú (Residential Mortgage Loan): là các khoản cho vay nhằm tài
trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng, cải tạo nhà ở của KH là cá nhân hay hộ
gia đình.
• CVTD phi cư trú (Nonresidential Loan): là các khoản cho vay tài trợ cho
việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành,
giải trí và du lịch…
1.3.4.2 Căn cứ vào phương thức hoàn trả
• CVTD trả góp : là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay trả nợ
gốc và lãi cho ngân hàng nhiều lần theo kì hạn nhất định trong thời hạn cho
vay. Phương thức này thường áp dụng cho các khoản vay không đủ khả năng
thanh toán hết 1 lần số nợ vay.
Khi CVTD trả góp cần quan tâm đến các vấn đề sau:
+ Loại tài sản được tài trợ: Thiện chí trả nợ của người vay sẽ tốt hơn nếu tài
sản hình thành từ vốn vay đáp ứng nhu cầu thiết yếu với họ một cách lâu dài
trong tương lai. Do đó, ngân hàng thường chỉ muốn tài trợ cho nhu cầu mua
sắm những tài sản có thời hạn sử dụng lâu bền hoặc có giá trị lớn.
+ Số tiền phải trả trước: thông thường ngân hàng yêu cầu khách hàng vay phải
thanh toán trước một phần giá trị tài sản cần mua sắm, số tiền này gọi là số
tiền trả trước, phần còn lại ngân hàng sẽ cho vay. Số tiền trả trước ít hay

nhiều phụ thuộc vào loại tài sản thị trường tiêu thụ về tài sản đó ngay sau khi
sử dụng.
+ Chi phí tài trợ: là chi phí mà người đi vay phải trả cho ngân hàng về việc sử
dụng vốn. Chi phí tài trợ phải bù đắp được chi phí huy động vốn, chi phí hoạt
động, bù đắp rủi ro, và mang lại lợi nhuận tương xứng cho ngân hàng.
+ Điều khoản thanh toán: số tiền thanh toán mỗi kì giá trị của tài sản tài
trợ không được thấp hơn số tiền tài trợ còn lại, kỳ hạn phải thuận lợi cho việc
trả nợ của khách hàng, thời hạn tài trợ không quá dài. Số tiền khách hàng
phải trả thanh toán cho ngân hàng phải phù hợp với khả năng về thu nhập,
hài hòa với các nhu cầu chi tiêu khác của khách hàng.
16
• CVTD phi trả góp: theo phương thức này thì tiền vay được khách hàng thanh
toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì tín dụng tiêu dùng
phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn không
dài.
• CVTD tuần hoàn: là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng cho
phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành séc thấu chi dựa trên
tài khoản vãng lai. Theo phương thức này thì trong thời hạn tín dụng được
thoả thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ,
khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ
một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
1.3.4.3 Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
• CVTD gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ
phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hay dịch vụ cho
người tiêu dùng.
Ưu điểm:
+ Cho phép ngân hàng tăng nhanh về dư nợ cho vay tiêu dùng.
+ Giúp ngân hàng giảm được chi phí trong cho vay tiêu dùng.
+ Là nguồn gốc của việc mở rộng mối quan hệ với khách hàng và các
hoạt động khác của ngân hàng.

+ Trong trường hợp có quan hệ với các công ty bán lẻ tốt, cho vay tiêu dùng
gián tiếp có an toàn hơn, giúp ngân hàng giảm bớt rủi ro.
Nhược điểm:
+ Ngân hàng không được tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng, điều này dẫn
đến ngân hàng không thể kiểm soát được khách hàng mà công ty bán lẻ đã
bán chịu, không biết được chất lượng tín dụng của họ ra sao.
+ Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán chịu
hàng hóa.
+ Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp cao.
Do những nhược điểm trên nên rất nhiều ngân hàng không mặn mà với cho
vay tiêu dùng gián tiếp, và chỉ có những ngân hàng nào có cơ chế kiểm soát tín
dụng rất chặt chẽ mới tham gia vào hoạt động cho vay tiêu dùng này.
17
Các hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp:
o Tài trợ truy đòi toàn bộ: Công ty bán lẻ cam kết thanh toán cho ngân hàng
toàn bộ các khoản nợ nếu đến hạn người tiêu dùng không thanh toán nợ cho
ngân hàng.
o Tài trợ truy đòi hạn chế: Trách nhiệm của công ty bán lẻ đối với khoản nợ
khi khách hàng không thanh toán cho ngân hàng chỉ giới hạn trong một
chừng mực nhất định, tuỳ theo thoả thuận giữa ngân hàng với công ty bán lẻ.
o Tài trợ miễn truy đòi: Công ty bán lẻ hoàn toàn không chịu trách nhiệm về
khoản nợ sau khi đã bán nợ cho ngân hàng. Phương thức này chứa đựng rủi
ro cao cho ngân hàng nên chi phí tài trợ được mua cũng được kén chọn rất
kỹ. Hơn nữa ngân hàng cũng phải rất tin tưởng vào uy tín của công ty bán lẻ.
o Tài trợ có mua lại: Nếu người tiêu dùng không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ thì
ngân hàng có thể bán trở lại cho công ty bán lẻ phần nợ mình chưa được
thanh toán, kèm với tài sản đã thu của khách hàng trong một thời hạn nhất
định.
• CVTD trực tiếp: là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng trực tiếp
tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này.

Ưu điểm:
+ Ngân hàng có thể tận dụng được sở trường của nhân viên tín dụng
vì quyết định của nhân viên tín dụng ngân hàng thường có chất lượng cao
hơn nhân viên tín dụng của cửa hàng bán lẻ.
+ Hoạt động của nhân viên tín dụng ngân hàng có xu hướng chú trọng đến việc
tạo ra các khoản cho vay có chất lượng cao trong khi nhân viên của công ty
bán lẻ thường chỉ chú trọng đến việc bán được nhiều hàng. Bên cạnh đó tại
các điểm bán hàng các quyết định tín dụng thường đưa ra rất vội vàng.
+ Cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn cho vay tiêu dùng gián tiếp.
+ Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng có rất nhiều lợi thế phát
sinh có khả năng làm thỏa mãn quyền lợi cho cả hai phía khách hàng lẫn
ngân hàng.
Nhược điểm:
18
+ Hạn chế trong việc mở rộng khách hàng.
+ Hạn chế trong việc tăng doanh số và giảm chi phí cho ngân hàng.
Các phương thức cho vay tiêu dùng trực tiếp:
o Tín dụng trả theo định kỳ: Theo phương thức này, toàn bộ số tiền vay được
ghi nợ vào tài khoản cho vay và ghi có tài khoản tiền gửi cá nhân hoặc giao
tiền mặt cho khách hàng. Kỳ hạn trả nợ tuỳ theo thoả thuận, thường theo
tháng. Lãi suất được tính trên số dư nợ còn lại của khoản vay.
o Thấu chi: là nghiệp vụ tín dụng cho phép khách hàng rút tiền mặt từ tài
khoản vãng lai của mình vượt quá số dư có tới một hạn mức đã thoả thuận
trước.
o Thẻ tín dụng: là nghiệp vụ tín dụng trong đó ngân hàng phát hành thẻ tín
dụng cho những người có tài khoản ở ngân hàng đủ điều kiện cấp thẻ và ấn
định một giới hạn tín dụng tối đa mà chủ thẻ được phép sử dụng. Đối với
phương thức này, chủ thẻ đã được ngân hàng bảo lãnh một số tiền nhất định,
được coi là một đảm bảo cho người bán hàng.
1.4 Chất lượng tín dụng và các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trong hoạt

động cho vay tiêu dùng
1.4.1 Khái niệm về chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng, đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của ngân hàng, phù hợp với sự phát triển của kinh tế xã hội. Chất lượng
tín dụng được hình thành và bảo đảm từ hai phía đó là ngân hàng và khách hàng. Sự
thể hiện của chất lượng tín dụng trên các khía cạnh sau:
Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng được thể hiện ở chỗ số tiền mà ngân
hàng cho vay phải có lãi suất và kì hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thuận lợi, thu hút được
nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
Đối với NHTM: Chất lượng tín dụng được thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn
tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh
tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Đối với một Ngân
19
hàng nhỏ thì nên cấp tín dụng với mức độ và trong phạm vi nhất định để thỏa mãn một
cách tốt nhất khách hàng của mình.
Đối với Chính Phủ và sự phát triển kinh tế xã hội: Chất lượng tín dụng được thể
hiện ở việc tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết công
ăn, việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ
và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng
trưởng nền kinh tế.
1.4.2 Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng
 Đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng:
Tín dụng là một trong những hoạt động truyền thống và đem lại phần lớn thu
nhập cho ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động này luôn có nguy cơ gặp phải rủi ro tín dụng
ở mức độ cao, mà hậu quả của những rủi ro này có thể khiến ngân hàng rơi vào tình
trạng mất khả năng thanh toán, thậm chí là phá sản. Do đó, các ngân hàng luôn dành sự
chú ý đặc biệt trong việc nâng cao chất lượng tín dụng.
- Nâng cao chất lượng tín dụng là quá trình hoàn thiện sản phẩm tín dụng, giúp
ngân hàng giảm chi phí hoạt động, đảm bảo và làm tăng lợi nhuận, cải thiện tình
hình tài chính của ngân hàng. Đồng thời còn giúp ngân hàng có điều kiện mở

rộng khả năng cung cấp hoạt động tín dụng cũng như các dịch vụ ngân hàng
khác.
- Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ giúp ngân hàng tạo được hình ảnh, uy tín tốt,
thu hút thêm được nhiều khách hàng, huy động được nhiều hơn từ đó nâng cao
khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài
của ngân hàng, bởi việc thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng giúp ngân
hàng sẽ có được những khách hàng trung thành.
 Đối với khách hàng:
Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ giúp cho chi phí vốn vay và thời gian vay
giảm, thủ tục trở nên nhanh gọn và hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng sẽ cao hơn.
Hơn thế, nâng cao chất lượng tín dụng ở một ngân hàng đồng nghĩa với việc khách
hàng đang được làm việc với một đối tác an toàn, đáng tin cậy.
 Đối với nền kinh tế:
20
Một nền kinh tế không thể phát triển ổn định khi mà chất lượng tín dụng trong
hệ thống ngân hàng không tốt. Phải thấy được tầm quan trọng của tín dụng vì nó đáp
ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, đầu tư và tiêu dùng, góp phần hỗ trợ tăng
trưởng kinh tế. Nếu chất lượng tín dụng không tốt thì lượng vốn cung ứng ra ngoài sẽ
bị ảnh hưởng.
- Nâng cao chất lượng tín dụng để đưa ra các hoạt động tín dụng phù hợp với sự
phát triển của nền kinh tế thị trường, đáp ứng nhu cầu vốn không ngừng gia
tăng của nền kinh tế.
- Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ giúp khách hàng sử dụng khoản vay đúng mục
đích của mình. Từ đó thúc đẩy hoạt động đầu tư, tích cực chuyển tiết kiệm
thành đầu tư, huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư.
- Nâng cao chất lượng tín dụng tạo nên xu hướng cạnh tranh giữa các ngân hàng,
chính xu hướng cạnh tranh sẽ thúc đẩy các ngân hàng áp dụng công nghệ hiện
đại, thúc đẩy quá trình hiện đại hóa ngân hàng.
- Nâng cao chất lượng tín dụng còn thúc đẩy sự hợp tác giữa các ngân hàng trong

nền kinh tế. Khi nhu cầu vốn trở nên quá lớn so với khả năng tài trợ của ngân
hàng, thì nhiều ngân hàng có thể đồng tài trợ, thị trường nhờ thế sẽ có sự liên
kết, gắn bó hơn.
1.4.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay tiêu dùng
1.4.3.1 Chỉ tiêu định tính
Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng trên cơ sở pháp lý, việc tuân thủ
các quy chế, quy trình nghiệp vụ, việc thực hiện theo đúng cam kết trong hợp đồng
cho vay.
• Văn bản pháp lý liên quan đến quy chế cho vay
Hoạt động tín dụng của ngân hàng được coi là có chất lượng khi chấp hàng
đúng các quy định của pháp luật, cụ thể là Luật các tổ chức tín dụng, các quy chế
cho vay, các văn bản chỉ đạo của Chính Phủ cũng như NHNN.
• Quy chế cho vay của ngân hàng thương mại
Hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại được tuân theo quy trình,
nghiệp vụ nhất định. Các quy trình nghiệp vụ này được áp dụng với từng trường
21
hợp cho vay ở mỗi ngân hàng nhằm đảm bảo chất lượng cho vay. Vì vậy việc tuân
thủ các quy trình, nghiệp vụ cho vay là tiền đề để đánh giá chất lượng tín dụng.
• Hợp đồng tín dụng
Hoạt động cho vay được coi là có chất lượng nếu nó đã thực hiện đúng cam
kết thỏa thuận trong hợp đồng. Đó là cam kết về mục đích sử dụng vốn, cam kết về
thời gian, phương thức trả gốc, lãi và các điều kiện ràng buộc khác.
1.4.3.2 Chỉ tiêu định lượng
 Chỉ tiêu về tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô và sự tăng trưởng hoạt động cho vay đối với
khách hàng của ngân hàng. Tổng dư nợ cho vay cao và tăng trưởng qua từng thời kỳ
cho thấy ngân hàng đã tạo được uy tín với khách hàng. Tuy nhiên, mức tăng trưởng
cho vay của ngân hàng phải phù hợp với khả năng về vốn, quản lý kiểm soát rủi ro
cũng như các nguồn lực về con người, công nghệ. Việc tăng trưởng dư nợ tín dụng
vượt quá khả năng nguồn lực của ngân hàng sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro về thanh khoản

và việc ngân hàng không có đủ điều kiện về nguồn lực để kiểm soát chặt chẽ các
khoản vay sẽ ảnh hưởng xấu đến chất lượng cho vay.
 Chỉ tiêu về nợ quá hạn và tỷ lệ về nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng đi vay đến hạn phải trả (kỳ hạn cuối
cùng hoặc đến hạn theo phân kỳ trả nợ) cho ngân hàng cả gốc và lãi đã thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng nhưng khách không trả được cho ngân hàng.
Chỉ tiêu nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất
lượng tín dụng của ngân hàng, nó phản ánh những rủi ro cho vay mà ngân hàng phải
đối mặt.
Ta có thể xem xét chỉ tiêu này trên góc độ số tuyệt đối và số tương đối là số nợ quá
hạn và tỷ lệ nợ quá hạn:
+ Số nợ quá hạn
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, ngân phân loại nợ theo cách sau:
22
Theo điều 7 của QĐ 493: Áp dụng đối với các tổ chức tín dụng có khả năng
và điều kiện thực hiện phân loại nợ theo phương pháp định tính, có hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ chính xác áp dụng tối thiểu 1 năm. Trong đó nợ nhóm 1 là nợ
đủ tiêu chuẩn bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và
lãi đúng hạn. Từ nợ nhóm 2 đến nợ nhóm 5 là nợ quá hạn bao gồm các khoản nợ
được đánh giá là có dấu hiệu suy giảm khả năng trả nợ.
Nhìn chung, có thể phân loại nợ quá hạn thành 2 nhóm:
 Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: là những khoản nợ quá hạn có thể do kỳ
hạn trả nợ ngắn hơn chu kỳ sản xuất kinh doanh, hoặc do chưa thu được tiền bán
hàng…
 Nợ quá hạn không có khă năng thu hồi: là những khoản nợ quá hạn do
khách hàng vay làm ăn thua lỗ, phá sản…Thường các NHTM dùng quỹ dự phòng
rủi ro để xử lý hoặc xóa nợ để giảm tỷ lệ nợ quá hạn.
+ Tỷ lệ nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn = (Nợ quá hạn/Tổng dư nợ) *100%
Nhìn vào tỷ lệ nợ quá hạn của một NHTM chúng ta có thể đánh giá được

chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng đó. Tỷ lệ nợ quá hạn quá cao phản ánh
chất lượng cho vay thấp, rủi ro tín dụng cao, ngân hàng hoạt động kém hiệu quả.
Một tỷ lệ nợ quá hạn cao còn dẫn đến khả năng thanh toán của ngân hàng sẽ bị giảm
xuống, nếu tỷ lệ nợ quá hạn vượt quá khả năng tự bù đắp của NHTM có thể đẩy
ngân hàng đến bờ vực phá sản.
Theo quy định của Ngân hàng nhà nước thì tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
trên 7% được xem là ngân hàng yếu kém, nếu chỉ số này ở mức dưới 5% ngân hàng
đó được đánh giá là ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao.
 Chỉ tiêu về doanh số cho vay
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng
đối với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác về hoạt động cho vay trong
một thời gian dài, thấy được khả năng hoạt động tín dụng của ngân hàng qua các
năm.
23
Tốc độ tăng doanh số cho vay được tính theo công thức sau:
Tốc độ tăng doanh số cho vay = *100%
 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu thường được các NHTM tính toán hàng năm để đánh giá khả
năng tổ chức, quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu
cầu của khách hàng.
Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ/Dư nợ bình quân
Trên đây là các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng tín dụng. Dựa vào các chỉ
tiêu đó có thể nhận định được chất lượng tín dụng ngân hàng cao hay thấp. Tuy
nhiên chất lượng tín dụng còn chịu tác động của các nhân tố khác.
1.4.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng chịu tác động của nhiều nhân tố: môi trường kinh tế -
pháp lý, ngân hàng, khách hàng (doanh nghiệp và cá nhân)…Tuy nhiên, theo mức
độ ảnh hưởng, các nhân tố được chia thành 2 loại chính : theo khách quan và chủ
quan.
1.4.4.1 Các nhân tố khách quan

 Môi trường chính trị, pháp luật
+ Chính trị: môi trường chính trị ổn định là điều kiện thuận lợi cho hoạt động
của toàn bộ nền kinh tế, các NHTM có thể huy động được nhiều vốn, các
khách hàng có môi trường kinh doanh an toàn sẽ hoạt động có hiệu quả hơn
và có thể đáp ứng được nhiều điều kiện vay vốn của ngân hàng. Đây cũng là
cơ hội để nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng một cách có hiệu quả.
+ Luật pháp: có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng nói
chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Hoạt động tín dụng của ngân hàng
được quy định chặt chẽ bởi các văn bản quy phạm pháp luật do NHNN ban
hành. Pháp luật ban hành không hợp lý, đồng bộ sẽ gây khó khăn cho sản
xuất kinh doanh của các cá nhân, doanh nghiệp cũng như hoạt động của ngân
hàng. Ngược lại, hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất và hợp lý giữa các
24
bộ luật, các văn bản pháp quy sẽ tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh, bình
đẳng cho mọi thành phần kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển sản
xuất kinh doanh; bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho ngân hàng và cả khách hàng
, tiết kiệm được thời gian và chi phí cho ngân hàng lẫn người vay vốn…Đó
cũng là cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp phát sinh giữa ngân hàng
và các người vay vốn , làm cơ sở để củng cố lòng tin được bảo vệ quyền lợi
của các bên khi tham gia hợp đồng tín dụng.
 Môi trường kinh tế
Hoạt động cho vay của ngân hàng vốn là lĩnh vực nhạy cảm nhất trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng. Mọi biến động của nền kinh tế trong nước và quốc tế
đều có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động cho vay. Cụ thể, một môi trường kinh tế
tốt có mức tăng trưởng ổn định, sẽ khiến cho khách hàng kinh doanh tốt, như vậy
họ sẽ có khả năng hoàn trả vốn vay cao hơn. Đây cũng là điều kiện để cho người
vay vốn yên tâm, mạnh dạn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại,
khi nền kinh tế bất ổn và lạm phát cao thì tình hình sản xuất kinh doanh của người
vay vốn sẽ gặp khó khăn, từ đó dẫn đến khả năng hoàn trả vốn sẽ thấp đi, gây nên
rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng như khách hàng có hành vi lừa đảo để

vay vốn hoặc trốn nợ, cán bộ ngân hàng có hành vi sai trái ảnh hưởng đến chất
lượng cho vay.
 Môi trường văn hóa, xã hội
Yếu tố văn hóa - xã hội có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của người dân và hoạt động cho vay của các NHTM. Người dân với trình độ
văn hóa được nâng cao, an ninh trật tự xã hội đảm bảo sẽ yên tâm lao động, sản
xuất, biết cách sử dụng tiền vay đúng mục đích để tạo ra thu nhập. Từ đó, tạo ra
khoản tiền trả nợ cho ngân hàng đúng hạn.
 Khoa học – công nghệ
Việc tiếp cận với các thành tựu khoa học – công nghệ tiên tiến, hiện đại đang
ngày càng làm thay đổi bộ mặt của quốc gia nói chung, trong đó có hệ thống ngân
hàng nói riêng. Đây là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh
25

×