Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Hoàn thiện hoạt động kiểm toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu của kiểm toán nhà nước khu vực 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.79 KB, 17 trang )

Hoàn thiện hoạt động kiểm toán tại các đơn vị
sự nghiệp có thu của Kiểm toán Nhà nước khu
vực 1

Nguyễn Trường Giang

Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng; Mã số: 60 34 20
Người hướng dẫn: PGS.TS Đặng Đức Sơn
Năm bảo vệ: 2012


Abstract: Nghiên cứu về đặc điểm quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu
trong hệ thống ngân sách nhà nước. Đánh giá thực trạng hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp có thu và thực trạng kiểm toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu trong các cuộc
kiểm toán NSĐP trong thời gian qua. Trên cơ sở đánh giá về thực trạng hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp có thu và thực trạng kiểm toán, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện hoạt động kiểm toán thu sự nghiệp tại các đơn vị sự nghiệp có thu.

Keywords: Tài chính ngân hàng; Kiểm toán; Đơn vị sự nghiệp có thu


Content
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn lực luôn là vấn đề đặt ra đối với mỗi quốc gia,
điều đó đòi hỏi mỗi quốc gia phải sử dụng rất nhiều công cụ khác nhau trong kiểm tra, kiểm soát
tài chính Nhà nước mà trọng tâm là Ngân sách Nhà nước (NSNN). Trong đó Kiểm toán ngân
sách địa phương (NSĐP) là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của KTNN khu vực, kiểm toán NSĐP
đã từng bước góp phần quan trọng trong việc chấn chỉnh và nâng cao chất lượng công tác quản
lý tài chính, quản lý và sử dụng NSNN và lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia.


NSĐP được quản lý theo nguyên tắc tự cân đối điều đó có nghĩa NSĐP phải có nguồn thu
để đảm bảo cho các nhiệm vụ chi. Trong các nguồn thu của NSĐP thì thu từ các đơn vị sự
nghiệp có thu là nguồn thu khá ổn định và chiếm tỷ lệ không nhỏ trong tổng thu NSĐP. Đặc
điểm này cho thấy kiểm toán các đơn vị sự nghiệp có thu là một trong những trọng tâm trong
hoạt động kiểm toán NSNN tại các địa phương.
Tuy KTNN đã ban hành quy trình kiểm toán NSNN và các KTNN khu vực cũng đã kiểm
toán nhiều đơn vị sự nghiệp có thu ở những lĩnh vực khác nhau nhưng việc tổng kết rút kinh
nghiệm, đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng kiểm toán thu sự nghiệp tại các đơn vị sự
nghiệp có thu nhằm huy động được đầy đủ nguồn thu NSNN cho các địa phương là một yêu cầu
đặt ra đối với KTNN khu vực 1.
Do vậy việc nghiên cứu, đánh giá và nêu thực trạng về hoạt động kiểm toán tại các đơn vị
sự nghiệp có thu nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán và đảm bảo nguồn thu được phản ánh đầy
đủ tại các địa phương là một yêu cầu đặt ra đối với KTNN các khu vực I. Đề tài “Hoàn thiện
hoạt động kiểm toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu của KTNN khu vực 1” cố gắng đưa ra
những phác họa ban đầu nhằm định hướng cho các Đoàn kiểm toán NSĐP tổ chức kiểm toán các
đơn vị sự nghiệp có thu đạt kết quả tốt.
2. Tình hình nghiên cứu:
- Đề tài luận văn thạc sỹ của Trần Hồng Hà “Quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp có
thu tại tỉnh Bình Thuận”. Tác giả cho biết sự cần thiết phải đổi mới hoạt động của đơn vị sự
nghiệp có thu nhằm lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia, sử dụng tiết kiệm kinh phí hành chính
tăng cường hiệu quả dịch vụ công, sắp xếp biên chế theo hướng tinh giản bộ máy để nâng cao
hiệu quả công việc, tăng thu nhập cho người lao động.
- Theo tiến sỹ Nguyễn Phú Giang (Đại học Thương mại) với đề tài “Quản lý tài chính đơn
vị sự nghiệp và những vấn đề đặt ra hiện nay”. Tác giả đã trình bày quy trình quản lý tài chính gồm
lập dự toán ngân sách, thực hiện dự toán, quyết toán ngân sách. Qua đó có thể kiểm tra được công
tác lập dự toán, tình hình sử dụng kinh phí, quyết toán kinh phí của đơn vị có đúng quy định
không, kinh phí tiết kiệm được đơn vị có đảm bảo sử dụng đúng nội dung và quy định không. Nếu
chuyển nguồn thì chuyển nguồn kinh phí có đúng quy định không, quyết toán ngân sách có đúng
thời hạn, mẫu biểu không…
- Theo tác giả đề tài luận văn thạc sỹ của Nguyễn Tấn Lượng “Hoàn thiện quản lý tài

chính tại các trường đại học công lập tự chủ tài chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” để
đổi mới thì Nhà nước cần tạo môi trường pháp lý hoàn chỉnh để giúp các trường đại học nói
riêng và đơn vị sự nghiệp nói chung chủ động trong quản lý và sử dụng các nguồn lực một cách
có hiệu quả, đồng thời cần tăng cường quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp để nâng cao hiệu
quả hoạt động của đơn vị.
- Theo tác giả đề tài nghiên cứu của Trịnh Ngọc Sơn “Hoàn thiện quy trình kiểm toán chi
ngân sách đối với đơn vị hành chính sự nghiệp thực hiện khoán chi” đã nêu các tồn tại trong cơ
chế và đưa ra các giải pháp để hoàn thiện quy trình kiểm toán.
Các công trình, bài viết nghiên cứu trên đã đề cập đến những vấn đề chung về công tác
quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu, nguyên nhân dẫn đến quản lý tài chính kém
hiệu quả, và nêu ra một số giải pháp nhằm cải thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính. Tuy
nhiên, một số đề tài nghiên cứu đã không còn tính chất thời sự do năm nghiên cứu là trước năm
2011, nhiều văn bản áp dụng đã thay đổi và chưa có đề tài nào nghiên cứu về hoạt động kiểm
toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu của KTNN khu vực 1 .Vì vậy, việc nghiên cứu, nêu thực
trạng và đánh giá về hoạt động kiểm toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu của KTNN khu vực 1
để tìm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán là hết sức cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Trình bày những vấn đề chung về hoạt động kiểm toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu.
Nghiên cứu về đặc điểm quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu trong hệ thống
NSNN.
Đánh giá thực trạng hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu và thực trạng kiểm toán
tại các đơn vị sự nghiệp có thu trong các cuộc kiểm toán NSĐP trong thời gian qua.
Trên cơ sở đánh giá về thực trạng hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu và thực
trạng kiểm toán, đề tài đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm toán thu sự nghiệp
tại các đơn vị sự nghiệp có thu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài chỉ tập trung vào nghiên cứu đối tượng là kiểm toán hoạt động tài chính của các
đơn vị sự nghiệp có thu thuộc NSĐP. Không đề cập đến các đơn vị sự nghiệp có thu do cơ quan
trung ương quản lý.
5. Phương pháp nghiên cứu:

Đề tài vận dụng phương pháp khảo sát điều tra, thu thập thông tin và sử dụng bảng hỏi để
thu thập số liệu thực tế.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn:
Đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm toán tại các đơn vị sự nghiệp có
thu.
7. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài được chia thành 03 chương
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động kiểm toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm toán tại các đơn vị sự nghiệp có
thu.


Chương 1: Lý luận chung về hoạt động kiểm toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu.
1.1. Đặc điểm quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu.
1.1.1. Đơn vị sự nghiệp có thu.
1.1.1.1. Khái niệm:
Đơn vị sự nghiệp có thu có một số đặc điểm cơ bản sau:
- Được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập và quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy;
- Hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cho cộng đồng xã hội;
- Là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán riêng;
- Có nguồn thu hợp pháp.
1.1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu:
Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp được phân loại như sau:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên.
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên.
- Đơn vị do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
1.1.2. Vai trò của đơn vị sự nghiệp có thu trong hệ thống NSNN
Là phương tiện hữu hiệu của Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu không ngừng nâng cao

đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Hoạt động có hiệu quả của các đơn vị sự nghiệp ảnh hưởng tích cực đến cân đối NSNN.
Khả năng tự đảm bảo chi phí hoạt động của các đơn vị này càng lớn thì phần chi của NSNN cho
các đơn vị này càng nhỏ, cân đối NSNN được đảm bảo bền vững, từ đó có thể tập trung cho chi
đầu tư phát triển và các nhiệm vụ chi khác của NSNN
1.1.3. Đặc điểm về cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.3.1. Về nguồn tài chính.
Gồm các nguồn: Kinh phí do NSNN cấp, Nguồn thu sự nghiệp, Nguồn vốn viện trợ, quà
biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật và nguồn khác.
1.1.3.2. Về các nội dung chi.
Chi cho các hoạt động có thu sự nghiệp và các khoản chi thực hiện các nhiệm vụ khác
được giao.
- Về định mức chi: Trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật và chế độ chi tiêu của Nhà
nước, các đơn vị sự nghiệp có thu được chủ động xây dựng tiêu chuẩn, định mức và chế độ chi
tiêu nội bộ phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị.
- Về chế độ tiền lương, tiền công của người lao động: sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
với NSNN; tuỳ theo kết quả hoạt động tài chính trong năm, đơn vị được xác định tổng mức chi
trả thu nhập trong năm của đơn vị.
- Về lập và giao dự toán thu, chi: Việc lập và giao dự toán thu, chi đối với các đơn vị sự
nghiệp có thu được thực hiện trong thời kỳ ổn định (03 năm).
- Về trích lập và sử dụng các quỹ: Sau khi thực hiện nghĩa vụ với NSNN; nếu còn chênh
lệch thu lớn hơn chi, đơn vị sự nghiệp có thu được trích lập các quỹ.
- Về ghi thu - ghi chi NSNN: Tiền phí, lệ phí để lại cho đơn vị thu phí, lệ phí để trang trải
chi phí cho việc thu phí, lệ phí không phản ánh vào NSNN. Khoản thu này được xác định là
nguồn thu sự nghiệp của đơn vị Định kỳ hàng quý đơn vị phải lập báo cáo chi tiết các khoản
thực thu, thực chi theo Mục lục NSNN gửi cơ quan tài chính để thực hiện ghi thu NSNN và ghi
chi cho đơn vị.
- Về kinh phí chuyển năm sau: Cuối năm ngân sách, các khoản kinh phí NSNN cấp bảo
đảm hoạt động thường xuyên và các khoản thu sự nghiệp chưa sử dụng hết, đơn vị được chuyển
sang năm sau để tiếp tục sử dụng.

1.1.4. Xu hướng đổi mới hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu.
Xuất phát từ bản chất của Nhà nước ta là “Nhà nước của dân, do dân và vì dân” và đáp
ứng các nhu cầu đa dạng của xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân, được thể hiện rõ nhất qua các hoạt động sự nghiệp về y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục
thể thao, giao thông vận tải… Nhưng đáp ứng đầy đủ tất cả những yêu cầu này thì NSNN không
đủ khả năng và giải pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề này là xã hội hóa các hoạt động trong
lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục, thể thao…
Theo đó Nhà nước khuyến khích các tổ chức và cá nhân huy động các nguồn lực trong
nhân dân và trong các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế để cùng phát triển các hoạt động
giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao theo đúng quy định của pháp luật. Bên cạnh đó việc mở rộng các
hoạt động dịch vụ cũng đã tạo ra nhiều xu hướng tiêu cực trong hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp có thu hiện nay như Chất lượng các dịch vụ công (do NSNN đài thọ) có xu hướng giảm,
do các đơn vị tập trung phương tiện, điều kiện, nhân lực tốt nhất có thể cho các hoạt động dịch
vụ chất lượng cao có thu phí, biểu hiện rõ nét trong nghành y tế….
1.2. Vai trò của KTNN
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của KTNN khu vực trong nhiệm vụ kiểm toán các đơn vị sự
nghiệp có thu.
Khái niệm về kiểm toán: Kiểm toán là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng
của tổ chức cần kiểm toán bằng hệ thống phương pháp kĩ thuật của kiểm toán chứng từ và kiểm
toán ngoài chứng từ do các kiểm toán viên có trình độ tương xứng thực hiện và dựa trên cơ sở hệ
thống pháp lí đang có hiệu lực.
Các chức năng của KTNN được quy định tại Điều 14, Luật KTNN, theo đó “KTNN có
chức năng kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động đối với cơ quan,
tổ chức quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước”.
Hiện nay khi thực hiện kiểm toán, KTNN thường lồng ghép cả 03 chức năng này vào
trong mỗi cuộc kiểm toán. Báo cáo kiểm toán đánh giá và đưa ra ý kiến về:
- Tính đúng đắn, hợp pháp của báo cáo tài chính như: số phải nộp NSNN, số đã nộp
NSNN, số còn phải nộp NSNN…
- Đánh giá tính tuân thủ pháp luật: đánh giá chấp hành chế độ tài chính, kế toán, luật
NSNN, chấp hành các luật thuế, pháp lệnh phí, lệ phí, các văn bản có liên quan đến việc thu nộp

ngân sách.
Nói cách khác kiểm toán việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN tại các đơn vị có liên quan
đến thu NSNN là một trong những nhiệm vụ quan trọng của KTNN. KTNN không chỉ đánh giá
tính đúng đắn, trung thực của các số liệu quyết toán tài chính, ngân sách mà phải đánh giá tính
tuân thủ, tính kinh tế, tính hiệu quả, hiệu lực, tính tiết kiệm trong việc quản lý tài chính công và
NSNN.
1.2.2. Chất lượng hoạt động KTNN.
Đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của KTNN được đã được triển khai từ khi
mới thành lập. Ngoài nhiệm vụ thường xuyên, KTNN đã và sẽ lồng ghép mục tiêu trong tất cả
các cuộc kiểm toán để tập trung đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực trong quản lý.
Từ năm 2008, KTNN đã điều chỉnh mục tiêu, trọng tâm kiểm toán, chú trọng kiểm tra
phân tích nguyên nhân lạm phát, đánh giá việc thực hiện trên thực tế các giải pháp của Chính
phủ trong chống lạm phát, thực hiện các biện pháp kích cầu đầu tư theo kết luận của Bộ Chính trị
và Nghị quyết của Quốc hội.
Kết quả kiểm toán đã cung cấp nhiều thông tin xác thực, có chất lượng, giúp Quốc hội có
thêm căn cứ để xem xét quyết định các vấn đề liên quan đến NSNN và giúp các cơ quan, đơn vị,
địa phương được kiểm toán nhìn nhận, đánh giá đúng thực trạng hoạt động quản lý, sử dụng
ngân sách, tiền và tài sản nhà nước, từ đó góp phần quan trọng vào công tác phòng, chống tham
nhũng, lãng phí.
1.3. Những vấn đề đặt ra nhằm nâng cao hiệu quả kiểm toán tại các đơn vị sự nghiệp
có thu của KTNN khu vực.
Nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu, theo tôi KTNN cần
giải quyết tốt một số vấn đề chủ yếu sau:
1.3.1. Nội dung và phương pháp kiểm toán.
Hiện nay thực hiện kiểm toán các đơn vị sự nghiệp có thu chủ yếu áp dụng loại hình kiểm
toán tuân thủ và kiểm toán Báo cáo tài chính, đang từng bước áp dụng loại hình kiểm toán hoạt
động theo quy trình kiểm toán NSNN.
Phương pháp kiểm toán hiện nay đang áp dụng trong các cuộc kiểm toán NSĐP (trong đó
có các đơn vị sự nghiệp có thu) chủ yếu là phương pháp chọn mẫu, cân đối, phân tích, đối chiếu,
điều tra phỏng vấn… chưa áp dụng một số phương pháp điều tra gián tiếp, chưa điều tra một số

đối tượng bên ngoài đơn vị kiểm toán, chưa áp dụng phương pháp kiểm kê và phương pháp thực
nghiệm…
1.3.2. Đảm bảo tính độc lập, khách quan trong hoạt động kiểm toán
Phải duy trì và đảm bảo được tính độc lập, khách quan trong hoạt động kiểm toán. Tính
độc lập của KTNN được thể hiện trên các khía cạnh:
- Phải đảm bảo tính độc lập về thể chế: Hiện nay đã có Luật KTNN, quá trình thực hiện
kiểm toán chỉ tuân theo pháp luật.
- KTNN phải được đảm bảo về kinh phí hoạt động, cơ sở vật chất và các phương tiện làm
việc…
1.3.3. Nâng cao giá trị pháp lý của Báo cáo kiểm toán
Phải khẳng định rõ giá trị pháp lý của báo cáo kiểm toán của KTNN: đây là vấn đề hết
sức quan trọng, một mặt nó tác động mạnh mẽ đến ý thức, trách nhiệm của cán bộ kiểm toán
viên trong khi thực hiện nhiệm vụ, mặt khác nó ảnh hưởng trực tiếp đến thái độ tiếp thu kết quả
kiểm toán cũng như ý thức thực hiện các kiến nghị kiểm toán của các đơn vị được kiểm toán.
1.3.4. Đào tạo, xây dựng đội ngũ kiểm toán viên.
Phải xây dựng được đội ngũ cán bộ, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong lĩnh vực kiểm
toán các đơn vị dự toán và các đơn vị sự nghiệp có thu: kiểm toán viên là nhân tố quan trọng, ảnh
hưởng trực tiếp và quyết định đến chất lượng kiểm toán, xây dựng được đội ngũ cán bộ, kiểm
toán viên mạnh có tính chuyên nghiệp là cơ sở nâng cao chất lượng kiểm toán tại các đơn vị sự
nghiệp có thu của KTNN.



Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu.
2.1. Thực trạng hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu
2.1.1. Tình hình quản lý, khai thác và sử dụng các khoản thu phí, lệ phí và các khoản thu
khác tại các đơn vị sự nghiệp hiện nay.
Qua thực tế kiểm toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu tại các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nhận thấy, các đơn vị có số thu lớn và đóng góp nhiều cho NSNN chủ yếu tập trung
trong các lĩnh vực: Y tế, Giáo dục – đào tạo, Giao thông – vận tải, Văn hóa – thông tin…

Qua thực tế kiểm toán nhận thấy thực trạng về tình hình khai thác, quản lý và sử dụng các
khoản thu tại các đơn vị sự nghiệp có thu có một số điểm nổi bật ảnh hưởng đến tình hình thu,
chi ngân sách như sau:
2.1.1.1. Đối với các khoản thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp, thu từ các hoạt động sản xuất,
cung ứng dịch vụ liên quan trực tiếp đến hoạt động sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp có thu.
Đi sâu nghiên cứu, đánh giá trên một số ngành, lĩnh vực có số lượng đơn vị sự nghiệp
nhiều và số thu tương đối lớn (Y tế, giáo dục, giao thông vận tải, văn hóa thể thao, phát thanh
truyền hình) nhận thấy công tác quản lý thu tại các đơn vị còn chưa chặt chẽ, hạch toán kế toán
một số đơn vị chưa chính xác, chưa đúng quy định nên phản ánh không đầy đủ nguồn thu.
2.1.1.2. Một số khoản thu khác không gắn với hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
Khai thác tối đa việc sử dụng mặt bằng của đơn vị để cho thuê hoặc trực tiếp thực hiện
các dịch vụ trông giữ xe, bán căng tin, cho thuê kiốt, cho thuê hội trường, cho thuê mặt bằng tổ
chức đám tiệc…Tuy nhiên tại hầu hết các đơn vị còn nhiều tồn tại như:
+ Không báo cáo cơ quan có thẩm quyền
+ Giao cho công đoàn đơn vị khai thác và quản lý nguồn thu
+ Không thực hiện các nghĩa vụ với NSNN theo quy định.
2.1.1.3 Một số tồn tại trong công tác quản lý và sử dụng nguồn thu tại các đơn vị.
- Một số khoản thu phí, lệ phí theo quy định phải gửi vào tài khoản tiền gửi tại kho bạc
Nhà nước, nhưng các đơn vị không thực hiện mà để tọa chi tại đơn vị.
- Công tác hạch toán kế toán đối với các hoạt động sự nghiệp có thu, các hoạt động cung
ứng dịch vụ chưa đúng với quy định.
2.1.2. Tình hình chế độ thu – nộp, ghi thu ghi chi NSNN.
2.1.2.1. Thực trạng chấp hành chế độ thu, nộp NSNN
- Các khoản thu thanh lý tài sản cố định phải nộp NSNN theo quy định nhưng các đơn vị
để lại sử dụng, không báo cáo với cơ quan có thẩm quyền, không theo dõi phải thu và hạch toán
nộp ngân sách cấp trên các khoản bồi thường vật chất do làm mất mát, hư hỏng tài sản, phương
tiện của Nhà nước.
- Một số khoản thu sự nghiệp theo quy định phải bổ sung vào nguồn kinh phí hoạt động
thường xuyên nhưng một số đơn vị hạch toán vào quỹ cơ quan để chi phúc lợi, khen thưởng.
- Hầu hết các đơn vị chưa theo dõi quản lý thu nhập cá nhân của một số đối tượng cán bộ,

công nhân viên có thu nhập cao để tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định.
2.1.2.2. Chấp hành chế độ ghi thu – ghi chi NSNN
Qua thực tế kiểm toán tại các tỉnh, thành phố trong các năm qua nhận thấy công tác ghi
thu – ghi chi được thực hiện theo quy định, tuy nhiên vẫn còn sai sót, tồn tại làm ảnh hưởng đến
báo cáo quyết toán NSNN của các địa phương, như các khoản thu thanh lý tài sản cố định, tài
trợ…
2.1.3. Những bất cập trong cơ chế, chính sách ảnh hưởng đến hoạt động của các đơn vị
sự nghiệp có thu
2.1.3.1. Bất cập trong hoạt động của các đơn vị:
Quá trình thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp có
thu còn bất cập, yếu kém. Việc triển khai ở nhiều lĩnh vực còn chậm đổi mới, nặng về tư duy bao
cấp, các đơn vị chưa chủ động huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực nhà nước và xã hội để
phát triển dịch vụ. Chất lượng tăng trưởng, năng suất và sức cạnh tranh thấp, chất lượng dịch vụ
công chưa đáp ứng nhu cầu xã hội, sử dụng NSNN chưa thực sự hiệu quả là những yếu tố ảnh
hưởng đến sự phát triển và khả năng cân đối của NSNN.
2.1.3.2. Bất cập trong công tác quản lý.
Trong quá trình quản lý, các cơ quan có thẩm quyền giao dự toán thu, chi, giao kinh phí
ngân sách ổn định cho đơn vị chưa phù hợp với khả năng thực tế của đơn vị như: Không đưa vào
dự toán thu của đơn vị các khoản thu khác không liên quan đến hoạt động sự nghiệp của đơn vị,
không tính phần chênh lệch thu, chi các hoạt động cung ứng dịch vụ bổ sung vào nguồn kinh phí
hoạt động thường xuyên của đơn vị để làm cơ sở xác định chính xác mức hỗ trợ của NSNN.
2.1.3.3. Bất cập trong cơ chế chính sách, chế độ của nhà nước.
Đối với việc thực hiện Nghị định 43: Một số Bộ ngành chưa có văn bản hướng dẫn thực
hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, đo đó
chưa đồng bộ với cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính. Một số cơ quan còn lúng túng
trong việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ và các tiêu chí làm căn cứ đánh giá cấp dưới hoàn
thành nhiệm vụ, mà chủ yếu vẫn căn cứ vào chương trình công tác được cấp trên giao hàng năm.
0
5
10

15
20
25
30
Người
Rất quan
trọng
Quan trọng Trung bình Có quan
trọng
Không
quan trọng
Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán
Luật pháp
Nghiệp vụ chuyên môn
Tiếp cận tài liệu
Thời gian kiểm toán
2.2. Thực trạng hoạt động kiểm toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu
2.2.1. Phạm vi, đối tượng và nội dung kiểm toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu
2.2.1.1. Tổ chức hoạt động kiểm toán:
Hoạt động kiểm toán của KTNN gồm các bước Chuẩn bị kiểm toán; Thực hiện kiểm
toán; Lập và gửi báo cáo kiểm toán; Kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
Theo điều tra 30 kiểm toán viên hiện đang công tại KTNN có kết quả như sau:







Biểu đồ 2.1: Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán

- Yếu tố Luật pháp được 15/30 kiểm toán viên đánh giá rất quan trọng, 15/30 kiểm toán
viên đánh giá là quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán, không có kiểm toán viên nào
đánh giá ở mức độ trung bình, có quan trọng hay không quan trọng.
- Yếu tố nghiệp vụ chuyên môn được 30/30 đánh giá rất quan trọng, không có kiểm toán
viên nào đánh giá ở mức độ khác, vì theo đa số đánh giá qua chuyên môn của mình kiểm toán
viên có thể đưa ra những ý kiến sắc đáng giúp cho đơn vị được kiểm toán chấn chỉnh trong công
tác hạch toán kế toán, quản lý tài chính kế toán, nắm bắt được các chính sách chế độ của Nhà
nước.
- Yếu tố tiếp cận tài liệu được 21/30 kiểm toán viên đánh giá quan trọng nhất đến chất
lượng kiểm toán, 9/30 kiểm toán viên đánh giá ở mức độ quan trọng, không kiểm toán viên nào
đánh giá ở mức độ trung bình, tầm quan trọng thấp và không quan trọng.
- Yếu tố về thời gian kiểm toán cũng được 20/30 kiểm toán viên đánh giá quan trọng nhất
đến chất lượng kiểm toán nhất, 07/30 kiểm toán viên đánh giá ở mức độ quan trọng và 03/30
kiểm toán viên đánh giá ở mức trung bình.
2.2.1.2. Nội dung kiểm toán:
Hiện nay khi thực hiện kiểm toán đơn vị sự nghiệp có thu nói riêng và các tổ chức khác
sử dụng kinh phí NSNN nói chung. Nội dung kiểm toán bao gồm:
a. Nội dung kiểm toán báo cáo tài chính.
b. Nội dung kiểm toán tuân thủ.
c. Nội dung kiểm toán hoạt động.
Căn cứ mục đích của từng cuộc kiểm toán, Tổng KTNN quyết định kiểm toán toàn bộ
hoặc một số nội dung kiểm toán.
Qua khảo sát 30 kiểm toán viên hiện đang công tác tại KTNN, nhận thấy nội dung kiểm
toán của hầu hết những người được phân công kiểm toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu là đã
từng tham gia kiểm toán tất cả các nguồn kinh phí của đơn vị như kinh phí NSNN cấp, kinh phí
thu sự nghiệp, kinh phí thu dịch vụ, kinh phí thu khác .
2.2.2. Các phương pháp kiểm toán đơn vị sự nghiệp có thu hiện nay
2.2.2.1. Phương pháp cân đối
Là phương pháp dựa trên các cân đối (phương trình) kế toán và các cân đối khác để kiểm
toán các mối quan hệ nội tại của các yếu tố cấu thành quan hệ cân đối đó.

2.2.2.2. Phương pháp đối chiếu
- Đối chiếu trực tiếp là phương pháp kiểm toán mà Kiểm toán viên tiến hành so sánh, đối
chiếu về mặt lượng của cùng một chỉ tiêu trên các nguồn tài liệu khác nhau (các chứng từ kế
toán) để tìm ra các sai sót, gian lận về chỉ tiêu đó.
- Đối chiếu lôgíc là việc nghiên cứu các mối quan hệ bản chất giữa các chỉ tiêu có quan
hệ với nhau thông qua việc xem xét mức biến động tương ứng về trị số của các chỉ tiêu có quan
hệ kinh tế trực tiếp, song có thể có mức biến động khác nhau và có thể theo các hướng khác
nhau.
Hai phương pháp đối chiếu này thường được kết hợp chặt chẽ với nhau trong quá trình
kiểm toán.
2.2.2.3. Phương pháp kiểm kê
Là phương pháp kiểm tra hiện vật các loại tài sản nhằm thu thập các thông tin về số
lượng, giá trị của tài sản đó. Để đảm bảo hiệu quả của công tác kiểm kê kiểm toán viên cần căn
cứ vào tính chất của các loại vật tư, tài sản cần kiểm kê: Số lượng, giá trị, đặc tính kinh tế - kỹ
thuật… để lựa chọn một loại hình kiểm kê tối ưu:
2.2.2.4. Phương pháp điều tra
Là phương pháp kiểm toán mà theo đó bằng những cách thức khác nhau, Kiểm toán viên
tiếp cận đối tượng kiểm toán nhằm tìm hiểu, thu nhận những thông tin cần thiết về tình huống,
thực chất, thực trạng của một số vụ việc, bổ sung căn cứ cho việc đưa ra những đánh giá, nhận
xét hay kết luận kiểm toán.
2.2.2.5. Phương pháp thực nghiệm (trắc nghiệm)
Là phương pháp tái diễn các hoạt động hay nghiệp vụ để xác minh lại kết quả của một
quá trình, một sự việc đã qua, hoặc sử dụng thủ pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để tiến hành các phép
thử nhằm xác định một cách khách quan chất lượng công việc, mức độ chi phí…
2.2.2.6. Phương pháp chọn mẫu kiểm toán
Chọn mẫu kiểm toán là việc Kiểm toán viên chọn các phần tử “đại diện”, có đặc điểm
như tổng thể, đủ độ tiêu biểu cho tổng thể làm cơ sở cho kiểm tra, đánh giá, rút ra kết luận chung
cho tổng thể.
2.2.2.7. Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích là cách thức sử dụng quá trình tư duy lôgíc để nghiên cứu và so

sánh các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các số liệu, các thông tin nhằm đánh giá tính hợp lý hoặc
không hợp lý của các thông tin trong báo cáo của đơn vị được kiểm toán.
0
5
10
15
20
25
Đáp ứng ở
mức độ rất
cao
Đáp ứng ở
mức độ cao
Đáp ứng ở
mức độ bình
thường
Đáp ứng ở
mức độ thấp
Không đáp
ứng
Mức độ chỉ tiêu đáp ứng
Số người
Qua khảo sát, phương pháp kiểm toán áp dụng của 30/30 kiểm toán viên đối với các đơn
vị sự nghiệp có thu thường sử dụng nhiều loại phương pháp khác nhau tùy từng nội dung, nhiệm
vụ được phân công, từng loại nguồn kinh phí.
2.2.3. Chu trình, quy định kiểm toán nghiệp vụ thu.
Hiện nay chu trình, quy định kiểm toán nghiệp vụ thu của KTNN khu vực nói riêng và
KTNN nói chung được thực hiện theo Quy trình Kiểm toán NSNN ban hành kèm theo Quyết
định số 05/2012/QĐ-KTNN ngày 06/4/2012 của Tổng KTNN.
2.2.4. Năng lực, trình độ của kiểm toán viên đối với kiểm toán các đơn vị sự nghiệp có

thu.
Trình độ năng lực và kỹ năng kiểm toán còn nhiều hạn chế và không đồng đều. Công tác
đào tạo lại trong thời gian vừa qua mới chỉ cập nhật và bồi dưỡng kiến thức, còn chung chung
chưa chuyên sâu cho từng lĩnh vực kiểm toán nên hiệu quả của công tác đào tạo mang lại không
cao. Thời gian qua về cơ bản chúng ta đã có đội ngũ cán bộ khá tinh thông về công tác nghiệp
vụ, đã thực hiện được rất nhiều cuộc kiểm toán. Tuy nhiên trong quá trình kiểm toán đã bộc lộ
không ít những tồn tại về năng lực của kiểm toán viên.
Kết quả khảo sát về kết quả các cuộc kiểm toán trong lĩnh vực thu sự nghiệp đã đáp ứng
được yêu cầu về nội dung, mục tiêu của kiểm toán như sau:









Biểu đồ 2.2: Mức độ đáp ứng về nội dung, mục tiêu kiểm toán
Qua khảo sát không có kiểm toán viên nào đánh giá kết quả đáp ứng được ở mức độ rất
cao, có 02 kiểm toán viên nhận định đáp ứng ở mức độ cao, 25/30 kiểm toán viên nhận định chỉ
đáp ứng được ở mức độ bình thường và 03 kiểm toán viên đánh giá ở mức độ thấp. Do mục tiêu
kiểm toán là xác nhận tính đúng đắn, trung thực của số liệu kế toán; tính kinh tế hiệu quả hoạt
động của đơn vị, nhưng trên thực tế do nhiều yếu tố mà kiểm toán không thể kiểm toán hết toàn
bộ kinh phí của đơn vị mà chỉ có thể chọn mẫu kiểm toán. Tuy nhiên hiện nay KTNN chưa có
hướng dẫn cụ thể cách chọn mẫu (như quy mô mẫu, chọn mẫu như thế nào…) mà việc chọn mẫu
đều phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của kiểm toán viên. Do đó các kết quả kiểm toán phụ thuộc
nhiều vào trình độ của kiểm toán viên.
2.2.5. Một số kết quả đạt được khi kiểm toán các đơn vị sự nghiệp có thu
2.2.5.1. Những sai phạm thực tiễn của các đơn vị sự nghiệp có thu.

0
5
10
15
20
25
Người
(5 điểm) (4 điểm) (3 điểm) (2 điểm) (1 điểm)
Rất Cao Cao Trung
bình
Thấp Rất thấp
Các nội dung thường sảy ra sai phạm
Chi hoạt động sự nghiệp
Chi hoạt động sản xuất kinh doanh
Chi mua sắm tài sản
Chi đầu tư XDCB
Qua phỏng vấn nhận thấy một số sai phạm như sau:








Biểu đồ 2.3: Các nội dung thường sảy ra sai phạm
- Nội dung thu - chi hoạt động sự nghiệp được 8/30 kiểm toán viên đánh giá thường sảy
ra sai phạm ở mức độ rất cao, 21/30 kiểm toán viên đánh giá sai phạm ở mức độ cao và chỉ có
1/30 kiểm toán viên đánh giá sai phạm ở mức độ trung bình, không có kiểm toán viên nào đánh
giá sai phạm ở mức độ thấp và rất thấp. Nội dung sai phạm chủ yếu là công tác quản lý nguồn

thu sự nghiệp tại các đơn vị chưa chặt chẽ, không thực hiện đầy đủ chế độ tài chính về tỷ lệ nộp
ngân sách và được để lại sử dụng tại đơn vị đối với các nguồn thu làm giảm số phải nộp NSNN,
hạch toán kế toán chưa chính xác, chưa đúng quy định nên phản ánh không đầy đủ nguồn thu
phí, lệ phí và các khoản bổ sung nguồn kinh phí hoạt động.
- Đối với thu - chi hoạt động sản xuất kinh doanh được 6/30 kiểm toán viên đánh giá ở
mức độ rất cao và 24/30 kiểm toán viên đánh giá sai phạm ở mức độ cao, không có kiểm toán
viên nào đánh giá sai phạm ở mức độ trung bình, thấp và rất thấp. Các sai phạm thường không
thực hiện đầy đủ chế độ kế toán theo quy định, đưa vào chi phí những hoạt động mang tính chất
sự nghiệp và do kinh phí sự nghiệp đảm bảo không liên quan đến hoạt động kinh doanh, và hầu
hết chưa kê khai hoặc kê khai không đầy đủ nghĩa vụ với NSNN.
- Đối với những sai phạm trong chi mua sắm tài sản được 12/30 kiểm toán viên đánh giá
ở mức độ rất cao, 13/30 kiểm toán viên đánh giá sai phạm ở mức độ cao và 5/30 kiểm toán viên
đánh giá sai phạm ở mức trung bình, không có kiểm toán viên nào đánh giá sai phạm ở mức độ
thấp và rất thấp. Các sai phạm chủ yếu do thủ tục mua sắm không đầy đủ như thiếu giấy báo giá,
mua cao hơn giá trị thị trường, máy mua về không đúng chủng loại theo hợp đồng…
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản được các kiểm toán viên đánh giá không có sai phạm ở mức
độ rất cao và cao chỉ có 5/30 kiểm toán viên đánh giá sai phạm ở mức trung bình, 20/30 kiểm
toán viên đánh giá sai phạm ở mức độ thấp, 05 kiểm toán viên đánh giá sai phạm ở mức độ rất
thấp.
Do vậy các kiến nghị, xử lý vi phạm của KTNN phát hiện ra qua khảo sát có số liệu như
sau:



0
2
4
6
8
10

12
14
16
18
20
Người
Rất nhiều Nhiều Trung bình Ít Rất ít
Các kiến nghị xử lý vi phạm
Sai nguồn kinh phí
Sai chế độ
Sai định mức
Nghĩa vụ với NSNN








Biểu đồ 2.4: Các kiến nghị xử lý vi phạm chủ yếu
- Sai về nguồn kinh phí 16/30 kiểm toán viên đánh giá ở mức độ rất cao, 12/30 kiểm toán
viên đánh giá ở mức độ cao, 02 kiểm toán viên đánh giá ở mức độ trung bình, không có kiểm
toán viên nào đánh giá ở mức ít và rất ít.
- Sai chế độ 20/30 kiểm toán viên đánh giá ở mức độ rất cao, 7/30 kiểm toán viên đánh
giá ở mức độ cao, 03 kiểm toán viên đánh giá ở mức độ trung bình, không có kiểm toán viên
nào đánh giá ở mức ít.
Từ những phát hiện đó các kiểm toán viên đã giúp cho đơn vị được kiểm toán chấn chỉnh
trong công tác hạch toán, công tác quản lý tài chính và hướng dẫn chế độ chính sách cho đơn vị
được kiểm toán.

2.2.5.2. Kết quả kiểm toán các đơn vị sự nghiệp có thu của KTNN khu vực I trong năm
2011 là khá phong phú, cụ thể:
- Có nhiều kiến nghị với các địa phương, các đơn vị được kiểm toán khắc phục những
hạn chế, thiếu sót trong công tác quản lý, điều hành ngân sách, sử dụng tiền và tài sản nhà nước.
Đồng thời kiến nghị với các cơ quan nhà nước bổ sung, sửa đổi cơ chế, chính sách kinh tế phù
hợp với điều kiện thực tiễn hiện nay.
Trong năm 2011, KTNN khu vực I đã tiến hành kiểm toán 05 tỉnh, thành phố. Kết quả đã phát
hiện và tăng thu cho NSNN nhiều tỷ đồng, gồm:
+ Thuế GTGT: 68.945,2 trđ;
+ Thuế TNDN: 74.311,7 trđ;
+ Kiến nghị ghi thu-ghi chi: 84.842,2 trđ;
(Số liệu theo Báo cáo kiểm toán năm 2011 về niên độ ngân sách năm 2010 của KTNN).



Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm toán
tại các đơn vị sự nghiệp có thu.
3.1. Một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động các đơn vị sự nghiệp có thu
3.1.1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý và giải quyết các bất cập trong cơ chế quản lý tài chính
tại các đơn vị sự nghiệp có thu
Qua khảo sát 30/30 kiểm toán viên đều cho rằng các văn bản áp dụng cũng như cơ chế
chính sách áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu cần phải sửa đổi do cơ chế tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp có nguồn thu thấp thì các chế độ đối với người lao động cũng bị thiệt thòi
hơn so với các đơn vị sự nghiệp có thu có nguồn thu lớn. Vì vậy để đảm bảo sự công bằng
cho tất cả các đơn vị sự nghiệp có thu cũng cần phải sửa đổi chế độ cho phù hợp.
3.1.2. Hoàn thiện hệ thống kiểm toán nội bộ tại đơn vị sự nghiệp có thu
Điều này nhằm đảm bảo cho việc quản lý ngân sách, tiền và tài sản Nhà nước được chặt
chẽ, chống thất thoát lãng phí. Cụ thể trong công tác quản lý chứng từ kế toán từ khâu lập chứng
từ đến kiểm tra, kiểm soát chứng từ đến khâu lưu trữ và bảo quản chứng từ
3.2. Tăng cường sự phối hợp của KTNN và các cơ quan chuyên môn.

Cần có kế hoạch phối hợp cụ thể được ký kết thống nhất giữa KTNN và Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân để hỗ trợ nhau thực hiện những vấn đề do Đoàn KTNN yêu cầu.Do đó để
hoàn thiện hoạt động kiểm toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu, KTNN cần phối hợp với các cơ
quan có liên quan như: Cơ quan chủ quản, Thanh tra ngành, Thanh tra Nhà nước…, nhằm trao
đổi, cung cấp thông tin về hoạt động các đơn vị sự nghiệp có thu để chọn đơn vị kiểm toán, thu
thập bằng chứng…
3.3. Hoàn thiện các vấn đề về nội dung kiểm toán, phạm vi kiểm toán
Cơ quan KTNN với vai trò của mình thông qua thực tiễn kiểm toán cần góp phần hoàn
thiện cơ chế chính sách của Nhà nước tại các đơn vị cơ sở, do vậy cũng cần phải có những thay
đổi thích ứng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kiểm toán.
Phạm vi kiểm toán phải được điều chỉnh rộng hơn do phạm vi hoạt động của các đơn vị
sự nghiệp có thu ngày càng phát triển theo sự phát triển chung của nền kinh tế. Đối tượng kiểm
toán cũng phải thay đổi theo phạm vi kiểm toán. Nên mở rộng số lượng các đơn vị sự nghiệp có
thu được kiểm toán.
3.3.1. Đổi mới phương pháp kiểm toán
- KTNN cần tập trung kiểm toán theo chuyên đề với những vấn đề trọng tâm, trọng điểm
đối với một số đơn vị sự nghiệp có thu lớn.
- Kết hợp với Bộ Tài chính và một số Bộ, ngành có liên quan trong việc hoạch định cơ
chế chính sách tài chính có liên quan đến các đơn vị sự nghiệp có thu.
- Cần thiết áp dụng loại hình kiểm toán hoạt động đối với đơn vị sự nghiệp có thu để
đánh giá kết quả hoạt động tài chính của đơn vị ảnh hưởng đến NSNN.
3.3.2. Nâng cao năng lực, trình độ, đạo đức hành nghề của kiểm toán viên và tăng cường
kiểm tra, giám sát các hoạt động kiểm toán.
- Xây dựng đội ngũ kiểm toán viên có đầy đủ kiến thức chuyên sâu để tận dụng hết kinh
nghiệm tích lũy và phát huy tối đa vốn kiến thức mà kiểm toán viên đã được đào tạo vào quá
trình kiểm toán.
- Kịp thời cập nhật những kiến thức, chế độ chính sách mới của nhà nước cho kiểm toán
viên song song với việc tăng cường học tập chủ trương chính sách của Đảng liên quan đến lĩnh vực
kiểm toán.
3.3.3. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện kiến nghị của KTNN.

Luật KTNN chưa có quy định cụ thể, rõ ràng về áp dụng các biện pháp chế tài đối với các
đơn vị không thực hiện các kết luận, kiến nghị của KTNN …; cần thiết bổ sung các quy định với
chế tài cụ thể hơn, nghiêm khắc hơn để tác động đến các đơn vị thực hiện đầy đủ kiến nghị, báo
cáo kịp thời. Đặc biệt chú trọng kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm
toán; công tác phối hợp trong việc rà soát kết quả kiểm toán, theo dõi tình hình thực hiện kết
luận, kiến nghị giữa KTNN với các Sở, ngành, địa phương, cơ quan chủ quản đơn vị được kiểm
toán để tăng cường kỷ luật tài chính ngày càng hiệu quả hơn.
3.3.4. Một số giải pháp khác
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho các cán bộ kiểm toán viên
để tăng cường tính kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động công vụ và nâng cao chất lượng kiểm toán.
- Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán, tính kịp thời của thông tin kiểm toán, trong
đó đặc biệt chú trọng chất lượng công tác xây dựng kế hoạch và báo cáo kiểm toán
- KTNN nghiên cứu để ban hành hệ thống biểu mẫu thống nhất và phù hợp,thực hiện
công tác khảo sát để lập kế hoạch kiểm toán cũng như mẫu biểu báo cáo tình hình thực hiện kiến
nghị của KTNN. Cần có quy định rõ ràng về yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp hồ sơ,
chứng từ, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm toán kịp thời, đầy đủ và đồng bộ.
- Quy định rõ cơ chế phối hợp, cách thức sử dụng kết quả giữa: KTNN với HĐND và
UBND cấp tỉnh;



References
Tiếng Việt
1. Báo cáo kiểm toán năm 2011 của Kiểm toán Nhà nước, Hà Nội
2. Báo cáo kiểm toán ngân sách tỉnh Hòa Bình, Thành phố Hà Nội năm 2010 .
3. Nguyễn Phú Giang (2010), Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp và những vấn đề đặt ra hiện
nay- Tạp chí kiểm toán số 3, Đại học Thương Mại Hà Nội.
4. Trần Hồng Hà (2006), Quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp có thu tại tỉnh Bình Thuận,luận
văn thạc sỹ, TP. Hồ Chí Minh.
5. Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán Nhà nước được ban hành theo Quyết định 06/2010/QĐ-

KTNN ngày 09/11/2010.
6. Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002
7. Luật Kiểm toán Nhà nước có hiệu lực từ 01/01/2006.
8. Nguyễn Tấn Lượng (2011), Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại học công lập tự
chủ tài chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, đề tài luận văn thạc sỹ, TP.Hồ Chí Minh.
9. Nghị định 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh
phí, lệ phí.
10. Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước.
11. Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. [Tr.
2, 5, 7-9]
12. Pháp lệnh phí, lệ phí được Ủy ban thường vụ quốc hội ban hành ngày 28/8/2001.
13. Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước được ban hành theo Quyết định số
04/2007/QĐ-KTNN ngày 02/08/2007 của Tổng Kiểm toán Nhà nước. [Trang 12-21].
14. Quy trình Kiểm toán Ngân sách Nhà nước được ban hành theo Quyết định số 05/2012/QĐ-
KTNN ngày 06/4/2012 của Tổng Kiểm toán Nhà nước. [Tr. 22-23]
15. Quy trình Kiểm tra việc thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước được ban
hành theo Quyết định số 1123/2012/QĐ-KTNN ngày 06/07/2012 của Tổng Kiểm toán Nhà
nước.
16. Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 Về việc ban hành chế độ kế toán đơn vị
hành chính sự nghiệp
17. Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 hướng dẫn thực hiện Nghị định 60/2003/NĐ-
CP.
18. Thông tư 71/TT-BTC ngày 9/8/2006 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm vệ thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
19. Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập
báo cáo quyết toán ngân sách Nhà nước hàng năm
20. Nguyễn Hữu Phúc (2003), Cơ sở khoa học và thực tiễn nghiên cứu đánh giá hệ thống kiểm
soát nội bộ kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách bộ, đề tài nghiên cứu.

21. Trịnh Ngọc Sơn (2003), Hoàn thiện quy trình kiểm toán chi ngân sách đối với đơn vị hành
chính sự nghiệp thực hiện khoán chi, đề tài nghiên cứu.
22. Trần Thị Huyền Thu (2007), Chuẩn mực hợp nhất kinh doanh: Sự hài hòa giữa chuẩn mực
kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán Quốc tế, luận văn thạc sỹ.
Website:
23. Vũ Văn Họa, Thực trạng chất lượng kiểm toán và tiến độ thực hiện kiểm toán hiện nay của
kiểm toán Nhà nước, www.kiemtoannn.gov.vn.
24. GS.TS. Vương Đình Huệ, Hệ thống kiểm toán Việt Nam thực trạng, định hướng và giải pháp
phát triển, www.kiemtoannn.gov.vn.
25. Th.S. Vũ Thị Sen, Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức hệ thống chứng từ kế toán với
việc tăng cường kiểm soát nội bộ trong các đơn vị sự nghiệp công lập,
www.daihoctaybac.com.vn.

×