Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Năng lực cạnh tranh của ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh lâm đồng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.01 KB, 13 trang )

Năng lực cạnh tranh của ngân hàng Phát triển
nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Lâm
Đồng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế


Nguyễn Thế Cường

Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS chuyên ngành: Tài Chính Ngân Hàng; Mã số: 60 34 20
Người hướng dẫn: TS.Nguyễn Thị Thư
Năm bảo vệ: 2012


Abstract: Tìm hiểu cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh
tranh của ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long trên địa bàn Lâm Đồng.
Trình bày giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng Phát triển nhà đồng
bằng sông Cửu Long chi nhánh Lâm Đồng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế: định
hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long chi nhánh Lâm Đồng đến 2015; nhóm giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt
động ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Lâm Đồng.

Keywords: Tài chính ngân hàng; Ngân hàng thương mại; Năng lực cạnh tranh; Đồng
bằng sông Cửu Long


Content
Chương 1: Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của NHTM Việt Nam trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế
1.1 Một số vấn đề chung về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại Việt Nam
trong điệu kiện hội nhập kinh tế quốc tế và những ảnh hưởng


1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1.1 Khái niệm cạnh tranh, năng lực cạnh tranh
 Khái niệm về cạnh tranh
Có nhiều quan điểm khác nhau khi nói về cạnh tranh, theo từ điển kinh doanh của Anh, cạnh
tranh được hiểu là "Sự ganh đua, kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm
tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình".
Theo quan điểm này, cạnh tranh được hiểu là các mối quan hệ kinh tế, ở đó các chủ thể kinh tế
ganh đua nhau tìm mọi biện pháp để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh
thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất.
 Năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh là khả năng giành được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh tranh trên thị
trường, kể cả khả năng giành lại một phần hay toàn bộ thị phần của đồng nghiệp.
1.1.1.2 Những đặc thù trong cạnh tranh của ngân hàng thương mại
Do hoạt động ngân hàng mang tính hệ thống rất cao, nếu năng lực cạnh tranh của một ngân
hàng yếu dẫn đến khó khăn, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường tiền tệ, và có thể ảnh hưởng
xấu đến nền kinh tế. Vì vậy, hoạt động cạnh tranh của các ngân hàng phải tuân thủ theo pháp
luật.
Hoạt động ngân hàng có liên quan đến nhiều tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội và các cá nhân.
Nếu một ngân hàng bị đỗ vỡ sẽ ảnh hưởng đến các ngân hàng khác. Vì thế trong hoạt động của
các ngân hàng (NH), đi liền với cạnh tranh lẫn nhau là sự hợp tác với nhau nhằm hướng đến một
môi trường cạnh tranh lành mạnh hơn.
1.1.1.3 Các chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
 Năng lực tài chính
 Khả năng sinh lời
 Chất lượng tín dụng
 Chỉ tiêu quản trị rủi ro
1.1.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng thương mại
 Ảnh hưởng của quá trình hội nhập.
 Ảnh hưởng của quá trình tiến bộ khoa học công nghệ.
 Ảnh hưởng từ nhu cầu đòi hỏi từ phía khách hàng

 Ảnh hưởng từ nhu cầu tăng trưởng của nền kinh tế
1.1.3 Những nội dung của cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng thương mại
 Thương hiệu
 Về công nghệ
 Kinh nghiệm quản lý và trình độ nhân lực
 Giá cả và sự đa dạng hóa dịch vụ sản phẩm
 Năng lực tài chính của các đối thủ cạnh tranh
 Hạ tầng cơ sở và quy mô mạng lưới hoạt động
1.2 Tác động của việc gia nhập Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (WTO) đến năng lực cạnh
tranh của ngân hàng thương mại Việt Nam
1.2.1 Những cam kết của Việt Nam liên quan đến lĩnh vực ngân hàng trong đàm phán gia
nhập WTO
1.2.1.1 Đối với giao dịch vãng lai
1.2.1.2 Đối với các giao dịch vốn
1.2.1.3 Những sản phẩm và dịch vụ ngân hàng được cam kết
1.2.1.4 Về lộ trình cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
1.2.2 Những tác động của việc gia nhập WTO đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng
thương mại Việt Nam
a) Công nghệ ngân hàng
b) Về sản phẩm dịch vụ
c) Về năng lực tài chính
1.3 Bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng Trung Quốc
a) Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM Trung Quốc
Trung Quốc đưa ra một số cải cách khu vực ngân hàng như phát hành trái phiếu đặc biệt để
tăng cường vốn cho những ngân hàng lớn nhằm nâng tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu trung bình từ
4,4% lên 8% đúng theo Luật Ngân hàng Thương mại. Ngoài ra, Trung Quốc thành lập các công
ty quản lý tài sản để xử lý nợ xấu của những NHTM lớn. Sự giám sát tài chính các ngân hàng
cũng đã được củng cố. Cuối năm 1998 Trung Quốc đã đưa ra các tiêu chuẩn kế toán quốc tế cho
các ngân hàng.
Một phần trong chương trình cải cách hệ thống ngân hàng là cải cách lãi suất nhằm đưa các

mức lãi suất về sát với cung cầu thị trường để tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao chất lượng
tài sản của các ngân hàng. Các hạn chế đối với việc cho vay bằng ngoại tệ đã được loại bỏ ngay
lập tức và tỉ lệ tiền gửi ngoại tệ đã tăng lên.
Theo kế hoạch bước tiếp theo là tự do hoá lãi suất cho vay bằng bản tệ. Sự nới lỏng các hạn
chế về lãi suất tiền gửi bằng bản tệ là bước cuối cùng.
 Mở cửa cho thị trường tài chính:
 Thiết lập quy chế bảo đảm an toàn để hội nhập quốc tế và mở cửa dịch vụ ngân hàng:
 Tôn trọng theo những quy luật mang tính phổ biến:
b) Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
• Phải xây dựng một môi trường pháp lý ngân hàng trong nước hấp dẫn trong đó cơ chế
chính sách nhất quán, công tác thanh tra giám sát an toàn, chế độ báo cáo kiểm toán minh bạch,
tạo sân chơi bình đẵng cho tất cả các ngân hàng.
• Phải nâng cao năng lực cạnh tranh các ngân hàng. Do đó, sở hữu nhà nước chi phối trong
các ngân hàng cần được nắm giữ ở mức độ phù hợp sao cho không ảnh hưởng tới mức độ canh
tranh của hệ thống ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông
Cửu Long trên địa bàn Lâm Đồng
2.1 Thực trạng hoạt động của ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long

chi
nhánh

Lâm Đồng
2.1.1 Giới thiệu sơ lược về ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh

Lâm Đồng
Chi nhánh Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL tỉnh Lâm Đồng đi vào hoạt động từ cuối
năm 2003 theo Quyết định số 56/2003/QĐ-NHN-HĐQT ngày 23/07/2003 của Ngân hàng Phát
triển nhà ĐBSCL.
Chi nhánh đã đầu tư trên 320 tỷ đồng, trong đó trên 45% đầu tư vào lĩnh vực xây dựng,

sửa chữa nhà ở, khách sạn theo quy hoạch chỉnh trang kiến trúc của thành phố; Cho vay mua nhà
thuộc sở hữu nhà nước; cho vay mua nhà thuộc các dự án tái định cư.
Chi nhánh Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL tỉnh Lâm Đồng đã mở rộng mạng lưới họat
động: thành lập PGD Đà Lạt (năm 2003); PGD Đức Trọng (năm 2004); PGD Bảo Lộc (năm
2008); PGD Phan Chu Trinh (năm 2010).
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
MHB Lâm Đồng - tên giao dịch quốc tế là MEKONG HOUSING BANK LAM DONG
BRANCH
Với chức năng và nhiệm vụ của từng phòng, sau gần 10 năm hoạt động đã góp phần đưa
MHB Lâm Đồng luôn phát triển đúng hướng. Dưới sự quản lý của HĐQT và điều hành của Tổng
giám đốc, từ 01 chi nhánh ban đầu (với 23 nhân sự, 04 phòng) đến nay mạng lưới đã được mở
rộng thêm 03 PGD, lực lượng lao động hiện nay là 56 người, có tuổi đời bình quân còn khá trẻ
(30 tuổi), tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn (cử nhân) khá cao trên 75%/tổng số lao
động.
2.1.3 Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi
nhánh

Lâm Đồng trong 5 năm qua
- Huy động vốn
- Cho vay
- Góp vốn liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước để đầu tư cho các dự án
phát triển kinh tế xã hội.
- Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và vàng bạc.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trong và ngoài hệ thống.
- Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn đầu tư phát triển.
2.1.3.1 Hoạt động nguồn vốn
- Tổng nguồn vốn năm 2011 đạt 409.734 triệu đồng, tăng 18.000 triệu đồng so với năm
2010. Trong đó: Nhận vốn điều hòa 64.750 triệu đồng , chiếm tỷ trọng 15,8% trên tổng nguồn
vốn.
- Nguồn vốn huy động: 333.702 triệu đồng, tăng 20.000 triệu đồng so với năm 2010, chiếm

tỷ trọng 81,4% trên tổng nguồn vốn. Trong đó:
+ Tiền gửi không kỳ hạn là 43.200 triệu đồng chiếm 13%/ tổng vốn huy động.
+ Tiền gửi có kỳ hạn là 249.733 triệu đồng chiếm 74,83%/ tổng vốn huy động (Trong đó:
Tiền gởi kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 14.516 triệu đồng, chỉ chiếm 4,3%/ tổng vốn huy động).
+ Giấy tờ có giá: 40.160 triệu đồng chiếm 12,2%
Tỷ lệ vốn tự lực toàn tỉnh chiếm 95%.
Đánh giá tình huy động vốn MHB Lâm Đồng đã có những biện pháp kịp thời triển khai
nhiều chương trình, sản phẩm tiền gửi nhằm thu hut khách hang, giao chi tiêu đến từng CBNV,
phối kết hợp với các phòng để mang lại hiệu quả trong công tác huy động vốn, tạo niềm tin với
khách hàng, đảm bảo giữ vững và phát triển nguồn vốn. Song kết quả đạt được rất thấp.
2.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn
- Tổng dư nợ của toàn Chi nhánh đến 31/12/2011 là 352.301 triệu đồng/350.000 triệu đồng
, tăng 41.6 triệu đồng so với năm 2010, tăng trưởng 13%.
- Dư nợ cam kết ngoại bảng 463 triệu đồng, giảm 1.007 triệu đồng so với đầu năm.
- Về cơ cấu nợ:
+ Cho vay ngắn hạn 231.826 triệu đồng, chiếm 65,8%/Tổng dư nợ. Tăng 75.250 triệu
đồng so năm 2010.
+ Cho vay trung, dài hạn 120.475 triệu đồng, chiếm 34,2%/Tổng dư nợ. Giảm 33.737 triệu
đồng so với năm 2010.
- Dư nợ Phi sản xuất đến 31/12/2011 là 40.161 triệu đồng, chiếm tỉ lệ 11,6%.
- Về chất lượng tín dụng: Nợ xấu toàn Chi nhánh là 2.047 triệu đồng, tăng 946 triệu đồng
chiếm tỷ lệ 0,58%/ dư nợ.
- Về lãi suất cho vay: Trong năm 2011 thực hiện nhiều lần điều chỉnh lãi suất cho vay để
phù hợp với thực tế. Lãi suất bình quân thấp nhất là 16.8%/năm, cao nhất là 21%/năm.
2.1.3.3 Kết quả hoạt động
Tổng thu nhập đến 31/12/2011 là 77.780 triệu đồng. Thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm
98% trong tổng thu nhập. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ còn rất thấp chỉ chiếm 0,7% trong tổng
thu nhập.
Tổng chi phí đến 31/12/2011 là 66.872 triệu đồng. Trong đó: chi cho hoạt động nguồn vốn
chiếm gần 85%, chi cho CBNV chiếm trên 7%.

Chêch lệch thu nhập trừ chi phí: 10.908 triệu đồng/10.950 triệu đồng, tăng 3.520 triệu
đồng so với cùng kỳ năm trước, đạt 99,6% so với kế hoạch ñöôïc giao.
2.2 Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long chi nhánh Lâm Đồng
2.2.1 Các chỉ tiêu
2.2.1.1 Về quy mô của ngân hàng
Tại MHB Lâm Đồng tổng tài sản có tăng qua các năm. Chất lượng tài sản có hiện nay đang
thay đổi theo chiều hướng tốt, tỷ lệ nợ xấu (nợ thuộc nhóm 3,4,5) có khuynh hướng giảm đi và
luôn ở mức rất thấp, chiếm dưới 1% trên tổng dư nợ.
Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng của MHB Lâm Đồng chưa cao và còn rất thấp nếu so sanh
với các ngân hàng khác trên địa bàn.
2.2.1.2 Năng lực quản lý và điều hành
a) Về cơ cấu tổ chức, xây dựng các chiến lược, chính sách:
Tổ chức triển khai mô hình hoạt động tín dụng theo mô hình hiện đại hoá cho phép phân
định rõ chức năng giữa các bộ phận : bộ phận kinh doanh; bộ phận quản lý rủi ro và bộ phận hỗ trợ
kinh doanh đã phát huy tác dụng hạn chế rủi ro tín dụng.
Xây dựng và hoàn thiện kế hoạch phát triển thể chế, ban hành cơ bản đầy đủ hệ thống
văn bản nghiệp vụ, tạo dựng khung pháp lý đồng bộ cho hoạt động ngân hàng theo luật pháp,
phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
b) Về hiệu quả kinh doanh
 Khả năng sinh lời
Tổng thu nhập từ các hoạt động đạt 11,7 tỷ tăng 3,2 tỷ ~ 37%, trong đó thu lãi ròng đạt
19,3 tỷ, thu phi lãi là 1,3 tỷ. Chi phi hoạt động và quản lý kinh doanh là 8,9 tỷ. Lợi nhuận trước
thuế đạt 10,9 tỷ, tăng 3,5 tỷ.
 Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời: chỉ số ROA năm 2010

2,67%, cho thấy có sự
cải thiện đáng kể so với năm 2009.
 Cơ cấu thu nhập của MHB Lâm Đồng chưa thực sự phù hợp với xu hướng chung
của các


Ngân hàng hiện đại, tiên tiến trên thể giới - đa dạng nguồn thu nhập.
c) Kiểm soát và quản trị rủi ro
 Rủi ro tín dụng
Việc đánh giá đúng thực trạng chất lượng tín dụng của MHB Lâm Đồng, hướng tới phân
loại nợ theo chuẩn mực quốc tế và giảm tỷ lệ nợ xấu cũng là vấn đề trọng tâm của MHB nhằm
đáp ứng yêu cầu hội nhập.
Bảng 2.4: TÌNH HÌNH NỢ XẤU NỢ QUÁ HẠN MHB LÂM ĐỒNG 2009 - 2011

Đơn vị: tỷ Đồng

STT
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm 2011
So với năm
2010
1
Dư nợ
291,227
310,788
352,301
41,513
2
Nợ xấu
3,990
1,101

2,047
946
3
Nợ quá hạn
3,715
3,555
5,645
2,090
4
Số lượng khách hàng
1.187
1.124
991
-133
5
Tỷ lệ nợ xấu trên
tổng dư nợ (%)
1,37
0,35
0,58
0,23
(Nguồn: Báo cáo tình hình tín dụng 2009 - 2011)
 Về tỷ lệ dự trữ
Năm 2011, tỷ lệ dự trữ tiền mặt và tiền gửi không kỳ hạn/tổng nguồn vốn huy động ở mức
7%.
 Về kỳ hạn huy động vốn và cho

vay
Năm 2011 tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn đạt 84% tổng tiền gửi khách hàng. Tương đối phù
hợp với tỷ trọng dư nợ trung dài hạn là 34%. Do vậy MHB Lâm Đồng cần phải có


những
biện pháp duy trì sự cân đối giữa huy động và cho vay để đảm bảo khả năng thanh khoản, đem
lại được lợi nhuận cao và giảm thiểu được rủi ro ở mức thấp nhất.
2.2.1.3 Trình độ công nghệ và nhân lực trong ngân hàng
a) Trình độ công nghệ
Với mục tiêu công nghệ là trợ thủ đắc lực trong việc mở rộng và tăng cường đáng kể giá
trị khách hàng, do đó công nghệ có vai trò quan trọng trong việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ
mới. Nhằm mục đích hệ thống Công nghệ thông tin (CNTT) phù hợp với chiến lược phát triển,
MHB đang trong quá trình xây dựng một Trung tâm Dữ liệu chính và một Trung tâm dữ liệu dự
phòng xứng tầm với quy mô, sẵn sàng cho việc phục vụ hệ thống CoreBanking và nhu cầu
phát triển
b) Nguồn nhân lực
Với 1 Chi nhánh và 4 phòng giao dịch, cùng yêu cầu của việc cơ cấu lại tổ chức hệ thống,
MHB Lâm Đồng đã chú trọng bố trí, bổ sung đủ cán bộ ở các vị trí, các bộ phận. Tổng số cán bộ
của MHB Lâm Đồng đến ngày 31/12/2011 là 56 người.
Những hạn chế
+ Chính sách tuyển dụng chưa thực sự thu hút được người tài. Bên cạnh đó, MHB Lâm
Đồng vẫn chưa có được chiến lược tuyển dụng bài bản và lâu dài; quá trình tuyển dụng mang
tính nhất thời và thụ động. Các tiêu chí tuyển dụng chỉ dựa vào bằng cấp, dựa trên kết quả bài
thi nặng về lý thuyết kết hợp với phỏng vấn kinh nghiệm của ứng cử viên.
+ Công tác bố trí lao động và bố trí phòng ban : chưa kịp thời và phù hợp, dẫn đến tình
trạng một số phòng, ban có số lượng nhân viên ít nhưng khối lượng công việc nhiều, áp lực
công việc cao hoặc ngược lại làm ảnh hưởng đến chất lượng công việc;
2.2.1.4 Sản phẩm, dịch vụ
a) Về huy động vốn:
Bảng 2.5: NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG MHB LÂM ĐỒNG
2009

2011

Năm
2009
2010
2011
Nguồn vốn huy động (Tỷ Đồng)
283
314
334
Phân theo khách hàng
+ TCKT (%)
15
13
10
+ Dân cư (%)
85
87
90
Phân theo kỳ hạn
+ Không kỳ hạn (%)
19
17
13
+ Có kỳ hạn (%)
81
83
87
(Nguồn: Báo cáo tổng kết MHB Lâm Đồng – 2009 đến 2011
)

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác huy động vốn dân cư t


i MHB Lâm
Đồng

đang tồn tại một số hạn chế :

- Tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng tăng mạnh đang tạo ra áp lực lên khả năng cân
đối vốn, chi phí vốn cũng như hiệu quả kinh doanh của MHB Lâm Đồng.
- Thị phần huy động vốn dân cư trong 3 năm 2009-2011, liên tục sụt giảm từ 5,40%
năm 2009 còn 3,03% năm 2011, do tốc độ tăng trưởng HĐV cá nhân bình quân của MHB Lâm
Đồng (18,02%) thấp hơn rất nhiều so với tốc độ bình quân toàn ngành trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng (109,6%).
b) Về hoạt động tín dụng
Thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, hạn chế đầu tư vào lĩnh vực bất động sản , phi sản
xuất, ưu tiên vốn tính dụng ngắn hạn cho sản xuất kinh doanh, khu vực nông thôn, nông nghiệp,
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
c) Những sản phẩm, dịch vụ khác
 Hoạt động thanh toán
Từ tháng 5/2011 chi nhánh chính thức được tham gia thanh toán điện tử liên ngân hàng
Citad.
Hiện nay MHB Lâm Đồng đã và đang xác định thanh toán là một trong những lĩnh vực
cần chú trọng tập trung phát triển hàng đầu. Doanh số và quy mô ngày một tăng nhưng vẫn
chưa chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu dưới 5% và so với các ngân hàng khác trên địa
bạn thì con số này là không đáng kể.
 Hoạt động thẻ
Tổng số lượng thẻ phát hành đến cuối năm 2011 là 7,626 thẻ tỷ lệ hoạt động là khá cao
80% so với mặt bằng chung là khoảng 50%. Số dư bình quân tính cho đến cuối năm 2011 là vào
khoảng 450.000đ/thẻ.
2.2.2 So sánh các chỉ tiêu với một số ngân hàng thương mại khác trên địa bàn
MHB có tỷ lệ nợ xấu luôn thấp hơn tỷ lệ chung trên địa bàn, tuy nhiên có thể thấy thị

phần của MHB Lâm Đồng là rất thấp (khoảng 2% thị phần). Tuy lợi nhuận qua các năm đều
tăng cao nhưng thị phần của MHB Lâm Đồng vẫn chưa mở rộng. Đây là vấn đề rất quan trọng
cho thấy sự yếu kém trong năng lực cạnh tranh của MHB Lâm Đồng, từ đó ảnh hưởng đến sự
phát triển về mặt lâu dài của MHB Lâm Đồng.
2.3 Đánh giá chung về thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng Phát triển nhà
đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Lâm Đồng
2.3.1 Những kết quả đạt được
- Từ một chi nhánh ban đầu, sau gần 10 năm hoạt động MHB Lâm Đồng đã mở thêm 4
PGD.
- Nghiệp vụ huy động và tín dụng luôn đạt mức tăng trưởng bình quân ở mức cao góp phần
cải thiện đáng kể nguồn vốn tự lực tại chi nhánh.
- Lợi nhuận hàng năm đều đạt mục tiêu tăng trưởng theo kế hoạch.
2.3.2 Những thuận lợi
- Có lực lượng cán bộ quản lý nhiều năm kinh nghiệm, trên nhiều lĩnh vực tập trung về,
cùng đồng lòng trong hành động và thống nhất trong suy nghĩ để hướng tới xây dựng thương
hiệu MHB hoạt động đa năng và hiệu quả.
- Về mặt bằng giáo dục xã hội cũng được nâng lên, nên đối với lực lượng lao động trẻ: có
trình độ, được đào tạo quy cũ hơn, nhạy bén hơn và có khả năng tiếp thu công nghệ và kiến thức
chuyên môn nhanh. Còn đối với khách hàng cũng có nhận thức và hành vi pháp luật cao hơn
trước đây.
2.3.3 Những khó khăn, tồn tại
Chiến lược phát triển sản phẩm còn hạn chế, chưa có sản phẩm tạo sự khác biệt của MHB,
các sản phẩm chủ yếu chỉ tương tự các sản phẩm của các NHTM khác.
Hiệu quả kinh doanh tuy đạt và tăng trưởng về mọi chỉ tiêu, nhưng thị phần còn rất nhỏ
(chiếm khoảng 2%), chưa khai thác hết tiềm lực của một Ngân hàng tiềm năng.
2.3.3.1 Những khó khăn, tồn tại về phía các doanh nghiệp
Thực tế thời gian qua, nợ xấu các NHTM gia tăng, phần lớn là do thông tin DN cung cấp
cho ngân hàng có mức độ tin cậy không cao, dẫn đến cán bộ thẩm định kém chính xác và hậu
quả là không trả được nợ đúng hạn, thậm chí còn phải khởi kiện ra toà.
Trình độ và khả năng chuyên môn của DN để đáp ứng những yêu cầu về phía ngân hàng

trong lập và thẩm định dự án rất hạn chế.
2.3.3.2 Những khó khăn, tồn tại từ phía ngân hàng
a) Những khó khăn, tồn tại trong việc huy động vốn
Vấn đề thực hiện chính sách hậu mãi chưa hoàn chỉnh, MHB Lâm Đồng cũng đã có thực
hiện một số chính sách thu hút vốn huy động trong thời gian qua khá hiệu quả: khuyến mãi,
thưởng tiền mặt, quà tặng, hỗ trợ phí vận chuyển tiền tuy nhiên chỉ dừng lại ở mức độ huy
động được rồi thì thôi, cùng lắm là khi rút tiền đến hạn (số lượng lớn) lại hỗ trợ khách hàng
phương tiện để đưa về nhà, bỏ quên đi những lợi ích của cả ngân hàng và khách hàng trong
bán chéo sản phẩm. Ngoài sự cạnh tranh giữa các NHTM, còn có các yếu tố khác (thị trường
bất động sản, vàng, thị trường chứng khoán).
b) Những khó khăn tồn tại trong việc cấp tín dụng
Ngoài sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng trên địa bàn ảnh hưởng đến tăng trưởng tín
dụng, bên cạnh đó cũng tồn tại một số vướng mắc, phần nào làm hạn chế trong lĩnh vực này và
làm khó khăn cho chính khách hàng vay.
Cho vay mua, xây dựng, sữa chữa nhà (gọi tắt là BĐS) là mục tiêu chủ yếu của MHB khi
thành lập, từ đó nhu cầu sử dụng vốn trung dài hạn rất cao (cơ cấu dư nợ trung dài hạn/tổng dư
nợ vào những năm từ 2003 trở về trước khoảng từ 60 – 70%), nhưng do đặc thù của ngân hàng,
nên việc chuyển đổi cơ cấu này cũng rất khó, vì: đối tượng bất động sản không thuộc danh mục
đầu tư ngắn hạn, hơn nữa có cho vay đi chăng nữa, không có nhiều khách hàng vay có khả năng
trả nợ trong vòng 12 tháng và các đối tượng có nhu cầu vay sản xuất kinh doanh thường là kiếm
đến một NHTM khác.
Phần nào do hạn chế về vốn huy động, trong khi năng lực tài chính của MHB cũng chưa
đủ mạnh để đáp ứng nhu cầu vốn điều hòa cho các chi nhánh trong sử dụng vốn, vì thế chi
nhánh bị động trong tăng trưởng vốn tín dụng là một tất yếu.
c) Những khó khăn tồn tại khác
Sự gia tăng các NHTM (nhất là TMCP), ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn lực của MHB
Lâm Đồng.
Trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay lĩnh vực này MHB Lâm Đồng chưa so kịp với
một số NHTM khác trên địa bàn vì các sản phẩm dịch vụ còn đơn điệu, kém đa dạng, tính
tiện ích chưa cao, nên việc tăng trưởng tỷ lệ thu dịch vụ rất khó.

2.3.3.3 Những khó khăn, tồn tại từ phía các cơ quan quản lý nhà nước
Liên quan đến nợ xấu tại MHB Lâm Đồng, là vấn đề xử lý TSĐB để thu hồi nợ quá hạn,
việc xử lý này phải qua nhiều công đoạn, thủ tục lại rườm rà.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng Phát triển nhà đồng
bằng sông Cửu Long Lâm Đồng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
3.1 Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng
sông Cửu Long chi nhánh Lâm Đồng đến 2015
3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế Lâm Đồng đến năm 2015
Bước vào giai đoạn mới, cùng cả nước phấn đấu thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế xã
hội 10 năm 2011-2020 và kế hoạch 5 năm 2011-2015, tỉnh Lâm Đồng quyết tâm đẩy mạnh phát
triển kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức
và phát triển bền vững.
Mục tiêu phát triển của tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Về kinh tế: tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân hàng năm giai đoạn 2011-2015
tăng 15,0-16,0%/năm, đến năm 2015 bình quân đầu người đạt 44,5 - 46,2 triệu đồng (khoảng
2.200 - 2.300 USD). Xây dựng cơ cấu kinh tế hiệu quả, hợp lý và phát triển theo chiều sâu, đến
năm 2015 tỷ trọng ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ trong cơ cấu kinh tế là 36,8 -
37,0%, 26,8 - 28,0%, 35,2 - 35,8%. Xây dựng kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ với một số công
trình hiện đại. Tỷ lệ đô thị hoá đạt trên 42% vào năm 2015 .
Về văn hóa, xã hội: Lao động qua đào tạo đến năm 2015 đạt 50% tổng lao động xã hội,
trong đó đào tạo nghề 35-40%. Tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2015 còn dưới 2%, trong đó vùng đồng
bào dân tộc thiểu số dưới 8%, đến năm 2015 có trên 40% xã, phường, thị trấn, 75% thôn, buôn,
khu phố đạt danh hiệu văn hóa và 80% số hộ gia đình đạt gia đình văn hóa;
Về môi trường: cải thiện chất lượng môi trường.
3.1.2 Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng
sông Cửu Long phục vụ phát triển kinh tế Lâm Đồng
Kế hoạch đến năm 2015 của MHB Lâm Đồng như sau:
- Nguồn vốn huy động: 650 tỷ đồng, tăng 85% so với năm 2011.
- Dư nợ tín dụng: 600 tỷ đồng, tăng 80% so với năm 2011.
- Tỷ lệ nợ xấu <1%

- Lợi nhuận trước thuế: 18 tỷ đồng, tăng 63% so với năm 2011.
- Phát triển mạng lưới: mở mới 03 PGD.
- Phát hành thêm:12.000 thẻ.
- Thanh toán quốc tế: 500 ngàn USD tăng 100% so với năm 2011.
Để thực hiện được điều này MHB Lâm Đồng cần phải nỗ lực phân đấu phát huy nguồn
nội lực sẵn có và tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
- Tập trung huy động vốn từ các cá nhân và tổ chức kinh tế.
- Thực hiện tăng trưởng tín dụng trên nguyên tắc củng cố chất lượng tín dụng, trên cơ sở
huy động vốn để cho vay.
- Nâng cao công tác Marketing.
3.2 Nhóm giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng Phát triển nhà
đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Lâm Đồng
3.2.1 Các giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh
3.2.1.1 Tăng cường công tác huy động vốn
3.2.1.2 Tăng cường tiếp thị và thực hiện tốt chính sách khách hàng
3.2.1.3 Đa dạng sản phẩm huy động
3.2.1.4 Đa dạng các sản phẩm tín dụng và bảo lãnh
3.2.1.5 Phát triển cho thuê tài chính
3.2.1.6 Đa dạng các hình thức đảm bảo tín dụng
3.2.1.7 Tiêu chuẩn hoá & đào tạo nâng cao nghiệp vụ đội ngũ nhân viên
3.2.1.8 Cải tiến thủ tục, nâng cao chất lượng phục vụ
3.2.1.9 Nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho khách hàng
3.2.2 Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng
3.2.2.1 Tăng cường khả năng thu thập và xử lý thông tin
3.2.2.2 Nâng cao chất lượng thẩm định năng lực điều hành của chủ doanh nghiệp
3.2.2.3 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng và phân tích quản lý rủi ro
a) Về phỏng vấn khách hàng
b) Thu thập và kiểm tra thông tin
c) Thẩm định dự án
d) Đánh giá tài sản của khách hàng

e) Đánh giá các khoản nợ
f) Phân tích luồng tiền
g) Phân tích theo các tỉ lệ (thường chỉ áp dụng cho khách hàng là doanh nghiệp)
h) Điều kiện kinh tế
3.2.2.4 Kiểm tra và giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn vay
3.2.2.5 Nâng cao chất lượng xử lý và thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu
3.3 Hạn chế sử dụng các biện pháp quản lý hành chính vào hoạt động ngân hàng
3.4 Một số giải pháp hỗ trợ khác
3.4.1 Mở rộng chức năng hoạt động của ngân hàng ở lĩnh vực đầu tư khai thác bất động
sản nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn khi xử lý tài sản đảm bảo
3.4.2 Nâng cao hiệu quả công tác xử lý tài sản bảo đảm của các cơ quan chức năng có liên
quan

KẾT LUẬN
MHB là một thành viên trẻ nhất trong khối hệ thống NHTM nhà nước, những tác động
của quá trình hội nhập có thể chưa biểu hiện cụ thể với MHB Lâm Đồng trong mối tổng thể
chung trên địa bàn, Từ những động thái của NHTM (thực hiện tái cấu trúc NH, bổ sung vốn điều
lệ, đẩy mạnh việc mở rộng mạng lưới, tăng cường đầu tư vào nguồn nhân lực và lĩnh vực công
nghệ…), là những bước chuẩn bị để đối đầu với quy mô cạnh tranh đang lớn dần, tuy vậy điều
cần là phải có chiến lược cạnh tranh dài hạn, điều này các NHTM trên địa bàn trong đó có MHB
Lâm Đồng chưa chuẩn bị tốt.
Để giải quyết vấn đề này, từ những lý luận về cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng được
đề cập ở chương 1, chương 2 của đề tài đã phân tích từ thực trạng hoạt động kinh doanh tại
MHB Lâm Đồng, tập
trung

phân
tích những điểm yếu, những hạn chế trong năng lực cạnh tranh,
nêu lên những vấn đề còn tồn tại và xác định nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan của
những tồn tại đó.

Kết hợp giữa cơ sở lý luận và thực tiễn, người viết đề xuất một số giải pháp với mong
muốn góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm thực hiện thành công mục tiêu đề ra của
MHB Lâm Đồng trong thời gian tới cũng như cho sự phát triển bền vững của MHB trước thềm hội
nhập.


References
1. Chu Văn Cấp (2003), Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta trong quá
trình hội nhập khu vực và quốc tế, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2. Lê Thị Vân Anh (2007), “Chiến lược năng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân
hàng Thương mại Việt Nam góp phần phát triển kinh tế trong thời kỳ hội nhập” .
3. Phí Trọng Hiển (2006), Bàn về nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương
mại Việt Nam trên thị trường dịch vụ ngân hàng. Tạp chí Ngân hàng, số 3.
4. Nguyễn Thị Quy (2005) Năng lực cạnh tranh của các ngân hang thương mại trong xu
thế hội nhập. NXB Lý luận chính trị.
5. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2006), “Khu vực ngân hàng sau khi gia nhập WTO: Kinh
nghiệm Trung Quốc và thực tiễn Việt Nam”.
6. Nguyễn Kim Thài (2011), Yếu tố tài chính và phi tài chính trong năng lực cạnh tranh của
ngân hàng thương mại. Tạp chí Cộng sản, số 11.
7. Nguyễn Vĩnh Thanh (2005), Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp
thương mại Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế, NXB Lao
Động


Xã Hội, Hà Nội.
8. Ngân hàng Nhà nước, chi nhánh Lâm Đồng (2010, 2011), Báo cáo thường niên.
9. Ngân hàng Nhà nước (2010). Thông tư số 13/2010/TT-NHNN. Ban hành ngày 25/5/2010
của ngân hàng Nhà nước Việt Nam
10. Ngân hàng thương mại (2009, 2010, 2011), Báo cáo thường niên.
11. MHB Lâm Đồng (2009, 2010, 2011), Báo cáo kết quả họat động kinh doanh, Báo cáo

thường niên.
12. Tổng cục thống kê, Niên giám thống kê 2011.
13. Tạp chí Ngân hàng các số năm 2008, 2009, 2010, 2011.
14. Một số website
- www.mhb.com.vn
- www.mof.gov.vn
- www.sbv.gov.vn
- www.vnba.org.vn
- www.vneconomy.vn

×