Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục lục
Lời mở đầu........................................................................................................................1
I. Vai trò của các doanh nghiệp t nhân trong nền kinh tế Việt Nam.................. 2
1.Doanh nghiệp t nhân là một trong các thành phần kinh tế cơ bản của nớc ta...... 2
1 1.1.Khái niệm về doanh nghiệp t nhân...................................................................2
1.2.Vị trí của các doanh nghiệp t nhân trong nền kinh tế quốc dân.......................3
2.Vai trò của các doanh nghiệp t nhân.......................................................................4
2.1. Góp phần huy động mọi nguồn lực phát triển kinh tế .......................................4
2.2. Doang nghiệp t nhân phát triển góp phần vào việc tăng trởng nền kinh tế
nền kinh tế cân đối nhộn nhàng và năng động hơn..................................................5
2.3. Giải quyết việc làm cho một lợng lớn lao động............................................... 5
2.4. Kinh doanh hiệu quả trên nhiều lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác
làm không có hiệu quả..............................................................................................6
2.5. Góp phần đào tạo bồi dỡng đội ngũ doanh nhân mới trong kinh tế thị trờng....6
II. Thực trạng phát triển của các doanh nghiệp t nhân........................................6
1.Thực trạng về trình độ quản trị của các chủ doanh nghiệp thuộc khu vực doanh
nghiệp t nhân..................................................................................................11
2.Tình trạng công nghệ - thiết bị...............................................................................12
3.Khả năng huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp dân
doanh.....................................................................................................................12
4.Thực trạng về thị trờng của các doanh nghiệp t nhân nớc ta........................14
III. Một số giải pháp phát triển của các doanh nghiệp t nhân............................15
1.Hoàn thiện hành lang pháp luật quy định của nhà nớc.........................................15
2.Khắc phục tình trạng quản lý chồng chéo, nặng lề thủ tục hành chính..................16
3.Có chính sách phát triển đầy đủ và đồng bộ thị trờng nhân tố sản xuất...............16
4.Hoàn thiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ hữu hiệu đối với các doanh
nghiệp..........................................................................................................................18
Kết luận...........................................................................................................................28
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Từ sau Đại hội VI năm 1986 Đảng và Nhà nớc thực hiện chính sách đổi mới
kinh tế, đa nền kinh tế nớc ta từ kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, trong đó thành phần kinh tế t nhân đợc công nhận và phát triển. Vai trò của
thành phần kinh tế này đợc khẳng định cùng với tiến trình đổi mới kinh tế đất nớc. Tuy
nhiên thành phần kinh tế này vẫn cha phát triển tơng xứng với tiềm năng của nó.
Thực tế ở các nớc phát triển và các nớc trong khu vực cho thấy thành phần kinh tế t
nhân chiếm chủ yếu trong nền kinh tế đóng góp tỷ lệ lớn GDP của các nớc này, nó góp
phần to lớn vào việc tăng trởng kinh tế,giải quyết việc làm cho một lực lợng lao động lớn
Vấn đề đặt ra với chúng ta hiện nay là phải có cách nhìn tích cực, có chính sách và giải
pháp đồng bộ để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp t nhân phát triển tơng xứng với tiềm
năng và vị trí của nó trong nền kinh tế nớc nhà . Để có cái nhìn sâu hơn về vấn đề này, em
đã chọn đề tài Giải pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp t nhân ở Việt Nam hiện nay
cho đề án của mình.
Đề án bao gồm nội dung chính sau:
I. Vai trò của các doanh nghiệp t nhân
II. Thực trạng phát triển của các doanh nghiệp t nhân ở nớc ta.
III. Một số giải pháp phát triển doanh nghiệp t nhân ở nớc ta
Với trình độ biểu hiện còn hạn chế, do đó đề án không tránh khỏi những thiếu sót.
Em mong sự giúp đỡ chỉ bảo của thầy giáo để đề án đợc hoàn thiện hơn.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vai trò của các doanh nghiệp t nhân trong nền kinh tế Việt Nam
1. Doanh nghiệp t nhân là một trong các thành phần kinh tế cơ bản của Việt
Nam
1.1. Khái niệm về doanh nghiệp t nhân
Doanh nghiệp t nhân (DNTN ) là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp có toàn quyền quyết định về mọi hoạt động kinh doanh, là đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp có thể tự thực hiện công việc quản trị hoặc thuê ngời khác
làm thay mình.
1.2. Vị trí của các doanh nghiệp t nhân trong nền kinh tế quốc dân
Thực hiện chính sách đổi mới kinh tế đất nớc đợc khởi xớng từ Đại hội VI của Đảng
(năm 1986 ), chúng ta đã chuyển nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc theo đinh hớng XHCN. Trong nền
kinh tế thị trờng có nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển. Điều này càng đợc
khẳng định và hoàn thiện trong các Đại hội VII, VIII, IX của Đảng. Đại hội IX của Đảng
đã khẳng định nớc ta có sáu thành phần kinh tế chủ yếu là : kinh tế quốc doanh, kinh tế tập
thể, kinh tế t bản nhà nớc, kinh tế t bản t nhân, kinh tế cá thể tiểu thủ và thành phần kinh tế
có vốn đầu t nớc ngoài (100% vốn) trong đó kinh tế quốc doanh đóng vai trò chủ đạo.
Doanh nghiệp t nhân bao gồm các doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế t bản
t nhân,HTX,kinh tế cá thể tiểu chủ. Trong thời kỳ bao cấp các doanh nghiệp t nhân không
đợc công nhận và bị kìm hãm phát triển. Vì vậy doanh nghiệp t nhân trong thời kỳ này ch-
a có vị trí vai trò chính thức trong nền kinh tế. Các doanh nghiệp t nhân có bớc phát triển
đột phá sau khi Đảng thực hiện đổi mới và đợc nhà nớc chính thức công nhận. Cùng với sự
đổi mới t duy nhận thức của Đảng và toàn dân, các doanh nghiệp t nhân đã có những bớc
phát triển liên tục từ năm 1986 đến nay. Phát triển cả về quy mô và số lợng và phân bố
rộng khắp trên các địa bàn thành thị nông thôn từ Bắc- Trung -Nam. Các doanh nghiệp t
nhân tham gia vào hầu hết các lĩnh vực kinh tế chủ yếu của nền kinh tế. Đặc biệt phát triển
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trong các ngành thơng mại- dịch vụ, ngành dệt may , dày gia, nhựa, chế biến nông lâm hải
sản, từng bớc tham gia vào các ngành công nghệ cao nh công nghệ thông tin, vật liệu mới,
cơ khí và hoá chất. Sự phát triển nhanh doanh nghiệp t nhân góp phần tích cực vào việc
khai thác các nguồn lực trong dân đầu t cho phát triển nhằm mục đích sinh lời, đồng thời
góp phần vào phát triển chung của kinh tế đất nớc.
2. Vai trò của các doanh nghiệp t nhân
2.1 Góp phần huy động mọi nguồn lực phát triển kinh tế
Doanh nghiệp t nhân phát triển mở ra một kênh quan trọng để thu hút các nguồn lực
cho phát triển bao gồm vốn, lao động, tài nguyên.
Về vốn, nớc ta đang ở giai đoạn đầu của phát triển kinh tế, do vậy vốn có một ý
nghĩa rất quan trọng cho đầu t phát triển. Vốn bao gồm các nguồn từ ngân sách Nhà nớc,
vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài(FDI), vốn vay nớc ngoài (ODA) và đặc biệt là nguồn vốn nội
lực trong dân c. Doanh nghiệp t nhân phát triển, chính nó đã huy động đợc nguồn vốn
trong dân. Các chủ doanh nghiệp đã sử dụng vốn của mình,và huy động từ gia đình bạn bè
để phát triển sản xuất kinh doanh, ngoài ra các doanh nghiệp này còn vay vốn của các
ngân hàng để mua máy móc thiết bị mở rộng sản xuất. Nó làm tăng tốc độ chu chuyển của
đồng vốn hiệu quả nguồn vốn tăng lên.
Mặt khác, sự ra đời thị trờng chứng khoán của Việt Nam năm 2000 là nơi mua bán
cổ phần, huy động vốn của các công ty cổ phần. Thị trờng hoạt động lành mạnh và ổn định
sẽ tạo ra niền tin cho dân chúng hấp dẫn họ đầu t mua cổ phiếu của các công ty cổ phần,
giúp cho các công ty cổ phần có thêm một nguồn thu hút vốn đầu t phát triển sản xuất kinh
doanh. Sự phát triển của các công ty cổ phần và thị trờng chứng khoán đang và sẽ mở ra
một kênh quan trọng huy động vốn từ toàn thể nhân dân, đặc biệt từ tầng lớp trung lu.
Về lao động, nguồn lao động của Việt Nam rất dồi dào, trẻ, cần cù sáng tạo, giá
nhân công rẻ cũng là một lợi thế của nớc ta so với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Dựa trên lợi thế này các doanh nghiệp t nhân phát triển mạnh trên các lĩnh vực sử dụng
nhiều lao động nh dệt may giầy da, thủ công nghiệp, chế biến nông sản, thuỷ sản tạo ra
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhiều chỗ làm việc tăng thu nhập cho ngời lao động. Doanh nghiệp t nhân phát triển thu
hút nhiều lao động chuyển từ lĩnh vực nông nghiệp sang lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ góp
phần khai thác tiềm năng lao động dồi dào của đất nớc, làm tăng năng xuất lao động xã
hội.
Về tài nguyên, tài nguyên ở đây đợc hiểu là tài nguyên thiên nhiên bao gồm điều
kiện tự nhiên , đất đai, rừng, biển và các tài nguyên khoáng sản khác. Doanh nghiệp dân
doannh phát triển trong các lĩnh vực chế biến gỗ, chế biến cây công nghiệp nh chè , cà
phê, bông, thuốc lá, chế biến thuỷ hải sản. Các nhà máy chế biến này chính là đầu ra cho
sản phẩm là cây công nghiệp kích thích việc tận dụng đất đai quy hoạch và trồng các cây
công nghiệp có giá trị cao phù hợp với từng vùng. Việc xây dựng các nhà máy chế biến
thuỷ hải sản góp phần kích thích tiềm năng to lớn của biển, vùng nớc ven bờ để nuôi trồng
thuỷ sản. Sự phát triển của doanh nghiệp t nhân trong nhiều lĩnh vực góp phần khơi dậy và
khai thác có hiệu quả nguồn taì nguyên phong phú của quốc gia.
2.2 Doanh nghiệp t nhân phát triển đóng góp vào việc tăng trởng kinh tế,
nền kinh tế cân đối nhịp nhàng và năng động hơn
Doanh nghiệp t nhân đa số là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và chiếm một tỷ lệ lớn
trong số các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta. Mỗi năm đóng góp khoảng 23 - 24 % GDP
của cả nớc, khoảng 25% giá trị sản lợng công nghiệp. Xét về tơng quan giữa giá trị tài sản
cố định với doanh thu để xem xét hiệu quả sử dụng động vốn, có thể thấy sử dụng vốn ở
các doanh nghiệp t nhân đang rất khả quan. Để tạo ra đợc một đồng doanh thu các doanh
nghiệp nhà nớc phải mất từ 0,22 đến 0,562 đồng vốn cố định trong khi các doanh nghiệp t
nhân chỉ mất 0,188 đến 0,197 đồng vốn cố định. Hiệu quả đồng vốn của các doanh nghiệp
t nhân là rất rõ rệ góp phần vào hiệu quả chung của nền kinh tế.
Đảm bảo cho nền kinh tế cân đối nhịp nhàng và năng động hơn. Đa số doanh nghiệp
t nhân ở nớc ta hiện nay có vốn ít, quy mô nhỏ và vừa do vậy có nhiều khả năng thay đổi
mặt hàng, chuyển hớng sản xuất thay đổi công nghệ làm cho nền kinh tế năng động hơn.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các doanh ngghiệp t nhân có tính nhạy cảm rất cao nắm bắt nhu cầu của thị trờng, điều
chỉnh sản xuất từ các ngành bão hoà d thừa sang các ngành khác có tiềm năng tạo ra sự
cân đối nhịp nhàng trong nền kinh tế. Doanh nghiệp t nhân đa số là doanh nghiệp vừa và
nhỏ nên nó có vai trò là chiếc đệm giảm sóc của thị trờng, là vệ tinh của các doanh
nghiệp lớn, là doanh nghiệp đánh nhanh chuyển hớng nhanh
Doanh nghiệp t nhân có thể phát huy mọi tiềm lực của thị trờng trong nớc và ngoài
nớc (cả thị trờng ngách) dễ dàng tạo ra sự phát triển cân bằng giữa các vùng trong cả nớc.
2.3 Giải quyết việc làm cho một lực lợng lớn lao động
Đây là thế mạnh của các doanh nghiệp t nhân là nguyên nhân chủ yếu khiến chúng
ta ngày càng quan tâm phát triển doanh nghiệp t nhân ở nớc ta
Số ngời không có việc làm thờng xuyên của cả nớc là khoảng 8,5 triệu ngời (số liệu
năm 1998). Theo dự báo, từ nay đến năm 2010 mặc dù dân số có thể tăng chậm lại nhng
nguồn lao động của nớc ta vẫn tăng nhanh liên tục đòi hỏi giải quyết việc làm hết sức khẩn
trơng. Sức ép của dân số và lao động lên đất đai, việc làm ở nông thôn chính là nguyên
nhân của dòng di dân từ nông thôn ra thành thị. Vì vậy việc phát triển các doanh nghiệp t
nhân thuộc các ngành nghề có thế mạnh ở địa phơng góp phần giải quyết việc làm, hình
thành lên các khu vực sản xuất tập trung góp phần hình thành các đô thị nhỏ, xây dựng
nông thôn mới.
Khu vực doanh nghiệp t nhân hiện thu hút khoảng gần 10% lực lợng phi nông
nghiệp của cả nớc, nhng triển vọng thu hút thêm lao động là lớn vì xuất đầu t cho một chỗ
việc làm ở các doanh nghiệp t nhân thấp hơn so với các doanh nghiệp nhà nớc, doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Lợng vốn trung bình cho mỗi chỗ việc làm của doanh
nghiệp t nhân là 35 triệu đồng và trong công ty trách nhiệm hữu hạn 45 triệu đồng trong
khi lợng vốn trung bình cho một chỗ việc làm ở doanh nghiệp nhà nớc là 87,5 triệu đồng.
Các doanh nghiệp t nhân ở các vùng trong cả nớc có lợi thế để tiếp nhận số lao động mới
bớc vào độ tuổi lao động, đồng thời còn tiếp nhận ở các doanh nghiệp nhà nớc dôi ra qua
việc cổ phần hoá, giao, bán, khoán, cho thuê, phá sản doanh nghiệp này đang đợc triển
khai.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.4 Kinh doanh hiệu quả trên nhiều lĩnh vực mà các thành phần kinh tế
khác làm không có hiệu quả
Điều này đợc thể hiện rõ nhất trong các ngành dịch vụ thơng mại nh du lịch, dịch vụ
giải trí, thơng mại bán lẻ và bán buôn. Nhờ tận dụng đợc lợi thế so sánh của mình so với
doanh nghiệp nhà nớc nh: Linh hoạt trong việc tuyển dụng lao động và tiền lơng, tận dụng
đợc cơ sở vật chất, bộ máy quản lý gọn nhẹ làm giảm chi phí sản xuất, dịch vụ tạo ra lợi
thế cạnh tranh về giá với các thành phần kinh tế khác, nó đã chiếm lĩnh thị trờng trong các
ngành này.
2.5 Góp phần đào tạo, bồi dỡng, rèn luyện trong thực tế một đội ngũ doanh
nhân mới trong nền kinh tế thị trờng
Trong thực tế phần lớn doanh nghiệp t nhân là những doanh nghiệp nhỏ và vừa phù
hợp với khả năng kinh doanh, nhng cũng có doanh nghiệp phát triển lên thành các doanh
nghiệp có quy mô lớn có số vốn hàng trăm tỷ đồng và hàng nghìn lao động. Đã có những
gơng doanh nhân thành đạt xuất pháp từ những công việc rất đơn giản. Dù ở quy mô nào
doanh nghiệp t nhân cũng vẫn là những vờn ơm nhân tài. Đây chính là những hạt nhân
quan trọng đa nớc ta hội nhập chủ động vào nền kinh tế thế giới, góp phần vào tăng trởng
trung của nền kinh tế nớc nhà.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II.Thực trạng phát triển của các doanh nghiệp t nhân ở nớc
ta hiện nay
1 Thực trạng về trình độ quản lý của các chủ doanh nghiệp thuộc khu vực
doanh nghiệp t nhân
Trình độ quản trị phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nh trình độ học vấn, trình độ
chuyên môn, khả năng hoạch định chiến lợc và kế hoạch kinh doanh, kinh nghiệm quản lý.
Về trình độ học vấn và trình độ chuyên môn, phần đông những nhà doanh nghiệp t
nhân thiếu trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, thiếu kiến thức về kinh tế thị trờng, hạn
chế về sự hiểu biết pháp luật và nghệ thuật kinh doanh. Kết quả điều tra năm 2000 cho
thấy các doanh nghiệp có trình độ đại học chiếm 22,2%, trình độ cấp III là 33,3%, cấp II là
44,5%. Có trình độ chuyên môn trung cấp và đại học chiếm 30,6%, là thợ kỹ thuật hoặc có
bằng sơ cấp chuyên môn là 14,9%, số có tay nghề gia truyền là 8,5% ; số qua kinh nghiệm
thực tiễn là 41,5%, số cha qua trờng lớp đào tạo quản lý chiếm 69,5%; số có kiến thức
quản lý đợc đào tạo từ 3 tháng trở lên chiếm 19,4%. Đây là một hạn chế không dễ khắc
phục một sớm một chiều và điều này còn ảnh hởng lớn đến sản xuất kinh doanh của khu
vực doanh nghiệp t nhân.
Khả năng hoạch định chiến lợc và kế hoạch kinh doanh, xuất phát từ những hạn
chế trên về trình độ học vấn và chuyên môn nó cũng ảnh hởng rất lớn đến khả năng hoạch
định chiến lợc và kế hoạch kinh doanh một yếu tố quan trọng trong quản trị doanh
nghiệp. Đa số các doanh nghiệp cha có chiến lợc lâu dài, thờng chạy theo lợi ích trớc mắt,
các kế hoạch kinh doanh đợc lập chủ yếu theo cảm tính chủ quan thiếu khoa học. Điều này
cũng làm cho doanh nghiệp phát triển không vững chắc.
Về kinh nghiệm quản trị, nớc ta chải qua hai cuộc chiến tranh kéo dài, tiếp đó là
giai đoạn kinh tế kế hoạch hoá tập trung kéo dài hàng chục năm trớc đổi mới nền kinh tế
do đó các doanh nhân không có điều kiện thi thố tài năng. Chỉ trong hơn một thập kỷ nay,
các doanh nghiệp t nhân và các doanh nhân mới có điều kiện phát triển hơn trớc, nhng do
lịch sử để lại nh vậy do đó các doanh nhân cha tích luỹ đợc nhiều kinh nghiệm quản trị
doanh nghiệp cũng nh kinh nghiệm giao dịch hợp tác với các đối tác trong và ngoài nớc.
Những nhợc điểm này muốn khắc phuc đợc cần phải có thời gian. Với phẩm chất không
ngừng học hỏi vơn lên hy vọng rằng tơng lai nớc ta sẽ có những nhà doanh nghiệp tài ba
có thể sánh đợc với các doanh nhân trong khu vực và thế giới. Chính các doanh nhân tài ba
nh Sony, Matsashita, Hyundai, BillGates... góp phần không nhỏ vào sự giầu có của đất nớc
họ.
2.Tình trạng công nghệ - thiết bị
số doanh nghiệp trang bị máy móc công nghệ hiện đại cha nhiều. Nhiều doanh nghiệp
hoạt động trong ngành cơ khí, dệt may thờng sử dụng máy móc thiết bị cũ lạc hậu 2 - 3 thế
hệ. Số doanh nghiệp trang bị máy móc thiết bị hiện đại chỉ có khoảng 24% Doanh nghiệp
8