Tải bản đầy đủ (.pdf) (200 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số giải pháp kỹ thuật lên chất lượng trứng, ấu trùng và hiệu quả ương giống cá chim Vây vàng (Trachinotus blochii Lacepède, 1801) tại tỉnh Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.42 MB, 200 trang )

B
Ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯ
ỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
oo0oo
NGÔ VĂN M
ẠNH
NGHIÊN C
ỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ GIẢI PHÁP KỸ
THU
ẬT LÊN CHẤT LƯỢNG TRỨNG, ẤU TRÙNG VÀ HIỆU
QU
Ả ƯƠNG GIỐNG CÁ CHIM VÂY VÀNG (
Trachinotus
blochii Lacepède, 1801) T
ẠI KHÁNH HÒA
LU
ẬN ÁN TIẾN SĨ
KHÁNH HÒA – 2015
B
Ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯ
ỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
oo0oo
NGÔ VĂN M
ẠNH
NGHIÊN C
ỨU ẢNH H
Ư
ỞNG CỦA MỘT SỐ GIẢI PHÁP KỸ
THU


ẬT LÊN CHẤT LƯỢNG TRỨNG, ẤU TRÙNG
VÀ HI
ỆU
QU
Ả ƯƠNG GIỐNG CÁ CHIM VÂY VÀNG (
Trachinotus
blochii Lacepède, 1801) T
ẠI KHÁNH HÒA
Chuyên ngành: Nuôi tr
ồng thủy sản
Mã s
ố: 62620301
LU
ẬN ÁN TIẾN SĨ
NGƯ
ỜI H
ƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. L
ẠI VĂN HÙNG
2. TS. NGÔ ANH TUẤN
KHÁNH HÒA – 2015
L
ỜI C
AM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công công tr
ình nghiên cứu của tôi. Các kết quả thu
được trong luận án này là thành quả nghiên cứu của Đề tài cấp tỉnh “Thử nghiệm
s
ản xuất giống cá chim vây vàng (
Trachinotus blochii) t

ại Khánh Hòa”. Tôi là thà
nh
viên tham gia v
ới tư cách là nghiên cứu sinh, nằm trong kế hoạch hoạt động đào tạo
c
ủa đề t
ài. Tôi đư
ợc sự đồng ý của ông Chủ nhiệm đề tài cho phép sử dụng tất cả
các s
ố liệu nghiên cứu được cho luận án tiến sĩ của mình.
Tôi xin cam đoan các kết quả, số liệu trong luận án là trung thực và chưa
t
ừng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Khánh Hòa, 2015
NGHIÊN C
ỨU SINH
NGÔ VĂN M
ẠNH
L
ỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày t
ỏ lòng biết ơn chân thành
đ
ến Ban Giám hiệu Trường Đại học
Nha Trang, Lãnh
đ
ạo Viện Nuôi trồng Thủy sản, Khoa Sau Đại học, Ph
òng Tổ chức
– Hành chính đ
ã tạo mọi điều kiện cho tôi được học tập và làm việc tại trường. Cảm

ơn Chủ nhiệm đề tài “Thử nghiệm sản xuất giống cá chim vây vàn g (Trachinotus
blochii) t
ại Khánh Hòa”, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn t
ỉnh Khánh Hòa đã tạo điều kiện hỗ trợ kinh phí thực hiện luận án của tôi.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới hai thầy hướng dẫn là PGS.TS. Lại
Văn Hùng, TS. Ngô Anh Tu
ấn, những ng
ười không chỉ tận tình hướng dẫn và tạo
m
ọi điều kiện giúp tôi hoàn thành luận án, mà còn dạy dỗ và dìu dắt tôi từ những
năm tháng h
ọc đại học.
Tôi xin chân thành c
ảm ơn các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp trong
Vi
ện
Nuôi tr
ồng Thủy sản, đặc biệt l
à các thầy, cô trong Bộ môn Kỹ thuật nuôi Hải
s
ản tr
ước đây, đã tạo điều kiện, động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong quá trình
th
ực hiện luận án. Cảm ơn các em sinh viên khóa 48NT, 49NT và 50NT, các em
sinh viên khóa 4, 5 Trư
ờng Đại học Quốc tế TP. HCM; chú Trần Chí Thiện, em
Tr
ần Chí Thu những công nhân làm việc tại Trạm nghiên cứu nuôi biển Vũng Ngán
đ

ã hỗ trợ tôi trong quá trình triển khai các nội dung của luận án.
Cuối cùng là lời cám ơn đến những người thân trong gia đình, đặc biệt là vợ
và các con đ
ã động viên, giúp đỡ
, hy sinh nhi
ều thời gian cho tôi
trong su
ốt thời
gian h
ọc tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn những tình cảm, lời động viên và
nh
ững giúp đỡ quý báu đó.
Khánh Hòa, 2015
NGHIÊN C
ỨU SINH
NGÔ VĂN MẠNH
M
ỤC LỤC
Trang
L
ời cam đoan
i
L
ời cảm ơn
ii
M
ục lục
iii
Danh m

ục hình
vii
Danh m
ục bảng
x
Ký hi
ệu chữ viết tắt
xii
Tóm t
ắt những đóng góp mới của luận án
xiv
M
ở đầu
1
Chương I: T
ổng quan tài liệu
4
1.1 Tình hình nuôi cá bi
ển trên thế giới và Việt Nam
4
1.1.1 Tình hình nuôi cá bi
ển trên thế giới
4
1.1.2 Tình hình nuôi cá bi
ển ở Việt Nam
6
1.1.3 Tính hình s
ản xuất gi
ống v
à nuôi cá chim vây vàng

8
1.2 Đ
ặc điểm sinh học của cá chim vây vàng
9
1.2.1 Phân lo
ại và phân bố
9
1.2.2 Dinh dư
ỡng và sinh trưởng
9
1.2.2 Đ
ặc điểm
sinh s
ản
10
1.3 S
ự thành thục và đẻ trứng ở cá xương
10
1.3.1 Sinh h
ọc sinh sản v
à sự phát triển
tuy
ến sinh dục ở cá x
ương
10
1.3.2
Ảnh h
ưởng của các yếu tố môi trường lên hoạt động sinh sản ở cá
12
1.3.4 Cơ ch

ế nội tiết kiểm soát quá tr
ình ch
ín và r
ụng trứng ở cá
14
1.4 Nh
ững nghi
ên cứu về dinh dưỡng cho cá biển bố mẹ và cá con
15
1.4.1 Dinh dư

ng cá bi
ển bố mẹ
15
1.4.2 Dinh dư
ỡng ấu tr
ùng cá bi
ển
23
1.5
Ảnh hưởng của hormone kích thích sinh sản lên khả năng sinh sản,
ch
ất lượng trứng và ấu trùng cá
26
1.5.1 M
ột số loại hormone thường sử dụng trong sinh sản cá
26
1.5.2.
Ảnh hưởng của các loại
, li

ều lượng hormone lên khả năng sinh sản,
ch
ất lượng trứng và ấu trùng cá
29
1.6 Ảnh h
ưởng của một mật độ ương, thức ăn, chế độ chiếu sáng lên sinh
trư
ởng v
à t
ỷ lệ sống của cá con
31
1.6.1 M
ật độ ương
31
1.6.2 Th
ức ăn v
à ch
ế độ cho ăn
32
1.6.3 Ch
ế đ
ộ chiếu sáng
34
Chương II: Phương pháp nghiên c
ứu
37
2.1 Đ
ối tượng, thời gian và địa địa điểm nghiên cứu
37
2.2 Nội dung nghi

ên cứu
37
2.3 V
ật liệu và phương pháp nghiên cứu
38
2.3.1 Ngu
ồn cá bố mẹ
38
2.3.2 Phương pháp th
ực hiện nội dung nghiên cứu 1
và 2
38
2.3.3 Phương pháp th
ực hiện nội dung nghiên cứu 3
42
2.4 Phương pháp xác đ
ịnh các chỉ tiêu
48
2.4.1 Phương pháp xác đ
ịnh các thông số môi trường
48
2.4.2 Phương pháp xác đ
ịnh các chỉ tiêu sinh sản, chất lượng trứng, ấu
trùng
49
2.4.3 Phương pháp xác đ
ịnh các chỉ tiêu sinh trưởng, phân đàn, tỷ lệ
s
ống, dị h
ình và h

ệ số FCR
50
2.4.4 Phương pháp xác đ
ịnh các chỉ ti
êu sinh hóa
51
2.5 Phương pháp x
ử lý và phân tích số liệu
51
Chương III: K
ết quả nghi
ên c
ứu và thảo luận
52
3.1
Ảnh hưởng của loại
th
ức ăn tươi, khẩu phần ăn và hàm lượng vitamin
E b
ổ sung cho cá bố mẹ lên khả năng sinh sản và chất lượng trứng, ấu
trùng
52
3.1.1
Ảnh hưởng của các loại thức ăn tươi khác nhau cho cá bố mẹ lên
kh
ả năng sinh sản v
à ch
ất lượng trứng, ấu trùng
52
3.1.2 Ảnh hưởng của khẩu phần ăn cho cá bố mẹ lên khả năng sinh sản

và ch
ất lượng trứng, ấu trùng
57
3.1.3
Ảnh hưởng của hàm lượng vitamin E bổ sung cho cá bố mẹ lên khả
năng sinh s
ản và chất lượng trứng, ấu trùng
61
3.2 Ảnh h
ưởng của loại hormone kích thích si
nh s
ản
lên kh
ả năng sinh
s
ản và chất lượng trứng, ấu trùng
65
3.2.1
Ảnh h
ư
ởng của loại hormone kích thích sinh sản lên tỷ lệ thành
th
ục, thời gian tái phát dục và sức sinh sản của cá bố mẹ
65
3.2.2
Ảnh hưởng của loại hormone kích thích sinh sản lên các
ch
ỉ tiêu
ch
ất lượng trứng của cá chim vây vàng

67
3.2.3
Ảnh hưởng của loại hormone kích thích sinh sản lên các chỉ tiêu
ch
ất l
ượng ấu trùng cá chim vây vàng
68
3.3 Nghiên c
ứu một số giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả
ương
gi
ống cá chim vây vàng t
ừ 1 ng
ày tuổi lên 50 ngày tuổi
69
3.3.1 Ảnh hưởng của mật độ ương lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của cá con
69
3.3.2
Ảnh hưởng của nồng độ DHA Protein Selco làm giàu thức ăn sống
lên sinh trư
ởng, tỷ lệ sống, dị hình và khả năng chịu shock của ấu
trùng cá chim vây vàng
73
3.3.3
Ảnh hưởng của chế độ cho ăn lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của cá con
81
3.3.4 Ảnh h
ư
ởng của chế độ chế độ chiếu sáng lên sinh trưởng, tỷ lệ sống
c

ủa cá con và quan sát hoạt động ăn mồi của cá ở các thời điểm
khác nhau trong ngày
86
3.3.5 Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng và số lần cho ăn trong ngày lên
sinh trưởng, tỉ lệ sống của cá gi
ống
89
K
ết luận và đề xuất ý kiến
94
Danh m
ục bài báo, báo cáo hội nghị
96
Tài li
ệu tham khảo
97
Ph
ụ lục 1: Hình ảnh một số hoạt động
nghiên c
ứu
Ph
ụ lục 2: Thành phần dinh dưỡng của chất làm giàu DHA Protein Selco
Ph
ụ lục 3:
Các thông s
ố môi trường khu vực đặt lồng nuôi vỗ cá bố mẹ
t
ại Vũng Ngán, Nha Trang
Ph
ụ lục 4: H

àm lư
ợng lipid và acid béo trong trong trứng cá chim vây
vàng
Ph
ụ lục 5
: S
ố liệu và kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng
c
ủa thức ăn cho cá bố mẹ lên khả năng sinh sản, chất lượng trứng ấu
trùng
Ph
ụ lục 6
: S
ố liệu và kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng
c
ủa khẩu phần ăn cho cá bố mẹ l
ên
kh
ả năng sinh sản, chất l
ượng trứng
ấu tr
ùng
Ph
ụ lục 7
: S
ố liệu và kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng
c
ủa hàm lượng vitamin E bổ sung trong thức ăn cho cá bố mẹ lên khả
năng sinh s
ản, chất lượng trứng ấu trùng

Ph
ụ lục 8
: S
ố liệu v
à kết
qu
ả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh h
ưởng
của loại hormone kích thích cá bố mẹ lên khả năng sinh sản, chất lượng
tr
ứng ấu trùng
Ph
ụ lục 9
: K
ết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng mật độ
ương giai đo
ạn ấu trùng
Ph
ụ lục 1
0: K
ết quả phân t
ích s
ố liệu của thí nghiệm ảnh hưởng mật độ
ương giai đo
ạn cá giống
Ph
ụ lục 11
: K
ết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ả
nh hư

ởng của nồng
độ DHA Protein Selco làm giàu thức ăn sống lên sinh trưởng, phân đàn,
t
ỷ lệ sống, dị hình và khả năng chịu sốc của ấu trùng cá chim vây vàng
Ph
ụ lục 12
: K
ết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ả
nh hư
ởng của chế
đ
ộ tập chuyển đổi thức ăn l
ên sinh trưởng ấu trùng cá chim vây vàng
Phụ lục 13: Kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng của khẩu
ph
ần cho ăn l
ê
n cá gi
ống
Ph
ụ lục 14
: K
ết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ả
nh hư
ởng
c
ủa chế
đ
ộ chiếu sáng l
ên sinh trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng cá chim vây vàng

giai đo
ạn 1
- 12 ngày tu
ổi
Ph
ụ lục 15
: K
ết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ả
nh hư
ởng
c
ủa chế
đ
ộ chiếu sáng lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng cá chim vây vàng
giai đo
ạn 13
- 25 ngày tu
ổi
Ph
ụ lục 16
: K
ết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ả
nh hư
ởng
c
ủa
thời
gian chiếu sáng và số lần cho ăn trong ngày lên sinh trưởng, tỉ lệ sống
của cá giống
DANH M

ỤC H
ÌNH
STT
Tên hình
Trang
1
Hình 1.1: Qua trình t
ổng hợp noãn hoàng ở cá xương
12
2
Hình 1.2: Các y
ếu tố môi tr
ư
ờng
ki
ểm soát sự
phát tri
ển
tuy
ến
sinh d
ục
và sinh s
ản của cá
14
3
Hình 1.3 : S
ơ đồ trục
não b


- tuy
ến
yên- nang tr
ứng với những
ch
ất tự nhi
ên
26
4
Hình 2.1: S
ơ đồ khối nội dung nghiên cứu
37
5
Hình 2.2: Ki
ểm tra, tiêm hormon kích thích cá bố mẹ sinh sản
trong giai đ
ặt trong lồng trên biển
40
6
Hình 2.3: B
ể thí nghiệm giai đoạn ương ấu trùng cá chim lên 30
ngày tu
ổi
43
7
Hình 2.4: B
ể thí nghiệm giai đoạn ương cá chim giống lên 50
ngày tu
ổi
44

8
Hình 2.5: Ch
ế độ tập chuyển đổi từ thức ăn sống sang thức ăn
t
ổng hợp giai đoạn 13 đến 33 ngày tuổi
46
9
Hình 3.1: T
ỷ lệ thụ tinh, trứng nổi, và tỷ lệ nở của trứng kh
i cá b

m
ẹ cho ăn với các loại thức ăn khác nhau
54
10
Hình 3.2: T
ỷ lệ dị hình ấu trùng và tỷ lệ sống của cá 3 ngày tuổi
khi cá b
ố mẹ cho ăn với các loại thức ăn khác nhau
55
11
Hình 3.3: T
ương quan giữa khẩu phần cho ăn với tỷ lệ thành thục
và s
ức sinh
s
ản của cá chim vây vàng bố mẹ
58
12
Hình 3.4: T

ỷ lệ thụ tinh, trứng nổi, v
à tỷ lệ nở của trứng khi cá bố
m
ẹ cho ăn với khẩu phần thức ăn khác nhau
59
13
Hình 3.5: T
ỷ lệ ấu tr
ùng dị hình và tỷ lệ sống của ấu trùng cá 3
ngày tu
ổi khi cá bố mẹ cho ăn với k
h
ẩu phần thức ăn khác nhau
60
14
Hình 3.6: T
ỷ lệ thụ tinh, trứng nổi, v
à t
ỷ lệ nở của cá chim vây
vàng b
ố mẹ cho ăn thức ăn có bổ sung hàm lượng vitamin E khác
63
nhau
15
Hình 3.7: T
ỷ lệ dị hình ấu trùng và tỷ lệ sống của ấu trùng cá 3
ngày tu
ổi khi cá c
him vây vàng b
ố mẹ cho ăn thức ăn có bổ sung

hàm lư
ợng vitamin E khác nhau
64
16
Hình 3.8: T
ỷ lệ sống
và d
ị hình của
ấu tr
ùng cá chim vây vàng
sau 23 ngày tu
ổi
ương v
ới
m
ật độ khác nhau
70
17
Hình 3.9: T
ỷ lệ sống
và h
ệ số FCR của
cá chim vây vàng gi
ống
ương v
ới
m
ật độ khác nhau
72
18

Hình 3.10: T
ỷ lệ sống của ấu trùng cá chim vây vàng khi ương
b
ằng thức ăn sống l
àm giàu DHA Protein Selco v
ới nồng độ khác
nhau
ở thời điểm
k
ết thúc thí nghiệm
76
19
Hình 3.11: T
ỷ lệ cá chết từ ngày 14 đến ngày 33
c
ủa ấu t
rùng cá
chim vây vàng khi ương b
ằng thức ăn sống l
àm giàu DHA
Protein Selco v
ới nồng độ khác nhau
77
20
Hình 3.12: T
ỷ lệ dị h
ình hình thái ngoài c
ủa ấu trùng cá chim vây
vàng khi ương b
ằng thức ăn sống làm giàu DHA Protein Selco

v
ới nồng độ khác nhau
78
21
Hình 3.13: T
ỷ lệ sốc v
à chết do sốc cơ học của cá ương bằng thức
ăn s
ống làm giàu DPS với nồng độ khác nhau ở thời điểm 23 và
33 ngày tu
ổi
79
22
Hình 3.14: T
ỷ lệ sống của cá chim vây vàng khi tập chuyển đổi
th
ức ăn ở thời điểm khác nhau
84
23
Hình 3.15: T
ỷ lệ chết của ấu trùng cá chim vây vàng khi tập
chuy
ển đổi thức ăn ở thời điểm khác nhau theo thời gian nuôi
84
24
Hình 3.16: Sinh trư
ởng chiều dài và khối lượng của cá chim vây
vàng gi
ống theo thời gian nuôi khi cho ăn với tỷ lệ cho ăn khác
nhau

86
25
Hình 3.17: Sinh trư
ởng chiều d
ài c
ủa cá chim vây vàng giống theo
th
ời gian nuôi với số lần cho ăn khác nhau ở điều kiện chiếu sáng 12
gi
ờ (12L:12D) và 18 giờ (18L:6D)
90
26
Hình 3.18: Sinh trư
ởng khối lượng của cá chim vây vàng giống theo
th
ời gian n
uôi v
ới số lần cho ăn khác nhau ở điều kiện chiếu sáng 12
gi
ờ (12L:12D) v
à 18 gi
ờ (18L:6D)
90
27
Hình 3.19: H
ệ số CV
c
ủa cá chim vây vàng giống
nuôi v
ới số lần

cho ăn khác nhau
ở điều kiện chiếu sáng 12 giờ (12L:12D) và 18
gi
ờ (18L:6D)
92
DANH M
ỤC
BẢNG
STT
Tên b
ảng
Trang
1
B
ảng 2.1: Th
ành phần sinh hóa của thức ăn cho cá bố mẹ
39
2
B
ảng 2.2: Thời gian cho ăn với các chế độ chiếu sáng v
à số lần
cho ăn khác nhau
48
3
Bảng 3.1: Tỷ lệ thành thục, sức sinh sản, kích thước trứng, ấu
trùng c
ủa cá chim
vây vàng b
ố mẹ cho ăn thức ăn khác nhau
52

4
Bảng 3.2: Hàm lượng lipid và acid béo (% chất khô) của trứng
cá khi cho cá b
ố mẹ ăn bằng các loại thức ăn khác nhau
53
5
B
ảng 3.3: Khối lượng cá b
ố mẹ, tỷ lệ th
ành thục, sức sinh sản,
kích thư
ớc trứng, ấu tr
ùn
g c
ủa cá chim vây v
àng cho ăn với
kh
ẩu phần thức ăn khác nhau
57
6
B
ảng 3.4: Tỷ lệ thành thục, sức sinh sản của cá chim vây vàng
b
ố mẹ cho ăn thức ăn có bổ sung vitamin E với hàm lượng
khác nhau
62
7
B
ảng 3.5:
T

ỷ lệ thành thục, thời gian tái phát dục và
s
ức sinh
s
ản của cá bố mẹ khi kích thích sinh sản bằng các loại
hormone khác nhau
66
8
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của hormone lên thời gian hiệu ứng
thu
ốc và các chỉ tiêu chất lượng trứng của cá chim vây vàng
67
9
B
ảng 3.7:
Ảnh h
ưởng của hormone lên các chỉ tiê
u ch
ất lượng
ấu tr
ùng c
ủa cá chim
68
10
B
ảng 3.8: Sinh tr
ưởng, hệ số phân đàn và tỷ lệ sống của ấu
trùng cá chim vây vàng ương v
ới mật độ khác nhau
69

11
B
ảng 3.9: Sinh trưởng, tỷ lệ phân đàn và tỷ lệ sống của cá con
cá chim vây vàng ương v
ới mật độ khác
nhau
71
12
B
ảng 3.10: Sinh trưởng chiều dài của ấu trùng cá chim vây
vàng khi cho ăn th
ức ăn sống làm giàu DHA Protein Selco với
n
ồng độ khác nhau
74
13
B
ảng 3.11: Sinh trưởng và hệ số phân đàn của ấu trùng cá
chim vây vàng khi cho ăn th
ức ăn sống làm g
iàu DHA Protein
Selco (DPS) v
ới nồng độ khác nhau
74
14
B
ảng 3.12: Tỷ lệ sống của ấu trùng cá chim vây vàng khi cho
75
ăn th
ức ăn sống l

àm giàu DHA Protein Selco với nồng độ khác
nhau
15
B
ảng 3.13: Tỷ lệ cá bị sốc và chết do sốc độ mặn, nhiệt độ sau
khi nuôi b
ằng thức ăn sống làm giàu DHA Protein Selco với
n
ồng độ khác nhau
80
16
B
ảng 3.14: Sinh tr
ưởng về chiều dài, khối lượng, hệ số phân
đàn của cá chim vây vàng ở thời điểm tập chuyển đổi thức ăn
khác nhau
82
17
B
ảng 3.15: Sinh trưởng, phân đàn, hệ số
FCR và t
ỷ lệ sống của
cá chim vây vàng gi
ống khi cho ăn với tỷ lệ cho ăn khác nhau
85
18
B
ảng 3.16: Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng lên ấu trùng cá
chim vây vàng giai đo
ạn sử dụng thức ăn luân tr

ùng
87
19
B
ảng 3.17: Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng lên ấu
trùng cá
chim vây vàng giai đoạn 12 – 25 ngày tuổi
88
20
B
ảng 3.18: Sinh trưởng, phân đàn của cá chim vây vàng giống
khi nuôi v
ới thời gian chiếu sáng và số lần cho ăn khác nhau
89
21
B
ảng 19: Tỷ lệ sống, sinh khối và hệ số tiêu tốn thức ăn của cá
chim vây vàng gi
ống khi nuôi với thời gian chiếu sáng v
à số
l
ần cho ăn khác nhau
93
KÝ HI
ỆU CHỮ VIẾT TẮT
Vi
ết tắt
Vi
ết đầy đủ
Ti

ếng Việt (nếu có)
11KT
11 ketotestosterone
ARA
Arachidonic acid
BW
Body weight
Kh
ối lượng thân
CV
Coefficient of Variantion
H
ệ số biến thi
ên
CTV
C
ộng tác viên
DHA
Docosahexaenoic acid
DOC
Desoxycorticosterone
DOM
Domperidone
Ch
ất kháng dompamin
DPS
DHA Protein Selco
E2
Estradiol - 17 β
EPA

Eicosapentaenoic acid
FAO
Food and Agriculture Organization
FCR
Food conversion ratio
H
ệ số thức ăn
FSH
Follicle stimulating hormone
Hormone kích nang tr
ứng
GnRH
Gonadotropin releasing hormone
Hormone phóng thích kích
d
ục tố
GRIF
Gonadotropin releasing inhibiting
factor
Nhân t
ố ức chế
s
ự tiết kích
d
ục tố
GTH
Gonadotropic hormone
kích dục tố tuyến yên
HCG
Human chorionic gonadotropin

Kích d
ục tố màng đêm người
HUFA
High unsaturated fatty acids
Acid béo có m
ức chưa no cao
IU
International Unit
Đơn v
ị quốc tế
LH
Luteinizing hormone
hormone hoàng th
ể hóa
LHRHa
Luteinizing hormone-releasing
hormone analog
Hormone kích thích phóng
thích kích d
ục tố
MIS
Maturation inducing steroid
steroid gây chín
MUFA
Monounsaturated fatty acids
Acid béo chưa no 1 n
ối đôi
NT
Nghi
ệm thức

PGs
Prostaglandin
PMS
Pregnant mare serum
Kích d
ục tố huyết thanh
ng
ựa chửa
PUFA
Polyunsaturated fatty acids
Acid béo chưa no đa n
ối đôi
Vtg
Vitellogenin
Ch
ất tạo noãn hoàng
SFA
Saturated fatty acids
Acid béo no
SGR
Specific growth rate
T
ốc độ sinh trưởng đặc tr
ưng
SL
Standard lenght
Chiều dài kinh tế
T
Testosterone
Total FA

Total fatty acid
Acid béo t
ổng số
ZP
Zona pellucida
Vùng sáng
C
ỘNG HO
À XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đ
ộc lập
- T
ự do
- H
ạnh phúc
TÓM T
ẮT NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Đ
ề tài luận án:
Nghiên c
ứu ảnh hưởng của một số giải pháp kỹ thuật lên chất lượng
tr
ứng, ấu trùng và hiệu quả ương giống cá chim vây vàng (
Trachinotus blochii
Lacepede, 1801) t
ại Khánh Hòa
Chuyên ngành: Nuôi tr
ồng thủy sản
Mã s
ố:

62620301
Nghiên c
ứu sinh:
Ngô Văn M
ạnh
Khóa: 2009
Ngư
ời hướng dẫn:
1. PGS.TS. L
ại Văn Hùng
2. TS. Ngô Anh Tu
ấn
Cơ s
ở đào tạo:
Trư
ờng Đại học Nha Trang
Tóm t
ắt những đóng góp mới
v
ề lý luận v
à h
ọc thuật
c
ủa luận án:
Xác đ
ịnh được chế độ cho ăn trong nuôi vỗ cá bố mẹ góp p
h
ần nâng cao sức
sinh s
ản, chất lượng trứng, ấu trùng cá.

Th
ức ăn nuôi vỗ cá bố mẹ gồm 70% cá tươi,
15% tôm, 15% m
ực, hàm lượng vitamin E bổ sung trong thức ăn là 750 mg/kg thức
ăn, kh
ẩu phần thức ăn cho cá bố mẹ 9% khối lượng thân là phù hợp để cải thiện
ch
ất lượng sinh sản của cá chim vây vàng.
Xác đ
ịnh được loại hormone kích thích cá sinh sản phù hợp. Cá chim vây
vàng b
ố mẹ sinh sản tốt khi tiêm bằng các loại hormone LRHa + DOM, HCG và
HCG + LRHa, tuy nhiên cá không sinh s
ản khi tiêm bằng nước muôi sinh
lý, não
thùy th
ể 10 mg/kg cá. Sử dụng kết hợp HCG 500 IU + LRHa 40 µg/kg cá để kích
thích sinh s
ản góp phần đáng kể trong việc cải thiện sức sinh sản, chất lượng trứng,
ấu tr
ùng, đồng thời rút ngắn thời gian tái phát dục của cá bố mẹ.
Đưa ra các gi
ải pháp
k
ỹ thuật nâng cao tỷ lệ sống, sinh trưởng và chất lượng
gi
ống cá chim vây vàng. Giai đoạn ương ấu trùng mới nở lên cá hương, mật độ
ương thích h
ợp là 45 con/L; cho cá ăn thức ăn sống làm giàu DHA Protein Selco
n

ồng độ 250 ppm cải thiện đáng kể tỷ lệ sống,
kh
ả năng chống chịu sốc, giảm thiểu
t
ỷ lệ dị hình của cá con; chế độ chiếu sáng phù hợp cho giai đoạn ấu trùng là 18
gi
ờ/ngày, thời điểm thích hợp để bắt đầu tập chuyển đổi thức ăn sống sang thức ăn
công nghi
ệp l
à 17
ngày tu
ổi.
Giai đo
ạn
ương cá hương lên
cá gi
ống, mật độ
ương
2,5 con/L, cho ăn 4 l
ần/ng
ày với khẩu phần ăn 9% khối lượng thân và chiếu sáng 12
gi

/ngày đư
ợc xem l
à thích hợp nhất để góp phần cải thiện tốc độ sinh trưởng, tỷ lệ
s
ống và hệ số FCR.
T
ẬP THỂ HƯỚNG DẪN

NGHIÊN C
ỨU SINH
PGS.TS L
ẠI V
ĂN HÙNG TS. NGÔ ANH TU
ẤN
NGÔ VĂN M
ẠNH
M
Ở ĐẨU
Cá chim vây vàng (Trachinotus blochii) là loài cá n
ổi, rộng muối, có thể
nuôi v
ới mật độ cao, cá cũng sử dụng tốt thức ăn công nghiệp, sinh trưởng nhanh và
có giá tr
ị kinh tế nên đã trở thành đối

ợng nuôi hấp dẫn ở nhiều nước thuộc
châu
Á – Thái Bình D
ương (Lan
& CTV, 2007; Juniyanto & CTV, 2008).
Hi
ện nay, cá chim được nuôi khá phổ biến ở nhiều nước
như: loài
Trachinotus carolinus đư
ợc nuôi
khu v
ực
B

ắc Trung Mỹ (Main
& CTV, 2007); loài
Trachinotus ovatus, loài T. falcatus và loài T. blochii nuôi
ở các nước như Đài
Loan, Trung Qu
ốc, Indonesia, Singa
pore và Vi
ệt Nam (Yeh & CTV, 2004
; Thái
Thanh Bình & Tr
ần Thanh, 2008).
Trong đó, loài cá chim vây vàng Trachinotus
blochii đư
ợc sản xuất giống đầu ti
ên t
ại Đài Loan năm 1989. Đến nay đã có khá
nhi
ều công trình nghiên cứu về nuôi thương phẩm
(Lazo & CTV, 1998; McMaster
& CTV, 2003; Mc Master & CTV, 2006; Lan & CTV, 2007; Thái Thanh Bình &
Tr
ần Thanh, 2008) và sản xuất giống loài cá này
(Yeh & CTV, 2004; Liao & CTV,
2001; Juniyanto & CTV, 2008; Ngô V
ĩnh Hạnh, 2007; Lại Văn Hùng & CTV,
2011). Tuy nhiên, v
ấn đề gặp phải trong sản xuất giống hiện nay là tỷ lệ thành thục
c
ủa cá bố mẹ từ (
57,14 – 95,45%), t

ỷ lệ thụ tinh (46,34
– 78,53%) và n
ở của trứng
(28,0 – 75,3%) th
ấp, tỷ lệ sống của ấu trùng cá không ổn định (từ 2,38
– 28,20%),
và t
ỷ lệ dị hình ở cá con còn cao từ 6,90
– 9,09% (Ngô V
ĩnh Hạnh, 2007;
Juniyanto
và CTV, 2008; L
ại Văn Hùng và CTV, 2011, Samal và CTV 2014), và đến nay vẫn
chưa có các nghiên c
ứu
đ
ể tìm ra giải pháp khắc phục các vấn đề này.
Nhi
ều nghi
ên cứu trên các loài cá biển khác chỉ ra rằng, chất lượng trứng và
ấu tr
ùng ảnh hưởng rất lớn
lên k
ết quả ương giống, điều này liên quan trực tiếp đến
ch
ế độ dinh dưỡng của cá bố mẹ
(Tucker, 2000; L

i Văn Hùng, 2004; Fernández –
Palacios & CTV, 2011). Trong đó, ngu

ồn thức ăn, hàm

ợng
n-3 HUFA, vitamin E
và astaxanthin có trong th
ức ăn
đóng vai tr
ò
r
ất
quan tr
ọng
đ
ến chất lượng sản phẩm
sinh d
ục (Lee & CTV, 1993; Lie & CTV, 1994; Lavens & CTV, 1999;
Izquierdo &
CTV, 2001; Nortvedt, 2006; Fernández – Palacios & CTV, 2011). Các v
ấn đề n
ày
c
ũng được một số tác giả nghiên cứu trên một số loài cá như: cá giò,
Rachycentron
canadum (Nguyen, 2010), cá tráp đ
ầu vàng,
Sparus aurata (Watanabe & Vassallo-
Agius, 2003), cá bơn Nhật, Paralichthys olivaceus (Izquierdo & CTV, 2001) và cá
h
ồi Đại Tây D
ương,

Salmo salar (Lie và CTV, 1994). Ngoài ra, vi
ệc nghi
ên cứu
đ

đưa ra các gi
ải pháp
k
ỹ thuật trong sản xuất giống
như: ch
ế độ cho ăn (Curnow &
CTV, 2006), m
ật độ ương
(Hatziathanasius & CTV, 2002), b
ổ sung dinh dưỡng cho
ấu tr
ùng cá (
L
ục Minh Diệp, 2010
) và th
ời gian chiếu sáng (Barlow & CTV, 1995)
trên các loài cá ch
ẽm (
Lates calcarifer), cá ch
ẽm châu
Âu (Dicentrarchus labrax)
c
ũng đã được khá nhiều tác giả thực hiện n
h
ằm nâng cao hiệu quả ương gi

ống.
Như v
ậy
, cá chim vây vàng là đ
ối tượng nuôi
có giá tr
ị kinh tế cao,
đ
ã được
quan tâm nghiên c
ứu sản xuất giống phục vụ cho nhu cầu của người nuôi. Tuy
nhiên, các nghiên c
ứu này mới dừng ở mức sản xuất ra con giống và vẫn c
hưa đi
sâu vào nghiên c
ứu những giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng trứng, ấ
u
trùng và hiệu quả ương giống. Do đó, việc tiếp tục nghiên cứu các vấn đề này nhằm
nâng cao hi
ệu quả sản xuất giống cá chim vây v
àng là r
ất cần thiết.
Xu
ất phát từ những v
ấn đề tr
ên, đề tài: “
Nghiên c
ứu ảnh hưởng của một số
gi
ải pháp kỹ thuật lên chất lượng trứng, ấu trùng và hiệu quả ương giống cá

chim vây vàng (Trachinotus blochii Lacepede, 1801) t
ại Khánh Hòa
»
đư
ợc đề
xuất thực hiện.
Mục tiêu của đề tài:
- M
ục tiêu tổng
quát: Góp ph
ần hoàn thiện quy trình sản xuất giống cá chim
vây vàng.
- M
ục tiêu
c
ụ thể: N
h
ằm cải thiện
s
ức
sinh s
ản, chất lượng trứng, ấu trùng và
nâng cao hi
ệu quả ương giống cá chim vây vàng.
Các n
ội dung chính của đề tài
:
1. Ảnh h
ưởng của
lo

ại thức ăn tươi,
kh
ẩu phần ăn và
hàm lư
ợng vitamin E bổ
sung cho cá b
ố mẹ lên khả năng sinh sản và chất lượng trứng, ấu trùng.
2. Ảnh h
ưởng của loại hormone sử dụng để kích thích cá sinh sản lên khả năng
sinh s
ản
, ch
ất l
ư
ợng trứng

ấu tr
ùng.
3. Nghiên c
ứu một số giải pháp kỹ t
hu
ật nhằm nâng cao hiệu quả ương giống
cá chim vây vàng t

khi m
ới nở đến 50 ngày tuổi.
Ý ngh
ĩa khoa học và thực tiễn:
- Ý ngh
ĩa khoa học: đề t

ài bổ sung những thông số kỹ thuật về sinh sản nhân
t
ạo và ương giống cá chim vây vàng.
- Ý ngh
ĩa thực tiễn: đề tài
góp ph
ần
hoàn thi
ện kỹ thuật sản xuất giống cá
chim vây vàng nh
ằm đáp ứng nhu cầu con giống cho người nuôi, cũng như
đa d
ạng hóa đối tượng nuôi.
Tính m
ới của công trình:
- Đây là công tr
ình đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu về dinh dưỡng cho cá
chim vây vàng bố mẹ. Đã xác định được công thức phối hợp các loại thức
ăn, kh
ẩu phần ăn, h
àm lư
ợng vitamin E bổ sung vào thức ăn phù hợp nuôi vỗ
cá b
ố mẹ, v
à xác định được loại hormone kích thích cá sinh sản góp phần
nâng cao s
ức sinh sản, chất lượng trứng, ấu trùng cá.
- Luận án là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam đưa ra các giải pháp kỹ thuật về
mật độ ương, chế độ cho ăn, chiếu sáng và nồng độ DHA Protein Selco làm
giàu th

ức ăn sống
cho
ấu tr
ùng cá nh
ằm nâng cao
t
ỷ lệ sống, sinh tr
ư
ởng và
ch
ất lượng giống cá chim vây vàn
g.
CHƯƠNG 1 – T
ỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Tình hình nuôi cá bi
ển trên trên thế giới và Việt Nam
1.1.1 Tình hình s
ản xuất giống v
à nuôi cá biển trên thế giới
Theo báo cáo của FAO (2014), tổng sản lượng thủy sản từ khai thác và nuôi
trên th
ế giới năm 2012
vào kho
ảng 15
8 tri
ệu tấn, trong đó
nuôi tr
ồng thủy sản đóng
góp 66,6 tri
ệu tấn chiếm 4

2,2% t
ổng sản lượng. Tính từ 2000
đ
ến 20
12, t
ốc độ tăng
trư
ởng trung b
ình hàng n
ăm
nuôi tr
ồng thủy sản l
à 8,6%. T
rong đó, nuôi th
ủy sản
m
ặn, lợ tăng mạnh v
à được
xem như m
ột ng
ành công nghi
ệp thu lợi nhuận cao
(FAO, 2014). Nuôi th
ủy sản biển đóng góp tới 30% sản lượng và 29,2% giá trị thủy
s
ản nuôi; nuôi thủy sản nước lợ chiếm 7,9% sản lượng và 12,8% giá trị chủ yếu là
nhóm giáp xác và cá bi
ển có giá trị kinh tế cao (FAO, 2012).
S
ản l

ư
ợng cá nước mặn và nước lợ nuôi năm 2010 là 4.429.000 tấn, chiếm
19,3% t
ổng sản lượng động vật thủy sản nuôi nước lợ, mặn, tốc độ tăng trưởng
trung bình hàng n
ăm từ 1990 đến 2010 là 9,3%. Đối tượng nuôi chính là cá hồi Đại
Tây Dương, cá tráp, cá chẽm châu Âu, cá cam, cá đ
ù, cá măng,
cá mú, cá ch
ẽm, cá
h
ồng, cá đối, cá bơn, cá giò, cá chim, cá tuyết, cá ngừ. Trong đó chỉ tính riêng nhóm
cá h
ồi đã chiếm 1.900.000 tấn. Các nước có sản lượng nuôi lớn như: Trung Quốc,
Nauy, Chi Lê, Nh
ật Bản, Hy Lạp, Thổ
Nh
ĩ Kỳ, Đ
ài Loan, Philippine, Indonesia,
Vi
ệt Nam, Australia… (Hambrey, 2000
; Hjelt, 2000; Gooley và CTV, 2000; Shields,
2001; FAO - GLOBEFISH, 2007; FAO, 2012).
Ở Na Uy, nuôi trồng thủy sản bắt đầu phát triển v
ào những năm 1970, đối

ợng nuôi chính là cá
h
ồi Đại Tây Dương (
Salmo salar), chi

ếm 80% tổng sản

ợng, các lo
ài cá khác như cá tuyết (
Gadus morhua), cá bơn (Hippoglossus
hippoglossus và Scophthalmus maximus) và cá sói (Anarchichas minor) c
ũng chiếm
s
ản lượng đáng kể. Để thuận lợi cho việc quản lý,
m
ỗi trang trại nuôi trồng thủy sản
được cấp một giấy phép hoạt động, sau mỗi chu kỳ sản suất các trại nuôi cá trên
bi
ển phải đổi địa điểm nuôi nhằm hạn chế tác động xấu lên môi trường và phòng
ng
ừa dịch bệnh nên mỗi trại nuôi trên biển đều có ít nhất là 3
đ
ịa điểm nuôi. Năm
2000, c
ả n
ư
ớc có khoảng 832 giấy phép cho nuôi thương phẩm trên biển và 242
gi
ấy phép sản xuất giống, trung b
ình một trang trại sản xuất được khoảng 2,5 triệu
con gi
ống cá hồi mỗi năm. Nghề nuôi cá hồi ở Na Uy do chủ động về con giống,
công ngh
ệ nuôi hiện đại, n
ên năng suất nuôi rất cao, sản lượng của một địa điểm

nuôi t
ừ 800
– 4.000 t
ấn cho một chu kỳ sản xuất 14
– 30 tháng, do v
ậy các lồng
nuôi thư
ờng có thể tích từ 3.000
– 40.000 m
3
, chi
ếm diện tích mặt nước từ 400

1.100 m
2
(Hjelt, 2000; Hambrey, 2000).
Cá ch
ẽm châu Âu (
Dicentrarchus labrax) và cá tráp (Sparus aurata) là đ
ối

ợng nuôi chính ở các nước vùng biển Địa Trung Hải như: Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ,
Italia, Pháp, … Năm 1999, khu v
ực
này có 94 tr
ại giống
s
ản xuất ra 447 triệu
con,
trong đó cá tráp 233 tri

ệu con v
à cá chẽm châu Âu
214 tri
ệu
con. Cá đư
ợc nuôi
trong l
ồng trên biển, cho ăn thức ăn
công nghi
ệp
, sau m
ột năm đạt
c
ỡ thương phẩm
400 – 500 g, s
ản lượng
hai loài cá này năm 2006 kho
ảng 175.000 tấn
((Hambrey,
2000; FAO - GLOBLEFISH, 2007).
Ở Mỹ, cá bi
ển đ
ư
ợc sản xuất giống theo hình thức thâm canh, bán thâm canh
và qu
ảng canh. Hình thức thâm canh sử dụng để ương các loài
cá đ
ối, cá măng biển,
cá bơn,… m
ật độ

ương 20 – 40 con/L trong các b
ể composite thể tích từ 5
– 10 m
3
tu
ần hoàn n
ư
ớc,
th
ức ăn sống là tảo,
luân trùng và Artemia đư
ợc làm giàu n
-3 HUFA
trư
ớc khi cho ăn, ánh sáng và các thông số chất lượng nước được kiểm soát chặt chẽ,
t
ỷ lệ sống từ 25
– 30%. Hình th
ức bán thâm canh
đư
ợc sử dụng ương cá măng biển,
cá h
ồng
, cá đù đ

, cá mú. V
ới h
ình thức nuôi quảng canh, thức ăn t
ự nhiên đư
ợc gây

trong ao,
ấu trùng sau khi nở
đư
ợc
th
ả ra ao ương, sau 74 ngày ương tỷ lệ sống của cá
t
ừ 3,8
– 8,4%, hình th
ức này thường áp dụng với cá đủ đỏ (
Lee & Ostrowski, 2001).
Nuôi cá bi
ển ở châu Á
– Thái Bình D
ương tiếp tục tăng nhanh, sản lượng tăng
trung bình 10%/n
ăm, giá trị 4%/năm trong 10 năm trở lại đây, trong đó các nước có
s
ản l
ượng nuôi lớn là Trung Quốc, Nhật Bản (Rimmer, 2008).
Trung Qu
ốc là n
ước có sản lượng nuôi trồng thuỷ sản đứng đầu thế gi
ới, sản
lượng cá biển chiếm 4% tổng sản lượng thuỷ sản nuôi (Young, 2002). Kỹ thuật sản
xu
ất giống cá biển nhân tạo ở Trung Quốc bắt đầu từ những năm 1950 và phát triển
m
ạnh v
ào nh

ững năm 1980. Tính đến năm 2000, Trung Quốc đã sản xuất thành
công con giống nhân tạo của 54 lo
ài thu
ộc 24 họ cá biển với số l
ượng lớn đáp ứng
cho nhu c
ầu nuôi th
ương ph
ẩm. Số l
ượng sản xuất h
àng năm khoảng 10 tỷ con
gi
ống cá biển các loại và tập trung chủ yếu vào các loài có giá trị kinh tế nh
ư cá mú
(Epinephelus spp), cá hồng (Lutjanus spp), cá sủ vàng (Pseudosciaena crocea), cá

ợc Nhật
(Lateolabrax japonicus), cá bơn Nh
ật
(Paralichthys olivaceus) cá đù đ

(Sciaenops ocellatus), cá tráp đ
ỏ (
Pagrus major), cá ch
ẽm (
Lates calcarifer), cá đ
ối
(Mugil cephalus), cá măng bi
ển (
Chanos chanos),… , trong đó riêng loài cá s

ủ vàng
chi
ếm kh
o
ảng
1,3 t
ỷ con (Hong & Zhang, 2003).
Nh
ật Bản là một trong những quốc gia có nghề nuôi cá biển lâu đời ở châu
Á. Các đ
ối t
ượng nuôi chính l
à cá cam (
Seriola quinqueradiata), cá tráp đ
ỏ (
Pagrus
major). Trong đó cá cam là đ
ối t
ượng nuôi truyền thống, trước đây nguồn giống chủ
y
ếu lấy từ tự nhiên và cho ăn bằng cá tạp, nay đ
ược thay thế dần bằng nguồn giống
nhân t
ạo và cho ăn bằng thức ăn
công nghi
ệp
, g
ần đây đối t
ượng có giá trị kinh tế
cao là cá ng

ừ vây
xanh đang được quan tâm nghi
ên cứu phát triển nuôi với quy mô
lớn (Takashima & Arimoto, 2000; Fushimi, 2001).
Ngh
ề nuôi trồng thuỷ sản ở Đài Loan xuất hiện cách đây trên 300 năm, tuy
nhiên n
ền công nghiệp sản xuất giống cá biển chỉ thực s
ự phát triển trong kho
ảng
40 năm g
ần đây
, đ
ặc biệt là vào những năm 1990, nguồn giống cá biển sản xuất
nhân t
ạo không những cung cấp đủ cho nhu cầu nuôi trong n
ước m
à còn xuất khẩu
sang các nước khác. Tính đến năm 1998, có khoảng 64 loài cá biển được nuôi ở Đài
Loan, trong đó 90% s
ố lo
ài đ
ã đ
ược sản xuất giống nhân tạo th
ành công v
ới số
lượng gi
ống sản xuất hàng năm trên
600 tri
ệu

con. Trong đó, đ
ối tượng chính là

mú, cá h
ồng, cá đù đỏ, cá tráp, cá chẽm, cá giò
và cá măng bi
ển
(Liao & CTV,
2001; Yeh & CTV, 2004).
1.1.2 Tình hình s
ản xuất giống và nuôi cá biển ở Việt Nam
Ở Việt Nam, nuôi trồng thủy sản đóng v
ài trò quan trọng trong phát triển
kinh t
ế
. Năm 2012, s
ản l
ượng nuôi trồng thuỷ sản đạt 3.085.500 t
ấn, chủ yếu là cá
nước ngọt v
à tôm n
ước lợ, trong đó sản lượng cá bi
ển chỉ chiếm một phần rất nhỏ
(51.000 tấn) (FAO, 2014). Nước ta có điều kiện tự nhiên thuận lợi, nguồn lao động
d
ồi dào; cùng với thành công của nhiều công trình nghiên cứu sản xuất giống và
nuôi thương ph
ẩm
các loài cá bi
ển có giá trị kinh tế. Với tiềm n

ăng như v
ậy, Việt
Nam đ
ặt chỉ tiêu phấn đấu cho năm
2015 đ
ạt sản lượng 160.000 tấn, năm
2020 đ
ạt
260.000 t
ấn cá nước l
ợ, mặn, nhu cầu con giống cá biển các loại năm 2015 l
à 115
tri
ệu con, đến 2020 cần 150 triệu con (nguồn: Tổng cục Thủy sản).
Ngh
ề nuôi cá
bi
ển

ớc ta
b
ắt đầu v
ào những năm 1990
, đ
ối t
ượng nuôi chính
là cá mú, cá ch
ẽm, cá giò
, cá h
ồng … và thường đ

ược nuôi với quy mô nhỏ bằng lồng
và ao đ
ất ở các
t
ỉnh Quảng Ninh
, H
ải Phòng, Nghệ An, Khánh Hoà,…
. Hi
ện nay, bên
c
ạnh lồng nuôi
quy mô nh

đ
ã có
m
ột số doanh nghiệp trong và ngoài n
ước đầu tư
nuôi v
ới quy mô công nghiệp
b
ằng
l
ồng nổi cỡ lớn
có th
ể tích hàng ngàn mét khối
(ki
ểu lồng Na Uy), có thể chịu đ
ược sóng gió cấp 9, cấp 10. Với công nghệ nuôi này
đã mở ra hướng mới cho việc phát triển nuôi cá lồng trên biển với quy mô lớn ở n ước

ta (Tuan & CTV. 2000, B
ộ Thuỷ sản, 2006).
Bên c
ạnh đó,
nhi
ều công tr
ình nghiên
c
ứu thành công về sản xuất giống và nuôi th
ương ph
ẩm một số loài cá biển nh
ư: cá
ch
ẽm (Nguyễn Tuần
& CTV, 2001; Nguy
ễn Duy Hoan & Võ Ngọc
Thám, 2000),
cá đù đ
ỏ (Đỗ Văn Ninh
& CTV, 2001), cá giò, cá mú (
Đỗ Văn Kh
ương & CTV,
2001; Đào M
ạnh S
ơn & Đ

Văn Nguyên, 1998), cá ch
ẽm mõm nhọn (Nguyễn
Tr
ọng Nho, 2003; Nguyễn Trọng Nho & Tạ Khắc Th

ường, 2006), cá chim vây vàng
(Ngô V
ĩnh Hạnh, 2007; Lại V
ăn Hùng & CTV, 2011),… c
ũng đ
ã phần nào giúp
chúng ta cơ b
ản chủ động sản xuất giống nhân tạo một số loài cá biển
.
Hi
ện nay các trại sản xuất giống cá biển tập trung chủ yếu ở Khánh Hòa, Bà
R
ịa
- V
ũng Tàu, và một số ít ở các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Ng
h
ệ An, Quảng
Bình, Ninh Thu
ận,…. Theo
ư
ớc tính sản lượng
gi
ống cá biển
s
ản xuất ra h
àng năm
kho
ảng 60
– 70 tri
ệu con, trong đó chủ yếu l

à cá chẽm. Tuy nhiên, số lượng cá
gi
ống này chỉ có thể đáp ứng 60
– 70% nhu c
ầu nuôi, còn lại phải nhập từ các nước
Trung Qu
ốc, Đài
Loan và Indonesia. Khánh Hòa là t
ỉnh sản xuất giống và nuôi cá
bi
ển hàng đầu cả nước, theo thông kê của Chi cục NTTS Khánh Hòa, năm 2012
toàn t
ỉnh có 3.695 lồng và 294 ha nuôi cá biển đạt sản lượng đạt 5.575 tấn, đến năm
2014 còn 4.922 tấn, trong đó cá chẽm, cá giò và cá chim chiếm sản lượng chủ yếu.
V
ề sản xuất giống, năm 2012 sản xuất đ
ược 24,0 triệu con, năm 2013 là 23,8 triệu
con, trong đó cá ch
ẽm chiếm khoảng 22 triệu, cá giò 0,4 triệu con, cá chim
1,1 tri
ệu,
còn l
ại là một số loài cá khác
như cá mú, cá h
ồng, cá bè,…, đến năm 2014 chỉ sản
xu
ất được 11,0 triệu con, nguyên nhân là do nhu cầu nuôi cá chẽm giảm nên nhiều
tr
ại chuyển sang sản xuất giống cá giò
d

ẫn đến
s
ản lượng giống giảm. Với số lượng
gi
ống sản xuất như vậy có thể đáp ứng nhu nu
ôi trong t
ỉnh và cung cấp giống cho
m
ột số tỉnh lân cận
(ngu
ồn: Chi cục NTTS Khánh H
òa năm 2012, 2013, 2014).
Nhìn chung ngh
ề nuôi cá biển ở n
ước ta những năm gần đây phát triển khá
nhanh. M
ặc dù đã sản xuất được con giống nhân tạo một số loài cá biển nhưn
g s


ợng vẫn rất hạn chế không đáp ứng đủ nhu cầu nuôi. Trong khi, nguồn giống thu
t
ừ nhiên không đảm bảo về số lượng cũng như chất lượng, giống nhập từ các nước
ngoài v
ề giá lại cao, tỷ lệ sống khi nuôi thấp do môi trường nuôi thay đổi. Bên cạnh
đó, nuôi cá b
ằng thức ăn tươi
d
ẫn đến ô nhiễm môi trường, bệnh dịch bùng phát, thị
trường tiêu thụ hẹp nên hiệu quả nuôi vẫn chưa cao. Do vậy, để nghề nuôi cá biển

phát tri
ển bền vững v
à đạt được những chỉ tiêu đề ra thì bên cạnh việc mở rộng thị
trư
ờng, chúng ta
c
ần tập trung nghiên cứu sản xuất thức ăn công nghiệp thay thế
cho cá t
ạp, cải tiến công nghệ nuôi thương phẩm và đặc biệt là chủ động sản xuất
gi
ống để cung cấp đủ số lượng giống chất lượng tốt cho người nuôi là rất cần thiết.
1.1.3 Tình hình s
ản xuất gi
ống v
à nuôi cá chim vây vàng
Các loài thu
ộc giống cá chim được nuôi khá phổ biến ở nhiều nước trên thế
gi
ới vì chúng có giá trị kinh tế cao và nguồn giống cung cấp khá chủ động, ví dụ:
loài Trachinotus carolinus đư
ợc nuôi nhiều
ở khu vực B
ắc Trung Mỹ (Main
&
CTV, 2007); loài Trachinotus ovatus và Trachinotus blochii được nuôi ở các nước
như Đài Loan, Trung Qu
ốc, Indonesia, Singapore v
à Vi
ệt Nam (Yeh
& CTV, 2004;

Ho & CTV, 2005; Thái Thanh Bình & Tr
ần Thanh
, 2008).
Cá chim vây vàng (Trachinotus blochii) đư

c s
ản xuất giống lần đầu tiên tại
Đài Loan năm 1989, sau đó các nư
ớc như Trung Quốc, Indonesia, Philippines, Ấn
Độ và Việt Nam cũng sản xuất giống thành công loài cá này ( Juniyanto & CTV,
2008; Ngô V
ĩnh Hạnh, 2007; Lại Văn H
ùng & CTV, 2011; Nazar và CTV, 2
012;
Reyes và CTV, 2014). Cá đư
ợc nuôi thương phẩm trong ao hoặc lồng trên biển,
th
ức ăn có hàm lượng protein 45%, lipid 10%, chu kỳ nuôi 6
– 8 tháng cá đ
ạt cỡ
trên 500 g, t
ỷ lệ sống 79
– 90%, h
ệ số FCR 2,43
– 2,67 (Lan & CTV, 2007).
Cá chim vây vàng đư
ợc
nh
ập về nuôi tại Việt Nam năm 2004, cá nuôi trong
l

ồng bằng thức ăn công nghiệp sau 9 tháng nuôi đạt khối l
ượng 722
g (Lê Xân,
2007), tuy nhiên cá gi
ống nhập từ nước ngoài về nuôi tỷ lệ sống thấp hơn so với
gi
ống sản xuất trong nước (Thái Thanh Bình & Trần
Thanh, 2008). Đ
ể chủ động
trong vi
ệc sản xuất con giống, n
ăm 2006 Trư
ờng Cao đẳng Thủy sản Bắc Ninh đã
th
ực hiện thành công dự án “Nhập công nghệ sản xuất giống cá chim vây vàng”
(Ngô V
ĩnh Hạnh, 2007
). Tuy nhiên, công ngh
ệ nhập cũng có những hạn chế nh
ư t

l
ệ sống của cá bố mẹ nhập về thấp; tỷ lệ
tr
ứng
th
ụ tinh, tỷ lệ nở không ổn định; khó
ki
ểm soát dịch
b

ệnh và chủ động được nguồn thức ăn sống; công nghệ này chỉ có
thể áp dụng đ
ược ở các tỉnh phía b
ắc n
ơi có điều kiện sinh thái gần giống với các
t
ỉnh phía
nam Trung Qu
ốc. Do vậy, năm 2009, Trường Đại học Nha Trang cũng sản
xu
ất giống thành
công loài cá này, đ
ồng thời khắ
c ph
ục được những nhược điểm mà
công nghệ nhập gặp phải. Tuy nhiên, chất lượng trứng của cá bố mẹ không ổn định,
t
ỷ lệ sống của ấu tr
ùng cá
th
ấp, tỷ lệ dị h
ình còn cao (Lại Văn Hùng
& CTV, 2011).
1.2 Đặc điểm sinh h
ọc của cá chim vây vàng
1.2.1 Phân lo
ại v
à phân b

Cá chim vây vàng (Trachinotus blochii Lacepede, 1801), tên ti

ếng Anh là
snubnose pompano, thu
ộc họ cá khế
Carangidae, b
ộ cá vượ
c Perciformes. Cá phân
b
ố nhiều ở vùng biển Thái Bình Dương, Đại Tây Dương và Ấn Độ Dương. Đây là
loài cá n
ổi, sống chủ yếu ở vùng biển ấm
, cá có th
ể sống được ở độ mặn t
ừ 3 – 33
ppt, nhi
ệt độ từ 22
– 30
o
C, oxy hòa tan trên 2,5 ppm. (Ngô V
ĩnh Hạnh, 2007;
Juniyanto & CTV, 2008; L
ại Văn Hùng & CTV, 2011).
1.2.2 Dinh dư
ỡng và sinh trưởng
Cá chim vây vàng ăn t
ạp thiên về động vật, cường độ bắt mồi mạnh. Thức
ăn c
ủa cá tr
ưởng thành ngoài
t
ự nhi

ên là mực, giáp xác
, cá nh

. Giai đo
ạn nhỏ thức
ăn ch
ủ yếu là động vật phù du như luân trùng,
Copepoda, cá l
ớn hơn ăn các loài
tôm, cá nh
ỏ và mảnh vụn hữu cơ. Trong điều kiện nuôi, thức ăn cho cá con
là luân
trùng và
ấu trùng
Artemia, sau giai đo
ạn
này cá đư
ợc tập chuyển đổi từ thức ăn sống
sang th
ức ăn tổng hợp, giai đoạn nuôi thương phẩm cá sử dụng tốt các loại thức ăn
công nghi
ệp hoặc cá tạp (
Lê Xân, 2007; Juniyanto & CTV, 2008).
T
ốc độ sinh trưởng của cá chim vây vàng tương đối nhanh.
Cá sinh trư
ởng
ch
ậm ở giai đoạn đầu và tăng nhanh sau khi đạt cỡ 50 g trở lên. Cá con 1 ngày tuổi
có chi

ều dài 2
,4 mm, sau 35 ngày nuôi đ
ạt cỡ 34 mm. Cỡ cá 4,9
– 6,7 g nuôi b
ằng
th
ức ăn công nghiệp hàm lượng protein 47% sau 1 tháng cá đạt cỡ 14,4
– 26,5 g.
Trong nuôi thương ph
ẩm bằng lồng tr
ên bi
ển, cá giống cỡ 19
– 26 g cho ăn b
ằng
th
ức ăn
có hàm lư
ợng protein 43% sau 5 tháng nuôi cá đạt khối t
ượng từ 608
– 610
g (Lan & CTV, 2007). Tùy thu
ộc vào điều kiện nuôi
như ch
ế độ dinh dưỡng, môi

×