Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của dược liệu lá mua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 51 trang )

BỘ YTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI
PHẠM THỊ PHUƠNG THUÝ
NGHIÊN CỨU VỂ ĐẶC ĐlỂM THựC VẬT VÀ
THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA
DƯỢC LIỆU LÁ MUA
(Khoá luận tốt nghiệp dược sĩ đại học khoá 2002-2007)
Người hướng dẫn :
Nơi thực hiện :
Thời gian thực hiện :
PGS.TS.VŨ VĂN ĐIỀN
Bộ môn Dược Học cổ Truyền
Bộ môn Thực Vật
2/2007-5/2007
Hà Nội, Tháng 5/2007
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp, tôi đã
nhận được sự chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo. Tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tớ i:
PGS. TS. VŨ VẢN ĐIỀN - Bộ môn Dược học cổ truyền
Là những người thầy trực tiếp hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến quý
báu cho tôi
Tôi cũng xin cảm ơn ThS. Nguyễn Quốc Huy - Bộ môn Thực vật cùng
các thầy cô giáo, các cán bộ, kỹ thuật viên của các bộ môn: Dược học cổ
truyền, Thực vật, Dược liệu, các phòng ban trong trường Đại học dược Hà Nội,
Viện Dược liệu, Khoa Sinh ĐHKHTN - HN, Viện Sinh thái và tài nguyên sinh
vật, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành khoá luận này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ofn tới gia đình, người thân, bạn bè đã luôn
khích lệ, động viên tôi để tôi hoàn thành khoá luận này.
Hà Nội, ngày 22/05/2007
Sinh viên


Phạm Thị Phương Thuý
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỂ 1
PHẦN 1: TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm thực vật chi Melastomataceae 2
1.1.1. Vị trí phân loại 2
1.1.2. Đặc điểm chung của họ Mua - Melastomataceae 2
1.1.3. Đặc điểm chung của các loài trong chi Mể/ứííơmữ 3
1.2. Bộ phận dùng, chê biến và công dụng của loài Melastoma 8
candỉdum
1.3. Thành phần hoá học của loài Melastoma candidum 9
1.4. Một số bài thuốc có vị lá Mua 9
PHẦN 2: THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
2.1. Nguyên liệu, phương tiện và phương pháp thực nghiệm 10
2.1.1. Nguyên liệu và phương tiện 10
2.2.2. Phương pháp thực nghiệm 11
2.2. Thực nghiệm và kết quả 13
2.2.1. Nghiên cứu về thực vật 13
2.2.2. Nghiên cứu về hoá học 19
2.3. Bàn luận 37
2.3.1. Về các kết quả nghiên cứu thực vật 37
2.3.2. Về các kết qủa nghiên cứu hoá học 38
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ ĐỂ XUẤT
3.1. Kết luận 39
3.1.1. Về thực vật 39
3.1.2. Về hoá học 39
3.2. Đề xuất 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT
CHC13

: Chloroform
CSB
; Chỉ số bọt
Dc
: Dịch chiết
dd
: Dung dịch
ĐHKHTN
; Đại học khoa học tự nhiên
EtOAc
: Ethyl acetat
NXB
: Nhà xuất bản
MeOH
: Methanol
SKLM
: Sắc ký lớp mỏng
STT
: Số thứ tự
r r
: Thuốc thử
uv
: Phổ tử ngoại
1. Bảng 1. Thí nghiệm phân biệt Saponin triterpenoid và Saponin Steroid 21
2 Bảng 2. Kết quả định tính các nhóm chất trong dược liệu Mua 26
3 Bảng 3. Thí nghiệm xác định CSB 28
4 Bảng 4. Kết quả định lượng Saponin toàn phần 29
5 Bảng 5: Kết quả SKLM của Saponin trong hệ MI 1 30
6 Bảng 6. Kết quả định lượng Flavonoid toàn phần 34
7 Bảng 37. Kết quả SKLM của Flavonoid trong hệ S5 36

1 Hình 1: Hình ảnh cây Mua 13
2 Hình 2: Hoa cây Mua 14
3 Hình 3: Cành lá Mua 14
4 Hình 4: Cấu tạo hoa Mua 14
5 Hình 5: Cấu tạo chi tiết thân cây Mua 16
6 Hình 6: Cấu tạo chi tiết lá Mua 16
7 Hình 7: Vi phẫu cuống lá 18
8 Hình 8: Đặc điểm bột dược liệu 18
9 Hình 9: Sơ đồ chiết xuất Saponin toàn phần 29
10 Hình 10: sắc ký đồ của Saponin với hệ MI 1 32
11 Hình 11: Sơ đồ chiết xuất Flavonoid toàn phần 33
12 Hình 12: sắc ký đồ của Flavonoid với hệ S5. 37
ĐẶT VẤN ĐỂ
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, có nguồn tài nguyên cây
thuốc rất phong phú và đa dạng. Cho tới nay còn nhiều cây thuốc chưa được
nghiên cứu hoặc nghiên cứu chưa đầy đủ. Hiện nay, cùng với sự phát triển của
khoa học kỹ thuật và công nghệ, con người đã tìm ra nhiều nguồn nguyên liệu
làm thuốc. Song, nguồn nguyên liệu đi từ hoá chất bên cạnh các tác dụng điều trị
bệnh còn gây nhiều tác dụng không mong muốn cho người bệnh. Vì thế, xu
hướng dùng thuốc có nguồn gốc thực vật ngày càng được chú trọng. Để có thể
khai thác tốt nguồn tài nguyên này, cần có những nghiên cứu một cách hệ thống
về thực vật, thành phần hoá học, tác dụng sinh học, của cây thuốc.
Cây Mua là loại cây rất sẵn ở nước ta, có ở rất nhiều nơi: từ vùng đồi núi ở
các tỉnh trung du đến các tỉnh miền núi phía bắc, rất dễ trồng và phát triển tốt
trên nhiều loại đất khác nhau. Tuy nhiên, cây Mua mới chỉ được sử dụng trong
phạm vi nhân dân, chưa được nghiên cứu đầy đủ.
Vì vậy, chúng tôi tiến h ành đề tài: ''Nghiên cứu về đặc điểm thực vật và
thành phần hoá học của dược liệu lá Muá*’, nhằm góp phần khai thác nguồn tài
nguyên sẩn có ở nước ta và hướng dẫn sử dụng hợp lý, an toàn và hiệu quả, với
các mục tiêu như sau:

- Nghiên cứu một số đặc điểm thực vật, xác định tên loài, mô tả đặc điểm
vi học của loài nghiên cứu góp phần kiểm nghiệm dược liệu.
- Định tính các nhóm chất trong dược liệu.
- Định lượng Saponin, Flavonoid có trong dược liệu và phân tích trên sắc
ký lóp mỏng.
PHẦN 1: TỔNG QUAN
1.1. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT CHI MELASTOMA
1.1.1. Vị trí phân loại
Theo các tài liệu [6], [9], [13], [16] cây Mua có vị trí phân loại như sau:
Giới Thực vật (Plantae)
Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)
Phân ngành Ngọc lan {Magnoliophytinà)
Lớp ngọc lan (Magnoỉiopsida)
Phân lớp hoa hồng (Rosidae)
Liên bộ sim (Mỵrtanae)
Bộ sim {Myrtales)
Họ mua (Meỉastomataceae)
Chi Melastoma
1.1.2. Đặc điểm chung của họ Mua- Melastomataceae
Cây thảo, cây bụi hay cây gỗ, ít khi là dây leo, cành mọc đối. Lá đơn mọc
đối hay mọc vòng, phần lớn có 3-9 gân dọc, ít khi gân lông chim, không có lá
kèm.
Cụm hoa chùm hay xim ngắn. Hoa to màu sắc đẹp, hoa đều, lưỡng tính, 4-
5 lá đài liền nhau thành ống, rời hay dính với bầu, các thuỳ lợp hay ít khi van; 4-
5 cánh hoa lợp, rời ít khi hợp ở gốc, thường có vòng; tràng phụ giữa cánh hoa và
nhị. Số nhị bằng hay gấp đôi số cánh hoa; chỉ nhị 10 thường có khuỷu và gập lại;
bao phấn 2 ô, mở bằng lỗ ở đỉnh, ít khi mở bằng 2 kẽ; trung đới thường có phần
phụ. Bầu phần lớn nửa dưới hay dưới, 2 đến nhiều ô, vòi đơn, đính noãn ở trung
trụ, ít khi đính noãn gốc hay bên. Quả nang hay quả mọng, hạt thưòỉng nhỏ,
không có phôi nhũ. [18]

Họ Mua trên thế giới gồm 194 chi, phân bố chủ yếu ở các rừng nhiệt đới.
Mua được coi là loài đặc hữu của vùng Đông Dương và Nam Trung Quốc, ở Việt
Nam, có 27 chi, chủ yếu gồm các cây ưa sáng, chịu được điều kiện khô, cằn, là
cây chỉ thị cho vùng đồi trọc, đất chua miền Trung du. [16], [18].
1.1.3. Đặc điểm chung của chi Melastoma
Cây nhỡ thường có lông nhung. Lá mọc đối, hình ngọn giáo, có 3-7 gân.
Hoa có khi màu trắng, nhưng thường có màu tía hay hồng. Đài 5 ít khi hơn, tràng
5. Nhị 10-14, có bao phấn không đều nhau, các bao phấn lớn hơn có 2 mào hay 2
củ ở gốc. Quả mọng. [18].
Chi này có tới 70 loài phân bố từ vùng Ấn Độ- Mã Lai tới Thái Bình
Dương, ở nước ta, chi Melastoma theo tài liệu [8] có 19 loài, theo tài liệu [18] có
16 loài, trong đó có nhiều loài được sử dụng.
Dưới đây là một số loài hay được sử dụng ở Việt Nam.
1.1.4. Các loài trong chỉ Melastoma [9], [10], [11], [13], [19].
1.1.4.1. Melastroma candidum D.Don (M. septemneĩyium Lour.)., thường gọi
là: mua, mua bà, dã mẫu đơn, co nát cắm (Thái), bạch niêm, mạy nát (Tày)
Cây nhỏ, cao 1- 2 m, có khi hơn. Cành non hơi có cạnh, phủ lông dạng vảy
màu hồng, mọc áp sát. Lá mọc đối, hình bầu dục, dài 5-15 cm, rộng 3- 9 cm,
gốc tròn hoặc hơi hình tim, đầu nhọn, mặt trên nháp vì có lông ngắn và cứng, mặt
dưới nhiều lông mềm, gân lá thường 5, hằn ở mặt trên và nổi rõ ở mặt dưód lá.
Hoa tự hình xim, ngắn, mọc ở đầu cành; lá bắc bao bọc cụm hoa, dài 2 cm;
hoa màu hồng tím; đài phình ở gốc, hơi loe ở đỉnh, có lông, 5 răng; tràng có 5
cánh rộng; nhị 10, loại nhị to có bao phấn màu đỏ, ít uốn lưọm, thẳng, loại nhỏ có
bao phấn màu đỏ, uốn lượn, cong ra phía ngoài, ngắn hơn; trung đới màu vàng, ở
dưới bao phấn có 2 tai tròn cong về phía trên ở loại nhị nhỏ, màu đỏ có 2 sừng
mềm, thấp hơn ở loại nhị to, chỉ nhị màu vàng, hơi dẹt ờ gốc; bầu hình cầu, nửa
dưới hàn liền, nửa trên có vảy ngắn, vòi nhụy màu đỏ, đầu nhụy màu lục.
Quả hình trứng, có lông, chứa cơm màu đỏ.
Mùa ra hoa quả: tháng 4-7.
Phân bố rải rác ở khắp các vùng núi và trung du. Mua là cây rất quen thuộc

từ vùng núi thấp đến các tỉnh vùng trung du, đôi khi gặp cả ở đồng bằng và hải
đảo. Cây đặc biệt ưa sáng, chịu được hạn và có thể sống được trên nhiều loại đất.
Cây thường mọc rải rác hay tạo thành quần thể thuần loại trên các đồi, nương
rẫy, bờ ruộng cao ở vùng núi và ven rừng. Mua cùng với sim, chổi xuể được coi
là cây chỉ thị trên đất chua, nghèo dinh dưỡng. Mùa ra hoa quả hàng năm thụ
phấn nhờ côn trùng hoặc gió, tái sinh tự nhiên từ hạt. Quả mua chín là nguồn
thức ăn của một số loài chim, thú; hạt giống của nó phát tán đi khắp nd theo
chân chim, thú. [19]
Trong luận văn chúng tôi tập trung nghiên cứu loài này.
1.1A.2. Melastoma sanguineum Sims (M. decem-fidum Roxb.)., thường gọi là:
Mua bà, mua đỏ, dừ thông, cẩm cang (Thái)
Cây bụi, cao 1- 2 m, có khi hơn. Thân cành hình trụ có lông tơ rải rác, khi
non màu hồng, sau màu đỏ. Lá mọc đối, hình bầu dục hoặc mác thuôn, dài 8-17
cm, rộng 1,5- 5 cm, gốc tròn, đầu thuôn nhọn, hai mặt có lông cứng, gân lá 5 hằn
rõ ở mặt trên và nổi lên ờ mặt dưód, có màu đỏ máu; cuống lá dài 1 -2 cm, có
màu đỏ, lông mềm dày.
Cụm hoa mọc ở đầu cành thành xim, rất ngắn; lá bắc to, có lông ngắn ở
lưng và lông mi ở mép; hoa to 3- 5, màu hồng hoặc màu tím; đài màu lục phủ
lông ngắn, có 5-7 răng hình tam giác hoặc kinh mác hẹp; tràng 5-7 cánh thìa,
nhẩn; nhị 10-14 có bao phấn màu đỏ ở những nhị to và màu hồng ở những nhị
nhỏ; trung đới có màu vàng cam, có
2 tai nhỏ ở gốc, chỉ nhị màu vàng; bầu hình
cầu và hàn liền ở nửa dưới.
Quả mọng, dai, có lông dài.
Mùa ra hoa quả: tháng 5-7.
Phân bố ở Ấn Độ, Myanma, bán đảo Malaysia, Việt Nam, Campuchia. Cây
thường mọc ven rừng hoặc trên đồi có đất ẩm, phân bố rải rác khắp nước ta. ở
Camphuchia, rễ được dùng trị bệnh về gan với vàng da. Nước hãm rễ dùng uống
trị đau đầu, choáng váng, ở Trung Quốc, người ta dùng toàn cây, nhất là rễ trị: ỉa
chảy, ỉa ra phân đen, rong kinh, vết thương chảy máu. [19].

1.1.4.3. Melastoma saỉgonense (Kuntze) Merr. {M. villosum Lodd.)., thường
gọi là: mua lông, mua Sài Gòn
Cây nhỡ cao 1- 3 m, ngọn cành hơi đỏ, có lông vàng hung. Lá thuôn hay
hình trái xoan thuôn, tròn hay gần như tròn ở gốc, nhọn ở chóp, dài 4- 9 cm, rộng
1-3 cm, dai, có lông dày lún phún và ram ráp ở cả 2 mặt.
Hoa 5-10, màu đỏ tía, thân xim rẽ đôi rất ngắn.
Quả hơi nạc, màu đỏ, bao bởi đài hoa tồn tại. Cây ra hoa quanh năm.
Phân bố ở Campuchia, Lào, Việt Nam và Thái Lan. ở nước ta cây mọc
hoang trên các đồi đất chua vùng núi, thu hái cây quanh năm, thường dùng tươi.
Toàn cây, cả lá và rễ được dùng làm thuốc. Thường điều trị bệnh bạch đới
và ỉa chảy mạn tính. Đồng bào dân tộc huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng dùng lá
tắm rửa khi bị phát ban do nhựa của cây Bangcal, thuộc chi Buchanania trong họ
đào lộn hột gây ra. [18].
1.1.4.4. Melastoma polyanthum Blume (M. afine D.Don), thường gọi là: Mua
nhiều hoa, mua tương tự
Cây bụi, cao 1 m hay cao hơn, phần trên thân phân nhánh; nhánh tròn có
vảy nhỏ, có răng. Lá có phiến hình mác thuôn, dài 7-14 (20) cm, rộng 2.5- 6 cm,
có vài lông cứng nằm ở mặt trên, nhiều ở gân của mặt dưới.
Cụm hoa ở ngọn, gồm 2- 7 hoa lưỡng tính, màu hồng tím, ống đài dài 8-
10 mm, thuỳ 5, cánh hoa 5 dài 2 cm; nhị 10 với 2 loại nhị, bầu 5 ô.
Quả nang dài 1-2 cm, chứa nhiều hạt đen.
Phân bô ở Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam, Malaysia, Australia,
ở nước ta, cây mọc ở nhiều nơi vùng đồng bằng Nam Bộ, nơi ẩm ướt, ven bờ
suối, là loài cây chỉ thị cho vùng đất chua và ẩm.
Dân gian dùng làm thuốc thông tiểu, tiêu thũng, sưng lá lách, ỉa chảy. Rễ,
lá được dùng ở Vân Nam (Trung Quốc) trị ăn uống không tiêu, lỵ, viêm ruột,
viêm gan, nôn ra máu, dùng ngoài trị vết thương bầm tím sung huyết. [17].
1.1.4.5. Melastoma eberhardtii Guill., thường gọi là: Mua núi.
Cây nhỡ cao 2- 4 m, nhánh có lông ngắn lún phún, lá có phiến bầu dục
nhọn, nhám ở mặt trên, như nhung ở mặt dưới, cuống dài đến Icm.

Hoa hình xim ở ngọn nhánh, lá bắc tam giác; đế hoa cao 1 cm, đầy lông
lún phún dính nhau 2- 3 ở gốc, cánh hoa dài 2 cm, nhị 10, bầu 5 ô.
Phân bố ở Campuchia và Việt Nam thường gặp trong rừng rậm, vùng núi
Thừa Thiên- Huế cho tới Kontum, Lâm Đồng. Cây mọc ở rìa rừng vùng núi lên
đến độ cao trên 700 m.
Quả chín có thể ăn được, ở Campuchia, nhân dân ở vùng núi Đậu Khổn ở
độ cao 700 m thường ăn quả chín và dùng rễ làm một số loại thuốc uống hạ sốt.
[17].
1.1.4.6. Melastoma malabathricum L., thường gọi là: Mua sẻ tẽ bông.
Cây bụi cao 1- 3 m, có nhánh phủ lông dạng vảy, lá hình xoan hay xoan
thuôn, tù ở gốc, nhọn ở đầu, dài 5-14 cm, rộng 2- 6 cm, ráp, có lông nhỏ cứng
nằm rạp xen với những tơ vảy trên các gân.
Hoa màu hồng hay tím xếp thành cụm hoa dạng ngù có nhiều hay ít hoa.
Quả mọng bao bỏfi đế hoa, có lông và thường rã ra không đều nhau. Hạt
nhiều, nhỏ, có u lồi, cong.
Phân bố ở Châu Á và Châu Phi, vùng nhiệt đới. Thường gặp trong các trảng
có cây gỗ lớn một số vùng ở Bắc Việt Nam và gặp nhiều ở Miền Nam Việt Nam
Quả hơi nạc, có thịt màu đỏ hơi thơm và có vị se, ăn được. Hoa có thể dùng
làm thuốc nhuộm màu đỏ. Lá dùng trị ỉa chảy và lỵ. Lá và chồi hoa được dùng
như chất làm săn da trong bệnh khí hư và ỉa chảy mạn tính.
ở Malaysia dùng ngoài, nước sắc rễ được sử dụng làm thuốc súc miệng trị
sâu răng. [17].
1.1.4J. Melastoma dodecandrum Lour., thường gọi là: Mua thấp, mua núi, mua
lùn
Cây nhỏ sum xuê, phân nhánh nhiều. Thân mọc bò bén rễ, sau đứng thẳng,
màu lục hay tím đỏ. Lá nhỏ, mọc đối, hình bầu dục hoặc hình trứng, gốc tù, đầu
nhọn, hai mặt nhẵn, có 3 gân nổi rõ ở mặt trên; cuống lá mảnh, có lông ngắn.
Hoa nhỏ màu hồng hoặc đỏ tím, mọc riêng lẻ hoặc 2- 3 cái ở ngọn thân và
đầu cành; lá bắc 2, nhỏ; đài có 4- 6 răng, có lông ở mép; ống đài có lông nhỏ;
tràng 4- 6 cánh mỏng cũng có lông ở mép; nhị 8- 12, bao phấn uốn cong, có tai ở

gốc, chỉ nhị hình sợi, trung đới nhỏ; bầu hình cầu, 4- 6 ô.
Quả mọng, hình cầu, khi chín màu đỏ hay tím đen, có lông thưa.
Mùa hoa quả: tháng 4- 6.
Cây mọc ở ven đồi, núi đất, ven rừng, ở chỗ ẩm mát, gặp nhiều ở rừng
Lạng Scfn, Quảng Ninh, Bắc Thái.
Dân gian dùng lá giã nhỏ lẫn ít nước tiểu gói, nướng nóng đắp vào chỗ đau
do bị thương gãy chân tay. Ngoài ra còn dùng làm thuốc chữa thấp khớp, lá dùng
đắp chữa lên đinh ở tay.
ở Trung Quốc, ngưòd ta dùng: dự phòng viêm màng não và tuỷ sống; viêm
ruột, lỵ trực trùng; đau thắt lưng, tê thấp; bệnh thiếu máu do thai ngén, kiệt sức,
rong kinh. Dùng lá sắc lấy nước có thể rửa cam ở trẻ em, trĩ, nhiệt độc, ghẻ
ngứa, loét chân và rắn cắn. Rễ sắc nước uống có thể dùng cho phụ nữ đẻ xong bị
đau bụng và xích, bạch lị. [19].
1.1.4.8. Melastoma normale D.Don., thường gọi là: Mua thường
Cây bụi cao 3,5 m, cành non nhiều tơ lún phún có răng. Lá có phiến bầu
dục thon, mặt trên nhám, mặt dưới đầy lông như nhung, cuống ngắn.
Cụm hoa ở ngọn cành, có lá bắc hẹp như kim, ống đài cao 5- 7 mm, đầy tơ
có răng, cánh hoa cao 2- 2,5 cm, nhị 2 loại, bầu 5 ô.
Quả có đường kính 8-10 cm, hạt nhỏ nhiều.
Phân bố ở vùng Đông Nam Á, phân bố ở Ẩi Độ, Mianma, Trung Quốc,
Thái Lan, Lào, Việt Nam, Campuchia. Thường gặp trong rừng thưa ở miền Bắc
nước ta Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam - Đà Nẵng tới Kontum Lâm Đồng. Thu
hái rễ vào mùa đông, rửa sạch, thái phiến, phơi khô.
ở Trung Quốc, toàn cây được dùng trị lỵ, xuất huyết ngoài da, vết thương
dao chém, ăn uống không tiêu, viêm ruột ỉa chảy, đái ra máu, kinh nguyệt quá
nhiều, bạch đới, đau răng, mụn nhọt lở loét. [18]
1.2. BỘ PHẬN DÙNG, CHÊ BIÊN VÀ CÔNG DỤNG [17], [18], [19],
- Bộ phận dùng: rễ và lá
- Thu hái rễ vào mua thu, rửa sạch thái nhỏ, phơi khô dùng. Lá thu hái
quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.

- Tính vị: Mua có vị đắng chát, tính bình. Có tác dụng giải độc tiêu
thũng, tán ứ tiêu tích trê, thu liễm cầm máu.
- Công dụng: Thường dùng điều trị: khó tiêu, viêm ruột, lỵ trực trùng,
viêm gan; nôn ra máu, ỉa ra phân đen, bầm tím, tụ máu sưng tấy.
- Cách dùng: dùng rễ, lá khô 30- 60 g sắc nước uống. Lá tươi giã nát, đắp
lên vết bỏng hoặc vết thương chảy máu để cầm máu. Dân gian còn dùng lá chữa
vết thương có giòi ở trâu và trị rắn cắn .
1.3. THÀNH PHẦN HOÁ HỌC.
Theo tài liệu [19]: lá mua (Melastoma candidum D.Don) chứa castalagin,
procyandin B - 2, helichrysolid.
Chất castalagin, procyandin B - 2, helichrysolid đều có tác dụng hạ huyết
áp. Lá, quả và rễ Mua đều có tác dụng gây săn, se (astringent).
1.4. MỘT SỐ BÀI THUỐC c ó VỊ THUỐC [17], [19],
1.4.1. Lỵ trực trùng:
Lá mua 60 g, Thồm lồm 60 g. Nấu nước uống.
1.4.2. Mụn nhọt đinh râu:
Lá mua tươi giã hơ nóng đắp. Có thể phối hợp với lá cà pháo
1.4.3. Bị tụ máu sưng tấy:
Lá mua tươi giã nát, trộn với ít nước vo gạo đắp. Hoặc giã nát lá mua tươi,
chế thêm ít giấm, chưng nóng đắp.
1.4.4. Kinh nguyệt không đều:
Lá mua 50 g sắc với 200 ml nước còn 50 ml uống trong ngày.
1.4.5. ứ huyết sau khi sinh đẻ:
Lá mua 20 g, lá me đất: 20 g. Sao vàng sắc uống.
1.4.6. Chữa vàng da: dùng các bài thuốc sau
- Lá mua: 20 g, lá thài lài tía 20 g, lá cối xay 20 g, lá khổ sâm 20 g, lá rau
má 20 g. Sắc đặc, uống làm 2 lẩn trước bữa ăn.
- Lá mua 20 g, nhân trần 20 g, chè vằng 12 g, chi tử 12 g, vỏ núc nác 12 g,
lá bồ cu vẽ 12 g, rau má 12 g, thanh bì 8 g. sắc nước uống hoặc cô đặc thêm
đường làm siro uống.

- Rễ mua 12 g, lá mỏ quạ 12 g. sắc uống làm 1 lần.
PHẨN 2: THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
2.1. NGUYÊN LIỆU, PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THựC
NGHIỆM
2.1.1. Nguyên liệu và phương tiện
> Đối tương nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: cây Mua (Melastoma candidum. D. Don.), thuộc
họ Melastomataceae.
- Nơi thu hái mẫu: vùng đồi thuộc Xã Trung Giáp, Huyện Phù Ninh, Tỉnh
Phú Thọ.
- Thời gian thu hái: tháng 7/2006, tháng 4/2007.
- Cây thu về rửa sạch, hong khô, sấy khô ở nhiệt độ 50°c. Bảo quản để
nghiên cứu hoá học và vi học.
- Tiêu bản cây phơi sấy khô để kiểm tra tên khoa học.
> Phương tiên
■ Thiết bị - Máy móc
- Máy UV-VIS spectrophotomeyter cary lE-varian (Australia).
- Kính hiển vi Leica.
- Máy cất quay BUCHI waterbath B480 (Đức).
- Máy xác định độ ẩm Presica PH- HA60 (Thuỵ Sĩ).
- Tủ sấy Memmert.
- Đèn tử ngoại.
■ Hoá chất- Dung môi
- Hoá chất: Xanh methylen, Đỏ son phèn, Na2SƠ4 khan và các hoá chất để
định tính, định lượng khác, đều đạt tiêu chuẩn để phân tích.
- Dung môi: Cloroform, Ether - dầu hoả, Methanol, Benzen, Aceton,
Butanol, Acid acetic, .Các dung môi đều đạt tiêu chuẩn phân tích.
- Bản sắc kí lớp mỏng Silicagel GF254 (MERCK).
2.1.2. Phương pháp thực nghiệm
2.1.2J. Nghiên cứu vê thực vật

y Mỏ tả đâc điểm thưc vât và kiểm tra tên khoa hoc mẫu nghiên cứu
- Quan sát, mô tả cây tại thực địa. Lấy mẫu và làm tiêu bản khô.
- Đối chiếu mẫu cây thu hái với các tài liệu về thực vật và mẫu lưu tại các
trung tâm khoa học lớn: Viện Dược liệu, Khoa Sinh ĐHKHTN- HN, Viện Sinh
thái và tài nguyên sinh vật, Phòng tiêu bản trường Đại Học Dược - Hà Nội.
> Nghiên cứu đăc điểm vi hoc (làm vi phẫu thân, lá, soi bột) theo các
phương pháp ghi trong tài liệu [3], [7], [11], [14], [15].
2.1.2.2. Nghiên cứu về hoá học
> Đinh tính các nhóm chất trong dươc liêu theo phương pháp phân tích hoá
thực vật ghi trong tài liệu [2], [4], [5].
> Nghiên cứu Saponin
- Định tính Saponin bằng sắc kí lớp mỏng dùng bản mỏng tráng sẵn
Silicagel GF254 (Merck), đo chỉ số tạo bọt, các phản ứng chung theo các phương
pháp ghi trong tài liệu [2], [4].
- Định lượng Saponin toàn phần bằng phương pháp cân.
Chiết Saponin toàn phần bằng dung môi hữu cơ thích hợp, tinh chế sơ bộ,
bốc hơi dung môi thu được cắn Saponin toàn phần. Sấy cắn đến khối lượng không
đổi, cân, tính hàm lượng theo dược liệu khô tuyệt đối.
Hàm lượng Saponin toàn phần được tính theo công thức:
s =

Ị :

xioo
dxạ-b)
Trong đó:
S: Hàm lượng Saponin tính theo dược liệu khô tuyệt đối(%)
c; Khối lượng Saponin toàn phần (g).
d: Khối lượng dược liệu đem chiết (g).
b: Hàm ẩm của dược liệu (%)

> Nghiên cứu Flavonoid
- Định tính Flavonoid bằng các phản ứng chung, sắc kí lớp mỏng dùng bản
mỏng tráng sẵn Silicagel GF254 (Merck).
- Định lượng Flavonoid toàn phần bằng phương pháp cân.
Chiết Flavonoid toàn phần bằng dung môi hữu cơ thích hợp, tinh chế sơ
bộ, bốc hơi dung môi thu được cắn Flavonoid toàn phần. Sấy cắn đến khối lượng
không đổi, cân, tính hàm lượng theo dược liệu khô tuyệt đối.
Hàm lượng Flavonoid toàn phần được tính theo công thức:
A =

-

X 100
m X - b)
Trong đó:
A: Hàm lượng Flavonoid tính theo dược liệu khô tuyệt đối(%)
a: Khối lượng Flavonoid toàn phần (g).
m: Khối lượng dược liệu đem chiết (g).
b: Hàm ẩm của dược liệu (%)
2.2. THựC NGHIỆM VÀ KÊT QUẢ
2.2.1. Nghiên cứu về thực vật
22.1.1. Đăc điểm hình thái thưc vát
Hìnhl: Hình ảnh cây Mua
Cây bụi, cao khoảng 1- 1,5 m (hình 1). vỏ ngoài phần cây già hầu như hoá
bần màu nâu. Phần thân non nhiều lông màu vàng nâu bao phủ. Cành có cạnh,
nhiều lông. Lá mọc đối. Phiến lá hình trứng, gốc tròn, đỉnh nhọn, nhiều lông ở cả
2 mặt, 7 gân, mép nguyên, cuống lá 1-1,5 cm.(hmh 3).
Hoa màu tím, dạng xim 2 ngả; lá bắc bao bọc cụm hoa. ống đài hình
chuông, có nhiều lông cứng ngắn. Đài phình ờ gốc, hoi loe ở đỉnh, có lông. Tràng
5 cánh rộng, đều. Nhị 10, có 2 loại: loại nhị to có có bao phấn màu đỏ, thẳng;

loại nhỏ có bao phấh màu đỏ, uốn lượn, trung đới màu vàng, ở dưới bao phấn có
2 tai tròn cong về phía trên. Bầu đưóí, đíoh noãn trụ giữa. Vòi nhụy màu đỏ, đầu
nhụy màu lục (hình 2,4). Quả nang, nhiều lông thô dạng vảy, có nhiều hạt nhỏ.
Hình 2: Hoa cây Mua
la
2b
4a
Ib
3a
Hình 3: Cành lá Mua
2a
3b
II 12 Í3 14 15 ti 17
4b
Hình 4: Cấu tạo hoa Mua
1. Bầu hoa; 2: Đài; 3: Nhị hoa; 4: Nụ hoa
Lấy mẫu cây về ép khô, lưu tại phòng tiêu bản (HNIP/15303/07), Bộ môn
Thực vật, trường Đại học Dược - Hà Nội và dùng để đối chiếu với mẫu lưu tại
một số cơ quan nghỉên cứu khoa học.
> Từ đặc điểm hình thái và đối chiếu với khoá phân loại, các tài liệu [18],
[19]; đối chiếu với mẫu tiêu bản cây khô lưu tại khoa Sinh- trường ĐHKHTN số
1321 - do Karsten Meyer của Institute of Systematic Botany, university of Mainz,
Germany nghiên cứu; đối chiếu với mẫu tiêu bản cây khô số 6237 - thu hái tại
Xuân Sơn - Phú Thọ (1/7/03) của Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật, sơ bộ kết
luận cây Mua thu hái ở Phú Thọ là loài Melastoma candidum D. Don, thuộc họ
Mua- Melastomataceae.
2.1.1.2. Đặc điểm vi phẫu
- Làm vi phẫu thân, lá, cuống lá Mua.
- Quan sát dưới kính hiển vi ở vật kính 4, 10 và 40.
> Vi phẫu thân (hìnhS)

Lấy lát cắt ngang phần thân cây, tẩy, nhuộm kép, soi kính hiển vi thấy các
đặc điểm. Mặt cắt ngang thân gần tròn từ ngoài vào trong có:
- Bần (2): cấu tạo bởi 2-3 hàng tế bào hình chữ nhật đều đặn mang lông che
chở đa bào
- Mô mềm vỏ (3): cấu tạo bởi các tế bào hình nhiều cạnh không đều có thành
mỏng, ở bốn góc còn có bó sợi.
- Bó Libe gỗ cấp hai (4, 6): Libe bắt màu hồng đậm nằm bên ngoài, gồm
những tế bào nhỏ, trong có các tinh thể Calxi oxalate (5); gỗ ở bên trong bắt màu
xanh.
- Mô mềm ruột (7): ở chính giữa thân gồm các tế bào sống màng mỏng hình
đa giác kích thước không đều nhau
4. Libe cấp 2
5. Tinh thể calci oxalat
6. Gỗ cấp 2
;»*Í J m ề m ruột
Hình 5: Cấu tạo chỉ tiết thân cây Mua
> Vi phẫu lá( hình 6)
■ Phần phiến lá:
- Biểu bì trên: gồm lớp tế bào hình chữ nhật xếp đều đặn
- Hạ bì teên: gồm một lớp tế bào nằm ngay dưói biểu bì ũ*ên có màng hoi
dày
- Mô giậu cấu tạo bởi hai tế bào hình trụ xếp vuông góc với bề mặt lá
- Mô khuyết nằm giữa phần thịt lá
- Hạ bì dưới và biểu bì dưới cũng cấu tạo như hạ bì trên nhưng mỏng hofn
■ Phần gân lá: cả hai mặt đều lồi, mặt đưói lồi nhiều hơn mặt trên.
- Biểu bì dưói (2) cấu tạo: từ một lớp tế bào tròn, nhỏ, xếp đều đặn, mang
lông che chở đa bào.
- Mô dày (3) gồm nhiều lớp tế bào xếp sát biểu bì trên, kích thước lớn hơn tế
bào biểu bì, tế bào tròn, thành đày khá đều nhau.
- Mô mềm (4) gồm những tế bào nhiều cạnh, thành mỏng kích thước không

đều. Trong mô mềm có các tinh thể Calci oxalate hình cầu gai nằm rải rác.
- Bó Libe gỗ (6,7) làm thành hình vòng cung, mặt lõm quay về phía trên,
nằm giữa gân lá. Libe gồm những tế bào nhỏ, xếp thành từng bó thành hình nón,
xếp với các bó gỗ thành từng chồng riêng biệt.
1. Lông che chở
2. Biểu bì dưới
3. Mô dày
4. Mô mềm
5. Tinh thể Calci oxalat
6. Libe
7. GỖ
,#■
Hình 6: Cấu tạo chi tiết lá Mua
> Vi phẫu cuống lá (hình 7)
- Biểu bì (2): gồm một hàng tế bào hình chữ nhật đều đặn, phía ngoài phủ
một lớp cutin mỏng, ngoài có nhiều lông đa bào.
- Mô mềm vỏ (3): gồm 8-10 hàng tế bào hình đa giác kích thước không đều
nhau, xếp khá xít vào nhau Vòng mô cứng gồm 3-7 hàng tế bào nhiều cạnh, có
màng hoá gỗ, xếp uốn lượn theo các bó Libe gỗ
- Bó Libe gỗ (4); có 9 bó Libe gỗ kích thước không đều nhau, bó phía dưói
to dần lên.
+ Bó libe: phía ngoài, gồm nhiều tế bào nhỏ màng mỏng bằng cellulose,
xếp lộn xộn thành bó hình bầu dục.
+ Bó gỗ: phía trong, gồm nhiều mạch gỗ
- Mô mềm một (5): gồm những tế bào màng mỏng bằng cellulose, hình đa
giác kích thước không đều nhau.
1. Lông đa bào
2. Biểu bì
3. Mô mềm vỏ
4. Bó Libe gỗ

5. Mô mềm ruột
6. Tinh thể Calci oxalat
Hình 7: Vỉ phẫu cuống lá
2.I.I.3. Đặc điểm của bột lá
Dược liệu là lá, cành nhỏ, tán thành bột mịn. Soi kúứi hiển vi thấy các đặc
điểm sau( hình 8):
Hình 8: Đặc điểm bột lá
1. Mảnh mô mềm; 2. Bó sọi mang tinh thể calci oxalat;
3. Lông đa bào; 4. Mảnh mạch xoắn; 5. Biểu bì; 7. Lỗ khí.

×