Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Nghiên cứu thành phần hóa học của cây rau răm polygonum odoratum lour , họ rau răm (polygonaceae)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 50 trang )

BỘYTẾ
TRƯÒTVG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI
m
NGUYÊN ĐỨC THUẬN
NGHIÊN CỨU THÀNH PHÀN HOÁ HỌC CỦA CÂY RAU RĂM
POLYGONUMOĐORATUMhOUR., HỌ RAU RĂM {POLYGONACEAE)
(KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Dược sĩ ĐẠI HỌC - KHOÁ 2002-2007)
Người hướng dẫn : TS. Đỗ Quyên
Nơi thưc hiên : Bô môn Dưo’c liêu-
• • • • •
Trường đại học Dưọ’c Hà Nội
9 • • • •
Thời gian thực hiện : Từ 2/2007 đến 5/2007
Hà Nội, 5-2007
m
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp, tôi đã nhận được
rất nhiều sự quan tâm, chỉ bảo tận tình của các thầy cô, gia đình và bạn bè.
Những sự giúp đỡ quý báu đó đã giúp tôi hoàn thành khoá luận tốt nghiệp
này. Nhân dịp khoá luận được hoàn thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới;
TS. Đ ỏ QUYÊN, giảng viên đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi
điều kiện cho tôi hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các kỹ thuật viên Bộ
môn Dược liệu đã giúp đỡ tôi thực hiện khoá luận này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, khích lệ tôi rất
nhiều trong suốt thời gian vừa qua.
Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2007
Sinh viên
Nguyễn Đức Thuận
MỤC LỤC


Trang
Đăt vấn đ ề 1
Phần I. Tổng quan
2
1.1. Thực vậ t 2
1.1.1. Vị trí phân loại của cây Rau răm 2
1.1.2. Đặc điểm thực vật và phân bố chi Poỉygonum L

2
1.2. Thành phần hoá học của cây Rau răm 6
1.3. Tác dụng và công dụng 7
1.3.1. Tác dụng dược lý 7
1.3.2. Tính vị, công năng 9
1.3.3. Công dụng, cách dùng 9
Phần II. Thực nghiệm và kết quả 11
2.1. Nguyên liệu và phương pháp thực nghiệm

11
2.1.1. Nguyên liệu 11
2.1.2. Phương pháp thực nghiệm 12
2.2. Kết quả thực nghiệm và nhận xét 12
2.2.1. Định tính các nhóm chất ứong cây Rau răm 12
2 .2 .2 . Chiết xuất tinh dầu trong dược liệu
18
2.2.3. Quy trình chiết phân đoạn trong dược liệu 25
2.2.4. Định lượng cắn các phân đoạn 27
2.2.5. Định tính cắn các phân đoạn bàng SKLM 28
2.2.6. Phân lập các chất trong phân đoạn EtOAc 30
2.2.7. Phân lập các chất trong phân đoạn n- Hexan 33
2.2.8. Nhận dạng chất T I 33

Phần III. Kết luận 35
3.1. Kết luận 35
3.2. Đề xuất 35
Tài liệu tham khảo 36
Phụ lục
CHÚ GIẢI CHỮ VIẾT TẮT
EtOAc
Ethylacetat
GC-MS
Gas chromatography- Mass Spectroscopy
HPLC
High performance Liquid Chromatography
n- BuOH
n- Butanol
TT
Thuốc thử
SKLM
Sac ký lóp mỏng
u v
Ultra violet spectroscopy
MeOH
Methanol
ĐẶT VẤN ĐẺ
Từ lâu, nhân dân ta đã biết sử dụng nguồn dược liệu phong phú trong tự
nhiên để phòng và chữa bệnh. Nguồn dược liệu đó có thể là những dược liệu
quý hiếm nhưng cũng có thể đơn giản là những cây cỏ quanh ta. Người Việt
Nam đã biết cách trồng những cây thuốc này trong vưòn nhà với nhiều mục
đích khác nhau: làm rau gia vị, làm thuốc, Tuy rất dễ kiếm, dễ trồng song
nếu biết cách sử dụng những cây cỏ này sẽ đem lại hiệu quả rất lớn trong
phòng và chữa bệnh. Rau răm là một trong những loại cây như vậy.

Người Việt Nam vốn đã rất quen thuộc với Rau răm và cũng không ít
người biết được tác dụng của nó như: chữa rắn cắn, vết thương bầm tím, sưng
đau hay chữa say nắng Tuy nhiên, những nghiên cứu về loài cây này còn sơ
sài, chưa đầy đủ, nhất là những nghiên cứu về thành phần hoá học trong cây.
Vậy, Rau răm có chứa những thành phần hoá học nào, hàm lượng từng thành
phần ra sao, liên quan giữa cấu trúc hoá học và tác dụng sinh học của chúng
như thế nào?
Từ những lý do trên, với mục đích góp phần phát hiện và nâng cao giá
trị sử dụng của dược liệu, tôi đã tiến hành đề tài: “Nghiên cứu thành phần hoá
học của cây Rau răm Polygonum odoratum Lour., họ Rau răm
(Polygonaceae)” với những nội dung sau:
> Định tính các nhóm chất trong cây Rau răm.
> Định tính và định lưọng các thành phần trong tinh dầu Rau răm
> Chiết xuất và phân lập một chất trong cây Rau răm.
> Nhận dạng chất phân lập được.
Phần I. Tổng quan
1.1. Thực vật
1.1.1. Vị trí phân loại của cây Rau răm
Theo các tài liệu [4], [6], [7], [10], [13], cây Rau răm thuộc chi
Polygonum L., một chi nằm trong họ Polygonaceae (họ Rau răm). Vị trí của
chi Polygonum L. trong hệ thống phân loại thực vật được tóm tắt như sau:
Nghành Magnoliophyta (Ngọc lan)/ còn gọi là nghành Angiospermae (Hạt kín
)
Lớp Magnolỉopsida (Ngọc lan)/ còn gọi là lóp Dỉcotyỉedoneae (Hai lá
m ầm)
Phân lớp Caryophyllidae (Cẩm chướng)
Liên bộ Polygonanae (Rau răm)
Bộ Poỉygonales (Rau răm)
Họ Polygonaceae (Rau răm)
Chi Polygonum L.

Theo các tài liệu [8], [12], [14], [15], [16], tên khoa học của cây Rau
răm là Polygonum odoratum Lour., ở Việt Nam, cây Rau răm còn được gọi
với một số tên khác như Thuỷ liễu, Lão liễu, Phắc phèo (Tày). Tên nước
ngoài là Fragrant knotweed, smart weed (Anh); renouée odorante, persicaire
(Pháp).
1.1.2. Đặc điểm thực vật và phân bố chi Polygonum L.
> Đặc điểm thực vật chi Polygonum L.
Cỏ sống hàng năm hay lâu năm, cây bụi thấp, ít khi là cây nhỡ, có kích
thước và hình dạng rất thay đổi. Lá mọc so le, có cuống hay không, thường
nguyên, ít khi chẻ chân vịt, lá kèm dính thành dạng bẹ chìa có hình dạng thay
đổi, hình trụ hoặc áp sát vào trục nhiều hay ít. Hoa lưỡng tính hay đoqn tính
do tiêu giảm, đơn dộc hoặc tập hợp thành xim đơn ở nách lá, tạo thành bôn
hay đầu đơn hoặc lại tập họp thành chùm hay chuỳ ở ngọn. Bao hoa thường
gồm 5 mảnh dạng cánh hay dạng thảo có tiền khai nanh sấu, tồn tại quanh quả
hoặc là 2-3 cái ngoài, đồng trưởng nhiều hay ít quanh quả bế. Nhị 8 (ít khi 4 -
7) đính ở gốc bao hoa, thường xen kẽ với các vẩy. Đĩa mật gồm nhiều vẩy
nhỏ. Bầu trên hình lãng kính hoặc có 3 góc, mang 2, 3 vòi nhuỵ rời hoặc dính
với nhau. Quả có vỏ, khá mảnh, mang gốc vòi nhuỵ tồn tại nằm trong bao hoa
héo. Phôi ở bên, lá mầm hep. Gồm 150 loài, phân bố toàn cầu, chủ yếu là
vùng ôn đới Bắc bán cầu. ở nước ta có 34 loài, nhiều loài được sử dụng [13],
Chi Polygonum L. thuộc họ Rau răm, có 40 giống với khoảng 800 loài
phân bố khắp thế giới nhưng chủ yếu ở vùng ôn đới [8]. M.H.Lecomte quyển
5 ghi 4 giống, 32 loài [16].
Theo tài liệu [4], họ Polygonaceae có khoảng 30 - 40 chi, 900 đến
1000 loài, phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới bắc bán cầu. Việt Nam có khoảng
10 chi với trên 50 loài.
Theo “Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam”- tập 3 [8], chi Polygonum L. có
15 loài ở Việt Nam. Theo tài liệu “Cây cỏ Việt Nam”- tập I [12], chi
Polygonum L. hiện có 42 loài ở Việt Nam.
> Đặc điểm thực vật và phân bố một số loài trong chi Polygonum L.

- Nghể răm {Polygonum flaccidum Meissn. hoặc Polygonum
hydropiper L.) [8], [12], [14], [15]
Cây thảo, cao 20 - 70 cm, sống hàng năm. Thân mọc đứng, phân nhánh
nhiều, có gióng dài và nhẵn. Lá mọc so le, hình mũi mác hẹp, có cuống rất
ngắn, gốc tròn, đầu thót nhọn, dài 4 - 6 cm, rộng 1-1,3 cm, hai mặt nhẵn
hoặc có ít lông ở gân chính và ở mép, mặt trên đôi khi có vết rám hình chữ V;
bẹ chìa mỏng, có lông. Cụm hoa mọc thành bông dài và mảnh, thường cong
xuống; lá bắc hình phễu, có lông ở mép; hoa màu đỏ; nhị 6 , thọt. Quả hình
bầu dục, bóng, đôi khi có 3 cạnh, có bao hoa tồn tại.
Nghể răm là loài phân bố rộng khắp vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới châu
Á, và một phần lãnh thổ châu Âu. ở châu Á, Nghể răm được ghi nhận ở Ấn
Độ, Malaysia, Thái Lan, Philippin, Campuchia, Lào và Trung Quốc ở Việt
Nam, Nghể răm có ở khắp các tỉnh, từ đồng bằng, trung du đến miền núi.
> Nghể trắng {Polygonum barbatum L.) [8], [12], [14], [15]
Cây thảo, sống lâu năm. Thân mập, rỗng, hơi phình ở các đốt, đôi khi
bén rễ ở phần gốc. Lá mọc so le, hình mũi mác, lá ở ngọn hình dải; bẹ chìa
hình trụ, mảnh, phủ lông tơ ở mặt ngoài; cuống lá rất ngắn. Cụm hao mọc ở
ngọn thân thành bông dài, đôi khi thành chùm; lá bắc có nhiều lông tơ; bao
hoa màu trắng hoặc hồng, nhị 5 - 8 không đều; bầu 3 cạnh. Quả hình 3 cạnh
nhẵn.
Nghể trắng phân bố rộng rãi ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm
thuộc Nam Á và Đông Nam Á. Cây cũng mọc rải rác ở Nhật Bản, nam Trung
Quốc và Australia, ở Việt Nam, Nghể trắng thường gặp ở hầu hết các tỉnh từ
đồng bằng đến trung du và vùng núi thấp.
> Nghể bông {Polygonum orientale L.) [8], [12], [14], [15]
Cây thảo, sống hàng năm, có lông tơ mềm. Thân hình trụ, cành toả
rộng. Lá mọc so le hình bầu dục, thuôn, dài 30 - 35 cm, gốc tròn hay hơi hình
tim, phiến hơi men theo cuống lá, đầu nhọn; bẹ chìa có lông, sớm rụng. Cụm
hoa mọc ở ngọn thành bông dài, ngắt quãng ở phía dưới; lá bắc có lông dày;
hoa 2 - 3 cái ở một mấu, bao hoa màu trắng; nhị 8 . Quả hình thấu kính, hơi

tròn, tù ở gốc, đầu có mỏ ngắn, nhẵn bóng.
Nghể bông phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu Á, gồm Ấn Độ,
Indonesia, Thái Lan, Lào và nam Trung Quốc, ở Việt Nam, Nghe bông mọc
rải rác ở hầu hết các tỉnh. Cây ưa sáng và thường mọc trên các ruộng nước,
nơi nước nông ven bờ sông sối và ao hồ.
> Cây Rau răm {Polygonum odomtim Lour.) [8], [12], [14], [15], [16]
Rau răm thuộc loại cây thảo nhỏ, sống hàng năm, cao 10-30 cm. Thân
bò, bén rễ ở các mấu; thân đứng mảnh, màu trắng hoặc tía, có khía mờ. Lá
mọc so le hình mũi mác, gốc tròn, đầu thuôn nhọn, hai mặt nhẵn, mặt trên
sẫm bóng, đôi khi có vết trắng hình chữ V, gân giữa có ít lông nhỏ; bẹ chìa
mỏng, ngắn, ôm thân, có nhiều gân song song kéo dài thành những sợi nhỏ;
cuống lá dính ở phần cuối của bẹ chìa.
Hoa màu trắng, đôi khi pha hồng hoặc tím, mọc thành bông hẹp, mảnh;
lá bắc dài hình phễu, có lông nhỏ ở mép; bao hoa gồm đài và tràng; nhị 8,
thọt, không bằng nhau.
Quả bế, nhỏ, có 3 cạnh, đầu nhọn, nhẵn bóng.
Toàn cây có mùi thơm hắc.
Mùa hoa quả : tháng 1 - 3
Rau răm là loại đặc hữu của Việt Nam, Lào và Campuchia; cây tồn tại
trong quần thể hoang dại cũng như được trồng. Trên thực tế ở Việt Nam, Rau
răm vẫn được coi là loại cây trồng tương đối phổ biến ở các địa phương để
làm rau gia vị.
Rau răm thuộc loại cây ưa khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới. ở vùng
đồng bằng, trung du và miền núi độ cao dưới 1000 m, cây vẫn sinh trưởng và
phát triển tốt. Đen độ cao trên 1500 m, cây sinh trưởng chậm hơn, thậm chí
còn bị chết khi nhiệt độ xuống gần 0°c. Rau răm ưa ẩm và hơi chịu bóng, có
thể sống trong môi trường đất ngập nước, song không chịu được hạn.
ở những cây không bị ngắt ngọn thường xuyên, có thể ra hoa quả hàng
năm. Rau răm còn có khả năng mọc chồi gốc và chồi thân khoẻ. Do đó trong
một đám Rau răm trồng, khó phân biệt được từng cá thể.

Rau răm được trồng ở bờ ao, bờ mương, rãnh nước, ruộng ẩm khắp nơi.
Cây được nhân giống bằng thân. Dùng các đoạn thân dài 15-20 cm
hay bứng cả gốc đem trồng, tốt nhất là vào mùa xuân. Các đốt thân ra rễ bám
sâu vào đất và đâm chồi. Cây phát triển mạnh vào mùa xuân - hè.
Neu trồng lớn, có thể tìm chân ruộng trũng hay ao nông, cày bừa sục
bùn, bón phân lót ròi trồng theo khóm với khoảng cách 10 X 20 cm.
Rau răm thu hoạch quanh năm, trừ mùa đông, cây sinh trưởng kém.
Khi thu, hái hết ngọn thành từng lứa, sau đó bón thúc.
Nhân dân ta hay dùng cành và lá cây Rau răm để làm rau gia vị và làm
thuốc. Thường dùng tươi, không chế biến gì khác.
1.2. Thành phần hoá học của cây Rau răm
Theo tài liệu [15], Rau răm chứa tinh dầu màu vàng nhạt với thành
phần chủ yếu là các alkan aldehyd.
Theo Nguyễn Xuân Dũng và cộng sự, tinh dầu Rau răm chứa 50 chất,
trong đó có 28 chất đã được nhận dạng, 3 chất chủ yếu là ß - caryophylen
36,5%, dodecanal 11,4% và caryophylen oxyd 8,2% [15].
Theo tài liệu [14], toàn cây chứa một tinh dầu màu vàng rơm nhạt, mùi
thơm mát dễ chịu. Hoạt chất khác chưa rõ.
Năm 1985, Roger Moser đã nghiên cứu tinh dầu Rau răm lấy giống ở
Việt Nam đem về trồng ở Thụy Sĩ thấy trên sắc ký khí khối phổ có tới 38 pic
trong đó chủ yếu (85%) là các aldehyd aliphatic và alcool.
Theo tài liệu [17], thành phần tinh dầu của cây Rau răm gồm có các
aldehyd: (Z)- 3- hexenal; (Z)-3 - hexenol; 3- sulfanyl- hexanal; 3- sulfanyl-
hexan- 1- ol; decanal; undecanal; dodecanal, được xác định bằng phương
pháp GC-MS-0 (Gas chromatography- Mass spectroscopy- Olfaction).
Theo tài liệu [18], bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
(HPLC), người ta phát hiện ra 2 chất có công thức cấu tạo là:
Hình 1.1. Tên khoa học: 2,3- dihydro-3-[(4- hydroxyphenol) methyl]-5,7-
dihydroxy- 6,8- dimethyl- 4H- 1- benzopyran- 4- one.
Hình 1.2. Tên khoa học: 2,3- dihydro-3-[(4- hydroxyphenol) methyl]-5,7-

dihydroxy- 6 - methyl- 8- methylacetatoxy- 4H- 1- benzopyran- 4- one.
Theo tài liệu [17],[18] trong thành phần của Rau răm còn có chất
Polygodial có công thức hoá học như sau:
Hình 1.3. Công thức cấu tạo Polygodial
1.3. Tác dụng và công dụng
1.3.1. Tác dụng dược lý
Theo dân gian, Rau răm có tác dụng chữa rắn cắn. Người ta ngắt vài
ngọn Rau răm, giã nát, vắt lấy nước uống. Bã đắp lên nơi rắn cắn. Thường
trong vòng 15 phút sau đỡ đau và sau 3 giờ hết sưng tấy. Ngoài ra, có người
cho rằng Rau răm có tác dụng dịu tình dục cho nên những vị tu hành thường
dùng Rau răm để giảm những cơn bốc dục. Tại Campuchia, Rau răm đuợc coi
là một vị thuốc thông tiểu, chữa sốt, chống nôn [14'.
Theo nghiên cứu, Rau răm có những tác dụng sau: [14], [15]
-Tác dụng gây sẩy thai, tiêu thai:
- Thí nghiệm trên thỏ : Thỏ cái sau khi giao phối bắt nhốt riêng, sau 3
ngày cho thỏ uống nước ép Rau răm tươi với liều 15g/kg trong 5 ngày liền.
Kết quả là 2 thỏ ra huyết, 7 thỏ mổ ra bào thai tiêu hết, 1 thỏ thai vẫn còn.
- Thí nghiệm trên chuột cống trắng ; thực hiện tương tự. Kết quả ; ở lô
đối chứng chuột đẻ 100% (5/5), ở lô thuốc, chuột đẻ 33% (2/6), chuột không
đẻ 66,7% (4/6). Một thí nghiệm khác cũng nghiên cứu trên chuột cống trắng
có thai, lại không thấy có tác dụng.
- Thử tác dụng đến thế hệ sau: Những chuột đã uống thuốc mà vẫn đẻ.
Nuôi chuột con đến lớn, rồi lại ghép đôi để cho chuột sinh sản. Kết quả chuột
đẻ bình thưòng.
> Tác dụng kháng estrogen:
- Dựa vào tính chất estrogen gây sừng hoá té bào âm đạo, người ta tiến
hành thí nghiệm trên chuột. Kết quả : ở lô đối chứng không có tế bào sừng,
chỉ có bạch cầu và tế bào biểu mô; ở lô chuẩn và lô thuốc có rất nhiều tế bào
sừng. Điều đó chứng minh Rau răm không có tác dụng kháng estrogen rõ rệt.
> Tác dụng giải độc nọc rắn:

- Trên chuột nhắt trắng, tiêm một liều thích hợp nọc rắn hổ mang để
chuột chết từ 4 đến 8 con trong 10 con thử nghiệm. Sau đó sàng lọc các thuốc
dân gian chữa rắn cắn thấy dịch ép Rau răm cho chuột uống trước khi tiêm
liều nọc rắn gây độc, làm kéo dài thời gian cầm cự trước khi chuột chết và
làm tăng tỷ lệ chuột sống.
^ Tác dụng kháng nấm invitro;
- Dùng dịch Rau răm 30% chiết cồn thử trên một số nấm da có so sánh
với cồn lod 1% và thuốc chống nấm thấy Rau răm có tác dụng diệt nấm yếu,
chỉ ngăn cản sự tăng trưởng của nấm, tác dụng kém cồn lod 1%.
> Thử lâm sàng gây sẩy thai:
- Dùng Rau răm tươi, loại thân đỏ hơi ngả tím (loại thân xanh trắng
không có tác dụng) 500g, bỏ rễ, lá già, rửa sạch, vẩy hết nước, giã nát, ép lấy
nước được khoảng 250 ml; uống làm một lần vào buổi tối trước khi ngủ. Nếu
có kết quả thì ngay tối hôm đó hoặc sang hôm sau phôi thai sẽ ra, đạt tỷ lệ 60
- 80% ở những người chậm kinh trên dưới 5 ngày. Những trường hợp không
có kết quả phải áp dụng biện pháp hút điều hoà kinh nguyệt.
1.3.2. Tính vị, công năng
Rau răm có vị cay nồng, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng tán hàn, ích
trí, tiêu thực, sát trùng. Ăn Rau răm sống thì ấm bụng, mạnh chân gối, sáng
mắt, ăn nhiều sinh nóng rét, thương tổn dến tuỷ, làm giảm tinh khí, giảm tình
dục. Phụ nữ hành kinh mà ăn Rau ràm dễ sinh rong huyết [15].
1.3.3. Công dụng, cách dùng
Chủ yếu nhân dân ta vẫn trồng Rau răm để làm gia vị.
Bộ phận dùng; cành và lá.
Theo các tài liệu [14], [15], Rau răm có các công dụng sau:
^ Chữa nôn mửa, tiêu chảy:
Hạt Rau răm 20g, hương nhu 40g sắc uống. Nếu bị nặng, dùng lá Rau
răm tươi loại thân đỏ lOOg, thêm 300 ml nước, sắc lấy 200 ml, rồi thêm lOOg
đậu xị, sắc còn 100 ml chia làm 2 lần uống trong ngày.
> Chữa say nắng, ngất do khát, bán hôn mê;

Rau răm tươi 50g giã vắt lấy nước cốt, đun sôi, cho uống. Nếu nặng,
dùng Rau răm 30g, sâm bố chính 20g, rễ đinh lăng lá nhỏ 16g, mạch môn
lOg. Tất cả sao vàng, sắc uống làm 2 lần.
> Chữa ghẻ lở, chốc, sâu quảng, hắc lào;
Rau răm ngâm rượu cho thật đặc, bôi, hoặc giã nát, đắp và băng lại. Có
thẻ dùng Rau răm phơi khô, đốt thành tro cùng với cói chiếu rồi rắc.
> Chữa tê bại, vết thương bầm tím, sưng đau:
Rau răm tươi giã nát, trộn với long não hoặc dầu long não, xoa bóp.
> Chữa rắn cắn:
Để chữa rắn cắn, người ta hái lấy khoảng 20 ngọn Rau răm giã nát vắt
lấy nước uống. Bã đắp lên nơi rắn cắn. Thường trong vòng 15 phút sau đỡ đau
và sau 3 giờ hết sưng tấy [14]. Hoặc Rau răm 20g, hạt thảo quyết minh 20g, lá
mua lông 20g. Tất cả cùng tươi, rửa sạch, giã nát, thêm nước, gạn uống, bã
đắp. Làm nhiều lần trong ngày [15
PHẦN II: Thực nghỉệm và kết quả
2.1. Nguyên liệu và phuvng pháp thực nghiệm
2.1.1. Nguyên liệu
Nguyên liệu là toàn cây Rau răm còn tươi, được thu hái ở quận Thanh
Xuân - Hà Nội vào tháng 2 năm 2007. Dược liệu sau khi thu hái được cắt
nhỏ. Một phần dược liệu tươi được dùng để cất kéo hơi nước, phần còn lại
đem phơi khô trong bóng râm, sau đó sấy ở nhiệt độ 50°c trong tủ sấy có quạt
thông gió. Sau khi sấy khô, dược liệu được bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng
mát.
Hình 2.1. Ảnh chụp cây Rau răm Hình 2.2. Ảnh chụp lá Rau răm
Thuốc thử, dung môi, hoá chất: các thuốc thử, dung môi, hoá chất tại
bộ môn dược liệu - Trường đại học Dược Hà Nội.
Dụng cụ: bộ dụng cụ cất kéo hơi nước, bộ cất thu hồi dung môi, nồi
cách thuỷ, các loại dụng cụ thuỷ tinh tại phòng thí nghiệm của bộ môn dược
liệu - Trường đại học Dược Hà Nội.
Phưong tiện và máy móc:

- sấy dược liệu bằng tủ sấy SHELL AB.
- Bản mỏng sắc ký hoạt hóa trong tủ sấy BINDER ở nhiệt độ 105-
110°c trong 60 phút.
- Thu hồi dung môi bằng máy cất quay BÜCHI R-200.
- Cân phân tích Precisa.
- Xác định độ ẩm dược liệu bằng máy xác định độ ẩm SATORIƯS ở bộ
môn dược liệu.
-Sắc kí lớ p m ỏ n g dù n g b ả n m ỏ n g trán g sẵn S ilicag el GF254 củ a
MERCK (Đức).
- Sắc kí cột với chất nhồi cột là Silicagel cờ hạt 0,015 - 0,04 um.
- Đo phổ khối trên máy HP 5989- MS tại Phòng cấu trúc- Viện Hoá
Học- Viện Khoa Học - Công nghệ Việt Nam.
2.1.2. Phương pháp thực nghiệm
- Định tính các nhóm chất chính và chiết xuất theo phưong pháp ghi
trong các tài liệu Thực tập dược ỉiệu - phần hoả học [2] , Phương pháp
nghiên cứu hoá học cây thuốc [11] và Bài giảng dược liệu (tập 1,2) [1],
- Định tính bằng SKLM, phân lập bằng sắc ký cột theo phương pháp
ghi trong tài liệu Phương pháp nghiên cứu hoả học cây thuốc [ 1 r .
2.2. Kết quả thực nghiệm và nhận xét
2.2.1. Định tính các nhóm chất trong cây Rau răm
> Định tính Flavonoid
Cân khoảng 5 g dược liệu cho vào bình nón dung tích 100 ml, thêm 50
ml cồn 90°. Đun cách thuỷ 10 phút, lọc nóng, dùng dịch lọc làm các phản ứng
sau:
Phản ứng với kiềm'.
-
Chấm dịch chiết lên giấy lọc, hơ khô, để trên miệng lọ Amoniac đặc mở
nút thấy màu vàng của vết chấm đậm lên. (Phản ứng dương tính).
- Cho vào ống nghiệm nhỏ Iml dịch chiết, thêm 5 giọt NaOH 10%, thấy xuất
hiện tủa màu vàng. (Phản ứng dương tính).

• Phản ứng Cyanidỉn:
Cho vào ống nghiệm nhỏ khoảng Iml dịch chiết, thêm một ít bột Mg kim
loại và vài giọt HCl đặc. Sau vài phút; màu dịch chiết chuyển từ vàng sang
hồng. (Phản ứng dương tính).
• Phản ứng với PeCls: Cho 1 ml dịch chiết vào ống nghiệm, thêm 3 giọt
FeCl3 5 % thấy màu dịch chiết chuyển từ xanh nhạt sang xanh đen. (Phản
ứng dương tính).
Nhận xét: Dược liệu cóýỉavonoid.
> Định tính Glycosid tim:
Cho vào bình nón lOOml khoảng lOg bột dược liệu, 40ml cồn 25°, ngâm
24 giờ, lọc lấy dịch chiết. Loại tạp bằng Chì acetat 30% dư, lọc bỏ tủa. Dịch
lọc cho vào bình gạn, lắc với Cloroform 2 lần, mỗi lần 10 ml. Lấy dịch chiết
Cloroform. Chia đều dịch chiết vào 4 ống nghiệm nhỏ, bốc hơi trên nồi cách
thuỷ đến khô để làm các phản ứng sau:
• Phản ứng Libermann:
Hoà tan cắn bằng 1 ml Anhydrid acetic, lắc đều. Đặt ống nghiệm
nghiêng 45°, thêm từ từ 1 ml H 2SO 4 đặc, chảy nhẹ dọc theo thành ống nghiệm
để có phân lófp. Mặt tiếp xúc giữa 2 lớp chất lỏng không xuất hiện vòng tím
đỏ. (Phản ứng âm tính).
• Phản ứng Baljet:
Hoà tan cắn bằng một ít Ethanol 90°, lắckỹ cho tan hết cắn. Thêm
thuốc thử Baljet mới pha (acid Picric 1% : NaOH 10% tỷ lệ 1: 9), không thấy
xuất hiện màu vàng da cam. (Phản ứng âm tính).
• Phản ứng Legah
Hoà tan cắn bằng 1 ml Ethanol 90°. Thêm một giọt thuốc thử Natri
nitroprusiat 0,5% và 2 giọt dung dịch NaOH 10%, không thấy xuất hiện màu
đỏ. (Phản ứng âm tính).
• Phản ứng với thuốc thử Xanthydrol:
Hoà tan cắn bằng 1 ml et 90°. Thêm vài giọt thuốc thử Xanthydrol mới
pha, không thấy xuất hiện màu đỏ gạch. (Phản ứng âm tính).

Nhận xét: Dược liệu không có Glycosid tìm.
> Định tính đường khử
Cho vào ống nghiệm khoảng 2 ml dịch chiết nước dược liệu, thêm 0,5
ml dung dịch thuốc thử Fehling A và 0,5 ml thuốc thử Fehling B. Đun cách
thuỷ vài phút không thấy xuất hiện màu đỏ gạch. (Phản ứng âm tính).
Nhận xét: Dược liệu không có đường khử.
> Đinh tính Alcaloid:
Cho vào bình nút mài dung tích 100 ml khoảng 5g bột dược liệu, thấm ẩm
bằng NH4OH 6N, sau 10 phút cho thêm 40 ml Cloroform, đậy kín ngâm 24 giờ.
Cho dịch chiết Cloroform vào bình gạn lắc với 10 ml H 2SO 4 IN. Chia dịch chiết
acid vào 3 ống nghiệm nhỏ (mỗi ống 1 ml).
• Ống nghiệm 1: Thêm 2-3 giọt thuốc thử Dragendorff, không thấy xuất hiện
tủa da cam. (Phản ứng âm tính).
• Ống nghiệm 1: Thêm 2-3 giọt thuốc thử May er, không thấy xuất hiện tủa
trắng. (Phản ứng âm tính).
• Ống nghiệm 1; Thêm 2-3 giọt thuốc thử Bouchardat, không thấy xuất hiện
tủa màu nâu. (Phản ứng âm tính).
Nhận xét: Dược liệu không có Alcaloid.
> Định tính Coumarin:
Cân khoảng 5 g dược liệu cho vào bình nón dung tích 100 ml, thêm 50
ml cồn 90°. Đun cách thuỷ 10 phút, lọc nóng, dùng dịch lọc làm các phản ứng
sau:
• Phản ứng Dỉazo hoá:
Cho vào ống nghiệm nhỏ 1 ml dịch chiết, thêm 2 ml Na2CƠ3 2%. Đun cách
thuỷ đến sôi. Để nguội, thêm 2 giọt thuốc thử Diazo, không thấy xuất hiện
màu đỏ. (Phản ứng âm tính).
• Phản ứng mở vòng lacton:
Cho dịch chiết vào 2 ống nghiệm nhỏ, mỗi ống 1 ml.
- Ống 1: Thêm 0,5 ml NaOH 10%
- Ống 2: Để nguyên

Đun cả 2 ống nghiệm đến sôi, để nguội, quan sát thấy cả 2 ống đều trong.
(Phản ứng âm tính).
Sau đó cho thêm vào mỗi ống 2 ml nước sôi, lắc đều, quan sát thấy cả 2
ống đều trong. (Phản ứng âm tính).
Nhận xét: Dược liệu không có Coumarin.
> Định tính Tanin:
Cho vào ống nghiệm to 1 g bột dược liệu và 10 ml nước. Đun cách
thuỷ sôi 5 phút. Lọc nóng qua giấy lọc lấy dịch lọc làm phản ứng sau:
- Cho vào ống nghiệm 1 ml dịch lọc và vài giọt dung dịch Gelatin 1%, không
thấy xuất hiện tủa bông trắng. (Phản ứng âm tính).
- Cho vào ống nghiệm 1 mlo dịch lọc và vài giọt dung dịch thuốc thử PeCls 5%
thấy xuất hiện tủa xanh đen. (Phản ứng dưong tính).
- Cho vào ống nghiệm 1 mlo dịch lọc và vài giọt dung dịch thuốc thử Chì acetat
10% không thấy xuất hiện tủa bông. (Phản ứng âm tính).
Nhận xét: Dược liệu không có Tanin.
> Định tính acid hữu cơ.
Cho vào ống nghiệm nhỏ 1 ml dịch chiết nước và vài tinh thể Na2CƠ3 , không
thấy xuất hiện bọt khí bay lên. (Phản ứng âm tính).
Nhận xét: Dược liệu khôĩtữ có acid hữu cơ.
• • • o
> Định tính saponin
• Quan sát hiện tượng tạo bọt:
Cho vào ống nghiệm to 5 ml dịch chiết nước, lắc mạnh dọc theo thành ống
nghiệm 5 phút, quan sát thấy không xuất hiện nhiều bọt và bọt cũng không
bền sau 15 phút. (Phản ứng âm tính).
Nhận xét: Dược liệu không có saponin
> Định tính Anthraglycosid.
Lấy khoảng 2g bột dược liệu cho vào ống nghiệm to, thêm 10 ml nước cất,
đun sôi 10 phút, để nguội, lọc, lấy dịch lọc đem làm phản ứng Bomtrager:
Lấy 1 ml dịch lọc + 1 ml dung dịch NaOH 10%, không thấy xuất hiện màu

hồng. (Phản ứng âm tính).
Nhận xét: Dược liệu không có Anthraglycosid.
> Định tính chất béo
Lấy khoảng 5 g dược liệu cho vào binh nón có nút mài dung tích 50 ml,
đổ ngập ether dầu hoả, đun cách thuỷ 15 phút, lọc lấy dịch lọc để làm phản
ứng. Nhỏ 1 giọt dịch chiết lên miếng giấy lọc, hơ nóng cho bay hết hơi dung
môi, thấy để lại vết mờ trên giấy lọc. (Phản ứng dương tính).
Nhân xét: Dươc liêu có chất béo.
• • •
> Đinh tính Caroten:
Cho vào ống nghiệm to 2 ml dịch chiết ether dầu hoả, bốc hơi trên nồi
cách thuỷ đến cắn, thêm vài giọt H2SO4 đặc vào cắn, không thấy dịch lọc
chuyên màu xanh. (Phản ứng âm tính).
Nhận xét: Dược liệu không có Caroten.
> Định tính Sterol:
Cho vào ống nghiệm 1 ml dịch chiết ether dầu hoả, bốc hơi trên nồi
cách thuỷ đến cắn. Thêm vào ống nghiệm 1 ml Anhydrid acetic, lắc kỹ cho
tan hết cắn. Để ống nghiệm nghiêng 45°, thêm từ từ 1 ml H2SO4 đặc theo
thành ống nghiệm, không thấy mặt phân cách giữa 2 lớp chất lỏng có màu
xanh. (Phản ứng âm tính).
Nhận xét: Dược liệu không có Sterol.
> Đinh tính acid Amin:
Cho vào ống nghiệm nhỏ 2 ml dịch chiết nước, thêm 3 giọt thuốc thử
Nihydrin 3%. Đun cách thuỷ 5-10 phút không thấy xuất hiện màu xanh tím.
(Phản ứng âm tính).
Nhận xét: Dược liệu không có acidAmin.
Kết quả định tính các nhóm chất trong cây Rau răm được tóm tắt trong Bảng
2.1.
Bảng 2.1: Kết quả định tính các nhóm chất hữu cơ trong cây Rau răm
Thứ tự Nhóm chât Phản ứng định tính Kêt quả

Kêt luận
1.
Flavonoid
Pư kiêm
+

Pư với Cyanidin
+
Pư với FeCb 5%
+
2.
Glycosid tim
Pư Libermann
+
Không
Pư Baijet
-
Pư Legal -
Pư với thuôc thừ
Xanthydrol

-3.
Đường khử Pư với thuôc thử Fehling
(A+B)

Không
4.
Alcaloid
Pư với thuôc thử
Dragendoff


Không
Pư với thuôc thừ Mayer
-
Pư với thuôc thử
Bouchardat
íc ã
5. Coumarin
Pư với thuôc thử Diazo
-
Không
Pư mở đóng vòng lacton -
6. Tanin
Pư với Gelatin 1 %
-
Không
Pư với FeCls 5%
+
Pư với Chì acetat 10%
-
7. Saponin Hiện tượng tạo bọt
- Không
8.
Axit hữu cơ
Pư với NaiCOs
-
Không
9.
Anthraglycosid Pư Borntrager -
Không

10.
Sterol Pư Libermann
-
Không
11. Chât béo
Vêt mờ trên giây lọc
+

12. Acid amin
Pư với TT Ninhydrin 3%
-
Không
13. Caroten
Pưvới H2S04đặc
-
Không
Ghi chú : (+) Phản ứng dương tính (-) Phản ứng âm tính
Kết luận: Trong cây Rau răm có/lavonoid, chất béo.
2.2.2. Chiết xuất tỉnh dầu trong trong dược iiệu.
> Quy trình chiết xuất tinh dầu trong trong dược liệu.
- Nguyên tắc: Tinh dầu được tách ra khỏi dược liệu bằng phương pháp cất kéo
hơi nước. Sử dụng dụng cụ chia vạch để đọc được thể tích tinh dầu sau khi
cất.
- Nguyên liệu: cây Rau răm tươi.
- Dụng cụ: Nồi cất tinh dầu thủ công dung tích 5 lít, ống sinh hàn, bình gạn
hứng tinh dầu, ống hứng tinh dầu.
Bộ nồi cất
Hình 2.3. Sơ đồ nồi cất tinh dầu thủ công
- Phương pháp tiến hành:
Cân tổng cộng 3,2 kg dược liệu tươi đã được chia nhỏ thích hợp, chia

làm 3 lần để cất kéo hơi nước. Cho dược liệu vào nồi cất tinh dầu dung tích 5
lít. Thêm nước ngang bề mặt dược liệu. Lắp dụng cụ theo hình vẽ (hình 3.1).
Đun trực tiếp qua bếp điện trong 6 giờ. Sau 6 giờ, ngừng cất, tháo dỡ dụng cụ.
Lấy tinh dầu ra. Thể tích tinh dầu thu được là 0,6 ml.
-
Tính chất tinh dầu:
Tinh dầu thu được có màu vàng rơm, lỏng, sánh, mùi
thơm hắc.Tỷ trọng tinh dầu nhỏ hơn 1 (d<l).
> Định lượng tinh dầu trong dược liệu
-Xác đinh đô ẩm của dươc liêu:
Dược liệu để khô tự nhiên trong vòng 2 giờ. Lấy 1 lượng dược liệu đã
cắt nhỏ để xác định độ ẩm. Bật máy đo độ ẩm Satorius, điều chỉnh nhiệt độ
130°c. Đổ dược liệu lên đĩa cân và trải đều, đậy nắp cân và đợi máy tự động
hiện két quả lên màn hình. Làm tương tự 3 lần. Kết quả thu được thể hiện ở
bảng 3.2.
Bảng 2.2. Xác đinh đô ẩm của dươc liêu
o • • • •
STT
Khôi lưọng dược liệu đem cân
(g)
Thời gian xác định
độ ẩm (phút)
Độ âm (%)
1. 1,738 11
77,21
2.
1,773
11 77,05
3. 1,844
12

76,98
TB
77.08
- Hàm lượng tinh dâu (d<l) được tính theo công t
lức:
x% - (a X 100) /b
X: hàm lượng phần trăm tinh dầu (ml/g)
a: thể tích tinh dầu đọc được sau khi cất (ml)
b: khối lượng dược liệu đã trừ độ ẩm (g)
- Áp dụng công thức trên, ta được: % Hàm lượng tinh dầu trong dược liệu là
0,082% tính theo trọng lượng khô tuyệt đối.
> Định tính các thành phần chính trong tinh dầu bằng SKLM
- Chuân bị:
+ Dịch chấm sắc ký : hoà tinh dầu thu được ở trên trong Cloroform làm
dịch chấm sắc ký.
+ Dùng bản mỏng Silicagel GF254 (Merck) tráng sẵn đã hoạt hoá ở
110°c trong 60 phút.
+ Hệ dung môi khai triển:
Hệ I: Toluen ; Ethylacetat (93:7)
Hệ II: Cloroform
Hệ III: Toluen
Hệ IV: n-Hexan ; Ethyiacetat (5:5)
+ Th u ố c thử h iện m àu: d u n g d ịch V an ilin 5% / H2SO4. Sau khi phun,
nu n g bản m ỏ n g ở 110° trong 1 - 2 phút.
- Tiến hành: Bình sắc ký được bão hoà dung môi. Bản mỏng đã hoạt
hoá, sau khi chấm mẫu được triển khai theo chiều từ dưới lên trên.
- Kết quả: Các hệ dung môi đều tách tốt, trong đó hệ dung môi I tách
tốt nhất. Quan sát bản mỏng dưới ánh sáng thường, ánh sáng tử ngoại ở bước
sóng X = 254 nm và bước sóng A, = 365 nm, sau đó phun thuốc thử hiện màu
Vanilin 5%/ H2SO4. Kết quả được thể hiện ở sắc ký đồ hình 3.2 và bảng 3.3.

Bảng 2.3. Kết quả định tính tinh dầu với hệ dung môi I
vết
Rf
Độ
đậm

7
-
— -—
-

Màu săc
As.
thường
u v 254 nm u v 365 nm
Vanilin 5%/ H2SO4
1
0,81
tím sâm
2
0,76
+++
màu tôi
xanh lục
3 0,70
++
nt
4
0,59
vàng nâu

5
0,53
++
nt
6
0,51
xanh sáng
7 0,47
+
nt
tím
8 0,36
++
nt
xanh luc
9
0,33
xanh lục xám
10
0,25
+++
nt
11 0,22
vàng nâu
12 0,18
xanh luc xám
- Nhận xét: Như vậy, quan sát bản mỏng dưới ánh sáng thường không
thấy vết nào, dưới ư v 254 nm cho 6 vết, ư v 365 nm chỉ cho có 1 vết duy

×